CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 03 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤU THẦU VỀ LỰA CHỌN
NHÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu
thầu về lựa chọn nhà đầu tư.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Luật Đấu thầu, bao gồm:
a) Dự án đầu tư theo hình thức đối
tác công tư (PPP) theo quy định của Chính phủ về đầu tư PPP;
b) Dự án đầu tư
sử dụng các khu đất, quỹ đất có giá trị thương mại cao, cần lựa chọn nhà đầu tư
thuộc danh mục dự án được phê duyệt theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 10
Nghị định này để xây dựng công trình thuộc đô thị, khu đô thị mới; nhà ở thương
mại; công trình thương mại và dịch vụ; tổ hợp đa năng mà không thuộc các trường
hợp quy định tại Điểm a Khoản này.
2. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có
liên quan đến hoạt động lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư quy định tại
Khoản 1 Điều này;
b) Tổ chức, cá nhân có hoạt động lựa
chọn nhà đầu tư không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này chọn áp dụng
quy định của Nghị định này. Trường hợp chọn áp dụng thì tổ chức, cá nhân phải
tuân thủ các quy định có liên quan của Luật Đấu thầu và Nghị định này, bảo đảm
công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Điều 2. Bảo đảm cạnh
tranh trong đấu thầu
1. Nhà đầu tư tham dự thầu được đánh
giá là độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu tư vấn lập, thẩm
định báo cáo nghiên cứu khả thi (riêng đối với dự án PPP nhóm C độc lập với nhà
thầu tư vấn lập, thẩm định đề xuất dự án); nhà thầu tư vấn lập, thẩm định hồ sơ
mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, thẩm định
kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư; cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
bên mời thầu quy định tại Khoản 4 Điều 6 của Luật Đấu thầu
khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Không cùng thuộc một cơ quan hoặc
tổ chức trực tiếp quản lý đối với đơn vị sự nghiệp;
b) Nhà đầu tư tham dự thầu với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của
nhau;
c) Nhà đầu tư tham dự thầu với nhà thầu
tư vấn lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi (riêng đối với dự án PPP nhóm
C độc lập với nhà thầu tư vấn lập, thẩm định đề xuất dự án); nhà thầu tư vấn lập,
thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ
dự thầu, thẩm định, kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư không có cổ
phần hoặc vốn góp của nhau; không cùng có cổ phần hoặc vốn góp của một tổ chức,
cá nhân khác với từng bên từ 20% trở lên.
2. Nhà đầu tư được phép tham dự thầu
đối với dự án do mình lập báo cáo nghiên cứu khả thi (đối với dự án PPP nhóm C
do mình lập đề xuất dự án) và phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên theo quy định tại Khoản 1 Điều này,
trừ đối với nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi (lập đề xuất dự án đối
với dự án PPP nhóm C).
Điều 3. Ưu đãi
trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP
Trường hợp nhà đầu tư có báo cáo
nghiên cứu khả thi, đề xuất dự án (đối với dự án nhóm C) được phê duyệt, nhà đầu
tư đó được hưởng ưu đãi trong quá trình đánh giá về tài chính - thương mại, cụ
thể như sau:
1. Trường hợp áp dụng phương pháp giá dịch vụ, nhà đầu tư không thuộc đối tượng ưu
đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 5% giá dịch vụ vào giá dịch vụ của nhà đầu
tư đó để so sánh, xếp hạng.
2. Trường hợp áp dụng phương pháp vốn
góp của Nhà nước, nhà đầu tư không thuộc đối tượng ưu đãi phải cộng thêm một
khoản tiền bằng 5% phần đề xuất vốn góp của Nhà nước vào phần vốn góp của Nhà
nước mà nhà đầu tư đó đề xuất để so sánh, xếp hạng.
3. Trường hợp áp dụng phương pháp lợi
ích xã hội, lợi ích Nhà nước thì nhà đầu tư thuộc đối tượng ưu đãi được cộng
thêm một khoản tiền bằng 5% phần nộp ngân sách nhà nước vào phần nộp ngân sách
nhà nước mà nhà đầu tư đó đề xuất để so sánh, xếp hạng.
4. Trường hợp áp dụng phương pháp kết
hợp, nhà đầu tư được hưởng ưu đãi theo tỷ trọng của phương pháp kết hợp nhưng tổng
giá trị ưu đãi không vượt quá 5%.
Điều 4. Cung cấp
và đăng tải thông tin về đấu thầu
1. Trách nhiệm cung cấp thông tin:
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và người có thẩm quyền có trách nhiệm cung cấp
thông tin quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu
lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc cho Báo đấu thầu;
b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi trách nhiệm của mình cung cấp thông
tin quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu
lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư, đơn vị đầu
mối quản lý hoạt động đầu tư PPP có trách nhiệm cung cấp thông tin dự án PPP,
danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất và thông tin khác có liên quan quy định tại
Điểm i và Điểm l Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia;
d) Bên mời thầu có trách nhiệm cung cấp
thông tin quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu
lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
đ) Bên mời thầu có trách nhiệm cung cấp
các thông tin quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều 8
của Luật Đấu thầu và các thông tin liên quan đến việc thay đổi thời điểm
đóng thầu (nếu có) lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc cho Báo đấu thầu;
e) Nhà đầu tư có trách nhiệm tự cung
cấp và cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình vào cơ sở dữ liệu
nhà đầu tư trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 và Điểm k Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;
g) Cơ sở đào tạo, giảng viên về đấu
thầu, chuyên gia có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu có trách nhiệm cung
cấp thông tin liên quan đến đào tạo, giảng dạy, hoạt động hành nghề về đấu thầu
của mình cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để
đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điểm
k Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu.
2. Trách nhiệm đăng tải thông tin:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách
nhiệm trong việc đăng tải thông tin về đấu thầu;
b) Thông tin hợp lệ theo quy định được
đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trên Báo đấu thầu. Khi phát hiện
những thông tin không hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo
trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu để các đơn vị cung cấp thông
tin biết, chỉnh sửa, hoàn thiện để được đăng tải.
3. Ngoài trách nhiệm cung cấp thông
tin quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này, bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải
thông báo mời sơ tuyển quốc tế lên trang
thông tin điện tử hoặc tờ báo quốc tế bằng tiếng Anh được phát hành rộng rãi tại
Việt Nam.
Điều 5. Thời hạn,
quy trình cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu
1. Trường hợp tự đăng tải thông tin
lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:
a) Các đối tượng có trách nhiệm cung
cấp thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này thực hiện đăng ký
tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và tự đăng tải thông tin lên hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia theo hướng dẫn của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư;
b) Đối với thông tin quy định tại các
Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, bên mời
thầu phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu theo thời gian quy định trong thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu
nhưng bảo đảm tối thiểu là 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông tin
này được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
c) Đối với thông tin quy định tại các
Điểm a, d, đ, g, h và i Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu,
các tổ chức chịu trách nhiệm đăng tải thông tin phải bảo đảm thời điểm đăng tải
thông tin không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ban hành.
2. Trường hợp cung cấp thông tin cho
Báo đấu thầu:
a) Đối với các thông tin được quy định
tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, thời
hạn Báo đấu thầu nhận được thông tin tối thiểu là 05 ngày làm việc trước ngày dự
kiến phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu. Các thông tin này được đăng
tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu;
b) Đối với thông tin quy định tại các
Điểm d, đ và g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, thời hạn
Báo đấu thầu nhận được thông tin không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
văn bản được ban hành. Các thông tin này được đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu.
3. Trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ
ngày các tổ chức tự đăng tải thông tin quy định tại các Điểm b,
c, d, đ và g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia, Báo đấu thầu có trách nhiệm đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu.
4. Trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ
ngày Báo đấu thầu nhận được thông tin quy định tại các Điểm b,
c, d, đ và g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, Báo đấu thầu có trách nhiệm
đăng tải lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và Báo đấu thầu. Đối với thông tin
quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu,
bên mời thầu phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu theo thời gian quy định
trong thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu nhưng bảo đảm tối thiểu là 03
ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải trên hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia hoặc trên Báo đấu thầu.
5. Trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ
ngày đăng tải thông tin theo quy định tại Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm a Khoản 2 Điều
này, bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông báo mời sơ tuyển quốc tế theo
quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 6. Thời gian trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư
1. Thời hạn công bố thông tin dự án
PPP, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày đề xuất dự án PPP, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được phê duyệt.
2. Thời gian phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà đầu tư tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định.
3. Hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu được phát hành sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên đăng tải
thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
hoặc Báo đấu thầu, gửi thư mời thầu đến trước thời điểm đóng thầu.
4. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển
tối thiểu là 30 ngày, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời sơ tuyển cho đến
ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà đầu tư phải nộp hồ sơ dự sơ tuyển trước thời điểm
đóng thầu.
5. Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối
thiểu là 30 ngày, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ yêu cầu cho đến ngày có
thời điểm đóng thầu. Nhà đầu tư phải nộp hồ sơ đề xuất trước thời điểm đóng thầu.
6. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối
thiểu là 60 ngày đối với đấu thầu trong nước và 90 ngày đối với đấu thầu quốc tế,
kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời thầu cho đến ngày có thời điểm đóng thầu.
Nhà đầu tư phải nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu.
7. Thời gian đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
tối đa là 30 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu
trình người có thẩm quyền phê duyệt kết quả sơ tuyển.
8. Đối với đấu thầu trong nước, thời
gian đánh giá hồ sơ đề xuất tối đa là 45 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 90 ngày;
đối với đấu thầu quốc tế, thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất tối đa là 60 ngày, hồ
sơ dự thầu tối đa là 120 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời
thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian
đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở bảo đảm tiến độ triển khai dự
án.
9. Thời gian thẩm định tối đa là 30
ngày đối với từng nội dung: Kế hoạch lựa
chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả sơ
tuyển, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và kết quả lựa chọn nhà
đầu tư, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình duyệt.
10. Thời gian phê duyệt đối với từng
nội dung: Hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả sơ tuyển và
kết quả lựa chọn nhà đầu tư tối đa là 20 ngày, kể từ ngày người có thẩm quyền
nhận được báo cáo thẩm định.
11. Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất tối đa là 320 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu. Trường
hợp cần thiết, có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất trên cơ sở bảo đảm tiến độ triển khai dự án.
12. Thời gian gửi văn bản (đồng thời theo đường bưu điện và fax,
thư điện tử hoặc gửi trực tiếp) sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển đến các nhà đầu tư đã
nhận hồ sơ mời sơ tuyển tối thiểu là 10 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu;
thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời
thầu đến các nhà đầu tư đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu là 15 ngày đối với đấu
thầu trong nước và 25 ngày đối với đấu thầu quốc tế trước ngày có thời điểm
đóng thầu; đối với sửa đổi hồ sơ yêu cầu tối thiểu là 10 ngày trước ngày có thời
điểm đóng thầu. Trường hợp thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ không đáp ứng
quy định tại điểm này, bên mời thầu thực hiện gia hạn thời điểm đóng thầu tương
ứng bảo đảm quy định về thời gian gửi văn
bản sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
13. Thời hạn bên mời thầu gửi văn bản
thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến
các nhà đầu tư tham dự thầu theo đường
bưu điện, fax không muộn hơn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà
đầu tư được phê duyệt.
14. Thời gian đàm phán, hoàn thiện hợp
đồng tối đa là 120 ngày kể từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
Điều 7. Chi phí
trong lựa chọn nhà đầu tư
1. Căn cứ quy mô, tính chất của dự
án, bên mời thầu quyết định mức giá bán một bộ hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu (bao gồm cả thuế). Đối với đấu thầu trong nước, mức giá bán một bộ
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không quá 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng; hồ sơ
mời sơ tuyển không quá 5.000.000 (năm triệu) đồng. Đối với đấu thầu quốc tế, mức
giá bán một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không quá 30.000.000 (ba mươi triệu)
đồng; hồ sơ mời sơ tuyển không quá 10.000.000 (mười triệu) đồng.
2. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời
sơ tuyển; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển; thẩm định kết quả sơ tuyển:
a) Chi phí lập hồ sơ mời sơ tuyển được
tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng
và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;
b) Chi phí thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển
được tính bằng 0,01% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu)
đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng;
c) Chi phí đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng
tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm
triệu) đồng;
d) Chi phí thẩm định kết quả sơ tuyển
được tính bằng 0,01% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu)
đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng.
3. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả lựa
chọn nhà đầu tư:
a) Chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu được tính bằng 0,05% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười
triệu) đồng và tối đa là 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng;
b) Chi phí thẩm định đối với từng nội
dung về hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà đầu tư được tính
bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối
đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;
c) Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất được tính bằng 0,03% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000
(mười triệu) đồng và tối đa là 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng.
4. Đối với các dự án có nội dung
tương tự nhau thuộc cùng một cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cùng một bên mời
thầu tổ chức thực hiện, các dự án phải tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư thì các chi phí: Lập, thẩm định hồ sơ mời
sơ tuyển; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính tối đa 50% mức
đã chi cho các nội dung chi phí quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này. Trường hợp tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư
thì phải tính toán để bổ sung chi phí này vào chi phí chuẩn bị đầu tư.
5. Chi phí quy định tại các Khoản 2,
3 và 4 Điều này áp dụng đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên
mời thầu trực tiếp thực hiện. Đối với trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để thực
hiện các công việc nêu tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này, việc xác định chi phí
dựa trên các nội dung và phạm vi công việc, thời gian thực hiện, năng lực, kinh
nghiệm của chuyên gia tư vấn, định mức lương theo quy định và các yếu tố khác.
Trường hợp không có quy định về định
mức lương chuyên gia thì việc xác định chi phí lương chuyên gia căn cứ thống kê
kinh nghiệm đối với các chi phí đã chi trả cho chuyên gia tại các dự án tương tự
đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định hoặc trong tổng mức đầu tư.
6. Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết
kiến nghị của nhà đầu tư về kết quả lựa chọn nhà đầu tư là 0,02% tổng mức đầu
tư của nhà đầu tư có kiến nghị nhưng tối thiểu là 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng
và tối đa là 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng.
7. Chi phí đăng tải thông tin về đấu
thầu, chi phí tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia và việc sử dụng các khoản thu trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và Bộ Tài chính.
Điều 8. Thời gian
và chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án PPP nhóm C
1. Thời gian trong lựa chọn nhà đầu
tư dự án PPP nhóm C:
a) Hồ sơ mời sơ tuyển (nếu có), hồ sơ
mời thầu được phát hành sau 03 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên thông báo mời
sơ tuyển, thông báo mời thầu được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
hoặc Báo đấu thầu, gửi thư mời thầu đến trước thời điểm đóng thầu.
b) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển
tối thiểu là 10 ngày, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời sơ tuyển cho đến
ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà đầu tư
phải nộp hồ sơ dự sơ tuyển trước thời điểm đóng thầu.
c) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối
thiểu là 30 ngày, hồ sơ đề xuất tối thiểu là 15 ngày, kể từ ngày đầu tiên phát
hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cho đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà đầu
tư phải nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước thời điểm đóng thầu.
d) Trường hợp cần sửa đổi hồ sơ mời
sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, bên mời thầu phải thông báo cho các
nhà đầu tư trước ngày có thời điểm đóng thầu là 03 ngày làm việc.
đ) Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối
đa là 30 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 20 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu
đến ngày bên mời thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
đầu tư.
e) Thời gian thẩm định tối đa là 10
ngày đối với từng nội dung: Kế hoạch lựa
chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả sơ
tuyển và kết quả lựa chọn nhà đầu tư, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình
duyệt.
g) Các khoảng thời gian khác thực hiện
theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
2. Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư
dự án PPP nhóm C:
a) Giá trị bảo đảm dự thầu từ 0,5% đến
1% tổng mức đầu tư của dự án; giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng từ 1% đến 1,5%
tổng mức đầu tư của dự án.
b) Căn cứ tính chất của dự án, bên mời
thầu quyết định mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời sơ
tuyển (bao gồm cả thuế). Mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không
quá 15.000.000 (mười lăm triệu) đồng; hồ sơ mời sơ tuyển không quá 5.000.000
(năm triệu) đồng.
c) Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời sơ
tuyển, đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, thẩm định kết quả sơ tuyển:
- Chi phí lập hồ sơ mời sơ tuyển được
tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng
và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng;
- Chi phí thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển
và kết quả sơ tuyển được tính bằng 0,01% tổng
mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là
25.000.000 (hai mươi lăm triệu) đồng;
- Chi phí đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng
và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng.
d) Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm định kết quả lựa
chọn nhà đầu tư:
- Chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu được tính bằng 0,05% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm
triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;
- Chi phí thẩm định đối với từng nội
dung về hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và về kết quả lựa chọn nhà đầu tư được
tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối
thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng;
- Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất được tính bằng 0,03% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm
triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.
đ) Đối với các dự án có nội dung
tương tự nhau thuộc cùng một cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cùng một bên mời
thầu tổ chức thực hiện, các dự án phải tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư thì
các chi phí: Lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu được tính tối đa 50% mức đã chi cho các nội dung chi phí quy định
tại các Điểm c và d Khoản này. Trường hợp tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư
thì phải tính toán để bổ sung chi phí này vào chi phí chuẩn bị đầu tư.
e) Chi phí quy định tại các Điểm a,
b, c và d Khoản này được áp dụng đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, bên mời thầu trực tiếp thực hiện. Chi phí thuê tư vấn đấu thầu; chi phí
cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị; chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu,
chi phí tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thực hiện theo quy định tại
các Khoản 5, 6 và 7 Điều 7 Nghị định này.
Điều 9. Hình thức
lựa chọn nhà đầu tư
1. Việc lựa chọn nhà đầu tư dự án
PPP, dự án đầu tư có sử dụng đất phải áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi quốc
tế, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
2. Áp dụng hình thức đấu thầu rộng
rãi trong nước trong các trường hợp sau đây:
a) Lĩnh vực đầu tư mà pháp luật Việt
Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định hạn chế nhà đầu tư nước ngoài
tham gia thực hiện;
b) Nhà đầu tư nước ngoài không tham dự
sơ tuyển quốc tế hoặc không trúng sơ tuyển quốc tế;
c) Dự án PPP nhóm C theo quy định
pháp luật về đầu tư công. Trường hợp cần sử dụng
công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý quốc tế thì nhà đầu tư trong
nước được liên danh với nhà đầu tư nước ngoài hoặc sử dụng nhà thầu nước ngoài
để tham dự thầu và thực hiện dự án.
d) Dự án đầu tư có sử dụng đất mà sơ
bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt
bằng) dưới 120.000.000.000 (một trăm hai mươi tỷ) đồng.
3. Chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự
án theo quy định tại Khoản 4 Điều 22 của Luật Đấu thầu bao
gồm:
a) Chỉ có một nhà đầu tư đăng ký và
đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển; chỉ có một nhà đầu tư trúng sơ tuyển;
b) Chỉ có một nhà đầu tư có khả năng
thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 22 của Luật Đấu
thầu;
c) Dự án do nhà đầu tư đề xuất đáp ứng
yêu cầu thực hiện dự án khả thi và hiệu quả cao nhất bao gồm dự án PPP, dự án đầu
tư có sử dụng đất có mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải
đảo theo quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 22 của Luật Đấu thầu.
Dự án khả thi và hiệu quả cao nhất được Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Có báo cáo nghiên cứu khả thi (đối
với dự án PPP) hoặc đề xuất dự án (đối với dự án PPP nhóm C) được phê duyệt;
- Nhà đầu tư đề xuất giá dịch vụ hoặc
vốn góp của Nhà nước hoặc lợi ích xã hội, lợi ích Nhà nước hợp lý;
- Đáp ứng yêu cầu bảo vệ chủ quyền quốc
gia, biên giới quốc gia, hải đảo.
Điều 10. Danh mục
dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Lập và phê duyệt danh mục dự án
a) Căn cứ lập danh mục dự án:
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm, danh
mục dự án cần thu hồi đất đã được phê duyệt;
- Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ
1/2.000 hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (nếu có).
b) Lập và phê duyệt danh mục dự án
Sở chuyên ngành, cơ quan chuyên môn
tương đương cấp sở hoặc Ủy ban nhân dân cấp
huyện đề xuất dự án sử dụng khu đất, quỹ đất có giá trị thương mại cao cần lựa
chọn nhà đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất.
2. Công bố danh mục dự án
a) Sau khi có quyết định phê duyệt,
danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được công bố trong thời hạn quy định tại
Khoản 1 Điều 6 Nghị định này. Khuyến khích đăng tải trên các phương tiện thông
tin đại chúng khác để tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận thông tin của
các nhà đầu tư quan tâm.
b) Nội dung công bố phải bao gồm các
thông tin về: Địa điểm thực hiện dự án, diện tích khu đất, chức năng sử dụng đất,
các chỉ tiêu quy hoạch được phê duyệt, hiện trạng khu đất, các thông tin cần
thiết khác.
Điều 11. Lập
phương án sơ bộ bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với dự án đầu tư có sử dụng đất
Căn cứ danh mục dự án đầu tư có sử dụng
đất được phê duyệt theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 10 Nghị định này, Sở
chuyên ngành, cơ quan chuyên môn tương đương cấp sở hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án sơ bộ về bồi thường,
giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để làm cơ sở lập hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu lựa chọn nhà đầu tư. Việc xác định tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
căn cứ vào giá đất cụ thể được xác định trên cơ sở bảng giá đất và hệ số điều
chỉnh giá đất công bố theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm gần
nhất.
Điều 12. Lưu trữ
thông tin trong đấu thầu
1. Toàn bộ hồ sơ liên quan đến quá
trình lựa chọn nhà đầu tư được lưu giữ tối thiểu 03 năm sau khi kết thúc hợp đồng
dự án, trừ hồ sơ quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Hồ sơ đề xuất về tài chính -
thương mại của các nhà đầu tư không vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật được trả
lại nguyên trạng cho nhà đầu tư cùng thời gian
với việc hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư không được lựa
chọn. Trường hợp nhà đầu tư không nhận lại hồ sơ đề xuất về tài chính - thương
mại của mình thì bên mời thầu xem xét, quyết định việc hủy hồ sơ đề xuất về tài
chính - thương mại nhưng phải bảo đảm thông tin trong hồ sơ đề xuất về tài
chính - thương mại của nhà đầu tư không bị tiết lộ.
3. Trường hợp hủy thầu, hồ sơ liên
quan được lưu giữ trong khoảng thời gian 12 tháng, kể từ khi ban hành quyết định
hủy thầu.
4. Hồ sơ quyết toán hợp đồng dự án và
các tài liệu liên quan đến nhà đầu tư trúng thầu được lưu trữ theo quy định của
pháp luật về lưu trữ.
Điều 13. Đào tạo,
bồi dưỡng về đấu thầu
Việc đăng ký, thẩm định, công nhận và
xóa tên cơ sở đào tạo về đấu thầu, giảng viên về đấu thầu; tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng về đấu thầu; điều kiện đối với giảng viên về đấu thầu; điều kiện cấp chứng
chỉ đào tạo và chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu; trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc quản lý hoạt động
đào tạo về đấu thầu được thực hiện theo quy định của pháp luật về lựa chọn nhà
thầu.
Điều 14. Tổ chuyên
gia
1. Cá nhân tham gia tổ chuyên gia phải
có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu, trừ cá nhân quy định tại Khoản 3 và
Khoản 4 Điều này.
2. Tùy theo tính chất và mức độ phức tạp của dự án, thành phần tổ chuyên gia
bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính,
pháp lý, đất đai và các lĩnh vực có liên quan.
3. Cá nhân không thuộc quy định tại Khoản 2 Điều 16 của
Luật Đấu thầu, khi tham gia tổ chuyên gia phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu;
b) Có trình độ chuyên môn liên quan đến
dự án;
c) Có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu
cầu của dự án;
d) Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng
của dự án;
đ) Có tối thiểu 05 năm công tác trong
lĩnh vực liên quan đến dự án.
4. Trong trường hợp đặc biệt cần có ý
kiến của các chuyên gia chuyên ngành thì không bắt buộc các chuyên gia này phải
có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu.
Chương II
SƠ TUYỂN VÀ KẾ
HOẠCH LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Mục 1. SƠ TUYỂN
Điều 15. Quy
trình chi tiết
1. Chuẩn bị sơ tuyển, bao gồm:
a) Lập hồ sơ mời sơ tuyển;
b) Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời sơ
tuyển.
2. Tổ chức sơ tuyển, bao gồm:
a) Thông báo mời sơ tuyển;
b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời
sơ tuyển;
c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý,
sửa đổi, rút hồ sơ dự sơ tuyển;
d) Mở thầu.
3. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển.
4. Trình, thẩm định và phê duyệt kết
quả sơ tuyển và công khai danh sách ngắn.
Điều 16. Áp dụng
sơ tuyển
1. Căn cứ báo cáo nghiên cứu khả thi
dự án PPP, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được phê duyệt, việc sơ tuyển nhà
đầu tư được thực hiện trước khi lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư để xác định
các nhà đầu tư có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của dự án và mời
tham gia đấu thầu rộng rãi theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 9 Nghị định
này hoặc chỉ định thầu theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 3 Điều 9 Nghị định này.
2. Sơ tuyển quốc tế áp dụng đối với dự
án PPP, dự án đầu tư có sử dụng đất, trừ các trường hợp quy định tại các Khoản
3, 4 và 5 Điều này.
3. Sơ tuyển trong nước áp dụng đối với
dự án quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
4. Đối với dự án PPP nhóm C, căn cứ
tính chất của dự án, sau khi phê duyệt đề xuất dự án, người có thẩm quyền quyết
định việc áp dụng sơ tuyển trong nước hoặc không áp dụng sơ tuyển.
5. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất có tổng chi phí thực hiện
dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) dưới
120.000.000.000 (một trăm hai mươi tỷ) đồng, căn cứ tính chất của dự án, người
có thẩm quyền quyết định việc áp dụng sơ tuyển trong nước hoặc không áp dụng sơ tuyển.
Điều 17. Lập, thẩm
định và phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển
1. Lập hồ sơ mời
sơ tuyển
Nội dung hồ sơ mời sơ tuyển bao gồm:
a) Thông tin chỉ dẫn nhà đầu tư: Nội
dung cơ bản của dự án và các nội dung chỉ dẫn nhà đầu tư tham dự sơ tuyển;
b) Yêu cầu về tư cách hợp lệ của nhà
đầu tư theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu; đối với
dự án đầu tư có sử dụng đất còn phải bao gồm yêu cầu quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai;
c) Yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm của
nhà đầu tư để triển khai dự án: Yêu cầu về năng lực tài chính - thương mại, khả
năng thu xếp vốn và năng lực triển khai thực hiện dự án; yêu cầu về kinh nghiệm
thực hiện các dự án tương tự; yêu cầu về phương pháp triển khai thực hiện dự án
sơ bộ và cam kết thực hiện dự án; yêu cầu kê khai về tranh chấp, khiếu kiện đối
với các hợp đồng đã và đang thực hiện. Năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư được
xác định bằng năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư tham dự thầu với tư cách độc
lập hoặc liên danh và các đối tác cùng tham gia thực hiện dự án bao gồm bên cho
vay, nhà thầu, nhà sản xuất, nhà bảo hiểm và các đối tác khác có liên quan;
d) Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá
Phương pháp đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
được thực hiện thông qua tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển nêu trong hồ sơ
mời sơ tuyển. Sử dụng phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 hoặc 1.000 để
đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu
tư. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về
năng lực, kinh nghiệm phải quy định mức điểm tối thiểu để được đánh giá là đáp ứng
yêu cầu nhưng không được thấp hơn 60% tổng số điểm và điểm đánh giá của từng nội
dung yêu cầu cơ bản không thấp hơn 50% điểm tối đa của nội dung đó.
2. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời sơ
tuyển:
a) Bên mời thầu trình người có thẩm
quyền dự thảo hồ sơ mời sơ tuyển và các tài liệu liên quan đồng thời gửi đơn vị
thẩm định;
b) Việc thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển
được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 82 Nghị định này;
c) Việc phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển
phải bằng văn bản, căn cứ tờ trình phê
duyệt và báo cáo thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển.
Điều 18. Thông
báo, phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển
1. Thông báo mời sơ tuyển thực hiện
theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 4 và Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm a Khoản 2
Điều 5 Nghị định này.
2. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời
sơ tuyển:
a) Hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành
theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định này. Đối với nhà đầu tư liên danh,
chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời sơ tuyển, kể cả trường hợp chưa hình thành liên danh khi mua hồ
sơ mời sơ tuyển;
b) Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời sơ
tuyển sau khi phát hành, bên mời thầu phải gửi quyết định sửa đổi kèm theo những
nội dung sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển đến các nhà đầu tư đã mua hồ sơ mời sơ tuyển;
c) Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời sơ
tuyển thì nhà đầu tư phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu tối thiểu 05
ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý. Việc làm rõ
hồ sơ mời sơ tuyển được bên mời thầu thực hiện theo một hoặc các hình thức sau
đây:
- Gửi văn bản làm rõ cho các nhà đầu
tư đã mua hoặc nhận hồ sơ mời sơ tuyển;
- Trong trường hợp cần thiết, tổ chức
hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời sơ tuyển
mà các nhà đầu tư chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại
thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển gửi cho các nhà đầu
tư đã mua hồ sơ mời sơ tuyển;
- Nội dung làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển
không được trái với nội dung của hồ sơ mời sơ tuyển đã duyệt. Trường hợp sau khi
làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển thì việc sửa
đổi hồ sơ mời sơ tuyển thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Quyết định sửa đổi, văn bản làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển là một phần của
hồ sơ mời sơ tuyển.
Điều 19. Chuẩn bị,
nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự sơ tuyển và mở thầu
1. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý,
sửa đổi, rút hồ sơ dự sơ tuyển:
a) Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trong
việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự sơ tuyển theo yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển;
b) Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý
các hồ sơ dự sơ tuyển đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công
khai kết quả sơ tuyển; trong mọi trường hợp
không được tiết lộ thông tin trong hồ sơ dự sơ tuyển của nhà đầu tư này cho nhà
đầu tư khác, trừ các thông tin được công khai khi mở thầu. Hồ sơ dự sơ tuyển được
gửi đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu sẽ không được mở, không hợp lệ và
bị loại. Bất kỳ tài liệu nào được nhà đầu tư gửi đến sau thời điểm đóng thầu để
sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự sơ tuyển đã nộp đều không hợp lệ, trừ tài liệu nhà đầu
tư gửi đến để làm rõ hồ sơ dự sơ tuyển theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tài
liệu làm rõ, bổ sung nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của
nhà đầu tư;
c) Khi muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự
sơ tuyển đã nộp, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị gửi đến bên mời thầu. Bên mời
thầu chỉ chấp thuận việc sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự sơ tuyển của nhà đầu tư nếu
nhận được văn bản đề nghị trước thời điểm đóng thầu;
d) Bên mời thầu phải tiếp nhận hồ sơ
dự sơ tuyển của tất cả các nhà đầu tư nộp hồ sơ dự sơ tuyển trước thời điểm
đóng thầu, kể cả trường hợp nhà đầu tư tham dự thầu chưa mua hoặc chưa nhận hồ
sơ mời sơ tuyển trực tiếp từ bên mời thầu. Trường hợp chưa mua hồ sơ mời sơ tuyển
thì nhà đầu tư phải trả cho bên mời thầu một khoản tiền bằng giá bán hồ sơ mời
sơ tuyển trước khi hồ sơ dự sơ tuyển được tiếp nhận.
2. Mở thầu
Hồ sơ dự sơ tuyển nộp theo thời gian
và địa điểm quy định trong hồ sơ mời sơ tuyển sẽ được mở công khai và bắt đầu
trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Việc mở hồ sơ dự sơ tuyển phải được
ghi thành biên bản và biên bản mở thầu phải được gửi cho các nhà đầu tư nộp hồ
sơ dự sơ tuyển. Hồ sơ dự sơ tuyển được gửi đến sau thời điểm đóng thầu sẽ không
được mở, không hợp lệ và bị loại.
Điều 20. Đánh
giá hồ sơ dự sơ tuyển
1. Việc đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển thực
hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời sơ tuyển. Hồ sơ dự sơ
tuyển của nhà đầu tư có số điểm được đánh giá không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối
thiểu được đưa vào danh sách ngắn; hồ sơ dự sơ tuyển của nhà đầu tư có số điểm
cao nhất được xếp thứ nhất; trường hợp có nhiều hơn 03 nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu
thì lựa chọn tối thiểu 03 và tối đa 05 nhà đầu tư xếp hạng cao nhất vào danh
sách ngắn.
2. Làm rõ hồ sơ dự sơ tuyển:
a) Sau khi mở thầu, nhà đầu tư có
trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự sơ tuyển theo yêu cầu của bên mời thầu. Trường hợp
hồ sơ dự sơ tuyển của nhà đầu tư thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng
lực và kinh nghiệm thì bên mời thầu yêu cầu nhà đầu
tư làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và
kinh nghiệm;
b) Trường hợp sau khi đóng thầu, nếu
nhà đầu tư phát hiện hồ sơ dự sơ tuyển thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ,
năng lực và kinh nghiệm thì nhà đầu tư được phép gửi tài liệu đến bên mời thầu
để làm rõ. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ của nhà
đầu tư để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ sung, làm rõ về tư cách hợp lệ,
năng lực và kinh nghiệm được coi như một phần của hồ sơ dự sơ tuyển;
c) Việc làm rõ hồ sơ dự sơ tuyển chỉ
được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà đầu tư có hồ sơ dự sơ tuyển cần phải
làm rõ. Nội dung làm rõ hồ sơ dự sơ tuyển phải thể hiện bằng văn bản và được
bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự sơ tuyển. Việc làm rõ phải đảm
bảo nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà đầu tư tham dự thầu.
Điều 21. Trình,
thẩm định, phê duyệt kết quả sơ tuyển và công khai danh sách ngắn
1. Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh
giá hồ sơ dự sơ tuyển, bên mời thầu trình phê duyệt kết quả sơ tuyển, trong đó
nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia.
2. Kết quả sơ tuyển phải được thẩm định theo quy định tại Khoản 2 Điều 83 Nghị định
này trước khi phê duyệt.
3. Kết quả sơ tuyển phải được phê duyệt
bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê
duyệt, báo cáo thẩm định kết quả sơ tuyển. Trường
hợp lựa chọn được danh sách ngắn, văn bản phê duyệt kết quả sơ tuyển phải
bao gồm tên các nhà đầu tư trúng sơ tuyển và các nội dung cần lưu ý (nếu có).
Trường hợp không lựa chọn được danh sách ngắn, văn
bản phê duyệt kết quả sơ tuyển phải nêu rõ lý do không lựa chọn được danh sách
ngắn.
4. Công khai danh sách ngắn: Danh
sách ngắn phải được đăng tải theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 4 và Điểm c
Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định này và gửi thông báo đến các nhà đầu
tư nộp hồ sơ dự sơ tuyển.
Mục 2. KẾ HOẠCH LỰA
CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 22. Lập kế
hoạch lựa chọn nhà đầu tư
1. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu
tư:
a) Quyết định phê duyệt đề xuất dự án
(dự án PPP nhóm C), báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án PPP; quyết định
phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất;
b) Văn bản về việc sử dụng vốn đầu tư
của Nhà nước tham gia thực hiện dự án PPP (nếu có);
c) Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc
tế đối với các dự án PPP sử dụng vốn hỗ
trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi (nếu có);
d) Kết quả sơ tuyển (nếu có);
đ) Các văn bản có liên quan.
2. Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều
này, bên mời thầu lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư trình người có thẩm quyền, đồng
thời gửi đơn vị thẩm định.
3. Hồ sơ trình duyệt bao gồm văn bản
trình duyệt và các tài liệu kèm theo. Văn bản trình duyệt bao gồm tóm tắt về
quá trình thực hiện và các nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư theo quy định
tại Điều 23 Nghị định này. Tài liệu kèm theo bao gồm các bản chụp làm căn cứ lập
kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 23. Nội
dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
1. Tên dự án.
2. Tổng mức đầu tư, tổng vốn của dự án
(tổng vốn đầu tư) đối với dự án PPP; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, chi
phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với dự án đầu tư có sử dụng đất.
3. Sơ bộ vốn góp của Nhà nước để hỗ
trợ xây dựng công trình dự án PPP, cơ chế tài chính, hình thức bảo đảm đầu tư của
Nhà nước để hỗ trợ việc thực hiện dự án (nếu có).
4. Hình thức và phương thức lựa chọn
nhà đầu tư
a) Xác định rõ hình thức lựa chọn nhà
đầu tư là đấu thầu rộng rãi hoặc chỉ định thầu, trong nước hoặc quốc tế theo
quy định tại Điều 9 Nghị định này. Đối với dự án PPP nhóm C, dự án đầu tư có sử
dụng đất mà sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường,
giải phóng mặt bằng) dưới 120.000.000.000 (một trăm hai mươi tỷ) đồng, trường hợp
không áp dụng sơ tuyển, hình thức lựa chọn nhà đầu tư là đấu thầu rộng rãi trong nước, trừ trường hợp theo quy định tại Điểm
c Khoản 3 Điều 9 Nghị định này.
b) Xác định rõ phương thức lựa chọn
nhà đầu tư là một giai đoạn một túi hồ sơ hoặc một giai đoạn hai túi hồ sơ theo
quy định tại Điều 28 hoặc Điều 29 của Luật Đấu thầu.
5. Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn
nhà đầu tư
Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn
nhà đầu tư được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, được ghi
rõ theo tháng hoặc quý trong năm.
6. Loại hợp đồng
Xác định rõ loại hợp đồng theo quy định
tại Điều 68 của Luật Đấu thầu.
7. Thời gian thực hiện hợp đồng
Thời gian thực hiện hợp đồng là số
năm hoặc tháng tính từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực đến thời điểm các bên
hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng.
Điều 24. Thẩm định
và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
1. Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu
tư
a) Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu
tư là việc tiến hành thẩm tra, đánh giá các nội dung quy định tại Điều 23 Nghị
định này;
b) Đơn vị được giao thẩm định kế hoạch
lựa chọn nhà đầu tư lập báo cáo thẩm định trình người có thẩm quyền phê duyệt.
2. Căn cứ báo cáo thẩm định, người có
thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu
tư bằng văn bản để làm cơ sở tiến hành lựa chọn nhà đầu tư.
Chương III
ĐẤU THẦU RỘNG
RÃI LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN PPP
Mục 1. QUY TRÌNH
CHI TIẾT
Điều 25. Quy
trình chi tiết
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư, bao
gồm:
a) Lập hồ sơ mời thầu;
b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời
thầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm:
a) Mời thầu;
b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời
thầu;
c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý,
sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
d) Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
3. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật,
bao gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của
hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật;
c) Thẩm định, phê duyệt danh sách nhà
đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
4. Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về
tài chính - thương mại, bao gồm:
a) Mở hồ sơ đề xuất về tài chính -
thương mại;
b) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của
hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;
c) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về
tài chính - thương mại và xếp hạng nhà đầu tư;
d) Đàm phán sơ bộ hợp đồng.
5. Trình, thẩm định, phê duyệt và
công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
6. Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp
đồng, bao gồm:
a) Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng;
b) Ký kết thỏa thuận đầu tư và hợp đồng.
Mục 2. CHUẨN BỊ
LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 26. Lập hồ
sơ mời thầu
1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
a) Quyết định phê duyệt báo cáo
nghiên cứu khả thi, hồ sơ dự án và các tài liệu liên quan;
b) Kết quả sơ tuyển;
c) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được
phê duyệt;
d) Các quy định của pháp luật và
chính sách của Nhà nước có liên quan.
2. Nội dung hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu không được nêu bất
cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế
cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng;
b) Hồ sơ mời thầu được lập phải có đầy
đủ các thông tin để nhà đầu tư lập hồ sơ dự thầu, bao gồm các nội dung cơ bản
sau đây:
- Thông tin chung về dự án bao gồm nội
dung và phạm vi dự án, mô tả cụ thể đầu ra của dự án, các dịch vụ được cung cấp
khi dự án hoàn thành;
- Chỉ dẫn đối với nhà đầu tư bao gồm
thủ tục đấu thầu và bảng dữ liệu đấu thầu;
- Yêu cầu về dự án theo báo cáo
nghiên cứu khả thi được phê duyệt, bao gồm:
+ Yêu cầu về kỹ thuật: Các tiêu chuẩn
thực hiện dự án, yêu cầu về chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ
cung cấp; mô tả chi tiết các yêu cầu kỹ thuật và các chỉ tiêu kỹ thuật được sử
dụng trong đánh giá hồ sơ dự thầu, các yêu cầu về môi trường và an toàn;
+ Yêu cầu về tài chính - thương mại:
Phương án tổ chức đầu tư, kinh doanh; phương án tài chính (tổng vốn đầu tư, cơ
cấu nguồn vốn và phương án huy động vốn; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực
hiện dự án (nếu có); các khoản chi; nguồn thu, giá, phí hàng hóa, dịch vụ; thời
gian thu hồi vốn, lợi nhuận); yêu cầu cụ thể về phân bổ rủi ro;
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao
gồm các tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, tài chính - thương mại và phương pháp
đánh giá các nội dung này, không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực,
kinh nghiệm của nhà đầu tư song cần yêu cầu
nhà đầu tư cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;
- Các biểu mẫu dự thầu bao gồm đơn dự
thầu, đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính - thương mại, bảo đảm dự thầu,
cam kết của tổ chức tài chính (nếu có) và các biểu mẫu khác;
- Loại hợp đồng dự án, điều kiện của
hợp đồng và dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu thực hiện dự án, tiêu chuẩn chất
lượng công trình, tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ, cơ chế về giá, các quy định áp dụng,
thưởng phạt hợp đồng, trường hợp bất khả kháng, việc xem xét lại hợp đồng trong
quá trình vận hành dự án và các nội dung khác theo quy định của Chính phủ về đầu
tư PPP.
Điều 27. Tiêu
chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu được
thể hiện thông qua tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu, bao gồm:
1. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá
về kỹ thuật
a) Căn cứ quy mô, tính chất và loại
hình dự án cụ thể, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, bao gồm:
- Tiêu chuẩn về khối lượng, chất lượng;
- Tiêu chuẩn vận hành, quản lý, kinh
doanh, bảo trì, bảo dưỡng;
- Tiêu chuẩn về môi trường và an toàn.
Khi lập hồ sơ mời thầu phải xây dựng
các tiêu chuẩn đánh giá chi tiết về kỹ thuật căn cứ các tiêu chuẩn quy định tại
Điểm này, phù hợp với từng dự án cụ thể và đảm bảo nhà đầu tư được lựa chọn đáp ứng yêu cầu về kết quả đầu ra của việc
thực hiện dự án. Trong quá trình xây dựng tiêu chuẩn đánh giá chi tiết về kỹ
thuật có thể bổ sung các tiêu chuẩn về kỹ thuật khác phù hợp với từng dự án cụ
thể.
b) Phương pháp đánh giá về kỹ thuật
Sử dụng phương pháp chấm điểm theo
thang điểm 100 hoặc 1.000 để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, trong đó
phải quy định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng tiêu chuẩn tổng
quát, tiêu chuẩn chi tiết. Khi xây dựng
tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải quy định mức điểm tối thiểu để được đánh
giá là đáp ứng yêu cầu nhưng không được thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật
và điểm của từng nội dung yêu cầu về chất lượng, khối lượng; vận hành, quản lý,
kinh doanh, bảo trì, bảo dưỡng; môi trường và an toàn không thấp hơn 60% điểm tối
đa của nội dung đó.
c) Cơ cấu về tỷ trọng điểm tương ứng
với các nội dung quy định tại Điểm a Khoản này phải phù hợp với từng loại hợp đồng
dự án cụ thể nhưng bảo đảm tổng tỷ trọng điểm bằng 100%.
2. Phương pháp đánh giá về tài chính
- thương mại
Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu được
quy định trong hồ sơ mời thầu bao gồm các phương pháp sau đây:
a) Phương pháp giá dịch vụ:
- Phương pháp giá dịch vụ được áp dụng
đối với dự án mà giá dịch vụ là tiêu chí để đánh giá về tài chính - thương mại,
các nội dung khác như tiêu chuẩn đối với tài sản, dịch vụ thuộc dự án; thời
gian hoàn vốn và các yếu tố có liên quan đã được xác định rõ trong hồ sơ mời thầu;
- Đối với các hồ sơ dự thầu được đánh
giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì căn cứ vào giá dịch vụ để so sánh, xếp hạng.
Nhà đầu tư đề xuất giá dịch vụ thấp nhất được xếp thứ nhất và mời vào đàm phán
sơ bộ hợp đồng.
b) Phương pháp vốn góp của Nhà nước:
- Phương pháp vốn góp của Nhà nước được
áp dụng đối với dự án mà vốn góp của Nhà nước là tiêu chí để đánh giá về tài chính
- thương mại, các nội dung khác như tiêu chuẩn đối với tài sản, dịch vụ thuộc dự
án, thời gian hoàn vốn, giá dịch vụ và các yếu tố có liên quan đã được xác định
rõ trong hồ sơ mời thầu;
- Đối với các hồ sơ dự thầu được đánh
giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì căn cứ vào đề xuất phần vốn góp của Nhà nước
để so sánh, xếp hạng. Nhà đầu tư đề xuất phần vốn góp của Nhà nước thấp nhất được
xếp thứ nhất và mời vào đàm phán sơ bộ hợp đồng.
c) Phương pháp lợi ích xã hội, lợi
ích Nhà nước:
- Phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích
Nhà nước là phương pháp để đánh giá nhà đầu tư chào phương án thực hiện dự án
có hiệu quả đầu tư lớn nhất, các nội dung khác có liên quan đã được xác định rõ
trong hồ sơ mời thầu. Hiệu quả đầu tư được đánh giá thông qua tiêu chí đề xuất
nộp ngân sách nhà nước;
- Đối với các hồ sơ dự thầu được đánh
giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì căn cứ vào đề xuất nộp ngân sách nhà nước để
so sánh, xếp hạng. Nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước lớn nhất được xếp
thứ nhất và mời vào đàm phán sơ bộ hợp đồng.
d) Phương pháp kết hợp:
Phương pháp kết hợp được xây dựng
trên cơ sở kết hợp các phương pháp quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này.
Điều 28. Thẩm định
và phê duyệt hồ sơ mời thầu
1. Hồ sơ mời thầu phải được thẩm định
theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Nghị định này trước khi phê duyệt.
2. Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải
bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
Mục 3. TỔ CHỨC LỰA
CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 29. Mời thầu
Thư mời thầu được gửi đến các nhà đầu
tư có tên trong danh sách ngắn, trong đó nêu rõ thời gian, địa điểm phát hành hồ
sơ mời thầu, thời gian đóng thầu, mở thầu.
Điều 30. Phát
hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu
1. Hồ sơ mời thầu được phát hành cho
các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn. Đối với nhà đầu tư liên danh, chỉ cần
một thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu.
2. Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu sau khi phát hành, bên mời thầu phải gửi quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa
đổi hồ sơ mời thầu đến các nhà đầu tư đã mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu.
3. Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời thầu thì nhà đầu tư phải gửi
văn bản đề nghị đến bên mời thầu tối thiểu 07 ngày làm việc (đối với đấu thầu
trong nước), 15 ngày (đối với đấu thầu quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng thầu
để xem xét, xử lý. Việc làm rõ hồ sơ mời thầu được bên mời thầu thực hiện theo
một hoặc các hình thức sau đây:
a) Gửi văn bản làm rõ cho các nhà đầu
tư đã mua hồ sơ mời thầu;
b) Trong trường hợp cần thiết, tổ chức
hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà
nhà đầu tư chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên
bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu gửi cho các nhà đầu tư đã mua hồ
sơ mời thầu.
Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu không
được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu đã duyệt. Trường hợp sau khi làm rõ hồ
sơ mời thầu dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu
thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Quyết định sửa đổi, văn bản làm rõ
hồ sơ mời thầu là một phần của hồ sơ mời thầu.
Điều 31. Chuẩn bị,
nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu
1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm chuẩn
bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
2. Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý
các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công khai kết
quả lựa chọn nhà đầu tư; trong mọi trường hợp không được tiết lộ thông tin
trong hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư này
cho nhà đầu tư khác, trừ các thông tin được công khai khi mở thầu. Hồ sơ dự thầu
được gửi đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu sẽ không được mở, không hợp lệ
và bị loại. Bất kỳ tài liệu nào được nhà đầu tư gửi đến sau thời điểm đóng thầu
để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều không hợp lệ, trừ tài liệu nhà đầu
tư gửi đến để làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tài liệu
làm rõ, bổ sung nhằm chứng minh tư cách hợp lệ của nhà đầu tư.
3. Khi muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự
thầu đã nộp, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị gửi đến bên mời thầu. Bên mời
thầu chỉ chấp thuận việc sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư nếu nhận
được văn bản đề nghị trước thời điểm đóng thầu.
4. Trường hợp nhà đầu tư cần thay đổi
tư cách (tên) tham gia đấu thầu so với tên trong danh sách ngắn thì phải thông
báo bằng văn bản tới bên mời thầu tối thiểu 07 ngày làm việc trước ngày có thời
điểm đóng thầu. Bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định sự
thay đổi tư cách của nhà đầu tư, cụ thể như sau:
a) Cho phép liên danh hoặc bổ sung
thành viên của liên danh với nhà đầu tư ngoài danh sách ngắn;
b) Không chấp nhận nhà đầu tư có
thành viên rút khỏi liên danh mà không bổ sung thành viên mới có năng lực, kinh
nghiệm tương đương hoặc cao hơn.
Điều 32. Mở hồ
sơ đề xuất về kỹ thuật
1. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật: Việc
mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay
trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Chỉ tiến hành mở hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật mà bên mời thầu nhận được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu trước sự chứng kiến của đại diện các nhà đầu tư tham dự lễ mở thầu,
không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà đầu tư.
2. Việc mở thầu được thực hiện đối với
từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà đầu tư và theo trình tự sau
đây:
- Kiểm tra niêm phong;
- Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về:
Tên nhà đầu tư; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; đơn dự thầu
thuộc đề xuất về kỹ thuật; thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
thời gian thực hiện hợp đồng; giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu; các thông
tin khác liên quan.
3. Biên bản mở thầu: Các thông tin
nêu tại Khoản 2 Điều này phải được ghi vào biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu
phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và nhà đầu tư tham dự lễ mở
thầu. Biên bản này phải được gửi cho các nhà đầu tư tham dự thầu.
4. Đại diện của bên mời thầu phải ký
xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật
của nhà đầu tư (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội
dung quan trọng của từng hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
5. Hồ sơ đề xuất về tài chính - thương
mại của tất cả các nhà đầu tư phải được bên mời thầu niêm phong trong một túi
riêng biệt và được đại diện của bên mời thầu, nhà đầu tư tham dự lễ mở thầu ký
niêm phong.
Điều 33. Nguyên
tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải
căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời
thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự
thầu của nhà đầu tư để bảo đảm lựa chọn được nhà đầu tư có đủ năng lực và kinh
nghiệm, kỹ thuật, tài chính - thương mại để thực hiện dự án.
2. Việc đánh giá được thực hiện trên
bản chụp, nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về
tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc
và bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì căn cứ vào
bản gốc để đánh giá.
3. Trường hợp có sự sai khác giữa bản
gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên
bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu
tư đó bị loại.
Điều 34. Làm rõ
hồ sơ dự thầu
1. Sau khi mở thầu, nhà đầu tư có
trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu. Việc làm rõ đối
với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính - thương mại nêu trong hồ sơ dự
thầu của nhà đầu tư phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản
của hồ sơ dự thầu đã nộp.
2. Trường hợp sau khi đóng thầu, nếu
nhà đầu tư phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ,
năng lực, kinh nghiệm thì nhà đầu tư (trường hợp được chấp nhận thay đổi tư
cách) được phép gửi tài liệu đến bên mời thầu để làm rõ về tư cách hợp lệ của
mình. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ của nhà đầu
tư để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ sung, làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực,
kinh nghiệm được coi như một phần của hồ sơ dự thầu.
3. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được
thực hiện giữa bên mời thầu và nhà đầu tư có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ và
phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà đầu tư tham dự thầu.
Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo
quản như một phần của hồ sơ dự thầu.
Điều 35. Sửa lỗi
và hiệu chỉnh sai lệch
1. Sửa lỗi là việc sửa lại những sai
sót trong hồ sơ dự thầu bao gồm lỗi số học, lỗi nhầm đơn vị; khác biệt giữa những
nội dung thuộc đề xuất về kỹ thuật và nội dung thuộc đề xuất về tài chính -
thương mại và các lỗi khác.
2. Hiệu chỉnh sai lệch là việc điều
chỉnh những nội dung thiếu hoặc thừa trong hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ
sơ mời thầu. Việc hiệu chỉnh sai lệch được thực hiện trên nguyên tắc bảo đảm
công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
3. Sau khi phát hiện lỗi, sai lệch,
bên mời thầu phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết về lỗi, sai lệch
và việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch nội dung đó. Trong vòng 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được thông báo của bên mời thầu, nhà đầu tư phải có ý kiến bằng
văn bản gửi bên mời thầu về các nội dung
sau đây:
a) Chấp thuận hay không chấp thuận kết
quả sửa lỗi. Trường hợp nhà đầu tư không chấp thuận kết quả sửa lỗi thì hồ sơ dự
thầu của nhà đầu tư đó sẽ bị loại;
b) Nêu ý kiến của mình về kết quả hiệu
chỉnh sai lệch. Trường hợp nhà đầu tư không chấp thuận kết quả hiệu chỉnh sai lệch thì phải nêu rõ lý do để bên mời thầu
xem xét, quyết định.
Mục 4. ĐÁNH GIÁ HỒ
SƠ ĐỀ XUẤT VỀ KỸ THUẬT
Điều 36. Đánh
giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật, bao gồm:
a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp
hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật, bao gồm: Đơn dự thầu thuộc đề xuất về kỹ thuật, thỏa thuận
liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; đề
xuất về kỹ thuật; các thành phần khác thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
c) Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa
bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật:
Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của nhà đầu
tư được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Có bản gốc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Có đơn dự thầu thuộc đề xuất về kỹ
thuật được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà đầu tư
liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh
ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh
ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn
bản thỏa thuận liên danh;
c) Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
d) Có bảo đảm dự thầu với giá trị và
thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với trường hợp quy định
bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại
diện hợp pháp của tổ chức tín dụng ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn
vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
đ) Không có tên trong hai hoặc nhiều
hồ sơ đề xuất về kỹ thuật với tư cách là nhà đầu tư độc lập hoặc thành viên
trong liên danh;
e) Có thỏa thuận liên danh được đại
diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);
g) Nhà đầu tư không đang trong thời
gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
h) Nhà đầu tư bảo đảm tư cách hợp lệ
theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.
3. Nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật hợp lệ, có năng lực, kinh nghiệm được cập nhật đáp ứng yêu cầu của hồ sơ
mời thầu được xem xét, đánh giá chi tiết về kỹ thuật.
4. Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật:
a) Việc đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất
về kỹ thuật thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật nêu trong hồ sơ mời
thầu;
b) Nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ
thuật thì được xem xét, đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại.
Điều 37. Thẩm định,
phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
Danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu
về kỹ thuật phải được phê duyệt bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt và
báo cáo thẩm định danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Bên mời thầu
phải thông báo danh sách các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đến tất cả
các nhà đầu tư tham dự thầu, trong đó mời
các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đến mở hồ sơ đề xuất về tài chính -
thương mại.
Mục 5. MỞ VÀ ĐÁNH
GIÁ HỒ SƠ ĐỀ XUẤT VỀ TÀI CHÍNH - THƯƠNG MẠI
Điều 38. Mở hồ
sơ đề xuất về tài chính - thương mại
1. Kiểm tra niêm phong túi đựng các hồ
sơ đề xuất về tài chính - thương mại.
2. Mở hồ sơ đề xuất về tài chính -
thương mại:
a) Chỉ tiến hành mở hồ sơ đề xuất về
tài chính - thương mại của nhà đầu tư có tên trong danh sách nhà đầu tư đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật trước sự chứng kiến của đại diện các nhà đầu tư tham dự lễ mở
hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng
mặt của các nhà đầu tư;
b) Yêu cầu đại diện từng nhà đầu tư
tham dự mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại xác nhận việc có hoặc không
có thư đề xuất giảm giá dịch vụ hoặc giảm phần vốn góp của Nhà nước hoặc tăng
phần nộp ngân sách nhà nước kèm theo hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại của
mình;
c) Việc mở hồ sơ đề xuất về tài chính
- thương mại được thực hiện đối với từng hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại
theo thứ tự chữ cái tên của nhà đầu tư có tên trong danh sách nhà đầu tư đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật và theo trình tự sau đây:
- Kiểm tra niêm phong;
- Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về:
Tên nhà đầu tư; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính - thương
mại; đơn dự thầu thuộc đề xuất về tài chính - thương mại; thời gian có hiệu lực
của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại; tổng mức đầu tư và tổng vốn của dự
án, giá dịch vụ, phần vốn góp của Nhà nước để hỗ trợ xây dựng công trình dự án
(nếu có), phần nộp ngân sách nhà nước ghi trong đơn dự thầu (nếu có); giá trị
giảm giá dịch vụ hoặc giảm phần vốn góp của Nhà nước hoặc tăng phần nộp ngân
sách nhà nước (nếu có); điểm kỹ thuật của các hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật; các thông tin khác liên quan.
3. Biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài
chính:
a) Các thông tin nêu tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều này phải được ghi vào biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính -
thương mại. Biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại phải được ký
xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và nhà đầu tư tham dự mở hồ sơ đề xuất về
tài chính - thương mại. Biên bản này phải được gửi cho các nhà đầu tư đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật;
b) Đại diện của bên mời thầu phải ký
xác nhận vào tất cả các trang bản gốc của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại.
Điều 39. Đánh
giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về
tài chính - thương mại, bao gồm:
a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;
b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại, bao gồm:
Đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại; các thành phần khác
thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;
c) Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình
đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề
xuất về tài chính - thương mại:
Hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại
của nhà đầu tư được đánh giá là hợp lệ
khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Có bản gốc hồ sơ đề xuất về tài
chính - thương mại;
b) Có đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất
về tài chính - thương mại được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu
(nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; tổng mức đầu tư và tổng vốn của dự
án, giá dịch vụ, phần vốn góp của Nhà nước, phần nộp ngân sách nhà nước ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định
bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic với phương án tài chính của nhà đầu
tư, không đề xuất các giá trị khác nhau đối với cùng một nội dung hoặc có kèm
theo điều kiện gây bất lợi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu. Đối
với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành
viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh
thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa
thuận liên danh;
c) Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài
chính - thương mại đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu.
Nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất về tài chính
- thương mại hợp lệ sẽ được đánh giá chi tiết về tài chính - thương mại.
3. Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về
tài chính - thương mại và xếp hạng nhà đầu tư:
a) Việc đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất
về tài chính - thương mại và xếp hạng nhà đầu tư thực hiện theo tiêu chuẩn đánh
giá quy định trong hồ sơ mời thầu;
b) Sau khi lựa chọn được danh sách xếp
hạng nhà đầu tư, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi bên mời thầu xem xét. Trong báo
cáo phải nêu rõ các nội dung sau đây:
- Danh sách nhà đầu tư được xem xét,
xếp hạng và thứ tự xếp hạng;
- Danh sách nhà đầu tư không đáp ứng
yêu cầu và bị loại; lý do loại nhà đầu tư;
- Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu
tư. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý;
- Những nội dung của hồ sơ mời thầu
chưa phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu dẫn đến có cách hiểu không
rõ hoặc khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có thể dẫn đến làm sai lệch kết
quả lựa chọn nhà đầu tư (nếu có); đề xuất biện pháp xử lý.
Điều 40. Đàm
phán sơ bộ hợp đồng
1. Nhà đầu tư xếp hạng thứ nhất được
mời đến đàm phán sơ bộ hợp đồng. Trường hợp
nhà đầu tư được mời đến đàm phán sơ bộ hợp đồng nhưng không đến hoặc từ chối
đàm phán sơ bộ hợp đồng thì nhà đầu tư sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu.
2. Việc đàm phán sơ bộ hợp đồng phải
dựa trên cơ sở sau đây:
a) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu;
b) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ
hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà đầu tư;
c) Hồ sơ mời thầu.
3. Nguyên tắc đàm phán sơ bộ hợp đồng:
a) Không tiến hành đàm phán sơ bộ đối
với các nội dung mà nhà đầu tư đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Việc đàm phán sơ bộ hợp đồng không
được làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ
sơ dự thầu.
4. Nội dung đàm phán sơ bộ hợp đồng:
a) Đàm phán sơ bộ về những nội dung
chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và
hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến
các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;
b) Đàm phán sơ bộ về các vấn đề phát
sinh trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư
(nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của dự án;
c) Đàm phán về các nội dung cần thiết
khác.
5. Trong quá trình đàm phán sơ bộ hợp
đồng, các bên tham gia tiến hành hoàn thiện dự thảo thỏa thuận đầu tư, dự thảo
hợp đồng.
6. Trường hợp đàm phán sơ bộ hợp đồng
không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định
mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo vào đàm phán sơ bộ hợp đồng; trường hợp đàm
phán sơ bộ với các nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo không thành công thì bên mời
thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét,
quyết định hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật
Đấu thầu.
Điều 41. Nguyên
tắc xét duyệt trúng thầu
Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi
đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
2. Đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh
nghiệm;
3. Đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
4. Có giá dịch vụ thấp nhất, không vượt
mức giá dịch vụ xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt, phù hợp
với quy định của pháp luật về giá, phí và lệ phí đối với phương pháp giá dịch vụ;
có đề xuất phần vốn góp của Nhà nước thấp nhất và không vượt giá trị vốn góp của
Nhà nước xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt đối với phương
pháp vốn góp của Nhà nước; có đề xuất nộp ngân sách nhà nước lớn nhất đối với
phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích Nhà nước.
Mục 6. TRÌNH, THẨM
ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ CÔNG KHAI KẾT QUẢ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 42. Trình,
thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư
1. Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh
giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu trình kết quả lựa chọn nhà đầu tư, trong đó nêu
rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội
dung đánh giá của tổ chuyên gia.
2. Kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải
được thẩm định theo quy định tại Khoản 4 Điều 83 Nghị định này trước khi phê
duyệt.
3. Kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải
được phê duyệt bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định
kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
4. Trường hợp lựa chọn được nhà đầu
tư trúng thầu, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải bao gồm các nội
dung sau đây:
a) Tên dự án, địa điểm và quy mô của
dự án;
b) Tên nhà đầu tư trúng thầu;
c) Loại hợp đồng;
d) Thời hạn khởi công, hoàn thành xây
dựng, kinh doanh, chuyển giao công trình dự án;
đ) Các điều kiện sử dụng đất để thực
hiện dự án (địa điểm, diện tích, mục đích, thời gian sử dụng đất);
e) Tổng mức đầu tư và tổng vốn của dự
án;
g) Giá dịch vụ, phần vốn góp của Nhà
nước hoặc phần nộp ngân sách nhà nước;
h) Các nội dung cần lưu ý (nếu có).
5. Trường hợp hủy thầu theo quy định
tại Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư
hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải nêu rõ lý do hủy thầu và trách nhiệm của
các bên liên quan khi hủy thầu.
6. Sau khi có văn bản phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà đầu tư, bên mời thầu phải đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn
nhà đầu tư theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 4 và Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm
b Khoản 2 Điều 5 Nghị định này; gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu
tư đến các nhà đầu tư tham dự thầu trong thời hạn quy định tại Khoản 13 Điều 6 Nghị định này. Nội dung thông báo kết quả
lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:
a) Thông tin quy định tại Khoản 4 Điều
này;
b) Danh sách nhà đầu tư không được lựa
chọn và tóm tắt về lý do không được lựa chọn của từng nhà đầu tư;
c) Kế hoạch đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn.
Mục 7. ĐÀM PHÁN,
HOÀN THIỆN VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG
Điều 43. Đàm
phán, hoàn thiện hợp đồng
1. Căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, kết quả đàm phán sơ bộ hợp đồng, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền tổ chức đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với nhà đầu tư được
lựa chọn.
2. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp
đồng
a) Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp
đồng không được làm thay đổi căn bản các nội dung đàm phán sơ bộ hợp đồng theo
quy định tại Khoản 4 Điều 40 Nghị định này và kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Nội
dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng bao gồm các nội dung sau đây:
- Chi tiết các nội dung trong đàm
phán sơ bộ hợp đồng;
- Căn cứ để ký kết hợp đồng dự án;
- Các thay đổi đối với các điều khoản
đặc biệt của hợp đồng (nếu có).
b) Ngoài những nội dung quy định tại
Điểm a Khoản này, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền quyết định các nội
dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng khác phù hợp với loại hợp đồng của dự án.
3. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp
đồng không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết
định hủy kết quả lựa chọn nhà đầu tư và mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo vào
đàm phán sơ bộ hợp đồng và thực hiện các bước theo quy định tại các Điều 40, 41
và 42 Nghị định này và Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 44. Ký kết
thỏa thuận đầu tư và hợp đồng
1. Việc ký kết thỏa thuận đầu tư thực
hiện theo quy định của Chính phủ về đầu tư PPP.
2. Hợp đồng ký kết giữa các bên phải
tuân thủ quy định tại các Điều 69, 70, 71 và 72 của Luật Đấu thầu
và theo quy định của Chính phủ về đầu tư PPP.
Chương IV
ĐẤU THẦU RỘNG
RÃI LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN PPP NHÓM C
Điều 45. Quy
trình chi tiết
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư, bao
gồm:
a) Lập hồ sơ mời thầu;
b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời
thầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm:
a) Mời thầu;
b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời
thầu;
c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý,
sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
d) Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
3. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật,
bao gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của
hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật;
c) Phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp
ứng yêu cầu về kỹ thuật.
4. Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về
tài chính - thương mại, bao gồm:
a) Mở hồ sơ đề xuất về tài chính -
thương mại;
b) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của
hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;
c) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về
tài chính - thương mại và xếp hạng nhà đầu tư.
5. Trình, thẩm định, phê duyệt và công
khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
6. Đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng,
bao gồm:
a) Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng;
b) Ký kết hợp đồng.
Điều 46. Lập hồ
sơ mời thầu
1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
a) Quyết định phê duyệt đề xuất dự án;
hồ sơ dự án và các tài liệu liên quan;
b) Kết quả sơ tuyển (nếu có);
c) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt;
d) Các quy định của pháp luật và
chính sách của Nhà nước có liên quan.
2. Nội dung hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu không được nêu bất
cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của
nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một
hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng;
b) Hồ sơ mời thầu được lập phải có đầy
đủ các thông tin để nhà đầu tư lập hồ sơ dự thầu, bao gồm các nội dung cơ bản
sau đây:
- Thông tin chung về dự án bao gồm nội dung và phạm vi dự án, mô
tả cụ thể đầu ra của dự án, các dịch vụ
được cung cấp khi dự án hoàn thành;
- Chỉ dẫn đối với nhà đầu tư bao gồm
thủ tục đấu thầu và bảng dữ liệu đấu thầu;
- Yêu cầu về dự án theo đề xuất dự án
được phê duyệt, bao gồm:
+ Yêu cầu về kỹ thuật: Các tiêu chuẩn
thực hiện dự án, yêu cầu về chất lượng, công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ
cung cấp; mô tả chi tiết các yêu cầu kỹ thuật và các chỉ tiêu kỹ thuật được sử
dụng trong đánh giá hồ sơ dự thầu, các yêu cầu về môi trường và an toàn;
+ Yêu cầu về tài chính - thương mại:
Phương án tổ chức đầu tư, kinh doanh; phương án tài chính (tổng vốn đầu tư, cơ
cấu vốn và phương án huy động vốn; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự
án (nếu có); các khoản chi; nguồn thu, giá, phí hàng hóa, dịch vụ; thời gian
thu hồi vốn, lợi nhuận); yêu cầu cụ thể về phân bổ rủi ro;
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá về năng lực,
kinh nghiệm đối với trường hợp không áp dụng sơ tuyển (trường hợp áp dụng sơ
tuyển không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu
tư song cần yêu cầu nhà đầu tư cập nhật
thông tin về năng lực, kinh nghiệm của
mình); kỹ thuật; tài chính - thương mại và phương pháp đánh giá các nội dung
này;
- Các biểu mẫu dự thầu;
- Loại hợp đồng dự án, điều kiện của
hợp đồng và dự thảo hợp đồng.
Điều 47. Tiêu
chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu được
thể hiện thông qua tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu, bao gồm:
1. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá
về năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 17 Nghị định này
trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển.
2. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá về kỹ thuật theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Nghị định này.
3. Phương pháp đánh giá về tài chính
- thương mại theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 Nghị định này.
Điều 48. Thẩm định
và phê duyệt hồ sơ mời thầu
1. Hồ sơ mời thầu phải được thẩm định
theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Nghị định này trước khi phê duyệt.
2. Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải
bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
Điều 49. Tổ chức
lựa chọn nhà đầu tư
Việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện theo quy định tại Mục 3
Chương III Nghị định này. Trường hợp không áp dụng sơ tuyển, việc mời thầu,
phát hành hồ sơ mời thầu, mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được thực hiện theo quy
định sau đây:
1. Mời thầu
Thông báo mời thầu được đăng tải theo
quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 4 và Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm a Khoản 2 Điều 5
Nghị định này.
2. Phát hành hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các
nhà đầu tư tham gia đấu thầu rộng rãi. Đối với nhà đầu tư liên danh, chỉ cần một
thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu, kể cả trường hợp chưa hình thành
liên danh khi mua hồ sơ mời thầu.
3. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được mở
theo quy định tại Điều 32 Nghị định này, bao gồm cả trường hợp chỉ có một nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu.
Điều 50. Đánh
giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
1. Việc kiểm tra và đánh giá tính hợp
lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2
Điều 36 Nghị định này.
2. Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm:
Việc đánh giá về năng lực và kinh
nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá về năng lực kinh nghiệm nêu trong hồ
sơ mời thầu. Trường hợp áp dụng sơ tuyển không cần đánh giá về năng lực, kinh
nghiệm của nhà đầu tư song cần yêu cầu nhà đầu tư cập nhật thông tin về năng lực,
kinh nghiệm của mình.
3. Nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật hợp lệ, đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm được xem xét, đánh giá
về kỹ thuật.
4. Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật thực hiện theo quy định tại Khoản 4
Điều 36 Nghị định này.
Điều 51. Thẩm định,
phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
Việc thẩm định, phê duyệt danh sách
nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị
định này.
Điều 52. Mở và
đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại
Việc mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về
tài chính - thương mại thực hiện theo quy định tại các Điều 38 và 39 Nghị định
này.
Điều 53. Nguyên
tắc xét duyệt trúng thầu
Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi
đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
2. Đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh
nghiệm;
3. Đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
4. Có giá dịch vụ thấp nhất, không vượt
mức giá dịch vụ xác định tại đề xuất dự án được phê duyệt, phù hợp với quy định
của pháp luật về giá, phí và lệ phí đối với phương pháp giá dịch vụ; có đề xuất
phần vốn góp của Nhà nước thấp nhất và không vượt giá trị vốn góp của Nhà nước
xác định tại đề xuất dự án được phê duyệt đối với phương pháp vốn góp của Nhà
nước; có đề xuất nộp ngân sách nhà nước lớn nhất đối với phương pháp lợi ích xã
hội, lợi ích Nhà nước.
Điều 54. Trình,
thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư
Việc trình, thẩm định, phê duyệt và
công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 42 Nghị
định này.
Điều 55. Đàm
phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng
1. Cơ sở đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:
a) Kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
b) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu;
c) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm
rõ hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà đầu tư;
d) Hồ sơ mời thầu.
2. Nguyên tắc đàm phán, hoàn thiện hợp
đồng:
a) Không tiến hành đàm phán đối với
các nội dung mà nhà đầu tư đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng
không được làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu.
3. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp
đồng:
a) Đàm phán về những nội dung chưa đủ
chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự
thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến các phát
sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách
nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;
b) Đàm phán về các vấn đề phát sinh
trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội
dung chi tiết của dự án;
c) Đàm phán về các nội dung cần thiết
khác.
4. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp
đồng không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết
định hủy kết quả lựa chọn nhà đầu tư và mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo vào
đàm phán, hoàn thiện hợp đồng.
5. Hợp đồng ký kết giữa các bên phải
tuân thủ quy định tại các Điều 69, 70, 71, Khoản 1, 3, 4 Điều
72 của Luật Đấu thầu, Điểm a Khoản 2 Điều 8 Nghị định này và theo quy định
của Chính phủ về đầu tư PPP.
Chương V
ĐẤU THẦU RỘNG
RÃI LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT
Mục 1. QUY TRÌNH
CHI TIẾT
Điều 56. Quy
trình chi tiết
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư, bao
gồm:
a) Lập hồ sơ mời thầu;
b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời
thầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm:
a) Mời thầu;
b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời
thầu;
c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý,
sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
d) Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
3. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật,
bao gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của
hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật;
c) Thẩm định, phê duyệt danh sách nhà
đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
4. Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về
tài chính - thương mại, bao gồm:
a) Mở hồ sơ đề xuất về tài chính -
thương mại;
b) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của
hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;
c) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về
tài chính - thương mại và xếp hạng nhà đầu tư;
d) Đàm phán sơ bộ hợp đồng.
5. Trình, thẩm định, phê duyệt và
công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
6. Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp
đồng, bao gồm:
a) Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng;
b) Ký kết hợp đồng.
Mục 2. CHUẨN BỊ
LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 57. Lập hồ
sơ mời thầu
1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
a) Danh mục dự án được công bố theo
quy định;
b) Kết quả sơ tuyển (nếu có);
c) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được
phê duyệt;
d) Quy định hiện hành của pháp luật về
đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản, đầu tư, xây dựng và quy định của pháp
luật có liên quan.
2. Nội dung hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu không được nêu bất
cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế
cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng;
b) Hồ sơ mời thầu được lập phải có đầy
đủ các thông tin để nhà đầu tư lập hồ sơ
dự thầu, bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
- Thông tin chung về dự án bao gồm
tên dự án; mục tiêu, công năng; địa điểm thực hiện; quy mô; sơ bộ tiến độ thực
hiện; hiện trạng khu đất, quỹ đất; các chỉ tiêu quy hoạch;
- Chỉ dẫn đối với nhà đầu tư bao gồm
thủ tục đấu thầu và bảng dữ liệu đấu thầu;
- Yêu cầu về thực hiện dự án; yêu cầu
về kiến trúc; môi trường, an toàn; các nội dung khác của dự án (nếu có);
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm đối với trường hợp
không áp dụng sơ tuyển (trường hợp áp dụng sơ tuyển không cần quy định tiêu chuẩn
đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư song cần yêu cầu nhà đầu tư cập
nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư); tiêu chuẩn đánh giá về
kỹ thuật, tài chính - thương mại và phương pháp đánh giá các nội dung này;
- Các biểu mẫu dự thầu bao gồm đơn dự
thầu, đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính - thương mại, bảo đảm dự thầu,
cam kết của tổ chức tài chính (nếu có) và
các biểu mẫu khác;
- Thời hạn giao đất hoặc cho thuê đất;
mục đích sử dụng đất; cơ cấu sử dụng đất;
- Cơ sở xác định số tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất mà nhà đầu tư phải nộp cho ngân sách nhà nước trong thời hạn được
giao đất hoặc được cho thuê đất;
- Phương án sơ bộ về bồi thường, giải
phóng mặt bằng;
- Giá sàn = m1 + m2
Trong đó:
+ m1 là sơ bộ tổng chi phí
thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) do bên
mời thầu xác định đối với từng dự án cụ thể
bảo đảm phát huy khả năng, hiệu quả sử dụng
tối đa khu đất, quỹ đất, diện tích đất, hệ
số sử dụng đất và quy hoạch không gian sử
dụng đất căn cứ vào quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000 hoặc quy hoạch chi
tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (nếu có) được phê duyệt;
+ m2 là toàn bộ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng do bên mời thầu
xây dựng căn cứ phương án quy định tại Điều 11 Nghị định này.
Hồ sơ mời thầu phải quy định trường hợp
giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng thực tế thấp hơn mức giá trị bồi thường,
giải phóng mặt bằng do nhà đầu tư đề xuất thì phần chênh lệch sẽ được nộp vào ngân
sách nhà nước; trường hợp cao hơn mức giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng
do nhà đầu tư đề xuất thì nhà đầu tư phải bù phần thiếu hụt. Nhà đầu tư sẽ được
khấu trừ giá trị bồi thường, giải phóng mặt
bằng thực tế vào tiền thuê đất nhưng không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp
theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu
thực hiện dự án, thời hạn giao đất hoặc cho thuê đất; diện tích khu đất, quỹ đất;
tiền thuê đất, tiền sử dụng đất; phương thức khấu trừ giá trị bồi thường, giải
phóng mặt bằng thực tế vào tiền thuê đất, phương thức nộp tiền sử dụng đất;
trách nhiệm phối hợp của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
các quy định áp dụng; thưởng phạt hợp đồng; trường hợp bất khả kháng; việc xem
xét lại hợp đồng trong quá trình vận hành dự án và các nội dung khác.
Điều 58. Tiêu
chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
Phương
pháp đánh giá hồ sơ dự thầu được thể hiện thông qua tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu, bao gồm:
1. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá
về năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 17 Nghị định này
trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển.
2. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá
về kỹ thuật:
a) Căn cứ quy mô, tính chất và loại
hình dự án cụ thể, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, bao gồm:
- Sự phù hợp của mục tiêu dự án do
nhà đầu tư đề xuất với quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2.000 hoặc quy hoạch
chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (nếu có) đã được phê duyệt;
- Yêu cầu về quy mô dự án, giải pháp
kiến trúc, công năng cơ bản của công trình dự án;
- Yêu cầu về môi trường và an toàn;
- Các tiêu chuẩn khác phù hợp với từng
dự án cụ thể.
b) Phương pháp đánh giá về kỹ thuật:
Sử dụng phương pháp chấm điểm theo
thang điểm 100 hoặc 1.000 để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, trong đó
phải quy định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng tiêu chuẩn tổng
quát, tiêu chuẩn chi tiết. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải
quy định mức điểm tối thiểu để được đánh giá là đáp ứng yêu cầu nhưng không được
thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật và điểm của từng nội dung yêu cầu quy định
tại Điểm a Khoản 1 Điều này không thấp hơn 60% điểm tối đa của nội dung đó.
c) Cơ cấu về tỷ trọng điểm tương ứng
với các nội dung quy định tại Điểm a Khoản này phải phù hợp với từng dự án cụ
thể nhưng phải đảm bảo tổng tỷ trọng điểm bằng 100%.
3. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá
về tài chính - thương mại:
a) Tiêu chuẩn đánh giá về tài chính -
thương mại bao gồm:
- Tiêu chuẩn về giá đề xuất của nhà đầu
tư (A) = M1 + M2
- Tiêu chuẩn về hiệu quả đầu tư (B) =
M2 + M3
Trong đó:
+ M1 là tổng chi phí thực
hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) do nhà đầu
tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu.
+ M2 là giá trị bồi thường,
giải phóng mặt bằng do nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu để sau khi được lựa
chọn phải chuyển toàn bộ giá trị này cho đơn vị,
tổ chức có chức năng theo quy định để tiến hành bồi thường, giải phóng mặt bằng
khu đất, quỹ đất thuộc dự án.
+ M3 là giá trị nộp ngân sách
nhà nước do nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu.
b) Phương pháp đánh giá về tài chính
- thương mại
- Sử dụng phương pháp lợi ích xã hội,
lợi ích Nhà nước để đánh giá về tài chính - thương mại.
- Đối với các hồ sơ dự thầu được đánh
giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì căn cứ vào hiệu quả đầu tư (B) để so sánh,
xếp hạng. Nhà đầu tư có giá đề xuất (A)
không thấp hơn giá sàn, giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng (M2)
không thấp hơn m2, hiệu quả đầu tư (B) lớn nhất được xếp thứ nhất và
mời vào đàm phán sơ bộ hợp đồng.
Điều 59. Thẩm định
và phê duyệt hồ sơ mời thầu
Việc thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời
thầu thực hiện theo quy định tại Điều 28
Nghị định này.
Mục 3. TỔ CHỨC LỰA
CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 60. Điều kiện
phát hành hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu chỉ được phát hành để
lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư có sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau
đây:
1. Đáp ứng các điều kiện quy định tại
Khoản 2 Điều 7 của Luật Đấu thầu;
2. Có quy hoạch phân khu xây dựng tỷ
lệ 1/2.000 hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (nếu có).
Điều 61. Tổ chức
lựa chọn nhà đầu tư
Việc tổ
chức lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương
III Nghị định này. Trường hợp không áp dụng sơ tuyển, việc mời thầu, phát hành
hồ sơ mời thầu, mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được thực hiện theo quy định sau
đây:
1. Mời thầu
Thông báo mời thầu được đăng tải theo
quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 4 và Điểm
b Khoản 1 hoặc Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
2. Phát hành hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các
nhà đầu tư tham gia đấu thầu rộng rãi. Đối với nhà đầu tư liên danh, chỉ cần một
thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu, kể cả trường hợp chưa hình thành
liên danh khi mua hồ sơ mời thầu.
3. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được mở
theo quy định tại Điều 32 Nghị định này, bao gồm cả trường hợp chỉ có một nhà đầu
tư nộp hồ sơ dự thầu.
Mục 4. ĐÁNH GIÁ
HỒ SƠ ĐỀ XUẤT VỀ KỸ THUẬT
Điều 62. Đánh
giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
1. Việc kiểm tra và đánh giá tính hợp
lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2
Điều 36 Nghị định này.
2. Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm:
Việc đánh giá về năng lực và kinh
nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá về
năng lực kinh nghiệm nêu trong hồ sơ mời thầu. Trường hợp áp dụng sơ tuyển
không cần đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư song cần yêu cầu nhà
đầu tư cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình.
3. Nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật hợp lệ, đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm được xem xét, đánh giá
về kỹ thuật.
4. Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 36 Nghị định này.
Điều 63. Thẩm định,
phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
Việc thẩm định và phê duyệt danh sách
nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị
định này.
Mục 5. MỞ VÀ
ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ ĐỀ XUẤT VỀ TÀI CHÍNH - THƯƠNG MẠI
Điều 64. Mở hồ
sơ đề xuất về tài chính - thương mại
Việc mở hồ sơ đề xuất về tài chính -
thương mại thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định này. Riêng thông tin
phải đọc rõ tại buổi mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại bao gồm: Tên
nhà đầu tư; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;
đơn dự thầu thuộc đề xuất về tài chính - thương mại; thời gian có hiệu lực của
hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại; tổng chi phí thực hiện dự án (không
bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) do nhà đầu tư đề xuất (M1),
giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng do nhà đầu tư đề xuất (M2),
giá trị nộp ngân sách nhà nước (M3), nếu có; giá trị đề xuất tăng phần
nộp ngân sách nhà nước (nếu có); điểm kỹ thuật của các hồ sơ dự thầu được đánh
giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; các thông tin khác liên quan.
Điều 65. Đánh
giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại
Việc đánh giá hồ sơ đề xuất về tài
chính - thương mại thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định này. Riêng việc
đánh giá tính hợp lệ của đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính - thương
mại căn cứ vào các nội dung sau: Đơn dự thầu được đại diện hợp pháp của nhà đầu
tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; tổng chi phí thực
hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) do nhà đầu
tư đề xuất (M1), giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng do nhà đầu
tư đề xuất (M2), giá trị nộp ngân sách nhà nước (M3), nếu
có, ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic, không đề xuất các giá trị khác
nhau đối với cùng một nội dung hoặc có kèm theo điều
kiện gây bất lợi cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, bên mời thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại
diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc
thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công
trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh.
Điều 66. Đàm
phán sơ bộ hợp đồng
1. Nhà đầu tư xếp hạng thứ nhất được mời
đến đàm phán sơ bộ hợp đồng. Trường hợp nhà đầu tư được mời đến đàm phán sơ bộ
hợp đồng nhưng không đến hoặc từ chối đàm phán sơ bộ hợp đồng thì nhà đầu tư sẽ
không được nhận lại bảo đảm dự thầu.
2. Việc đàm phán sơ bộ hợp đồng phải
dựa trên cơ sở sau đây:
a) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu;
b) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm
rõ hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà đầu tư;
c) Hồ sơ mời thầu.
3. Nguyên tắc đàm phán sơ bộ hợp đồng:
a) Không tiến hành đàm phán sơ bộ đối
với các nội dung mà nhà đầu tư đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Việc đàm phán sơ bộ hợp đồng không
được làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu.
4. Nội dung đàm phán sơ bộ hợp đồng:
a) Đàm phán sơ bộ về những nội dung
chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và
hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến
các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá
trình thực hiện hợp đồng;
b) Đàm phán sơ bộ về các vấn đề phát
sinh trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các
nội dung chi tiết của dự án;
c) Đàm phán về các nội dung cần thiết
khác.
5. Trong quá trình đàm phán sơ bộ hợp
đồng, các bên tham gia tiến hành hoàn thiện dự thảo hợp đồng.
6. Trường hợp đàm phán sơ bộ hợp đồng
không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định
mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo vào đàm
phán sơ bộ hợp đồng; trường hợp đàm phán sơ bộ với các nhà đầu tư xếp hạng tiếp
theo không thành công thì bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết
định hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu.
Điều 67. Nguyên
tắc xét duyệt trúng thầu
Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi
đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
2. Đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh
nghiệm;
3. Đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
4. Có giá đề xuất của nhà đầu tư (A)
không thấp hơn giá sàn được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu, có giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng (M2)
không thấp hơn m2 và có hiệu quả đầu tư (B) lớn nhất.
Mục 6. TRÌNH, THẨM
ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ CÔNG KHAI KẾT QUẢ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ; ĐÀM PHÁN, HOÀN THIỆN
VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG
Điều 68. Trình,
thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư
1. Việc trình, thẩm định, phê duyệt
và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại các Khoản
1, 2, 3, 5 và 6 Điều 42 Nghị định này.
2. Trường hợp lựa chọn được nhà đầu
tư trúng thầu, văn bản phê duyệt kết quả
lựa chọn nhà đầu tư bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên dự án; mục tiêu, công năng; địa
điểm thực hiện; quy mô;
b) Tên nhà đầu tư trúng thầu;
c) Thời hạn và tiến độ thực hiện dự
án;
d) Các điều kiện sử dụng đất để thực
hiện dự án (địa điểm, diện tích, mục đích, thời gian sử dụng đất), tiến độ hoàn
thành phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500;
đ) Tổng chi phí thực hiện dự án
(không bao gồm chi phí bồi thường, giải
phóng mặt bằng); đơn giá tiền sử dụng đất, thuê đất; giá trị nộp ngân sách nhà
nước;
e) Các nội dung khác (nếu có).
Điều 69. Đàm
phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng
1. Căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư,
kết quả đàm phán sơ bộ hợp đồng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với nhà đầu tư
được lựa chọn.
2. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp
đồng
a) Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không được làm thay đổi căn bản các nội
dung đàm phán sơ bộ hợp đồng theo quy định tại Khoản 4 Điều 66 Nghị định này và
kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng bao gồm các
nội dung sau đây:
- Chi tiết các nội dung trong đàm
phán sơ bộ hợp đồng;
- Căn cứ để ký kết hợp đồng dự án.
b) Ngoài những nội dung quy định tại
Điểm a Khoản này, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền quyết định các nội
dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng khác.
3. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp
đồng không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết
định hủy kết quả lựa chọn nhà đầu tư đồng thời mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp
theo vào đàm phán sơ bộ hợp đồng và thực hiện các bước theo quy định tại các Điều
66, 67 và 68 Nghị định này và Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
4. Việc ký kết hợp đồng thực hiện
theo quy định tại các Điều 69, 70, 71 và 72 của Luật Đấu thầu.
Nhà đầu tư trúng thầu triển khai thực hiện
dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định
tại hợp đồng, pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật khác có liên quan.
Chương VI
CHỈ ĐỊNH THẦU
TRONG LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Mục 1. CHỈ ĐỊNH
NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN PPP
Điều 70. Chuẩn bị
lựa chọn nhà đầu tư
1. Lập hồ sơ yêu cầu
a) Căn cứ lập hồ sơ yêu cầu:
Việc lập hồ sơ yêu cầu phải căn cứ
theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 hoặc Khoản 1 Điều 46 (đối với dự án PPP nhóm
C) Nghị định này.
b) Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm:
- Thông tin chung về dự án; chỉ dẫn đối
với nhà đầu tư;
- Yêu cầu về dự án căn cứ đề xuất dự án (đối với dự án PPP nhóm C) hoặc báo
cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt;
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ đề xuất
bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật,
tài chính - thương mại và phương pháp đánh giá các nội dung này, không cần quy
định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư song cần yêu cầu
nhà đầu tư cập nhật thông tin về năng lực,
kinh nghiệm của nhà đầu tư;
- Biểu mẫu dự thầu; điều kiện của hợp
đồng và dự thảo hợp đồng.
- Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá
hồ sơ đề xuất theo quy định tại Điều 27 hoặc Khoản 2 và Khoản 3 Điều 47 (đối với
dự án nhóm C) Nghị định này song không cần so sánh, xếp hạng nhà đầu tư đáp ứng
yêu cầu về tài chính - thương mại.
2. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu:
a) Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định
theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Nghị định này trước khi phê duyệt;
b) Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải
bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt
và báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu.
Điều 71. Tổ chức
lựa chọn nhà đầu tư
1. Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho
nhà đầu tư đã được xác định.
2. Nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ sơ đề
xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.
Điều 72. Đánh
giá hồ sơ đề xuất và đàm phán sơ bộ hợp đồng
1. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất phải được
thực hiện theo tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ yêu cầu quy định trong
hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà đầu tư đến làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội
dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất.
2. Việc đàm phán sơ bộ hợp đồng được
thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều
40 Nghị định này, trừ trường hợp đối với dự án nhóm C.
Điều 73. Nguyên
tắc xét duyệt trúng thầu
Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi
đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Có hồ sơ đề xuất hợp lệ;
2. Đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh
nghiệm;
3. Đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
4. Có giá dịch vụ không vượt mức giá
dịch vụ xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc đề xuất dự án (trường hợp
dự án nhóm C) được phê duyệt, phù hợp với quy định của pháp luật về giá, phí và
lệ phí đối với phương pháp giá dịch vụ; có đề xuất
phần vốn góp của nhà nước không vượt giá trị vốn góp của Nhà nước xác định tại
báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc đề xuất dự án (trường hợp dự án nhóm C) được
phê duyệt đối với phương pháp vốn góp của Nhà nước; có đề xuất nộp ngân sách
nhà nước hợp lý và tổng mức đầu tư, tổng vốn của dự án không thấp hơn tổng mức
đầu tư, tổng vốn của dự án xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc đề xuất
dự án (trường hợp dự án nhóm C) được phê duyệt đối với phương pháp lợi ích xã hội,
lợi ích Nhà nước.
Điều 74. Trình,
thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu
1. Việc trình, thẩm định, phê duyệt
và công khai kết quả chỉ định thầu theo quy định tại Điều 42 Nghị định này.
Điều 75. Đàm
phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng
1. Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng
thực hiện theo quy định tại Điều 43 Nghị định này.
2. Việc ký kết thỏa thuận đầu tư và
ký kết hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 44 Nghị định này.
3. Riêng đối với dự án nhóm C, việc
đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng
thực hiện theo quy định tại Điều 55 Nghị định này.
Mục 2. CHỈ ĐỊNH
NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 76. Chuẩn bị
lựa chọn nhà đầu tư
1. Lập hồ sơ yêu cầu:
a) Căn cứ lập hồ sơ yêu cầu:
- Danh mục dự án được công bố theo
quy định;
- Kết quả sơ tuyển (nếu có);
- Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được
phê duyệt;
- Quy định hiện hành của pháp luật về
đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản, đầu tư, xây dựng và quy định của pháp
luật có liên quan.
b) Nội dung hồ sơ yêu cầu theo quy định
tại Khoản 2 Điều 57 Nghị định này song không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về
năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư và yêu cầu nhà đầu tư cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư. Tiêu
chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ đề xuất
theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 58 Nghị định này song không cần so
sánh, xếp hạng nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về tài chính - thương mại.
2. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu:
a) Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định
theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Nghị định này trước khi phê duyệt;
b) Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải
bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu.
Điều 77. Tổ chức
lựa chọn nhà đầu tư
1. Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho nhà
đầu tư đã được xác định.
2. Nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ sơ đề
xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.
Điều 78. Đánh
giá hồ sơ đề xuất và đàm phán sơ bộ hợp đồng
1. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất phải
được thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá
trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà đầu tư đến làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung
các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất.
2. Việc đàm phán sơ bộ hợp đồng được
thực hiện theo quy định tại Điều 66 Nghị định này.
Điều 79. Nguyên
tắc xét duyệt trúng thầu
Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi
đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Có hồ sơ đề xuất hợp lệ;
2. Đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh
nghiệm;
3. Đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
4. Có giá đề xuất của nhà đầu tư (A) không
thấp hơn giá sàn được phê duyệt trong hồ sơ yêu cầu, có giá trị bồi thường, giải
phóng mặt bằng (M2) không thấp hơn m2 và có hiệu quả đầu
tư (B) hợp lý.
Điều 80. Trình,
thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu
Việc trình, thẩm định, phê duyệt và
công khai kết quả chỉ định thầu thực hiện theo quy định tại Điều 68 Nghị định
này.
Điều 81. Đàm
phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng
1. Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng
thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 69 Nghị định này.
2. Việc ký kết hợp đồng thực hiện theo quy định tại các Điều 69, 70, 71 và 72 của Luật Đấu thầu. Nhà đầu tư trúng thầu
triển khai thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại hợp đồng, pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp
luật khác có liên quan.
Chương VII
NỘI DUNG THẨM ĐỊNH
VÀ PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT TRONG LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 82. Thẩm định
hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
1. Thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển
a) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt
bao gồm:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời
sơ tuyển của bên mời thầu;
- Dự thảo hồ sơ mời sơ tuyển;
- Bản chụp các tài liệu là căn cứ
pháp lý để sơ tuyển;
- Tài liệu khác có liên quan.
b) Nội dung thẩm định bao gồm:
- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ để
lập hồ sơ mời sơ tuyển;
- Kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ mời
sơ tuyển so với quy mô, mục tiêu, phạm vi công việc, thời gian thực hiện dự án;
sự phù hợp so với quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên
quan;
- Xem xét về những ý kiến khác nhau (nếu
có) giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ mời sơ tuyển;
- Các nội dung liên quan khác.
c) Báo cáo thẩm định bao gồm:
- Khái quát nội dung của dự án, cơ sở
pháp lý để lập hồ sơ mời sơ tuyển;
- Nhận xét và ý kiến của đơn vị thẩm
định về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; ý
kiến thống nhất hoặc không thống nhất về
nội dung dự thảo hồ sơ mời sơ tuyển;
- Đề xuất và kiến nghị của đơn vị thẩm
định về việc phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển; về biện pháp xử lý đối với trường hợp
phát hiện hồ sơ mời sơ tuyển không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu
và pháp luật khác có liên quan; về biện pháp giải quyết đối với những trường hợp
chưa đủ cơ sở phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển;
- Các ý kiến khác (nếu có).
d) Trước khi ký báo cáo thẩm định,
đơn vị thẩm định cần tổ chức họp giữa các
bên để giải quyết các vấn đề còn tồn tại nếu thấy cần thiết.
2. Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu
a) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt
bao gồm:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu;
- Dự thảo hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Bản chụp các tài liệu: Quyết định
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư; văn
bản phê duyệt kết quả sơ tuyển (nếu có);
- Tài liệu khác có liên quan.
b) Nội dung thẩm định bao gồm:
- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ để
lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu so với quy mô, mục tiêu, phạm vi công việc, thời gian thực
hiện dự án; sự phù hợp so với quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan;
- Xem xét về những ý kiến khác nhau
(nếu có) giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Các nội dung liên quan khác.
c) Báo cáo thẩm định bao gồm:
- Khái quát nội dung của dự án, cơ sở
pháp lý để lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Nhận xét và ý kiến của đơn vị thẩm
định về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp
luật khác có liên quan; ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về nội dung dự
thảo hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Đề xuất và kiến nghị của đơn vị thẩm
định về việc phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu; về biện pháp xử lý đối với
trường hợp phát hiện hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của
pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; về biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở
phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Các ý kiến khác (nếu có).
d) Trước khi ký báo cáo thẩm định,
đơn vị thẩm định cần tổ chức họp giữa các bên để giải quyết các vấn đề còn tồn
tại nếu thấy cần thiết.
Điều 83. Thẩm định
kết quả sơ tuyển, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa
chọn nhà đầu tư
1. Nguyên tắc chung:
a) Kết quả sơ tuyển, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa
chọn nhà đầu tư phải được thẩm định trước khi phê duyệt;
b) Đối với dự án áp dụng phương thức
một giai đoạn một túi hồ sơ chỉ tiến hành thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu
tư;
c) Đối với dự án áp dụng phương thức một
giai đoạn hai túi hồ sơ phải tiến hành thẩm định danh sách nhà đầu tư đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật trước khi phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về
kỹ thuật;
d) Không tiến hành thẩm định danh
sách xếp hạng nhà đầu tư trước khi phê duyệt, danh sách xếp hạng nhà đầu tư được phê duyệt trên cơ sở đề nghị của
bên mời thầu;
đ) Trước khi ký báo cáo thẩm định,
đơn vị thẩm định có thể tổ chức họp giữa các bên để giải quyết các vấn đề còn tồn
tại nếu thấy cần thiết.
2. Thẩm định kết quả sơ tuyển:
a) Hồ sơ thẩm định bao gồm:
- Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự
sơ tuyển;
- Tờ trình của bên mời thầu về kết quả
đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, trong đó phải nêu rõ ý kiến của bên mời thầu đối với
các ý kiến, đề xuất, kiến nghị của tổ chuyên gia;
- Bản chụp các hồ sơ, tài liệu: Hồ sơ
mời sơ tuyển, biên bản đóng thầu, mở thầu, hồ sơ dự sơ tuyển của các nhà đầu tư
và các tài liệu liên quan cần thiết khác.
b) Nội dung thẩm định bao gồm:
- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của
việc sơ tuyển;
- Kiểm tra việc tuân thủ quy định về
thời gian trong quá trình sơ tuyển;
- Kiểm tra việc tuân thủ quy định của
hồ sơ mời sơ tuyển và quy định của pháp luật về đấu thầu trong quá trình sơ tuyển.
c) Báo cáo thẩm định bao gồm:
- Khái quát về dự án, cơ sở pháp lý đối
với việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
- Tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện
và đề nghị của cơ quan trình duyệt về kết quả sơ tuyển;
- Nhận xét về việc tuân thủ quy định
pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình sơ tuyển;
- Ý kiến thống nhất hoặc không thống
nhất về kết quả sơ tuyển; đề xuất biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện
sự không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu trong quá trình sơ tuyển
hoặc biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết
quả sơ tuyển;
- Ý kiến của đơn vị thẩm định về sự bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch
trong quá trình sơ tuyển;
- Đề xuất, kiến nghị của đơn vị thẩm
định;
- Các ý kiến khác.
3. Thẩm định danh sách nhà đầu tư đáp
ứng yêu cầu về kỹ thuật:
a) Hồ sơ thẩm định bao gồm:
- Tờ trình của bên mời thầu về kết quả
đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
- Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật;
- Bản chụp các hồ sơ, tài liệu: Hồ sơ
mời thầu, biên bản đóng thầu, mở thầu, hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của các nhà đầu
tư và các tài liệu liên quan cần thiết khác.
b) Nội dung thẩm định bao gồm:
- Kiểm tra việc đánh giá hồ sơ đề xuất
về kỹ thuật; việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật có
liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
- Các nội dung liên quan khác.
c) Báo cáo thẩm định bao gồm:
- Tóm tắt quá trình tổ chức lựa chọn
nhà đầu tư từ khi lựa chọn danh sách ngắn (nếu có) đến khi trình danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
- Nhận xét về việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật
khác có liên quan trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư;
- Ý kiến của đơn vị thẩm định về sự bảo
đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình lựa chọn
nhà đầu tư;
- Đề xuất, kiến nghị với bên mời thầu,
tổ chuyên gia;
- Ý kiến thống nhất hoặc không thống
nhất về kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; đề xuất biện pháp xử lý đối
với trường hợp phát hiện sự không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu
trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư hoặc biện pháp giải quyết đối với những trường
hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
- Các ý kiến khác.
4. Thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu
tư:
a) Hồ sơ trình thẩm định bao gồm:
- Tờ trình của bên mời thầu về kết quả
lựa chọn nhà đầu tư;
- Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất;
- Biên bản đàm phán sơ bộ hợp đồng;
- Bản chụp các hồ sơ, tài liệu: Hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu, biên bản đóng thầu, mở thầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất của các nhà đầu tư và các tài liệu liên quan cần thiết khác.
b) Nội dung thẩm định bao gồm:
- Kiểm tra sự phù hợp và tuân thủ quy
định của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; tuân thủ quy định của pháp luật về đấu
thầu và pháp luật khác có liên quan;
- Kiểm tra việc tuân thủ quy định về
thời gian trong quá trình đàm phán, hoàn thiện hợp đồng;
- Kiểm tra việc tuân thủ quy định của
pháp luật về trình kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
c) Báo cáo thẩm định bao gồm các nội
dung sau đây:
- Khái quát về dự án, cơ sở pháp lý đối
với việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
- Tổng kết toàn bộ quá trình lựa chọn
nhà đầu tư từ khi lựa chọn danh sách ngắn (nếu có) đến khi trình kết quả lựa chọn
nhà đầu tư;
- Nhận xét về việc tuân thủ quy định
pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình lựa chọn
nhà đầu tư;
- Ý kiến của đơn vị thẩm định về sự bảo
đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình lựa chọn
nhà đầu tư;
- Đề xuất, kiến nghị với bên mời thầu,
tổ chuyên gia;
- Ý kiến thống nhất hoặc không thống
nhất về kết quả lựa chọn nhà đầu tư; đề xuất biện pháp xử lý đối với trường hợp
phát hiện sự không tuân thủ quy định của
pháp luật về đấu thầu trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư hoặc biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về
kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
- Các ý kiến khác.
Điều 84. Trách
nhiệm của Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan khác ở trung ương; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Đối với dự án PPP do Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư,
kết quả lựa chọn nhà đầu tư mà mình không phải là bên mời thầu:
a) Có ý kiến bằng văn bản về kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, kết quả
lựa chọn nhà đầu tư theo yêu cầu;
b) Thực hiện các công việc khác về lựa
chọn nhà đầu tư theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối với dự án PPP do Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư,
kết quả lựa chọn nhà đầu tư do mình là bên mời thầu:
a) Phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả
sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về
kỹ thuật;
b) Ký kết và quản lý việc thực hiện hợp đồng với nhà đầu tư được
lựa chọn;
c) Thực hiện công việc khác thuộc
trách nhiệm của bên mời thầu theo quy định tại Điều 75 của Luật
Đấu thầu.
3. Đối với dự án PPP, dự án đầu tư có
sử dụng đất do mình là người có thẩm quyền:
a) Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu
tư, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
b) Phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, kết
quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu
về kỹ thuật hoặc ủy quyền cho người đứng
đầu của bên mời thầu phê duyệt;
c) Thực hiện công việc khác thuộc
trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 73 của Luật
Đấu thầu;
d) Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao sở chuyên ngành, cơ quan chuyên môn
tương đương cấp sở hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện làm bên mời thầu.
Điều 85. Trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện
1. Đối với dự án PPP, dự án đầu tư có
sử dụng đất do mình là bên mời thầu:
a) Thực hiện công việc thuộc trách
nhiệm của bên mời thầu theo quy định tại Điều 75 của Luật Đấu
thầu;
b) Thực hiện các công việc khác về lựa
chọn nhà đầu tư theo ủy quyền của cấp trên.
2. Đối với dự án PPP do mình là người
có thẩm quyền:
a) Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu
tư;
b) Phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, kết
quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa
chọn nhà đầu tư;
c) Thực hiện công việc khác thuộc
trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 73 của Luật
Đấu thầu.
Điều 86. Trách
nhiệm của đơn vị thẩm định
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách
nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung sau đây:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư và kết
quả lựa chọn nhà đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
b) Phương án lựa chọn nhà đầu tư
trong trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định
tại Điều 26 của Luật Đấu thầu và các trường hợp khác do Thủ
tướng Chính phủ yêu cầu;
c) Dự án do nhà đầu tư đề xuất được
áp dụng hình thức chỉ định thầu thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Thủ tướng
Chính phủ theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 9 Nghị định này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm
tổ chức thẩm định các nội dung sau đây:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư đối với
các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh là người có thẩm quyền;
b) Hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển,
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
và kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người có thẩm quyền.
3. Cơ quan, tổ chức được Bộ trưởng;
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương
giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm thẩm định các nội dung sau đây:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư với dự
án do Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
khác ở Trung ương là người có thẩm quyền;
b) Hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển,
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật,
danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và kết quả lựa chọn nhà đầu tư
đối với các dự án do Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương là người có thẩm quyền.
4. Bộ phận có chức năng về kế hoạch,
tài chính cấp huyện chịu trách nhiệm thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ
sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả sơ tuyển, danh sách nhà
đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là
người có thẩm quyền hoặc được ủy quyền.
Chương VIII
XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
VÀ GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ TRONG LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 87. Xử lý tình
huống trong lựa chọn nhà đầu tư
1. Trường hợp phải điều chỉnh, sửa đổi
nội dung trong kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư thì phải tiến hành thủ tục điều chỉnh
kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư theo các quy định của pháp luật trước điểm mở hồ
sơ đề xuất kỹ thuật (đối với đấu thầu rộng rãi), hồ sơ đề xuất (đối với chỉ định
thầu).
2. Đối với dự án PPP, dự án đầu tư có
sử dụng đất, trong trường hợp cấp bách ảnh
hưởng tới hiệu quả đầu tư, người có thẩm
quyền quyết định việc lựa chọn nhà đầu tư
theo hình thức đấu thầu rộng rãi mà không áp dụng sơ tuyển song phải đảm bảo
nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Trong trường hợp này, hồ sơ mời thầu phải bao gồm cả các
yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm của nhà
đầu tư.
3. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu,
không có nhà đầu tư nào nộp hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu thì bên mời thầu
phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét,
giải quyết theo một trong hai cách sau đây:
a) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu
tối đa 30 ngày;
b) Quyết định hủy thầu đồng thời yêu cầu bên mời thầu điều chỉnh
hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư hoặc
xem xét chuyển đổi hình thức đầu tư do dự án không hấp dẫn nhà đầu tư.
4. Trường hợp tại thời điểm ký kết hợp đồng, nhà đầu tư trúng thầu không đáp ứng
điều kiện về năng lực kỹ thuật, tài chính quy định tại Khoản 2
Điều 70 của Luật Đấu thầu thì mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo vào đàm
phán sơ bộ hợp đồng; đàm phán, hoàn thiện hợp đồng (đối với dự án PPP nhóm C).
Trong trường hợp này, nhà đầu tư được mời vào đàm phán sơ bộ hợp đồng; đàm
phán, hoàn thiện hợp đồng phải khôi phục lại hiệu lực của hồ sơ dự thầu và bảo
đảm dự thầu trong trường hợp hồ sơ dự thầu hết hiệu lực và bảo đảm dự thầu của
nhà đầu tư đã được hoàn trả hoặc giải tỏa.
5. Trường hợp sau khi đánh giá hồ sơ
đề xuất về tài chính - thương mại, tất cả nhà đầu tư được đánh giá tốt ngang
nhau thì nhà đầu tư có điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất.
6. Trường hợp tất cả nhà đầu tư đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật và nằm trong danh sách xếp hạng đều đề xuất giá dịch vụ, phần
vốn góp Nhà nước cao hơn giá dịch vụ, phần vốn góp của Nhà nước xác định tại
báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc đề xuất dự án (đối với dự án PPP nhóm C) được
phê duyệt thì người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo một trong hai cách sau
đây:
a) Cho phép các nhà đầu tư này được
chào lại đề xuất về tài chính - thương mại;
b) Cho phép đồng thời với việc các
nhà đầu tư này chào lại đề xuất về tài chính - thương mại, người có thẩm quyền
xem xét lại giá dịch vụ, phần vốn góp của Nhà nước xác định tại báo cáo nghiên
cứu khả thi hoặc đề xuất dự án (đối với dự
án PPP nhóm C) được phê duyệt, nếu cần thiết.
7. Đối với lựa chọn nhà đầu tư dự án
có sử dụng đất, trường hợp tất cả nhà đầu tư đề xuất hiệu quả đầu tư (B) ngang
nhau thì ưu tiên xem xét lựa chọn nhà đầu tư có đề xuất nộp ngân sách nhà nước
(M3) cao hơn. Trường hợp các nhà đầu tư đề xuất giá trị bồi thường,
giải phóng mặt bằng (M2) ngang nhau và nộp ngân sách nhà nước (M3)
ngang nhau thì nhà đầu tư có giá đề xuất
(A) không thấp hơn giá sàn và lớn nhất sẽ được đề xuất
lựa chọn.
8. Ngoài các trường hợp nêu trên, khi
phát sinh tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư thì bên mời thầu báo cáo người
có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ
sở bảo đảm các mục tiêu của đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu
quả kinh tế.
Điều 88. Điều kiện
để xem xét, giải quyết kiến nghị
1. Kiến nghị phải là của nhà đầu tư
tham dự thầu.
2. Đơn kiến nghị phải có chữ ký của người
ký đơn dự thầu hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư, được đóng dấu (nếu có).
3. Người có trách nhiệm giải quyết kiến
nghị nhận được đơn kiến nghị theo quy định tại các Khoản 3, 4
và 5 Điều 92 của Luật Đấu thầu.
4. Nội dung kiến nghị đó chưa được
nhà đầu tư khởi kiện ra Tòa án.
5. Chi phí giải quyết kiến nghị theo
quy định tại Khoản 6 Điều 7 Nghị định này được nhà đầu tư nộp cho bộ phận thường
trực giúp việc của Hội đồng tư vấn đối với trường
hợp kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư do người có thẩm quyền giải
quyết.
Điều 89. Hội đồng
tư vấn
1. Chủ tịch Hội đồng tư vấn
a) Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp Trung
ương là đại diện có thẩm quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hội đồng tư vấn cấp
Trung ương có trách nhiệm tư vấn về giải quyết kiến nghị đối với dự án quan trọng
quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư nhóm A hoặc
tương đương;
b) Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương (sau đây gọi
là Hội đồng tư vấn cấp Bộ) là người đứng đầu của đơn vị được giao nhiệm vụ quản
lý về hoạt động đấu thầu thuộc các cơ quan này. Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp địa
phương là Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư. Hội đồng tư vấn cấp Bộ, địa phương có
trách nhiệm tư vấn về việc giải quyết kiến nghị đối với các dự án do Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, địa phương
quyết định chủ trương đầu tư, trừ dự án quy định tại Điểm a Khoản này.
2. Thành viên Hội đồng tư vấn
a) Thành viên Hội đồng tư vấn cấp
Trung ương bao gồm các cá nhân thuộc đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về đấu
thầu thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đại diện
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đại diện của hiệp hội, nghề nghiệp liên quan.
Thành viên Hội đồng tư vấn cấp bộ bao gồm các cá nhân thuộc đơn vị được giao
nhiệm vụ quản lý về đấu thầu thuộc các cơ quan này, đại diện cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, đại diện của hiệp hội, nghề nghiệp liên quan. Thành viên Hội đồng
tư vấn cấp địa phương bao gồm các cá nhân thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư, đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đại
diện của hiệp hội, nghề nghiệp liên quan.
b) Căn cứ theo tính chất của từng dự
án và trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng tư vấn có thể mời thêm các
cá nhân tham gia với tư cách là thành viên của Hội đồng tư vấn.
c) Thành viên Hội đồng tư vấn không
được là thân nhân (cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ,
con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột) của người ký đơn kiến nghị, của các
cá nhân trực tiếp tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, của các cá
nhân trực tiếp thẩm định danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết
quả lựa chọn nhà đầu tư và của người ký phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
3. Hoạt động của Hội đồng tư vấn
a) Chủ tịch Hội đồng tư vấn ra quyết
định thành lập Hội đồng trong thời hạn tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đơn kiến nghị của nhà đầu tư. Hội đồng tư vấn hoạt động theo từng vụ
việc;
b) Hội đồng tư vấn làm việc theo
nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có Báo cáo kết quả làm việc gửi người
có thẩm quyền xem xét, quyết định; từng thành viên được quyền bảo lưu ý kiến và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến của mình.
4. Bộ phận thường trực giúp việc của
Hội đồng tư vấn
a) Bộ phận thường trực giúp việc Hội
đồng tư vấn cấp Trung ương là đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu
thầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ phận
thường trực giúp việc Hội đồng tư vấn cấp Bộ là đơn vị được giao nhiệm vụ quản
lý về hoạt động đấu thầu thuộc cơ quan này. Bộ phận thường trực giúp việc Hội đồng
tư vấn cấp địa phương là đơn vị được giao
nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu của Sở Kế
hoạch và Đầu tư. Bộ phận thường trực
giúp việc không gồm các cá nhân tham gia trực tiếp thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư của dự án đó.
b) Bộ phận thường trực giúp việc thực
hiện các nhiệm vụ về hành chính do Chủ tịch Hội đồng tư vấn quy định; tiếp nhận
và quản lý chi phí do nhà đầu tư có kiến nghị nộp theo quy định tại Khoản 6 Điều
7 Nghị định này.
Điều 90. Giải
quyết kiến nghị đối với lựa chọn nhà đầu
tư
1. Thời gian giải quyết kiến nghị quy
định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 92 của Luật Đấu thầu được
tính từ ngày bộ phận hành chính của người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị
nhận được đơn kiến nghị.
2. Người có trách nhiệm giải quyết kiến
nghị thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư về việc không xem xét, giải quyết kiến
nghị trong trường hợp kiến nghị của nhà đầu tư không đáp ứng điều kiện nêu tại
Điều 88 Nghị định này.
3. Nhà đầu tư được quyền rút đơn kiến
nghị trong quá trình giải quyết kiến nghị
nhưng phải bằng văn bản.
4. Trong văn bản trả lời về kết quả
giải quyết kiến nghị cho nhà đầu tư phải có kết luận về nội dung kiến nghị. Trường
hợp kiến nghị của nhà đầu tư được kết luận là đúng phải nêu rõ biện pháp, cách
thức và thời gian để khắc phục hậu quả (nếu có), đồng thời bộ phận thường trực
giúp việc có trách nhiệm yêu cầu các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm liên đới
chi trả cho nhà đầu tư có kiến nghị số tiền bằng số tiền mà nhà đầu tư có kiến
nghị đã nộp cho Hội đồng tư vấn. Trường hợp kiến nghị của nhà đầu tư được kết
luận là không đúng thì trong văn bản trả
lời phải giải thích rõ lý do.
Chương IX
XỬ LÝ VI PHẠM
PHÁP LUẬT, KIỂM TRA, GIÁM SÁT, THEO DÕI HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU TRONG LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU
TƯ
Mục 1. XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 91. Các
hình thức xử lý vi phạm
1. Cảnh cáo, phạt tiền được áp dụng đối
với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định của pháp luật
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
2. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu được
áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều 89 của
Luật Đấu thầu.
3. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với
cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu mà cấu thành tội phạm theo quy định của
pháp luật về hình sự.
4. Đối với cán bộ, công chức có hành
vi vi phạm pháp luật về đấu thầu còn bị xử lý theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức.
Điều 92. Hình thức
cấm tham gia quá trình lựa chọn nhà đầu tư
Tùy theo mức độ vi phạm mà áp dụng
hình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với tổ chức, cá nhân, cụ thể như
sau:
1. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ
03 năm đến 05 năm đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 89 của Luật Đấu thầu.
2. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ
01 năm đến 03 năm đối với một trong các hành vi vi phạm tại các Điểm
a, b, c, d và h Khoản 6 Điều 89 của Luật Đấu thầu.
3. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ
06 tháng đến 01 năm đối với một trong các hành vi vi phạm tại Khoản
7 Điều 89 của Luật Đấu thầu.
Điều 93. Hủy,
đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư
1. Hủy thầu là biện pháp của người có
thẩm quyền để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu và các quy định
khác của pháp luật liên quan của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu.
Người có thẩm quyền có trách nhiệm
quyết định hủy thầu đối với các trường hợp theo quy định tại Điều
17 của Luật Đấu thầu.
2. Đình chỉ, không công nhận kết quả
lựa chọn nhà đầu tư, tuyên bố vô hiệu đối với các quyết định trong quá trình lựa
chọn nhà đầu tư, cụ thể như sau:
a) Đình chỉ cuộc thầu, không công nhận
kết quả lựa chọn nhà đầu tư được áp dụng khi có bằng chứng cho thấy tổ chức, cá
nhân tham gia đấu thầu có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu hoặc các quy định
khác của pháp luật có liên quan dẫn đến không đảm bảo mục tiêu của công tác đấu
thầu, làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
b) Biện pháp đình chỉ được áp dụng để
khắc phục ngay khi vi phạm đã xảy ra và được thực hiện đến trước khi phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Biện pháp không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu
tư được thực hiện từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến trước khi
ký kết hợp đồng;
c) Trong văn bản đình chỉ, không công
nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải nêu rõ lý do, nội dung, biện pháp và thời
gian để khắc phục vi phạm về đấu thầu;
d) Biện pháp tuyên bố vô hiệu đối với
các quyết định của bên mời thầu do người có thẩm quyền quyết định khi phát hiện
các quyết định của bên mời thầu không phù
hợp quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan.
Điều 94. Bồi thường
thiệt hại do vi phạm pháp luật về đấu thầu
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
pháp luật về đấu thầu gây thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại và các quy định khác của
pháp luật liên quan.
Mục 2. KIỂM TRA,
GIÁM SÁT, THEO DÕI
Điều 95. Kiểm
tra hoạt động đấu thầu trong lựa chọn nhà đầu tư
1. Kiểm tra hoạt động đấu thầu trong
lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện theo kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất khi có
vướng mắc, kiến nghị, đề nghị hoặc yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người có thẩm quyền của
cơ quan kiểm tra về công tác đấu thầu theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Phương thức kiểm tra bao gồm kiểm tra trực tiếp, yêu cầu báo cáo.
2. Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện chỉ đạo việc kiểm tra hoạt động đấu thầu đối với các đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của mình và các dự án do mình quyết định đầu tư nhằm mục
đích quản lý, điều hành và chấn chỉnh hoạt động đấu thầu bảo đảm đạt được mục
tiêu đẩy nhanh tiến độ, tăng cường hiệu quả của công tác đấu thầu và kịp thời
phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ
chức kiểm tra hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban,
ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, tổ chức kiểm
tra hoạt động đấu thầu khi có yêu cầu của người có thẩm quyền của cơ quan kiểm
tra về công tác đấu thầu. Sở Kế hoạch và
Đầu tư chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu
thầu tại địa phương mình.
4. Nội dung kiểm tra đấu thầu
a) Nội dung kiểm tra định kỳ bao gồm:
- Kiểm tra việc ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác lựa chọn
nhà đầu tư, phân cấp trong lựa chọn nhà đầu tư;
- Kiểm tra công tác đào tạo về đấu thầu;
- Kiểm tra việc cấp chứng chỉ đào tạo
về đấu thầu, chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu;
- Kiểm tra việc xây dựng và phê duyệt
kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu,
kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
- Kiểm tra nội dung hợp đồng ký kết
và việc tuân thủ các căn cứ pháp lý trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng;
- Kiểm tra trình tự và tiến độ thực
hiện dự án theo kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư đã duyệt;
- Kiểm tra tình hình thực hiện báo
cáo về công tác đấu thầu;
- Kiểm tra việc triển khai thực hiện
hoạt động kiểm tra, giám sát về công tác đấu thầu.
b) Nội dung kiểm tra đột xuất: Căn cứ
theo yêu cầu kiểm tra đột xuất, quyết định kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra quy định
các nội dung kiểm tra cho phù hợp.
5. Sau khi kết thúc kiểm tra, phải có
báo cáo, kết luận kiểm tra. Cơ quan kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc khắc
phục các tồn tại (nếu có) đã nêu trong kết luận kiểm tra. Trường hợp phát hiện
có sai phạm thì cần đề xuất biện pháp xử lý hoặc chuyển cơ quan thanh tra, điều
tra để xử lý theo quy định.
6. Nội dung kết luận kiểm tra bao gồm:
a) Tình hình thực hiện công tác đấu
thầu tại đơn vị được kiểm tra;
b) Nội dung kiểm tra;
c) Nhận xét;
d) Kết luận;
đ) Kiến nghị.
Điều 96. Giám
sát, theo dõi hoạt động đấu thầu trong lựa chọn nhà đầu tư
1. Giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu
được áp dụng trong trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương ủy quyền cho người đứng đầu tổ chức thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để thực hiện trách
nhiệm của người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà đầu
tư nhằm phát hiện và xử lý đối với hành vi, nội dung không phù hợp quy định
của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.
2. Người có thẩm quyền cử cá nhân hoặc
đơn vị có chức năng quản lý về hoạt động đấu thầu tham gia giám sát, theo dõi
việc thực hiện quá trình lựa chọn nhà đầu tư đối với nội dung quy định tại Khoản
3 Điều này để đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu.
3. Các nội dung
trong hoạt động lựa chọn nhà đầu tư phải giám sát, theo dõi bao gồm:
a) Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ
mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ
dự thầu, hồ sơ đề xuất;
c) Thẩm định và phê duyệt kết quả sơ
tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
d) Kết quả đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
4. Phương thức giám sát, theo dõi hoạt
động đấu thầu:
a) Bên mời thầu có trách nhiệm công
khai tên, địa chỉ liên hệ của cá nhân hoặc đơn vị giám sát, theo dõi cho các
nhà đầu tư đã mua hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Bên mời thầu có trách nhiệm cung cấp
thông tin liên quan đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư cho cá nhân hoặc đơn vị giám sát, theo dõi khi nhận được yêu cầu
bằng văn bản;
c) Khi phát hiện hành vi, nội dung
không phù hợp quy định của pháp luật về đấu thầu, cá nhân hoặc đơn vị thực hiện
việc giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời
bằng văn bản đến người có thẩm quyền để có những biện pháp xử lý thích hợp, bảo
đảm hiệu quả của quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.
5. Trách nhiệm của cá nhân hoặc đơn vị
giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu:
a) Trung thực, khách quan; không gây
phiền hà cho người được ủy quyền, bên mời thầu trong quá trình giám sát, theo
dõi;
b) Yêu cầu người được ủy quyền, bên mời
thầu cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan phục vụ quá trình giám sát, theo dõi;
c) Tiếp nhận thông tin phản ánh của
nhà đầu tư và các tổ chức, cá nhân liên quan đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư
của dự án đang thực hiện giám sát, theo dõi;
d) Bảo mật thông tin theo quy định;
đ) Thực hiện các trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 97. Quy định
chuyển tiếp
1. Dự án đã có quyết định phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì không phải tổ
chức lựa chọn lại nhà đầu tư theo Nghị định này.
2. Đối với hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì hoạt
động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án căn cứ theo quy định của Nghị
định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2009, Nghị định số 24/2011/NĐ-CP
ngày 05 tháng 4 năm 2011, Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm
2010 và các Thông tư hướng dẫn thực hiện liên quan.
3. Đối với hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư,
Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2009, Nghị định số
24/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2011, Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg ngày 09
tháng 11 năm 2010 và các Thông tư hướng dẫn thực hiện liên quan nhưng bảo đảm
không trái với quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm
2013.
Điều 98. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 05 tháng 5 năm 2015.
Điều 99. Hướng dẫn
thi hành
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách
nhiệm:
a) Chủ trì xây
dựng và ban hành mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển; hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP; hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất và các mẫu
khác;
b) Quy định lộ trình áp dụng và hướng
dẫn thực hiện chi tiết các nội dung sau đây:
- Đăng ký thông tin nhà đầu tư trên hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điểm d Khoản 1
Điều 5 của Luật Đấu thầu;
- Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu
thầu cho các cá nhân thuộc diện phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 và Điểm c Khoản 1 Điều 19 của Luật Đấu thầu;
c) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan xây dựng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và lộ
trình áp dụng; xây dựng cơ chế quản lý, vận hành và hướng dẫn thực hiện lựa chọn
nhà đầu tư qua mạng;
d) Hướng dẫn thực hiện các nội dung cần
thiết khác của Nghị định này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hoạt động đấu
thầu trong lựa chọn nhà đầu tư.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn về các loại
chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành mẫu tài liệu đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án PPP nhóm C của ngành;
b) Trong phạm vi quản lý của mình hướng
dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định này (nếu cần thiết) nhưng bảo đảm
không trái với các quy định của Nghị định này.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phân công lãnh đạo phụ trách trực tiếp, chịu
trách nhiệm về công tác lựa chọn nhà đầu
tư và giao nhiệm vụ cho một đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm quản lý hoạt động
lựa chọn nhà đầu tư trong phạm vi quản lý của ngành hoặc địa phương mình. Trong
quá trình thực hiện Nghị định này, nếu có những phát sinh, vướng mắc cần báo
cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Định kỳ hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi báo
cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư về Bộ Kế hoạch và
Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|