CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
45/1998/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 7 năm 1998
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA
CHÍNH PHỦ SỐ 45/1998/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM 1998QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ CHUYỂN
GIAO CÔNG NGHỆ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Bộ Luật dân sự ngày 28 tháng 10 năm 1995;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi áp dụng
1. Nghị định này quy định chi tiết
về chuyển giao công nghệ nhằm hướng dẫn thi hành các quy định tại Chương III,
phần thứ sáu của Bộ Luật dân sự được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 28 tháng 10 năm 1995.
2. Các quy định về chuyển giao
công nghệ trong Bộ Luật dân sự và Nghị định này được áp dụng đối với:
a) Việc chuyển giao công nghệ từ
nước ngoài vào Việt Nam;
b) Chuyển giao
công nghệ trong các dự án đầu tư nước ngoài dưới dạng góp vốn bằng giá trị công
nghệ hoặc mua công nghệ trên cơ sở Hợp đồng;
c) Chuyển giao
công nghệ trong nước có tính chất thương mại giữa các Bên tham gia Hợp đồng;
d) Chuyển giao công nghệ từ Việt
Nam ra nước ngoài.
3. Phần chuyển giao công nghệ
trong Hợp đồng nhập thiết bị hoặc Hợp đồng chuyển giao công nghệ kèm theo Hợp
đồng nhập thiết bị phải tuân theo Nghị định này.
4. Việc chuyển giao công nghệ
trong khuôn khổ các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy
định khác với Nghị định này thì áp dụng theo các điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Giải
thích thuật ngữ
Trong Nghị định này các thuật ngữ
được hiểu như sau:
1. "Chuyển giao công nghệ"
là hình thức mua và bán công nghệ trên cơ sở Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã
được thoả thuận phù hợp với các quy định của pháp luật. Bên bán có nghĩa vụ
chuyển giao các kiến thức tổng hợp của công nghệ hoặc cung cấp các máy móc,
thiết bị, dịch vụ, đào tạo... kèm theo các kiến thức công nghệ cho bên mua và
bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán để tiếp thu, sử dụng các kiến thức
công nghệ đó theo các điều kiện đã thoả thuận và ghi nhận trong Hợp đồng chuyển
giao công nghệ.
2. "Bên giao" dùng để
chỉ "Bên chuyển giao công nghệ" nêu tại Bộ Luật dân sự.
3. "Bên nhận" dùng để
chỉ:
a) "Bên được chuyển giao
công nghệ" nêu tại Bộ Luật dân sự.
b) "Người được chuyển giao
quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp" nêu tại Điều 816 Bộ Luật
dân sự.
4. Giá thanh
toán cho việc chuyển giao công nghệ là tổng số tiền Bên nhận phải trả cho Bên
giao trong suốt thời gian hiệu lực của Hợp đồng.
5. "Bí quyết" là những
kinh nghiệm, kiến thức, thông tin kỹ thuật quan trọng, mang tính chất bí mật được
tích lũy, khám phá trong quá trình nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, có khả
năng tạo ra những dịch vụ, sản phẩm có chất lượng cao, đem lại hiệu quả kinh tế
lớn, có khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
6. Chuyển giao công nghệ trong
nước là chuyển giao công nghệ trong lãnh thổ Việt Nam, trừ việc chuyển giao qua
ranh giới khu chế xuất.
7. Chuyển giao công nghệ từ nước
ngoài vào Việt Nam là chuyển giao công nghệ từ ngoài biên giới quốc gia hoặc từ
trong khu chế xuất của Việt Nam vào trong lãnh thổ Việt Nam.
8. Chuyển giao công nghệ từ Việt
Nam ra nước ngoài là chuyển giao công nghệ từ trong biên giới ra ngoài biên giới
quốc gia Việt Nam hoặc chuyển giao vào trong khu chế xuất.
9. "Giá
bán tịnh" được quy định đối với chuyển giao công nghệ trong nước và chuyển
giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam là tổng giá bán sản phẩm hoặc dịch vụ
mà trong quá trình tạo ra chúng có áp dụng công nghệ được chuyển giao, tính
theo hóa đơn bán hàng trừ đi các khoản sau:
a) Thuế doanh thu, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế giá trị gia tăng;
b) Chiết khấu thương mại;
c) Chi phí đầy đủ cho việc mua
các bán thành phẩm, bộ phận chi tiết, linh kiện từ bất kể nguồn cung cấp nào;
d) Chi phí bao bì, chi phí đóng
gói, chi phí vận tải, chi phí quảng cáo.
Các bán thành phẩm, bộ phận, chi
tiết, linh kiện và các chi phí nêu tại mục c, d khoản này được xác định trong Hợp
đồng tuỳ thuộc công nghệ và loại sản phẩm do công nghệ chuyển giao sản xuất ra.
10. "Ngày cấp giấy
phép" nêu tại Điều 811 Bộ Luật dân sự là ngày cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt Hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.
Điều 3. Điều
kiện chuyển giao công nghệ
Các cá nhân, pháp nhân hoặc chủ
thể khác có quyền chuyển giao công nghệ nêu tại Điều 807 Bộ Luật dân sự khi có
đủ các điều kiện sau đây:
1. Bên giao là chủ sở hữu hợp
pháp của công nghệ hoặc được quyền chuyển giao quyền sử dụng công nghệ.
2. Công nghệ không vi phạm quy định
nêu tại Điều 5 Nghị định này.
Điều 4. Nội
dung chuyển giao công nghệ
Chuyển giao công nghệ bao gồm:
1. Chuyển giao các đối tượng sở
hữu công nghiệp: sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp và nhãn
hiệu hàng hóa đang trong thời hạn được pháp luật Việt Nam bảo hộ và được phép
chuyển giao.
2. Chuyển giao
các bí quyết về công nghệ, kiến thức dưới dạng phương án công nghệ, các giải
pháp kỹ thuật, quy trình công nghệ, tài liệu thiết kế sơ bộ và thiết kế kỹ
thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, phần mềm máy tính
(được chuyển giao theo Hợp đồng chuyển giao công nghệ), thông tin dữ liệu về
công nghệ chuyển giao (sau đây gọi tắt là các thông tin kỹ thuật) có kèm hoặc
không kèm theo máy móc thiết bị.
3. Chuyển giao
các giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ.
4. Thực hiện các hình thức dịch
vụ hỗ trợ chuyển giao công nghệ để Bên nhận có được năng lực công nghệ nhằm tạo
ra sản phẩm và/hoặc dịch vụ với chất lượng được xác định trong Hợp đồng bao gồm:
a) Hỗ trợ trong việc lựa chọn
công nghệ, hướng dẫn lắp đặt thiết bị, vận hành thử các dây chuyền thiết bị
nhằm áp dụng công nghệ được chuyển giao;
b) Tư vấn quản
lý công nghệ, tư vấn quản lý kinh doanh, hướng dẫn thực hiện các quy trình công
nghệ được chuyển giao;
c) Đào tạo huấn luyện, nâng cao
trình độ chuyên môn và quản lý của công nhân, cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý
để nắm vững công nghệ được chuyển giao.
5. Máy móc, thiết bị, phương tiện
kỹ thuật kèm theo một hoặc một số nội dung nêu tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này.
Điều 5. Những
công nghệ không được chuyển giao
Những công nghệ không được chuyển
giao theo quy định tại Điều 808 Bộ Luật dân sự bao gồm:
1. Những công nghệ không đáp ứng
các yêu cầu trong các quy định của pháp luật Việt Nam về an toàn lao động, vệ
sinh lao động, sức khoẻ con người, bảo vệ môi trường.
2. Những công nghệ có tác động
và gây hậu quả xấu đến văn hóa, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự và an
toàn xã hội của Việt Nam.
3. Những công nghệ không đem lại
hiệu quả kỹ thuật, kinh tế hoặc xã hội.
4. Công nghệ phục vụ lĩnh vực an
ninh, quốc phòng khi chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Điều 6. Bảo
đảm quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp được chuyển giao không bị
Bên thứ ba xâm phạm.
Quyền sử dụng các đối tượng sở hữu
công nghiệp được chuyển giao bị Bên thứ ba xâm phạm được xử lý theo pháp luật
về sở hữu công nghiệp.
Điều 7. Quyền
phát triển công nghệ được chuyển giao
1. Bên nhận có quyền cải tiến,
phát triển công nghệ được chuyển giao mà không phải thông báo cho Bên giao
biết, trừ trường hợp trong Hợp đồng chuyển giao công nghệ các Bên có thoả thuận
khác.
2. Việc chuyển giao những cải tiến,
phát triển đối với công nghệ đã được chuyển giao theo thoả thuận trong Hợp đồng
đã được ký kết hoặc thông qua một Hợp đồng mới hoặc Hợp đồng bổ sung được các
Bên giao kết Hợp đồng chuyển giao cho nhau trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có
lợi.
Chương 2:
HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO
CÔNG NGHỆ
Điều 8. Hình
thức Hợp đồng
1. Mọi hoạt động chuyển giao công
nghệ phải được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng bằng văn bản về chuyển giao công
nghệ (sau đây gọi tắt là Hợp đồng) và tuân theo quy định của Nghị định này. Hợp
đồng là cơ sở cho các Bên thực hiện các cam kết, bảo đảm tính pháp lý cho việc
chuyển giao công nghệ, thanh toán và giải quyết tranh chấp.
2. Hợp đồng có thể được lập cho
việc chuyển giao: một hoặc nhiều nội dung công nghệ quy định tại Điều 4 của
Nghị định này.
Trong trường hợp Bên giao chuyển
giao cho Bên nhận nhiều nội dung công nghệ thì việc chuyển giao các nội dung đó
phải được lập chung trong một Hợp đồng.
Trong trường hợp Bên giao chuyển
giao công nghệ kèm theo máy móc, thiết bị, phương tiện kỹ thuật thì trong Hợp đồng
phải có danh mục các máy móc, thiết bị, phương tiện kỹ thuật.
3. Trong Hợp đồng chuyển giao
dây chuyền thiết bị sản xuất hoặc chuyển giao thiết bị toàn bộ hoặc thiết bị
của một dự án đầu tư nếu có nội dung chuyển giao công nghệ thì phần chuyển giao
công nghệ phải lập thành một phần riêng của Hợp đồng nhập thiết bị. Chi phí
chuyển giao công nghệ phải được tính riêng (không nằm trong giá thiết bị) .
4. Trong trường hợp đã có Hợp đồng
mà Bên giao và Bên nhận muốn chuyển giao bổ sung thêm hoặc thay đổi các nội
dung Hợp đồng thì các Bên phải lập Hợp đồng bổ sung theo các quy định của Nghị
định này.
Điều 9. Các
đối tượng sở hữu công nghiệp trong chuyển giao công nghệ
Trong trường hợp Bên giao chuyển
giao cho Bên nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp
và các nội dung khác nêu tại Điều 4 của Nghị định này, thì phần chuyển giao
quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đó được lập thành
một phần riêng trong Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Phần chuyển giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp trong Hợp đồng chuyển giao công
nghệ chịu sự điều chỉnh của pháp luật về sở hữu công nghiệp.
Điều 10. Hợp
đồng chuyển giao kết quả nghiên cứu, triển khai công nghệ mới
1. Nhà nước khuyến khích chuyển
giao các kết quả nghiên cứu và triển khai công nghệ mới, phù hợp với quy định
của Nghị định này, trên cơ sở bảo vệ thông tin mật, bí mật thương mại theo quy
định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết và/hoặc tham
gia.
2. Đối với
việc chuyển giao các kết quả nghiên cứu và triển khai công nghệ mới có sử dụng
nguồn vốn Nhà nước thì ngoài việc phải thực hiện theo các quy định tại Nghị
định này còn phải tuân theo các quy định về sử dụng vốn của Nhà nước trong hoạt
động khoa học, công nghệ.
3. Bên giao và Bên nhận kết quả
nghiên cứu và triển khai công nghệ mới, thoả thuận về quyền nộp đơn xin bảo hộ
đối tượng sở hữu công nghiệp, phương thức và mức trả thù lao cho tác giả tạo ra
kết quả nghiên cứu, triển khai công nghệ đó.
4. Trường hợp trong Hợp đồng các
Bên không có thoả thuận về quyền nộp đơn xin bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp
thì Bên nhận kết quả nghiên cứu, triển khai công nghệ mới có quyền nộp đơn yêu
cầu bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với kết quả nghiên cứu, triển khai công
nghệ mới và phải trả thù lao cho tác giả khi sử dụng kết quả nghiên cứu và
triển khai công nghệ đó theo quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp.
Điều 11. Nội
dung của Hợp đồng
Hợp đồng bao gồm những nội dung
chính sau đây:
1. Tên, địa chỉ Bên giao và Bên
nhận:
Tên, chức vụ người đại diện của
các Bên, số tài khoản của các Bên.
Tóm tắt kết quả hoạt động nghiên
cứu, triển khai hoặc kết quả sản xuất, kinh doanh liên quan đến công nghệ được
chuyển giao của Bên giao.
2. Định nghĩa các khái niệm, thuật
ngữ sử dụng trong Hợp đồng.
3. Nội dung công nghệ được chuyển
giao:
a) Tên công nghệ;
b) Mô tả chi tiết những đặc điểm,
nội dung, mức độ an toàn, vệ sinh lao động của công nghệ được chuyển giao;
trong trường hợp Bên giao cung cấp máy móc, thiết bị kèm theo các nội dung khác
của công nghệ, Hợp đồng phải nêu rõ danh mục máy móc, thiết bị bao gồm tính
năng kỹ thuật, ký mã hiệu, nước chế tạo, năm chế tạo, tình trạng chất lượng,
giá cả.
c) Kết quả cụ thể đạt được sau
khi thực hiện chuyển giao (về mặt chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, định
mức kinh tế, kỹ thuật, về mặt năng suất, các yếu tố về môi trường, xã hội).
4. Nội dung chuyển giao quyền sở
hữu công nghiệp (nếu có) theo quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp.
5. Quyền hạn và trách nhiệm của
các Bên trong việc thực hiện chuyển giao công nghệ.
6. Thời hạn, tiến độ và địa điểm
cung cấp công nghệ, máy móc thiết bị.
7. Các nội dung liên quan đến
việc đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật để bảo đảm thực hiện chuyển giao công nghệ bao
gồm:
a) Nội dung chương trình, hình
thức, lĩnh vực, số lượng học viên, chuyên gia Bên giao và Bên nhận, địa điểm,
thời hạn;
b) Trách nhiệm của các Bên trong
việc tổ chức đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật;
c) Trình độ, chất lượng, kết quả
đạt được sau khi đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật;
d) Chi phí cho đào tạo và hỗ trợ
kỹ thuật.
8. Giá cả và thanh toán:
a) Giá cả, điều kiện và phương
thức thanh toán (loại tiền, địa điểm, thời hạn...);
b) Trường hợp công nghệ được
chuyển giao gồm nhiều nội dung khác nhau trong Hợp đồng, phải ghi rõ phần thanh
toán cho mỗi nội dung chuyển giao, giá thanh toán cho việc chuyển giao quyền sở
hữu công nghiệp;
c) Trong quá trình thực hiện Hợp
đồng, khi một nội dung hoặc một số nội dung Hợp đồng không được thực hiện, thì
Bên nhận có quyền yêu cầu điều chỉnh việc thanh toán.
9. Cam kết của các Bên về bảo đảm,
bảo hành và thời hạn bảo hành:
a) Bên giao cam kết có quyền hợp
pháp đối với việc chuyển giao công nghệ;
b) Bên nhận cam kết thực hiện
đúng theo các thông tin kỹ thuật của Bên giao cung cấp;
c) Trên cơ sở Bên nhận thực hiện
đúng chỉ dẫn của Bên giao, Bên giao có nghĩa vụ bảo đảm thực hiện chuyển giao
công nghệ để đạt được những kết quả sau:
Đạt được mục tiêu đã đề ra trong
Hợp đồng;
Công nghệ tạo ra được sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ đạt được các chỉ tiêu chất lượng đã được định rõ trong Hợp
đồng;
Công nghệ đạt được các chỉ tiêu
kinh tế - kỹ thuật, các chỉ tiêu tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư đã
định rõ trong Hợp đồng;
Công nghệ đảm bảo tuân thủ các
quy định của pháp luật về môi trường, về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
d) Những cam kết khác của các
Bên nhằm đảm bảo không xảy ra sai sót trong chuyển giao công nghệ và sử dụng
kết quả sau khi hết thời hạn hiệu lực của Hợp đồng;
e) Bảo hành và thời hạn bảo
hành:
Bên giao có trách nhiệm bảo hành
các nội dung công nghệ được chuyển giao, kể cả đối với chất lượng máy móc, thiết
bị (nếu máy móc, thiết bị do Bên giao cung cấp) trong thời hạn do các Bên thoả
thuận trong Hợp đồng;
Trường hợp các Bên không có thoả
thuận khác thì thời hạn bảo hành là thời hạn Hợp đồng có hiệu lực;
Trong thời hạn bảo hành nếu Bên
nhận thực hiện đúng các chỉ dẫn của Bên giao mà sản phẩm hàng hóa, dịch vụ hoặc
công nghệ không đạt được các nội dung đã đề ra thì Bên giao phải thực hiện các
biện pháp khắc phục bằng chi phí của Bên giao.
10. Nghĩa vụ hợp tác và trao đổi
thông tin của các Bên.
11. Điều kiện sửa đổi và huỷ bỏ
Hợp đồng.
12. Thời hạn hiệu lực của Hợp đồng
và những điều kiện liên quan đến các Bên trong việc sửa đổi thời hạn hiệu lực
hoặc kết thúc Hợp đồng.
13. Phạm vi và
mức độ bảo đảm bí mật đối với công nghệ được chuyển giao.
14. Trách nhiệm của mỗi Bên
trong trường hợp vi phạm các cam kết trong Hợp đồng.
15. Các vấn đề liên quan đến những
tranh chấp phát sinh từ Hợp đồng:
a) Được xử lý theo quy định của
Bộ Luật dân sự;
b) Hình thức, thủ tục xử lý
tranh chấp;
c) Cơ quan xử lý tranh chấp (cơ
quan xét xử, cơ quan giám định chất lượng và giá cả của công nghệ chuyển giao).
16. Ngày lập, nơi lập, họ tên và
chữ ký của người đại diện cho từng Bên ký Hợp đồng.
17. Các phụ lục chi tiết hóa các
điều khoản của Hợp đồng: Danh mục sản phẩm và các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm,
kế hoạch đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật, danh mục hồ sơ tài liệu hoặc các thông tin
liên quan. Các phụ lục nêu trên là bộ phận không tách rời của Hợp đồng.
Ngoài các nội dung chính nêu trên,
các Bên có thể thoả thuận đưa vào Hợp đồng những điều khoản khác nếu không trái
với quy định của Nhà nước và luật pháp Việt Nam.
Điều 12. Ngôn
ngữ của Hợp đồng
Hợp đồng chuyển giao công nghệ
và các văn bản kèm theo phải được lập bằng tiếng Việt. Trong trường hợp Bên
tham gia Hợp đồng là cá nhân, pháp nhân, tổ chức nước ngoài, văn bản Hợp đồng
có thể được lập thêm bằng một thứ tiếng nước ngoài thông dụng do các Bên thoả
thuận. Văn bản Hợp đồng bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài có giá trị pháp lý
như nhau.
Điều 13. Những
điều khoản không được đưa vào Hợp đồng
Những nội dung sau đây không được
đưa vào Hợp đồng:
1. Buộc Bên nhận phải mua hoặc
phải tiếp nhận từ Bên giao hoặc từ Bên thứ ba do Bên giao chỉ định, những đối
tượng sau:
a) Nguyên liệu, vật liệu;
b) Tư liệu sản xuất: máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải;
c) Sản phẩm trung gian;
d) Lao động giản đơn;
e) Quyền sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp.
Trường hợp do yêu cầu của công
nghệ cần có những bảo đảm đặc biệt về nguyên liệu, vật liệu, các phụ kiện, tư
liệu sản xuất sản phẩm trung gian, nhân lực có trình độ kỹ thuật hoặc quyền sử
dụng đối tượng sở hữu công nghiệp kèm theo thì nội dung này phải được giải
trình chi tiết và phải được các Bên thoả thuận.
2. Buộc Bên nhận phải chấp nhận
một số hạn mức nhất định (trừ trường hợp chuyển giao công nghệ để thực hiện Hợp
đồng gia công sản phẩm) về:
a) Quy mô sản xuất, số lượng sản
phẩm (hoặc nhóm sản phẩm);
b) Giá bán sản phẩm;
c) Chỉ định: đại lý tiêu thụ sản
phẩm cho Bên nhận, cơ chế hoạt động và quan hệ giữa Bên nhận và các đại lý này.
3. Hạn chế thị trường tiêu thụ sản
phẩm, thị trường xuất khẩu, khối lượng và cơ cấu các nhóm sản phẩm được xuất khẩu
của Bên nhận.
4. Quy định Bên nhận không được
tiếp tục nghiên cứu và phát triển công nghệ được chuyển giao hoặc không được
tiếp nhận những công nghệ tương tự từ các nguồn khác.
5. Buộc Bên nhận chuyển giao vô
điều kiện cho Bên giao quyền sử dụng các kết quả cải tiến, đổi mới công nghệ do
Bên nhận tạo ra từ công nghệ được chuyển giao, quyền nộp đơn yêu cầu bảo hộ sở
hữu công nghiệp, quyền sở hữu công nghiệp và các quyền khác của các cải tiến,
đổi mới công nghệ đó.
6. Miễn trừ trách nhiệm của Bên
giao đối với:
Sai sót của Bên giao trong chuyển
giao công nghệ;
Máy móc thiết bị do Bên giao
cung cấp không đảm bảo chất lượng như quy định trong Hợp đồng.
7. Ngăn cấm Bên nhận tiếp tục sử
dụng công nghệ đã được chuyển giao sau khi hết hạn Hợp đồng (trừ các đối tượng
sở hữu công nghiệp đang còn trong thời hạn bảo hộ tại Việt Nam).
Trong trường hợp các Bên thoả
thuận về việc Bên nhận không tiếp tục sử dụng công nghệ đã được chuyển giao sau
khi hết hạn Hợp đồng, thì các Bên phải giải trình về sự hợp lý của thoả thuận
đó và Hợp đồng phải được cơ quan quản lý chuyển giao công nghệ có thẩm quyền
phê duyệt (đối với Hợp đồng phải được phê duyệt theo quy định tại khoản 1 và 2
Điều 32 Nghị định này).
Điều 14. Thời
điểm có hiệu lực của Hợp đồng
1. Thời điểm có hiệu lực của Hợp
đồng do các Bên thoả thuận. Trong trường hợp Hợp đồng phải được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt thì thời điểm có hiệu lực của Hợp đồng được tính từ ngày Hợp đồng
được phê duyệt.
2. Đối với Hợp đồng không phải
phê duyệt nhưng phải đăng ký tại Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường theo quy
định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định này thì Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày Hợp
đồng được đăng ký tại Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
3. Nếu trong Hợp đồng có phần nội
dung về chuyển giao đối tượng sở hữu công nghiệp thì phần đó có hiệu lực kể từ
ngày được đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật về
sở hữu công nghiệp.
Điều 15. Thời
hạn của Hợp đồng
1. Thời hạn của Hợp đồng là khoảng
thời gian mà Hợp đồng có hiệu lực.
Thời hạn Hợp đồng do các Bên thoả
thuận theo yêu cầu và nội dung công nghệ được chuyển giao, nhưng thời hạn tối
đa không quá 7 năm kể từ ngày Hợp đồng có hiệu lực.
2. Nếu các Bên thoả thuận thời hạn
của Hợp đồng dài hơn thời hạn nêu tại mục 1 Điều này, cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền có thể cho phép thời hạn Hợp đồng dài hơn 7 năm đối với các trường hợp
sau đây nhưng không quá 10 năm:
a) Công nghệ thuộc loại tiên tiến
của thế giới và Bên giao cam kết tiếp tục chuyển giao các cải tiến trong suốt
thời hạn Hợp đồng;
b) Công nghệ được chuyển giao có
ý nghĩa lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội;
c) Công nghệ được chuyển giao tạo
ra sản phẩm hàng hóa thuộc thế hệ mới của thế giới.
3. Thời hạn chuyển giao quyền sở
hữu, quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp được thoả thuận theo quy định
của pháp luật về sở hữu công nghiệp.
Điều 16. Nghĩa
vụ thực hiện Hợp đồng
Bên nhận và Bên giao công nghệ
có nghĩa vụ thực hiện thoả thuận về quyền và nghĩa vụ của mỗi Bên quy định
trong Hợp đồng, nếu vi phạm các quy định đã thoả thuận thì Bên vi phạm phải
chịu trách nhiệm theo quy định về vi phạm đã xác định trong Hợp đồng.
Điều 17. Phương
thức giải quyết tranh chấp.
1. Trong quá trình thực hiện Hợp
đồng, các tranh chấp giữa các Bên trước hết giải quyết thông qua thương lượng
và hoà giải.
2. Trường hợp các Bên không thoả
thuận giải quyết tranh chấp tại cơ quan trọng tài, các tranh chấp sẽ đưa ra giải
quyết tại cơ quan xét xử.
3. Các tranh chấp giữa các tổ chức
và cá nhân Việt Nam được giải quyết theo pháp luật Việt Nam tại cơ quan trọng
tài hoặc cơ quan xét xử của Việt Nam.
4. Trong trường hợp tranh chấp Hợp
đồng mà có Bên tham gia là cá nhân, pháp nhân, tổ chức nước ngoài thì tranh chấp
được giải quyết tại cơ quan trọng tài nếu các Bên đã thoả thuận trong Hợp đồng
là chọn cơ quan trọng tài để giải quyết tranh chấp.
Trong trường hợp các Bên không
có thoả thuận về việc giải quyết tranh chấp tại cơ quan trọng tài thì tranh
chấp được giải quyết tại cơ quan xét xử.
Điều 18. Hợp
đồng bị vô hiệu
1. Những Hợp đồng chuyển giao
công nghệ thuộc một trong các trường hợp sau đây bị coi là vô hiệu toàn bộ:
a) Bên giao ký kết Hợp đồng
không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 3 của Nghị định này;
b) Đối với Hợp đồng mà công nghệ
thuộc diện không được chuyển giao như quy định tại Điều 5 của Nghị định này
hoặc trái với các quy định khác của pháp luật;
c) Hợp đồng không được đăng ký,
không được phê duyệt hoặc quyết định phê duyệt bị thu hồi theo quy định của
Nghị định này;
d) Quyền sở hữu, quyền sử dụng
các đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan đến đối tượng công nghệ được chuyển
giao bị đình chỉ hoặc huỷ bỏ vào thời điểm Hợp đồng chuyển giao công nghệ được
ký kết (theo quy định pháp luật về sở hữu công nghiệp).
2. Hợp đồng bị coi là vô hiệu từng
phần khi có một trong các nội dung vi phạm quy định của pháp luật, nhưng không
ảnh hưởng đến nội dung các phần còn lại của Hợp đồng.
Điều 19. Hậu
quả pháp lý khi Hợp đồng bị vô hiệu
1. Khi Hợp đồng bị vô hiệu toàn
bộ:
a) Các Bên không được thực hiện
Hợp đồng nếu Hợp đồng chưa được thực hiện;
b) Trường hợp Hợp đồng đang được
thực hiện thì các Bên phải chấm dứt việc thực hiện Hợp đồng;
c) Hợp đồng bị vô hiệu toàn bộ
không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các Bên từ thời điểm xác lập. Bên có
lỗi gây thiệt hại phải bồi thường;
2. Hợp đồng bị vô hiệu từng phần:
a) Các Bên phải thoả thuận để sửa
đổi Hợp đồng theo quy định của Bộ Luật dân sự và Nghị định này hoặc huỷ bỏ phần
bị coi là vô hiệu của Hợp đồng;
b) Trường hợp khi thực hiện Hợp
đồng bị vô hiệu từng phần mà phát sinh những hậu quả pháp lý như Hợp đồng bị vô
hiệu toàn bộ thì áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 20. Bổ
sung, sửa đổi hoặc huỷ bỏ từng phần Hợp đồng
Hợp đồng chuyển giao công nghệ
có thể được bổ sung, sửa đổi hoặc huỷ bỏ từng phần khi được cả các Bên thoả
thuận nhất trí.
Đối với Hợp đồng phải được phê
duyệt theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này, việc bổ sung, sửa đổi, thay
thế hoặc huỷ bỏ từng phần của Hợp đồng chuyển giao công nghệ chỉ có hiệu lực
sau khi đã được cơ quan phê duyệt Hợp đồng chấp thuận bằng một quyết định phê
duyệt bổ sung.
Điều 21. Chấm
dứt Hợp đồng
1. Hợp đồng chấm dứt trong các
trường hợp sau:
a) Hợp đồng hết thời hạn theo
quy định trong Hợp đồng;
b) Hợp đồng chấm dứt trước thời
hạn theo sự thoả thuận bằng văn bản giữa các Bên;
c) Xảy ra những trường hợp bất
khả kháng và các Bên thoả thuận chấm dứt Hợp đồng;
d) Hợp đồng bị cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền về quản lý chuyển giao công nghệ hủy bỏ, đình chỉ do vi phạm pháp
luật;
e) Hợp đồng đã có hiệu lực có thể
bị huỷ bỏ theo sự thoả thuận bằng văn bản giữa các Bên nếu không gây thiệt hại
đến lợi ích Nhà nước và xã hội; các Bên phải chịu trách nhiệm về thiệt hại xảy
ra đối với Bên thứ ba liên quan do việc hủy bỏ Hợp đồng;
Đối với Hợp đồng phải được phê
duyệt thì khi huỷ bỏ các Bên có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đã phê duyệt
Hợp đồng;
g) Khi một Bên thừa nhận vi phạm
Hợp đồng hoặc có kết luận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là vi phạm Hợp đồng
thì Bên bị vi phạm có quyền đơn phương đình chỉ việc thực hiện Hợp đồng đó.
2. Trong trường hợp Hợp đồng bị
chấm dứt theo các quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này, các điều khoản về
giải quyết tranh chấp, về khiếu nại quy định trong Hợp đồng tiếp tục có giá trị
trong thời hiệu tố tụng do pháp luật quy định.
3. Trong trường hợp Hợp đồng bị
chấm dứt theo các quy định tại điểm d, e, g khoản 1 Điều này, Bên vi phạm phải
bồi thường thiệt hại do việc vi phạm Hợp đồng gây ra, trừ trường hợp Hợp đồng
có quy định khác.
Điều 22. Nghiệm
thu đánh giá Hợp đồng
1. Bên giao và Bên nhận phải lập
biên bản đánh giá kết quả đối với từng giai đoạn chuyển giao công nghệ như:
Đánh giá nghiệm thu: máy móc,
thiết bị (nếu có máy móc thiết bị do Bên giao cung cấp), (đối với máy móc thiết
bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, phải được đăng ký, cấp
giấy phép sử dụng trước khi hoạt động chính thức), công nghệ đã chuyển giao
trước khi sản xuất chính thức;
Đánh giá việc thực hiện Hợp đồng
của các Bên theo các nội dung công nghệ cần chuyển giao quy định trong từng
giai đoạn của Hợp đồng;
Đánh giá kết quả đạt được so với
mục tiêu đề ra khi Hợp đồng kết thúc.
Các biên bản này gửi cho cơ quan
đã phê duyệt Hợp đồng trong vòng 15 ngày kể từ ngày thực hiện xong việc đánh
giá.
2. Trong thời hạn Hợp đồng, hàng
năm, Bên nhận phải báo cáo kết quả chuyển giao công nghệ theo nội dung của Hợp
đồng cho cơ quan đã phê duyệt Hợp đồng.
Các báo cáo, biên bản này cũng phải
gửi cho Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
Chương 3:
CÁC QUY ĐỊNH VỀ TÀI
CHÍNH LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Điều 23. Giá
của công nghệ được chuyển giao
1. Giá máy móc, thiết bị được
xác định thông qua đấu thầu mua sắm thiết bị hoặc qua giám định chất lượng và
giá cả.
2. Tuỳ thuộc vào tính tiên tiến
của công nghệ, nội dung công nghệ, tính độc quyền của công nghệ, chất lượng sản
phẩm, tỷ lệ sản phẩm được xuất khẩu, hiệu quả kinh tế, kỹ thuật, xã hội, các
Bên tham gia Hợp đồng thoả thuận giá thanh toán cho việc chuyển giao công nghệ.
3. Đối với chuyển
giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước,
giá thanh toán cho việc chuyển giao công nghệ, bao gồm các đối tượng nêu tại
Điều 4 Nghị định này, trong đó không kể giá trị máy móc, thiết bị kèm theo, phải
theo một trong các giới hạn sau:
a) Từ 0 đến 5% giá bán tịnh sản
phẩm trong thời hạn hiệu lực của Hợp đồng, hoặc
b) Từ 0 đến 25% lợi nhuận sau
thuế, thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm được sản xuất hoặc dịch vụ có áp dụng
công nghệ được chuyển giao trong thời hạn hiệu lực của Hợp đồng, hoặc
c) Từ 0 đến 8% tổng vốn đầu tư
trong trường hợp góp vốn bằng giá trị công nghệ.
Đối với dự án hoạt động theo Luật
Đầu tư nước ngoài, giá trị góp vốn bằng công nghệ không quá 20% vốn pháp định.
4. Đối với
việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ
trong nước, giá thanh toán cho việc chuyển giao công nghệ không kể giá trị máy
móc thiết bị kèm theo, có thể đến 8% giá bán tịnh hoặc đến 30% lợi nhuận sau
thuế, hoặc trong trường hợp góp vốn bằng giá trị công nghệ đến 10% tổng vốn đầu
tư đối với công nghệ hội đủ các yêu cầu sau:
a) Công nghệ được chuyển giao
thuộc lĩnh vực công nghệ cao (theo danh mục của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường công bố trong từng thời kỳ);
b) Công nghệ được chuyển giao có
ý nghĩa lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của vùng sâu, vùng xa và miền
núi, hải đảo;
c) Phần lớn sản phẩm được xuất
khẩu, (hoặc phí trả cho công nghệ được ở mức cao đối với sản phẩm được xuất
khẩu).
Các chi phí cho việc ăn, ở, đi lại,
lương cho học viên được đào tạo ở nước ngoài có thể không bao gồm trong giới
hạn phần trăm nói tại khoản 3 của Điều này.
Đối với những công nghệ đặc biệt,
có mức phê duyệt thanh toán cho việc chuyển giao công nghệ cao hơn quy định nêu
trên, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường sẽ xin ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ.
5. Giá công nghệ chuyển giao từ
Việt Nam ra nước ngoài do các Bên thoả thuận theo luật pháp của nước Bên nhận
và được cơ quan quản lý Nhà nước Việt Nam có thẩm quyền phê duyệt.
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết về các mức thanh toán nêu tại Điều này.
Điều 24.
Phương thức thanh toán
Thanh toán cho việc chuyển giao
công nghệ do các Bên thỏa thuận theo các phương thức sau đây:
1. Đưa toàn bộ giá trị công nghệ
được chuyển giao vào vốn góp trong các dự án đầu tư.
2. Trả kỳ vụ
theo tỷ lệ phần trăm lợi nhuận sau thuế hoặc phần trăm giá bán tịnh.
3. Trả gọn làm
một hoặc nhiều lần bằng tiền hoặc bằng hàng hóa phù hợp với tiến độ chuyển giao
công nghệ và quy định của pháp luật Việt Nam về việc thanh toán bằng hàng hóa. Giá
trị trả gọn được xác định căn cứ vào Điều 23 Nghị định này.
4. Kết hợp các
phương thức thanh toán nêu tại các khoản 1, 2, 3 của Điều này.
Điều 25. Hạch
toán các chi phí chuyển giao công nghệ
Đối với các Hợp đồng phải được
phê duyệt theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này, nếu Hợp đồng chưa được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì Hợp đồng đó chưa có giá trị pháp
lý và không được hạch toán các chi phí cho việc chuyển giao công nghệ vào giá
thành sản phẩm.
Điều 26. Thuế
chuyển giao công nghệ
Bên giao có nghĩa vụ nộp thuế
trên khoản tiền thu được từ hoạt động chuyển giao công nghệ. Mức thuế chuyển
giao công nghệ được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Lệ
phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ
Khi nộp hồ sơ yêu cầu phê duyệt
Hợp đồng chuyển giao công nghệ, người nộp hồ sơ phải nộp cho cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt Hợp đồng một khoản lệ phí theo quy định của Nhà nước.
Chương 4:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHUYỂN
GIAO CÔNG NGHỆ
Điều 28. Nội
dung quản lý nhà nước về chuyển giao công nghệ
Nội dung quản lý Nhà nước về
chuyển giao công nghệ bao gồm:
1. Ban hành các văn bản pháp luật
về chuyển giao công nghệ, tổ chức hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các văn
bản đó.
2.Thẩm định phê duyệt và đăng ký
các Hợp đồng chuyển giao công nghệ, gia hạn, sửa đổi hoặc đình chỉ Hợp đồng chuyển
giao công nghệ.
3. Chỉ định các tổ chức có đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật để giám định chất lượng thiết bị, phương tiện
kèm theo công nghệ được chuyển giao.
4. Xây dựng chính sách nhập khẩu
máy móc, thiết bị, tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ
trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ.
5. Tuyên truyền và phổ biến kiến
thức về chuyển giao công nghệ; cung cấp thông tin về công nghệ.
6. Quản lý các hoạt động tư vấn
về chuyển giao công nghệ, các hoạt động công nhận, chứng nhận tiêu chuẩn chất
lượng và quy trình, dây chuyền công nghệ.
7. Kiểm tra, thanh tra đối với
các hoạt động chuyển giao công nghệ.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý các vi phạm pháp luật về chuyển giao công nghệ trong phạm vi quyền hạn
của mình.
9. Tạo điều kiện thuận lợi cho
việc hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ.
10. Xây dựng chính sách, chiến
lược và đào tạo đội ngũ cán bộ về chuyển giao công nghệ.
Điều 29. Thẩm
quyền quản lý nhà nước và trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương về hoạt động
chuyển giao công nghệ
Chính phủ thống nhất quản lý Nhà
nước các hoạt động chuyển giao công nghệ trong phạm vi cả nước và tuỳ theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chính phủ giao trách
nhiệm cho từng cơ quan này giúp Chính phủ thực hiện các chức năng quản lý Nhà
nước quy định tại Điều 28 Nghị định này.
Việc phân công thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quản lý Nhà nước về các hoạt động chuyển giao công nghệ cho các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương để:
1. Nâng cao vai trò trách nhiệm
quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong
việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động và quá trình chuyển giao công nghệ để bảo
đảm công nghệ chuyển giao và máy móc, thiết bị nhập khẩu của các dự án đầu tư
là tiên tiến, hiện đại, đưa lại hiệu quả kinh tế trong sản xuất, kinh doanh;
kịp thời uốn nắn các sai sót và ngăn chặn hậu quả gây thiệt hại tài sản Nhà
nước, nhân dân; bảo vệ sức khoẻ và môi trường sống cho nhân dân.
2. Bảo đảm việc quản lý tập
trung, thống nhất trong cả nước đồng thời phân công trách nhiệm một cách hợp
lý, phù hợp với khả năng, nghiệp vụ kỹ thuật chuyên sâu của từng Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và địa phương. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm trực tiếp trước Chính phủ trong phạm vi được phân công quản
lý.
Điều 30. Trách
nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương
1. Trách nhiệm của Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường:
a) Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường là cơ quan chức năng giúp Chính phủ chỉ đạo thống nhất quản lý các hoạt
động chuyển giao công nghệ trong phạm vi cả nước như đã quy định tại Điều 28
của Nghị định này;
b) Phối hợp với cơ quan có liên
quan để chỉ định các Tổ chức giám định theo quy định tại Nghị định số 86/CP
ngày 8 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ quy định phân công trách nhiệm quản lý
Nhà nước về chất lượng hàng hóa để thực hiện khoản 3 Điều 28 Nghị định này;
c) Quản lý thống nhất về mặt
nghiệp vụ và hướng dẫn thực hiện các chính sách, các quy định pháp luật về hoạt
động chuyển giao công nghệ. Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong
việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động và quá trình chuyển giao công nghệ;
d) Quản lý các hoạt động tư vấn
về chuyển giao công nghệ, các hoạt động công nhận, chứng nhận tiêu chuẩn chất
lượng và quy trình, dây chuyền công nghệ;
e) Xây dựng chính sách, chiến lược
và đào tạo đội ngũ cán bộ về chuyển giao công nghệ.
2. Trách nhiệm của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm:
Đề xuất với Chính phủ ban hành
hoặc ban hành theo thẩm quyền các chủ trương, chính sách, cơ chế quản lý Nhà
nước về các hoạt động chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực, địa bàn mình phụ
trách, thích ứng với nền kinh tế thị trường nhằm khuyến khích các tổ chức, cá
nhân áp dụng nhanh các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ để sản xuất ra các
sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế;
Quản lý việc chuyển giao công
nghệ của các dự án đầu tư và/hoặc dự án đấu thầu thuộc thẩm quyền của mình phê
duyệt và các dự án được cấp trên uỷ quyền phê duyệt;
Phê duyệt các Hợp đồng chuyển
giao công nghệ được phân cấp theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này;
Phối hợp với Bộ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường và các cơ quan có chức năng trong việc kiểm tra, kiểm soát,
đánh giá việc thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc phạm vi mình phụ trách;
b) Đối với các Hợp đồng quy định
phải được phê duyệt theo quy định tại Điều 32 Nghị định này, Bộ Tài chính có
trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan tài chính, thuế địa phương kiểm tra việc thực
chi cho chuyển giao công nghệ theo đúng Hợp đồng đã được phê duyệt, thực hiện
các quy định về tài chính về chuyển giao công nghệ của các doanh nghiệp;
c) Bộ Tài chính có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trong việc ban hành quy định
về phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Điều 31. Quyết
định phê duyệt Hợp đồng
Các Hợp đồng chuyển giao công
nghệ nói tại khoản 1 và khoản 2 Điều 32 của Nghị định này phải được các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Quyết định phê duyệt Hợp đồng được lập theo
mẫu thống nhất do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn.
Cơ quan ra quyết định phê duyệt
có quyền thu hồi quyết định phê duyệt của mình.
Điều 32. Phân
cấp phê duyệt Hợp đồng
1. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường xem xét thẩm định, phê duyệt những loại Hợp đồng sau:
a) Các Hợp đồng chuyển giao công
nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài;
b) Các Hợp đồng chuyển giao công
nghệ trong nước, trong đó có nội dung chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng
các đối tượng sở hữu công nghiệp mà một Bên là tổ chức Nhà nước hoặc có vốn của
Nhà nước đóng góp;
c) Các Hợp đồng chuyển giao công
nghệ của các doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Trong trường hợp các Bên tham gia Hợp đồng không có vốn đóng góp của Nhà nước,
thì phần Hợp đồng có nội dung chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối
tượng sở hữu công nghiệp không phải phê duyệt. Hợp đồng có tổng giá trị thanh
toán-không kể giá trị thiết bị, tương đương từ 30.000USD trở xuống mà trong năm
tài chính Bên nhận chỉ có một Hợp đồng chuyển giao công nghệ cũng không phải
phê duyệt, nhưng các loại Hợp đồng này phải được đăng ký;
d) Các Hợp đồng chuyển giao công
nghệ thuộc dự án đầu tư do Chính phủ hoặc Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu
tư.
2. Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và các cơ quan khác (được quyền quyết định đầu tư theo
Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng do Chính phủ ban hành) xem xét thẩm định,
phê duyệt những Hợp đồng chuyển giao công nghệ của các dự án đầu tư sử dụng vốn
Nhà nước thuộc thẩm quyền (đã được phân cấp theo Điều lệ quản lý đầu tư và xây
dựng do Chính phủ ban hành) nhưng không thuộc khoản 1 Điều này.
3. Các Hợp đồng chuyển giao công
nghệ sau đây không phải phê duyệt nhưng phải đăng ký tại Bộ Khoa học, Công nghệ
và Môi trường:
- Các Hợp đồng chuyển giao công
nghệ nước ngoài vào Việt Nam không thuộc khoản 1 và 2 Điều này.
- Các Hợp đồng chuyển giao công
nghệ trong nước không thuộc khoản 2 Điều này, có giá trị trên 30.000 USD.
4. Trong thời hạn 15 ngày sau
khi có Quyết định phê duyệt Hợp đồng, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố sao gửi Quyết định phê duyệt Hợp
đồng về Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
Các Bộ, ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các Hợp
đồng do mình phê duyệt.
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ
nói tại Điều này.
Điều 33. Hồ
sơ xin phê duyệt Hợp đồng
Hồ sơ xin phê duyệt Hợp đồng:
1. Đơn yêu cầu phê duyệt Hợp đồng
(theo mẫu do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quy định).
2. Hợp đồng chuyển giao công nghệ
và các phụ lục kèm theo.
3. Bản giải trình về mục tiêu và
khả năng thực hiện công nghệ, các giải pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Bản giải trình có thể do một
trong các Bên lập, trong đó trình bày các luận cứ của Hợp đồng, các phân tích
và tính toán về thị trường, nguyên liệu, công nghệ, kinh tế, tài chính và hiệu
quả của công nghệ.
4. Những thông tin về:
- Tư cách pháp lý, người đại diện,
xác nhận chữ ký của người đại diện của các Bên tham gia Hợp đồng, các quyền sở
hữu và các thông tin khác về các Bên tham gia Hợp đồng như: Tên, địa chỉ công
ty, người bảo lãnh, tài khoản, ngân hàng bảo lãnh, số vốn, các tài liệu chứng
thực về quyền sở hữu công nghiệp được bảo hộ tại Việt Nam;
- Trong trường hợp Bên tham gia
Hợp đồng là doanh nghiệp liên doanh hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam, hồ sơ xin phê duyệt Hợp đồng phải kèm theo văn bản xác nhận Hợp đồng
chuyển giao công nghệ đã được Hội đồng quản trị thông qua theo nguyên tắc nhất
trí.
Điều 34. Thủ
tục và thời hạn xem xét hồ sơ yêu cầu phê duyệt Hợp đồng
1. Hồ sơ yêu cầu phê duyệt Hợp đồng
được gửi đến cơ quan thẩm định phê duyệt theo quy định tại Điều 32 của Nghị
định này.
2. Các cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt quy định tại Điều 32 Nghị định này trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ và phù hợp với luật pháp Việt Nam, phải có trách nhiệm thẩm định
và ra quyết định phê duyệt Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Trong trường hợp không phê duyệt
Hợp đồng thì trong thời hạn nêu tại khoản 2 Điều này, cơ quan phê duyệt phải trả
lời bằng văn bản cho người yêu cầu phê duyệt biết rõ lý do.
3. Trong trường hợp cơ quan phê
duyệt Hợp đồng có yêu cầu các Bên cung cấp tài liệu bổ sung hoặc sửa đổi nội
dung Hợp đồng cho phù hợp với pháp luật của Việt Nam, thì các Bên có nghĩa vụ
đáp ứng các yêu cầu đó trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu
cầu. Quá thời hạn trên, các yêu cầu nói trên không được đáp ứng thì đơn yêu cầu
xin phê duyệt không còn giá trị.
Quy định này không ảnh hưởng đến
quyền tiếp tục nộp hồ sơ yêu cầu phê duyệt Hợp đồng của các Bên .
4. Thủ tục phê duyệt Hợp đồng bổ
sung cũng giống như thủ tục phê duyệt Hợp đồng đã nêu trên. Trong thời hạn 20
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và phù hợp với luật pháp Việt Nam, cơ
quan phê duyệt phải thẩm định và quyết định phê duyệt Hợp đồng bổ sung. Trong
trường hợp không phê duyệt Hợp đồng bổ sung thì cơ quan phê duyệt phải trả lời
bằng văn bản cho người yêu cầu phê duyệt biết rõ lý do.
5. Hồ sơ yêu cầu đăng ký Hợp đồng
được gửi đến Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, nếu hồ sơ đầy đủ, Bộ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường cấp chứng nhận đăng ký Hợp đồng trong thời hạn 7
ngày kể từ ngày nộp đủ hồ sơ.
6. Hồ sơ yêu cầu đăng ký việc
chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp nộp
tại Cục Sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp.
Điều 35. Quyền
trưng cầu ý kiến chuyên gia
Trong quá trình phê duyệt Hợp đồng,
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có quyền trưng cầu ý kiến các cơ quan chuyên môn, các
chuyên gia thuộc các lĩnh vực chuyên môn liên quan. Các cơ quan, các chuyên gia
được trưng cầu ý kiến có trách nhiệm góp ý kiến trung thực, khách quan và bảo
đảm bí mật các thông tin liên quan.
Điều 36. Khiếu
nại về việc phê duyệt Hợp đồng
1. Trong thời hạn 90 ngày kể từ
ngày Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành
quyết định phê duyệt hoặc từ chối phê duyệt Hợp đồng chuyển giao công nghệ, các
Bên tham gia Hợp đồng, hoặc Bên thứ ba có quyền khiếu nại về nội dung của quyết
định phê duyệt hoặc về việc không phê duyệt Hợp đồng đến Bộ trưởng các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
2. Trong thời hạn 60 ngày kể từ
ngày nhận được đơn khiếu nại, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho đối tượng
nộp đơn khiếu nại.
3. Trường hợp không đồng ý với kết
quả giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thì các Bên có quyền khiếu nại theo quy định của pháp
luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại hoặc yêu cầu giải quyết theo thủ tục
giải quyết các vụ án hành chính.
Điều 37. Xử
lý vi phạm hành chính về chuyển giao công nghệ
Việc xử lý vi phạm hành chính về
chuyển giao công nghệ được Chính phủ quy định trong Nghị định riêng.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 38. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Các Hợp
đồng chuyển giao công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước khi
Nghị định này có hiệu lực, tiếp tục có hiệu lực.
2. Các Hợp đồng chuyển giao công
nghệ chưa được phê duyệt, nếu có nội dung chưa phù hợp với Bộ Luật dân sự và
Nghị định này thì phải điều chỉnh cho phù hợp Bộ Luật dân sự và Nghị định này.
3. Hợp đồng chuyển giao công nghệ
quy định tại khoản 1 Điều này phải đăng ký tại Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 39. Điều
khoản thi hành.
Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ
và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan hướng
dẫn thi hành Nghị định này.
Nghị định này có hiệu lực sau 15
(mười lăm) ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây về chuyển giao công nghệ
trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.