CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 187/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 11 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THƯƠNG MẠI VỀ HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG
HÓA QUỐC TẾ VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ MUA, BÁN, GIA CÔNG VÀ QUÁ CẢNH HÀNG HÓA VỚI
NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các
hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chi tiết
thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, bao gồm các hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu; tạm nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập; chuyển khẩu;
các hoạt động ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu; đại lý mua, bán,
gia công và quá cảnh hàng hóa.
2. Hàng hóa là tài sản di chuyển,
hàng hóa phục vụ nhu cầu của cá nhân có thân phận ngoại giao và hành lý cá nhân
theo quy định của pháp luật, thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thương nhân Việt Nam; các tổ chức, cá
nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại quy định tại Luật Thương mại.
Chương 2.
XUẤT KHẨU, NHẬP
KHẨU HÀNG HÓA
Điều 3. Quyền
kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
1. Đối với thương nhân Việt Nam không
có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (dưới đây gọi tắt là thương nhân):
Trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa
cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng
nhập khẩu quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật khác, thương nhân
được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh
doanh.
Chi nhánh thương nhân được xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa theo ủy quyền của thương nhân.
2. Đối với thương nhân có vốn đầu tư
nước ngoài, công ty và chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam:
Các thương nhân, công ty, chi nhánh
khi tiến hành hoạt động thương mại thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này,
ngoài việc thực hiện các quy định tại Nghị định này, còn thực hiện theo các quy
định khác của pháp luật có liên quan, các cam kết của Việt Nam trong các điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và lộ trình do Bộ
Công Thương công bố.
3. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu có điều kiện, khi xuất khẩu, nhập khẩu, ngoài việc thực hiện quy định của
Nghị định này, thương nhân phải thực hiện quy định của pháp luật về điều kiện
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đó.
Điều 4. Thủ tục
xuất khẩu, nhập khẩu
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo
giấy phép, thương nhân muốn xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép của Bộ, ngành
liên quan.
2. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải
bảo đảm các quy định liên quan về kiểm dịch, an toàn thực phẩm và tiêu chuẩn,
quy chuẩn chất lượng, phải chịu sự kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền trước khi
thông quan.
3. Hàng hóa không thuộc Danh mục hàng
hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng
nhập khẩu và các hàng hóa không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và 2 Điều
này, chỉ phải làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.
Điều 5. Hàng hóa
cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu
1. Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập
khẩu thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành và Danh mục
hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định này.
2. Việc cho phép xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu quy định tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này do Thủ tướng Chính phủ quyết định, trừ
trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Hàng hóa thuộc
Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu được các Bộ, cơ quan ngang Bộ xem xét cho phép
nhập khẩu trong các trường hợp cụ thể theo nguyên tắc và quy định sau đây:
a) Nhập khẩu hàng hóa để nghiên cứu
khoa học: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ xem xét, giải quyết theo phân công và quy định
tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Nhập khẩu hàng hóa viện trợ nhân đạo:
Bộ Công Thương xem xét, giải quyết trên cơ sở đề nghị của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
c) Hàng hóa quy định tại Điểm a và b Khoản
này là hàng hóa không gây ô nhiễm môi trường, không lây lan dịch bệnh, không ảnh
hưởng sức khỏe con người, an toàn giao thông, an ninh, quốc phòng, trật tự xã hội
và không ảnh hưởng xấu đến đạo đức, thuần phong mỹ tục của Việt Nam.
d) Căn cứ phân công tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan, các Bộ, cơ
quan ngang Bộ ban hành văn bản quy định và danh mục hàng hóa cụ thể theo đúng
mã số HS trong Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Điều 6. Hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép và thuộc diện quản lý chuyên ngành của các
Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Ban hành kèm theo Nghị định này
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép và thuộc diện quản lý
chuyên ngành của các Bộ, cơ quan ngang Bộ tại Phụ lục II.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý
chuyên ngành phải công bố công khai tiêu chuẩn, điều kiện để được cấp phép xuất
khẩu, nhập khẩu. Thủ tục cấp phép nhập khẩu phải phù hợp với Quy chế về thủ tục
cấp phép nhập khẩu hàng hóa do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Điều 7. Hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu phải thực hiện kiểm dịch, kiểm tra về an toàn thực phẩm,
kiểm tra chất lượng và quy định cửa khẩu
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc
diện kiểm dịch động vật, thực vật, kiểm dịch thủy sản phải được kiểm dịch trước
khi thông quan theo quy định của pháp luật.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn công bố Danh mục hàng hóa phải tiến hành kiểm dịch trước khi thông quan;
quy định thủ tục, hồ sơ kiểm dịch và tiêu chuẩn cụ thể các loại hàng hóa thuộc
danh mục này.
2. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải
đảm bảo an toàn thực phẩm; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải thực hiện kiểm dịch
y tế và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải đảm bảo chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật,
được thực hiện theo quy định của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, Luật Tiêu
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, Luật An toàn thực phẩm, Luật Phòng, chống bệnh
truyền nhiễm và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Căn cứ quy định của pháp luật về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa, quy chuẩn kỹ thuật, an toàn thực phẩm và các quy định
khác của pháp luật có liên quan, các Bộ, cơ quan ngang Bộ theo chức năng quản
lý công bố Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra việc bảo đảm chất
lượng, quy chuẩn kỹ thuật, an toàn thực phẩm trước khi thông quan và hướng dẫn
cụ thể việc kiểm tra, xác nhận chất lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý, kiểm
tra chất lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chống chuyển tải bất hợp pháp, bảo
vệ uy tín của hàng hóa xuất khẩu Việt Nam, chống gian lận thương mại, Chính phủ
giao Bộ Công Thương, trong từng thời kỳ, quy định cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu
đối với một số loại hàng hóa.
Điều 8. Công bố
danh mục hàng hóa theo mã số HS và điều chỉnh danh mục hàng hóa quy định tại
các Phụ lục I, Phụ lục II
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý
chuyên ngành có trách nhiệm thống nhất với Bộ Công Thương về danh mục hàng hóa
và thống nhất với Bộ Tài chính về mã số HS để công bố mã số HS của hàng hóa
theo mã số HS trong Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với danh mục hàng
hóa quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Việc điều chỉnh danh mục hàng hóa
quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này do Chính phủ
quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ Công Thương sau khi có ý kiến của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành.
Điều 9. Một số mặt
hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định riêng
1. Nhập khẩu ô tô:
a) Ô tô các loại đã qua sử dụng chỉ
được nhập khẩu nếu bảo đảm điều kiện: loại đã qua sử dụng không quá 5 (năm)
năm, tính từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu.
b) Căn cứ yêu cầu quản lý từng thời kỳ,
Chính phủ giao Bộ Công Thương quy định việc nhập khẩu ô tô các loại chở người từ
9 (chín) chỗ ngồi trở xuống.
2. Tái xuất khẩu các loại vật tư nhập
khẩu chủ yếu mà Nhà nước bảo đảm cân đối ngoại tệ để nhập khẩu: Các mặt hàng nhập
khẩu mà Nhà nước bảo đảm cân đối ngoại tệ cho nhu cầu nhập khẩu chỉ được tái xuất
khẩu thu bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc theo giấy phép của Bộ Công Thương.
Bộ Công Thương công bố danh mục hàng hóa tái xuất theo giấy phép cho từng thời
kỳ và tổ chức thực hiện.
3. Nhập khẩu thuốc
lá điếu, xì gà: Căn cứ quy định của pháp luật hiện hành về sản xuất, kinh doanh
và sử dụng thuốc lá điếu các loại và các cam kết quốc tế có liên quan, Bộ Công
Thương quy định cụ thể việc nhập khẩu mặt hàng này.
4. Xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa phục vụ an ninh, quốc phòng: Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
phục vụ an ninh, quốc phòng, thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ: Công an, Quốc
phòng quy định việc cấp phép để thực hiện.
5. Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an xem xét, cho phép tạm xuất, tái nhập vũ khí, khí tài, trang thiết bị
quân sự, an ninh để sửa chữa phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng.
6. Nhập khẩu máy
bay không sử dụng trong hàng không dân dụng không có vũ trang, xe ô tô có bọc
thép không gắn vũ khí quân dụng; súng bắn sơn, đạn sơn và các mặt hàng khác có ảnh
hưởng trực tiếp đến an ninh, quốc phòng:
a) Việc nhập khẩu các mặt hàng này thực
hiện theo giấy phép của Bộ Công Thương sau khi có ý kiến đề nghị của Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng.
b) Bộ Công Thương trao đổi với Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an để công bố danh mục và quy định cụ thể việc cấp phép nhập khẩu
các mặt hàng này.
7. Nhập khẩu gỗ các loại từ các nước
có chung đường biên giới: Bộ Công Thương hướng dẫn cụ thể việc nhập khẩu, cửa
khẩu nhập khẩu phù hợp pháp luật Việt Nam và các nước cũng như các thỏa thuận
có liên quan của Việt Nam với các nước và văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ.
8. Nhập khẩu hàng hóa
theo hạn ngạch thuế quan: Đối với hàng hóa thuộc danh mục quản lý nhập khẩu
theo hạn ngạch thuế quan, Bộ quản lý chuyên ngành quyết định lượng hạn ngạch
thuế quan, Bộ Công Thương công bố cụ thể và quy định phương thức điều hành nhập
khẩu đối với từng mặt hàng sau khi tham khảo ý kiến Bộ Tài chính và các Bộ quản
lý chuyên ngành liên quan.
Việc xác định mức thuế nhập khẩu
trong hạn ngạch và mức thuế ngoài hạn ngạch thuế quan đối với từng mặt hàng do
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan quản lý chuyên ngành và Bộ
Công Thương để quyết định và công bố theo quy định của pháp luật.
9. Đối với hàng hóa xuất khẩu theo hạn
ngạch do nước ngoài quy định, Bộ Công Thương thống nhất với các Bộ quản lý
chuyên ngành và Hiệp hội ngành hàng có liên quan để xác định phương thức giao hạn
ngạch bảo đảm yêu cầu công khai, minh bạch, hợp lý.
10. Việc nhập khẩu
máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng phải tuân thủ quy định của
Nghị định này, các văn bản pháp luật khác có liên quan và quy định do Bộ Khoa học
và Công nghệ ban hành theo quy định tại Nghị định này.
Bộ Khoa học
và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan ban hành quy định cụ
thể về việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng.
Điều 10. Tạm ngừng
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
1. Trong trường hợp cần thiết, Thủ tướng
Chính phủ quyết định tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu với những thị trường nhất định
hoặc với những mặt hàng nhất định để bảo vệ an ninh và lợi ích quốc gia, phù hợp
với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ được
công bố công khai để các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước biết.
2. Bộ Công Thương thông báo với các tổ
chức kinh tế quốc tế, các nước có liên quan theo thủ tục đã thỏa thuận khi Thủ
tướng Chính phủ có quyết định về việc tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
nêu tại Khoản 1 Điều này.
Chương 3.
TẠM NHẬP, TÁI XUẤT;
TẠM XUẤT, TÁI NHẬP; CHUYỂN KHẨU HÀNG HÓA
Điều 11. Tạm nhập,
tái xuất hàng hóa
Doanh nghiệp được thành lập theo quy
định của Luật Doanh nghiệp được quyền kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa
theo quy định sau:
1. Tạm nhập, tái
xuất hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu quy định tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng
xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của pháp luật; hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, doanh nghiệp phải có giấy phép của Bộ
Công Thương.
2. Đối với các
loại hàng hóa không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp
chỉ cần làm thủ tục tạm nhập, tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.
3. Kinh doanh tạm
nhập, tái xuất các mặt hàng sau đây là loại hình kinh doanh có điều kiện:
a) Hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng
xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Hàng hóa dễ gây lây lan mầm bệnh
hoặc gây ô nhiễm môi trường.
c) Hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt
theo danh mục do Bộ Công Thương công bố.
Chính phủ giao Bộ Công
Thương quy định cụ thể điều kiện để doanh nghiệp được kinh doanh tạm nhập, tái
xuất theo quy định tại Khoản 3 Điều này và điều kiện khi kinh doanh tạm nhập,
tái xuất các mặt hàng này.
4. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất được
lưu lại tại Việt Nam không quá 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục
hải quan tạm nhập. Trường hợp cần kéo dài thời hạn, doanh nghiệp có văn bản đề
nghị gia hạn gửi Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập; thời hạn gia hạn mỗi
lần không quá 30 (ba mươi) ngày và không quá 2 (hai) lần gia hạn cho mỗi lô
hàng tạm nhập, tái xuất.
Quá thời hạn nêu trên, doanh nghiệp
phải tái xuất hàng hóa ra khỏi Việt Nam hoặc tiêu hủy. Trường hợp nhập khẩu vào
Việt Nam thì doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định về nhập khẩu và thuế.
5. Hàng hóa tạm
nhập, tái xuất phải làm thủ tục hải quan khi nhập khẩu vào Việt Nam và chịu sự
giám sát của Hải quan cho tới khi thực xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
6. Việc thanh toán tiền hàng theo
phương thức tạm nhập, tái xuất phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối
và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
7. Tạm nhập, tái xuất được thực hiện
trên cơ sở hai hợp đồng riêng biệt: hợp đồng xuất khẩu và hợp đồng nhập khẩu do
thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước ngoài. Hợp đồng xuất khẩu có thể
ký trước hoặc sau hợp đồng nhập khẩu.
8. Cửa khẩu tạm
nhập, tái xuất:
a) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất được tạm
nhập, tái xuất qua cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính theo quy định của pháp luật.
Việc tạm nhập, tái xuất qua các cửa
khẩu, địa điểm khác thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối với tạm nhập, tái xuất gỗ với
các nước có chung đường biên giới, căn cứ quy định của Nghị định này và văn bản
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương hướng dẫn cụ thể về cửa khẩu tạm
nhập, tái xuất.
9. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất khi
tiêu thụ nội địa phải thực hiện theo cơ chế quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
hiện hành.
Điều 12. Các
hình thức tạm nhập, tái xuất khác
1. Hàng hóa là thiết bị, máy móc,
phương tiện thi công, khuôn, mẫu không thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm
ngừng xuất khẩu, hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, được phép tạm nhập,
tái xuất theo các hợp đồng thuê, mượn của thương nhân Việt Nam ký với bên nước
ngoài để sản xuất, thi công, thực hiện dự án đầu tư. Thủ tục tạm nhập, tái xuất
giải quyết tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.
2. Việc tạm nhập, tái xuất các loại
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản lý bằng giấy phép thực hiện theo
giấy phép của Bộ Công Thương sau khi có ý kiến chấp thuận của Bộ, cơ quan ngang
Bộ quản lý chuyên ngành.
3. Thời hạn tạm nhập, tái xuất thực
hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với Chi cục Hải
quan cửa khẩu.
4. Thương nhân được tạm nhập hàng hóa
mà thương nhân đã xuất khẩu để tái chế, bảo hành theo yêu cầu của thương nhân
nước ngoài và tái xuất khẩu trả lại thương nhân nước ngoài. Thủ tục tạm nhập,
tái xuất giải quyết tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục tạm
nhập, tái xuất đối với các trường hợp sau:
a) Tạm nhập, tái xuất linh kiện, phụ
tùng tạm nhập không có hợp đồng để phục vụ thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay
nước ngoài; linh kiện, phụ tùng tạm nhập để sửa chữa tàu biển, tàu bay theo hợp
đồng ký giữa chủ tàu nước ngoài với nhà máy sửa chữa tại Việt Nam.
b) Tạm nhập, tái xuất phương tiện chứa
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo phương thức quay vòng.
c) Tạm nhập, tái xuất dụng cụ biểu diễn,
trang thiết bị tập luyện, thi đấu của các đoàn nghệ thuật; đoàn thi đấu, biểu
diễn thể thao.
d) Tạm nhập, tái xuất máy móc, trang
thiết bị, dụng cụ khám chữa bệnh của các tổ chức nước ngoài để khám, chữa bệnh
tại Việt Nam vì mục đích nhân đạo.
Điều 13. Tạm xuất,
tái nhập hàng hóa
1. Thương nhân được tạm xuất, tái nhập
các loại máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải để sửa chữa, bảo hành, sản xuất,
thi công, cho thuê theo các hợp đồng sửa chữa, bảo hành, sản xuất, thi công,
cho thuê với nước ngoài. Thủ tục tạm xuất, tái nhập quy định như sau:
a) Hàng hóa cấm
xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, khi tạm xuất, tái nhập phải có giấy phép của
Bộ Công Thương.
b) Các loại hàng hóa khác không thuộc
trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này, thương nhân chỉ cần làm thủ tục tạm
xuất, tái nhập tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.
2. Thời hạn tạm xuất, tái nhập thực
hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với Chi cục Hải
quan cửa khẩu.
3. Hàng hóa tạm xuất quy định tại Điều
này được phép nhượng bán, biếu tặng, trả lại khách hàng nước ngoài hoặc dùng
làm tài sản để góp vốn vào liên doanh đầu tư ở nước ngoài theo thỏa thuận trong
hợp đồng của thương nhân với bên nước ngoài, trừ hàng hóa tạm xuất, tái nhập
thuộc Điểm a Khoản 1 Điều này phải có giấy phép của Bộ Công Thương trước khi thực
hiện thỏa thuận với bên nước ngoài. Thủ tục thanh khoản lô hàng tạm xuất đó giải
quyết tại Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục tạm xuất khẩu.
4. Việc thanh toán tiền hàng máy móc,
thiết bị thi công, phương tiện vận tải nhượng bán hoặc dùng làm tài sản để góp
vốn vào liên doanh đầu tư ở nước ngoài phải tuân thủ các quy định về quản lý
ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc các quy định hiện
hành về đầu tư ra nước ngoài của thương nhân Việt Nam.
5. Đối với hàng
hóa là hàng tiêu dùng đã qua sử dụng, linh kiện, phụ tùng đã qua sử dụng thuộc
danh mục hàng cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu chỉ được phép tạm xuất để sửa
chữa, bảo hành với điều kiện hàng hóa đó còn trong thời hạn bảo hành theo hợp đồng
nhập khẩu. Thủ tục tạm xuất, tái nhập giải quyết tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.
6. Hàng hóa tạm xuất, tái nhập khi
tiêu thụ tại nước ngoài phải thực hiện theo cơ chế quản lý xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa hiện hành.
Điều 14. Chuyển
khẩu hàng hóa
Thương nhân được kinh doanh chuyển khẩu
hàng hóa theo quy định sau:
1. Trừ hàng hóa quy định tại Khoản 2
Điều này, các loại hàng hóa khác đều được phép kinh doanh theo phương thức chuyển
khẩu; thủ tục chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam giải quyết tại Chi cục Hải quan
cửa khẩu.
2. Đối với hàng
hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc
Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu theo giấy phép, thương nhân được thực hiện chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt
Nam sau khi có giấy phép của Bộ Công Thương. Trường hợp việc chuyển khẩu không
qua cửa khẩu Việt Nam, thương nhân không cần xin giấy phép của Bộ Công Thương.
3. Hàng hóa chuyển
khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam chịu sự giám sát của Hải quan cho tới khi thực xuất
khẩu ra khỏi Việt Nam.
4. Việc thanh toán tiền hàng kinh
doanh chuyển khẩu phải tuân thủ quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
5. Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện
trên cơ sở hai hợp đồng riêng biệt: Hợp đồng mua hàng do thương nhân Việt Nam
ký với thương nhân nước xuất khẩu và hợp đồng bán hàng do thương nhân Việt Nam
ký với thương nhân nước nhập khẩu. Hợp đồng mua hàng có thể ký trước hoặc sau hợp
đồng bán hàng.
Điều 15. Chống
chuyển tải bất hợp pháp
Để ngăn ngừa tình trạng chuyển tải bất
hợp pháp, chống gian lận thương mại, bảo vệ uy tín của hàng hóa xuất khẩu Việt
Nam, trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Công Thương báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trước khi công bố Danh mục hàng hóa cấm kinh doanh, tạm ngừng kinh
doanh theo các phương thức tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu; quy định cửa khẩu tạm
nhập, tái xuất, điều kiện đối với một số mặt hàng hoặc ban hành danh mục mặt
hàng kinh doanh theo các phương thức này phải có giấy phép của Bộ Công Thương.
Chương 4.
ỦY THÁC VÀ NHẬN
ỦY THÁC XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
Điều 16. Ủy thác
và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
Thương nhân được ủy thác cho thương
nhân khác xuất khẩu, nhập khẩu hoặc được nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu từ
thương nhân khác các loại hàng hóa, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất
khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
Điều 17. Ủy thác
và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
theo giấy phép, bên ủy thác hoặc bên nhận ủy thác phải có giấy phép xuất khẩu,
nhập khẩu trước khi ký hợp đồng ủy thác hoặc nhận ủy thác.
Điều 18. Ủy thác
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của tổ chức, cá nhân không phải thương nhân
Các tổ chức, cá nhân Việt Nam không
phải thương nhân, trên cơ sở hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật,
được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phục vụ nhu cầu của tổ chức, cá nhân
đó, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu,
Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
Điều 19. Quyền lợi
và nghĩa vụ của bên ủy thác, bên nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu
Quyền lợi và nghĩa vụ của bên ủy
thác, bên nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu do các bên tự thỏa thuận trong hợp
đồng ủy thác, nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
Chương 5.
ĐẠI LÝ MUA, BÁN
HÀNG HÓA VỚI NƯỚC NGOÀI
MỤC 1. ĐẠI LÝ MUA,
BÁN HÀNG HÓA CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI
Điều 20. Thương
nhân làm đại lý mua, bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài
1. Thương nhân được làm đại lý mua,
bán các loại hàng hóa cho thương nhân nước ngoài, trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm
xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu,
tạm ngừng nhập khẩu. Đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu theo giấy phép, thương nhân chỉ được ký hợp đồng đại lý sau khi được cơ
quan có thẩm quyền cấp phép.
2. Trường hợp pháp luật có quy định cụ
thể về việc bên đại lý chỉ được giao kết hợp đồng đại lý với một bên giao đại
lý đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định thì thương nhân phải tuân
thủ quy định của pháp luật đó.
3. Thương nhân được thanh toán tiền
bán hàng đại lý bằng tiền Việt Nam đồng cho thương nhân nước ngoài có hiện diện
tại Việt Nam; được chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để thanh toán cho thương nhân
nước ngoài theo quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam hoặc thanh toán bằng hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất
khẩu, tạm ngừng xuất khẩu; trong trường hợp thanh toán bằng hàng hóa thuộc Danh
mục hàng hóa xuất khẩu theo giấy phép phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
4. Thương nhân làm đại lý mua hàng phải
yêu cầu thương nhân nước ngoài chuyển tiền bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi qua
ngân hàng để mua hàng theo hợp đồng đại lý.
Điều 21. Nghĩa vụ
về thuế
1. Hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý
mua, bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Thương nhân Việt Nam có trách nhiệm
đăng ký, kê khai, nộp các loại thuế và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến
hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý mua, bán hàng hóa và hoạt động kinh doanh của
mình theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Thủ tục
xuất khẩu, nhập khẩu
Hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý mua,
bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài khi xuất khẩu, nhập khẩu phải được làm
thủ tục theo đúng quy định như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại
Điều 4 Nghị định này.
Điều 23. Trả lại
hàng
Hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý bán
hàng tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài được tái xuất khẩu nếu không tiêu
thụ được tại Việt Nam. Việc hoàn thuế được thực hiện theo quy định của Bộ Tài
chính.
MỤC 2. THUÊ THƯƠNG
NHÂN NƯỚC NGOÀI LÀM ĐẠI LÝ BÁN HÀNG TẠI NƯỚC NGOÀI
Điều 24. Thuê
thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài
1. Thương nhân Việt Nam được thuê
thương nhân nước ngoài làm đại lý bán các loại hàng hóa tại nước ngoài, trừ
hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu. Đối với
hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu theo giấy phép quy định tại Nghị định
này, thương nhân chỉ được ký hợp đồng thuê đại lý bán hàng tại nước ngoài sau
khi được Bộ Công Thương cho phép.
2. Thương nhân thuê đại lý bán hàng tại
nước ngoài phải ký hợp đồng đại lý với thương nhân nước ngoài và phải chuyển
các khoản tiền thu được từ hợp đồng bán hàng về nước theo quy định về quản lý
ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Trường hợp nhận tiền bán hàng bằng
hàng hóa, thương nhân phải tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về nhập
khẩu hàng hóa.
Điều 25. Nghĩa vụ
về thuế
1. Hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý bán
hàng tại nước ngoài phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
2. Thương nhân có trách nhiệm đăng
ký, kê khai, nộp các loại thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác liên
quan đến hoạt động thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước
ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 26. Nhận lại
hàng
1. Hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng đại
lý bán hàng tại nước ngoài được nhập khẩu trở lại Việt Nam trong trường hợp
không tiêu thụ được tại nước ngoài.
2. Hàng hóa nhập khẩu trở lại Việt
Nam nêu tại Khoản 1 Điều này không phải chịu thuế nhập khẩu và được hoàn thuế
xuất khẩu (nếu có) theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 27. Thủ tục
xuất khẩu, nhập khẩu
Hàng hóa xuất khẩu thuộc hợp đồng đại
lý bán hàng tại nước ngoài khi xuất khẩu, nhập khẩu trở lại Việt Nam theo quy định
tại Điều 26 Nghị định này phải làm thủ tục theo quy định đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Chương 6.
GIA CÔNG HÀNG
HÓA CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
MỤC 1. NHẬN GIA
CÔNG HÀNG HÓA CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI
Điều 28. Thương
nhân nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài
Trừ trường hợp quy định tại Điều 36
Nghị định này, thương nhân Việt Nam, kể cả thương nhân có vốn đầu tư của nước
ngoài tại Việt Nam, được nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài, trừ
hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa
thuộc Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. Đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân chỉ được ký hợp đồng sau khi được Bộ
Công Thương cấp phép.
Điều 29. Hợp đồng
gia công
Hợp đồng gia công phải được lập thành
văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của
Luật Thương mại và phải tối thiểu bao gồm các điều khoản sau:
1. Tên, địa chỉ của các bên ký hợp đồng
và bên gia công trực tiếp.
2. Tên, số lượng sản phẩm gia công.
3. Giá gia công.
4. Thời hạn thanh toán và phương thức
thanh toán.
5. Danh mục, số lượng, trị giá nguyên
liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu và nguyên liệu, phụ liệu, vật tư sản xuất
trong nước (nếu có) để gia công; định mức sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật
tư; định mức vật tư tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu trong gia công.
6. Danh mục và trị giá máy móc, thiết
bị cho thuê, cho mượn hoặc tặng cho để phục vụ gia công (nếu có).
7. Biện pháp xử lý phế liệu, phế thải,
phế phẩm và nguyên tắc xử lý máy móc, thiết bị thuê, mượn, nguyên liệu, phụ liệu,
vật tư dư thừa sau khi kết thúc hợp đồng gia công.
8. Địa điểm và thời gian giao hàng.
9. Nhãn hiệu hàng hóa và tên gọi xuất xứ hàng hóa.
10. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
Điều 30. Định mức sử dụng, định
mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, phụ liệu, vật tư
1. Định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao
hụt nguyên liệu, phụ liệu, vật tư do các bên thỏa thuận trong hợp đồng gia
công, có tính đến các định mức, tỷ lệ hao hụt được hình thành trong các ngành sản
xuất, gia công có liên quan của Việt Nam tại thời điểm ký hợp đồng.
2. Người đại diện theo pháp luật của thương nhân nhận
gia công trực tiếp chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng nguyên liệu,
phụ liệu, vật tư nhập khẩu vào đúng mục đích gia công và tính chính xác của định
mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt của nguyên phụ liệu gia công.
Điều 31. Thuê, mượn, nhập khẩu
máy móc, thiết bị của bên đặt gia công để thực hiện hợp đồng gia công
Bên nhận gia công được thuê, mượn máy móc, thiết bị
của bên đặt gia công để thực hiện hợp đồng gia công. Việc thuê, mượn hoặc tặng
máy móc, thiết bị phải được thỏa thuận trong hợp đồng gia công.
Điều 32. Quyền, nghĩa vụ của
bên đặt và nhận gia công
1. Đối với bên đặt gia công:
a) Giao toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu, vật tư
gia công theo thỏa thuận tại hợp đồng gia công.
b) Nhận lại toàn bộ sản phẩm gia công; máy móc, thiết
bị cho bên nhận gia công thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu
sau khi thanh lý hợp đồng gia công, trừ trường hợp được phép xuất khẩu tại chỗ,
tiêu hủy, biếu, tặng theo quy định tại Nghị định này,
c) Được cử chuyên gia đến Việt Nam để hướng dẫn kỹ
thuật sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm gia công theo thỏa thuận trong hợp
đồng gia công.
d) Chịu trách nhiệm về quyền sử dụng nhãn hiệu hàng
hóa, tên gọi xuất xứ hàng hóa.
đ) Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam có
liên quan đến hoạt động gia công và các điều khoản của hợp đồng gia công đã được
ký kết.
e) Được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công; máy
móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế
phẩm, phế liệu theo văn bản thỏa thuận của các bên có liên quan, phù hợp với
các quy định hiện hành về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và phải thực hiện
nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với bên nhận gia công:
a) Được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết
bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tạm nhập khẩu theo định mức và tỷ lệ hao hụt
để thực hiện hợp đồng gia công; được miễn thuế xuất khẩu đối với sản phẩm gia
công.
b) Được thuê thương nhân khác gia công.
c) Được cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu,
phụ liệu, vật tư để gia công theo thỏa thuận trong hợp đồng gia công; phải nộp
thuế xuất khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với phần
nguyên liệu, phụ liệu, vật tư mua trong nước.
d) Được nhận tiền thanh toán của bên đặt gia công bằng
sản phẩm gia công, trừ sản phẩm thuộc Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng
nhập khẩu. Đối với sản phẩm thuộc Danh mục hàng hóa nhập khẩu có giấy phép,
hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành thì phải tuân thủ các quy định về cấp
phép và quản lý chuyên ngành.
đ) Phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt
Nam về hoạt động gia công xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất hàng hóa trong nước và
các điều khoản của hợp đồng gia công đã được ký kết.
e) Làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công;
máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế phẩm,
phế liệu theo ủy nhiệm của bên đặt gia công.
3. Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia
công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa;
phế phẩm, phế liệu quy định tại Điểm e Khoản 1 và Điểm e Khoản 2 Điều này được
quy định như sau:
a) Phải tuân thủ quy định về quản lý xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa, về thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
b) Phải có hợp đồng mua bán ký giữa thương nhân nước
ngoài hoặc người được ủy quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài với thương
nhân nhập khẩu.
Điều 33. Gia công chuyển tiếp
Thương nhân được quyền gia công chuyển tiếp. Theo
đó:
1. Sản phẩm gia công của hợp đồng gia công này được
sử dụng làm nguyên liệu gia công cho hợp đồng gia công khác tại Việt Nam.
2. Sản phẩm gia công của hợp đồng gia công công đoạn
trước được giao cho thương nhân theo chỉ định của bên đặt gia công cho hợp đồng
gia công công đoạn tiếp theo.
Điều 34. Thanh lý, thanh khoản
hợp đồng gia công
1. Khi kết thúc hợp đồng gia công hoặc hợp đồng gia
công hết hiệu lực, các bên ký kết hợp đồng gia công phải thanh lý hợp đồng và
làm thủ tục thanh khoản hợp đồng với cơ quan Hải quan.
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục thanh khoản hợp đồng
gia công của bên nhận gia công với cơ quan Hải quan.
2. Căn cứ để thanh lý hợp đồng gia công là lượng nguyên
liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu, lượng sản phẩm xuất khẩu theo định mức sử dụng
nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, định mức tiêu hao vật tư và tỷ lệ hao hụt đã được
thỏa thuận tại hợp đồng gia công.
Căn cứ để thanh khoản hợp đồng gia công là lượng
nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tái xuất,
lượng sản phẩm xuất khẩu theo định mức sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, định mức
tiêu hao vật tư và tỷ lệ hao hụt phù hợp với thực tế thực hiện hợp đồng.
3. Máy móc, thiết bị thuê, mượn theo hợp đồng;
nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu, phế thải được xử lý
theo thỏa thuận của hợp đồng gia công nhưng phải phù hợp với pháp luật Việt
Nam.
4. Việc tiêu hủy các phế liệu, phế phẩm, phế thải
(nếu có) chỉ được phép thực hiện sau khi có văn bản cho phép của Sở Tài nguyên
và Môi trường và phải được thực hiện dưới sự giám sát của cơ quan Hải quan. Trường
hợp không được phép tiêu hủy tại Việt Nam thì phải tái xuất theo chỉ định của
bên đặt gia công.
5. Việc tặng máy móc thiết bị, nguyên, phụ liệu, vật
tư, phế liệu, phế phẩm được quy định như sau:
a) Bên đặt gia công phải có văn bản tặng, biếu.
b) Bên được tặng, biếu phải làm thủ tục nhập khẩu
theo quy định về nhập khẩu; phải nộp thuế nhập khẩu, thuế khác (nếu có) và đăng
ký tài sản theo quy định hiện hành.
c) Phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức sử dụng, tỷ
lệ hao hụt nếu thuộc danh mục phế liệu được phép nhập khẩu thì không phải làm
thủ tục hải quan; được miễn thuế nhập khẩu; phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Điều 35. Thủ tục hải quan
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan và nghĩa vụ
tài chính đối với hàng gia công xuất khẩu và theo dõi việc xuất khẩu, nhập khẩu
liên quan đến hợp đồng gia công.
Điều 36. Các hình thức gia
công khác
1. Việc gia công, tái chế, sửa chữa máy móc, thiết
bị cho nước ngoài thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu chỉ được
thực hiện nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Phải có phương án, biện pháp xử lý phế liệu, phế
thải của quá trình gia công, bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường do Sở Tài
nguyên và Môi trường phê duyệt.
b) Tái xuất toàn bộ sản phẩm, hàng hóa ra nước
ngoài, không được phép tiêu thụ tại Việt Nam.
c) Phải được Bộ quản lý chuyên ngành theo phân công
tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này cho phép.
2. Căn cứ phân công tại Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định này, các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành hướng dẫn cụ thể
hình thức gia công này.
MỤC 2. ĐẶT GIA CÔNG HÀNG HÓA Ở
NƯỚC NGOÀI
Điều 37. Quy định chung
1. Thương nhân được đặt gia công ở nước ngoài các
loại hàng hóa đã được phép lưu thông trên thị trường Việt Nam để kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
2. Việc xuất khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu,
phụ liệu, vật tư để gia công và nhập khẩu sản phẩm gia công phải tuân thủ các
quy định về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Hợp đồng đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài và
thủ tục hải quan đối với xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đặt gia công theo quy định
tại Điều 29 và Điều 35 Nghị định này.
Điều 38. Quyền và nghĩa vụ của
thương nhân đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài
1. Được tạm xuất khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu,
phụ liệu, vật tư hoặc chuyển khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật
tư từ nước thứ ba cho bên nhận gia công để thực hiện hợp đồng gia công.
2. Được tái nhập khẩu sản phẩm đã gia công. Khi kết
thúc hợp đồng đặt gia công, được tái nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu,
phụ liệu, vật tư dư thừa.
3. Được bán sản phẩm gia công và máy móc thiết bị,
nguyên liệu, phụ liệu, vật tư đã xuất khẩu để thực hiện hợp đồng gia công tại
thị trường nước nhận gia công hoặc thị trường khác và phải nộp thuế theo quy định
hiện hành.
4. Được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với
máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu;
nếu không tái nhập khẩu thì phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định của Luật Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
5. Được cử chuyên gia, công nhân kỹ thuật ra nước
ngoài để kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm gia công.
6. Chịu trách nhiệm về quyền sử dụng nhãn hiệu hàng
hóa và tên gọi xuất xứ của hàng hóa.
7. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế đối
với sản phẩm gia công nhập khẩu phục vụ tiêu dùng trong nước.
Chương 7.
QUÁ CẢNH HÀNG HÓA QUA
LÃNH THỔ VIỆT NAM
Điều 39. Thương nhân làm dịch
vụ vận chuyển quá cảnh hàng hóa
Thương nhân có đăng ký kinh doanh ngành nghề giao
nhận, vận tải được làm dịch vụ vận chuyển hàng hóa cho chủ hàng nước ngoài quá
cảnh lãnh thổ Việt Nam.
Điều 40. Quá cảnh hàng hóa qua
lãnh thổ Việt Nam
1. Các loại hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá
nhân nước ngoài, trừ các loại vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ, hàng hóa có độ
nguy hiểm cao và hàng hóa thuộc Danh mục cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, tạm ngừng
xuất khẩu, hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, được quá cảnh lãnh thổ
Việt Nam. Thủ tục quá cảnh được giải quyết tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.
2. Hàng hóa là vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ và
hàng hóa có độ nguy hiểm cao chỉ được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam sau khi được
Thủ tướng Chính phủ cho phép.
Việc vận chuyển hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa có
độ nguy hiểm cao quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ quy định của pháp luật
Việt Nam về vận chuyển hàng nguy hiểm và các điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm kinh doanh,
cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu;
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, được phép quá cảnh lãnh thổ Việt
Nam sau khi được Bộ Công Thương cho phép, trừ trường hợp các điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thực
hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.
4. Hàng hóa quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chịu sự giám
sát của Hải quan Việt Nam trong suốt thời gian lưu chuyển trên lãnh thổ Việt
Nam; vào và ra khỏi Việt Nam theo đúng cửa khẩu, tuyến đường quy định; lượng
hàng xuất ra phải đúng bằng lượng hàng nhập vào, nguyên đai, nguyên kiện.
5. Chủ hàng quá cảnh phải nộp lệ phí hải quan và
các loại phí khác áp dụng cho hàng hóa quá cảnh theo quy định hiện hành của Việt
Nam.
6. Hàng hóa quá cảnh không được tiêu thụ trên lãnh
thổ Việt Nam. Trường hợp cần thiết tiêu thụ tại Việt Nam phải xin phép Bộ Công
Thương.
7. Bộ Công Thương hướng dẫn thủ tục thực hiện quá cảnh
hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam cho những Hiệp định quá cảnh có quy định khác với
quy định tại Điều này.
8. Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục lưu kho, lưu bãi
hàng hóa quá cảnh, thủ tục sang mạn, thay đổi phương tiện vận chuyển hàng hóa
quá cảnh, gia hạn hàng hóa quá cảnh.
9. Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn
tuyến đường quá cảnh.
Chương 8.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 41. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính chỉ đạo ngành Hải quan cung cấp cho
Bộ Công Thương và các Bộ, ngành liên quan tham gia công tác quản lý, điều hành
hoạt động xuất nhập khẩu số liệu theo định kỳ và đột xuất về các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu và các loại hình kinh doanh theo quy định của Nghị định
này; số liệu về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu theo danh mục mặt hàng, thị trường
và những số liệu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa liên quan cho Bộ Công Thương.
2. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Nghị định này; phát hiện
và thông báo để các Bộ, ngành hữu quan điều chỉnh những quy định trái với Nghị
định này (nếu có) trong các văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, ngành ban
hành hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
Điều 42. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02
năm 2014, thay thế Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng
hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với
nước ngoài.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC HÀNG HÓA CẤM XUẤT KHẨU, CẤM NHẬP
KHẨU
(Ban hành kèm theo Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày
20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ)
Danh mục này áp dụng cho hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa mậu dịch, phi mậu dịch; xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
tại khu vực biên giới; hàng hóa viện trợ Chính phủ, phi Chính phủ.
I. HÀNG HÓA
CẤM XUẤT KHẨU
STT
|
Mô tả hàng hóa
|
1.
|
Vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ (trừ vật liệu nổ
công nghiệp), trang thiết bị kỹ thuật quân sự.
(Bộ Quốc phòng công bố danh mục
cụ thể và ghi mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).
|
2.
|
a) Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc sở hữu
Nhà nước, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội.
b) Các loại văn hóa phẩm thuộc diện cấm hoặc đã
có quyết định đình chỉ phổ biến và lưu hành tại Việt Nam.
(Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực
hiện, công bố danh mục cụ thể các Điểm a, b nêu trên và ghi mã số HS đúng
trong Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).
|
3.
|
a) Các loại xuất bản phẩm thuộc diện cấm phổ biến
và lưu hành tại Việt Nam.
b) Tem bưu chính thuộc diện cấm kinh doanh, trao
đổi, trưng bày, tuyên truyền theo quy định của Luật Bưu chính.
(Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện,
công bố danh mục cụ thể các Điểm a, b nêu trên và ghi mã số HS đúng trong Biểu
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).
|
4.
|
Gỗ tròn, gỗ xẻ các loại từ gỗ rừng tự nhiên trong
nước.
(Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
thực hiện, công bố danh mục cụ thể và ghi mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu).
|
5.
|
a) Động vật, thực vật hoang dã quý hiếm và giống
vật nuôi, cây trồng quý hiếm thuộc nhóm IA-IB theo quy định tại Nghị định số
32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và động vật, thực vật hoang dã quý hiếm
trong "sách đỏ" mà Việt Nam đã cam kết với các tổ chức quốc tế.
b) Các loài thủy sản quý hiếm.
c) Giống vật nuôi và giống cây trồng thuộc Danh mục
giống vật nuôi quý hiếm và giống cây trồng quý hiếm cấm xuất khẩu do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành theo quy định của Pháp lệnh Giống vật
nuôi năm 2004 và Pháp lệnh Giống cây trồng năm 2004.
(Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố
danh mục cụ thể từ Điểm a đến Điểm c nêu trên và ghi mã số HS đúng trong Biểu
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).
|
6.
|
Các sản phẩm mật mã sử dụng để bảo vệ thông tin
bí mật Nhà nước. (Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện).
|
7.
|
a) Hóa chất độc Bảng 1 được quy định trong Công ước
cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học và Phụ
lục số 1 ban hành kèm theo Nghị định số 100/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm
2005 của Chính phủ về thực hiện Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ,
sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học.
b) Hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm quy định
tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng
10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Hóa chất.
(Bộ Công Thương công bố danh mục cụ thể các Điểm
a, b nêu trên và ghi mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).
|
II. HÀNG
HÓA CẤM NHẬP KHẨU
STT
|
Mô tả hàng hóa
|
1.
|
Vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ (trừ vật liệu nổ
công nghiệp), trang thiết bị kỹ thuật quân sự.
(Bộ Quốc phòng công bố danh mục
cụ thể và ghi mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).
|
2.
|
Pháo các loại (trừ pháo hiệu an toàn hàng hải
theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải), đèn trời, các loại thiết bị gây
nhiễu máy đo tốc độ phương tiện giao thông.
(Bộ Công an hướng dẫn thực hiện, công bố danh mục
cụ thể và ghi mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).
|
3.
|
Hàng tiêu dùng đã qua sử dụng, bao gồm các nhóm
hàng:
a) Hàng dệt may, giày dép, quần áo.
b) Hàng điện tử.
c) Hàng điện lạnh.
d) Hàng điện gia dụng.
đ) Thiết bị y tế.
e) Hàng trang trí nội thất.
g) Hàng gia dụng bằng gốm, sành sứ, thủy tinh,
kim loại, nhựa, cao su, chất dẻo và các chất liệu khác.
(Bộ Công Thương cụ thể hóa mặt hàng từ Điểm a đến
Điểm g nêu trên và ghi mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).
h) Hàng hóa là sản phẩm
công nghệ thông tin đã qua sử dụng.
(Bộ Thông tin và Truyền thông công bố danh mục cụ
thể và ghi mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).
|
4.
|
a) Các loại xuất bản phẩm cấm phổ biến và lưu
hành tại Việt Nam,
b) Tem bưu chính thuộc diện cấm kinh doanh, trao
đổi, trưng bày, tuyên truyền theo quy định của Luật Bưu chính.
c) Thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng
vô tuyến điện không phù hợp với các quy hoạch tần số vô tuyến điện và quy chuẩn
kỹ thuật có liên quan theo quy định của Luật Tần số vô tuyến điện.
(Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện,
công bố danh mục cụ thể từ Điểm a đến Điểm c nêu trên và ghi mã số HS đúng
trong Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).
|
5.
|
Các loại văn hóa phẩm thuộc diện cấm phổ biến và
lưu hành hoặc đã có quyết định đình chỉ phổ biến và lưu hành tại Việt Nam.
(Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực
hiện, công bố danh mục và ghi mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu).
|
6.
|
a) Phương tiện vận tải tay lái bên phải (kể cả dạng
tháo rời và dạng đã được chuyển đổi tay lái trước khi nhập khẩu vào Việt
Nam), trừ các loại phương tiện chuyên dùng có tay lái bên phải hoạt động
trong phạm vi hẹp và không tham gia giao thông gồm: xe cần cẩu; máy đào kênh
rãnh; xe quét đường, tưới đường; xe chở rác và chất thải sinh hoạt; xe thi
công mặt đường; xe chở khách trong sân bay; xe nâng hàng trong kho, cảng; xe
bơm bê tông; xe chỉ di chuyển trong sân golf, công viên.
b) Các loại ô tô và bộ linh kiện lắp ráp ô tô bị
tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung, số động cơ.
c) Các loại mô tô, xe máy chuyên dùng, xe gắn máy
bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung, số động cơ.
(Bộ Giao thông vận tải công bố danh mục cụ thể từ
Điểm a đến Điểm c nêu trên và ghi mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu).
|
7.
|
Vật tư, phương tiện đã qua sử dụng, gồm:
a) Máy, khung, săm, lốp, phụ tùng, động cơ của ô
tô, máy kéo và xe gắn máy.
b) Khung gầm của ô tô, máy kéo có gắn động cơ (kể
cả khung gầm mới có gắn động cơ đã qua sử dụng và hoặc khung gầm đã qua sử dụng
có gắn động cơ mới).
c) Ô tô các loại đã thay đổi kết cấu để chuyển đổi
công năng so với thiết kế ban đầu hoặc bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số
khung, số động cơ.
d) Ô tô cứu thương.
(Bộ Giao thông vận tải công bố danh mục cụ thể từ
Điểm a đến Điểm d nêu trên và ghi mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu).
đ) Xe đạp.
e) Mô tô, xe gắn máy.
(Bộ Công Thương công bố danh mục cụ thể từ Điểm đ
đến Điểm e nêu trên và ghi mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu).
|
8.
|
Hóa chất trong Phụ lục III Công ước Rotterdam.
(Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công
Thương, căn cứ phạm vi trách nhiệm được giao, công bố danh mục cụ thể và ghi
mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).
|
9.
|
Thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam.
(Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố
danh mục cụ thể và ghi mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).
|
10.
|
Phế liệu, phế thải, thiết bị làm lạnh sử dụng
C.F.C.
(Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố danh mục cụ
thể và ghi mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).
|
11.
|
Sản phẩm, vật liệu có chứa amiăng thuộc nhóm
amfibole.
(Bộ Xây dựng công bố danh mục cụ thể và ghi rõ mã
số HS đúng trong Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).
|
12.
|
a) Hóa chất độc Bảng 1 được quy định trong Công ước
cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học và Phụ
lục số 1 ban hành kèm theo Nghị định số 100/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm
2005 của Chính phủ về thực hiện Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ,
sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học.
b) Hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm quy định
tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng
10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Hóa chất.
(Bộ Công Thương công bố danh mục cụ thể các Điểm
a, b nêu trên và ghi mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
THEO GIẤY PHÉP VÀ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày
20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ)
Danh mục này áp dụng cho hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa mậu dịch, phi mậu dịch; xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
tại khu vực biên giới; hàng hóa viện trợ Chính phủ, phi Chính phủ.
I. DANH MỤC
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO GIẤY PHÉP VÀ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG
A.
|
Hàng hóa xuất
khẩu
|
Hình thức quản
lý
|
1.
|
a) Hóa chất và sản phẩm có chứa hóa chất.
|
a) Thực hiện theo quy định của Luật Hóa chất và
các Nghị định quy định chi tiết thi hành.
|
|
b) Hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 theo Phụ lục
số 1 ban hành kèm theo Nghị định số 100/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của
Chính phủ về thực hiện Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng
và phá hủy vũ khí hóa học.
|
b) Thực hiện theo quy định của Nghị định số
100/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ.
|
|
c) Tiền chất sử dụng trong công nghiệp (theo Luật
Phòng, chống ma túy và các văn bản hướng dẫn thi hành).
|
c) Giấy phép xuất khẩu.
|
2.
|
Khoáng sản.
|
Ban hành danh mục xuất khẩu có điều kiện, quy định
điều kiện hoặc tiêu chuẩn.
|
3.
|
Tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp.
|
Giấy phép xuất khẩu.
|
4.
|
Các loại hàng hóa xuất khẩu theo hạn ngạch do nước
ngoài quy định.
(Bộ Công Thương công bố phù hợp với thỏa thuận hoặc
cam kết quốc tế của Việt Nam với nước ngoài).
|
Giấy phép xuất khẩu.
|
5.
|
Hàng cần kiểm soát xuất khẩu theo quy định của điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, do Bộ Công Thương công bố cho từng thời
kỳ.
|
Giấy phép xuất khẩu.
|
6.
|
Hàng hóa áp dụng chế độ cấp giấy phép xuất khẩu tự
động: Bộ Công Thương công bố danh mục hàng hóa áp dụng chế độ cấp giấy phép
xuất khẩu tự động cho từng thời kỳ và tổ chức cấp phép theo quy định hiện
hành về cấp phép.
|
Giấy phép xuất khẩu tự động.
|
B.
|
Hàng hóa nhập
khẩu
|
Hình thức quản
lý
|
1.
|
Súng bắn dây.
|
Giấy phép nhập khẩu.
|
2.
|
Hàng hóa cần kiểm soát nhập khẩu theo quy định của
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên do Bộ Công Thương công bố cho từng
thời kỳ.
|
Giấy phép nhập khẩu.
|
3.
|
Hàng hóa áp dụng chế độ cấp giấy phép nhập khẩu tự
động: Bộ Công Thương công bố danh mục hàng hóa áp dụng chế độ cấp giấy phép
nhập khẩu tự động cho từng thời kỳ và tổ chức cấp phép theo quy định hiện
hành về cấp phép.
|
Giấy phép nhập khẩu tự động.
|
4.
|
Hàng hóa áp dụng chế độ hạn ngạch thuế quan:
a) Muối.
b) Thuốc lá nguyên liệu.
c) Trứng gia cầm.
d) Đường tinh luyện, đường thô.
Bộ Công Thương cụ thể theo mã số HS đúng trong Biểu
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu danh mục các mặt hàng áp dụng hạn ngạch thuế
quan.
|
Giấy phép nhập khẩu theo chế độ hạn ngạch thuế
quan.
|
5.
|
a) Hóa chất và sản phẩm có chứa hóa chất.
|
a) Thực hiện theo quy định của Luật Hóa chất và
các Nghị định quy định chi tiết thi hành.
|
|
b) Hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 theo Phụ lục
số 1 ban hành kèm theo Nghị định số 100/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của
Chính phủ về thực hiện Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng
và phá hủy vũ khí hóa học.
|
b) Thực hiện theo quy định của Nghị định số
100/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ.
|
|
c) Tiền chất sử dụng trong công nghiệp (theo Luật
Phòng, chống ma túy và các văn bản hướng dẫn thi hành).
|
c) Giấy phép nhập khẩu.
|
6.
|
Tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp.
|
Giấy phép nhập khẩu, quy định rõ điều kiện và thủ
tục cấp giấy phép.
|
7.
|
Nguyên liệu thuốc lá, sản phẩm thuốc lá, giấy vấn
điếu thuốc lá; máy móc, thiết bị chuyên ngành sản xuất thuốc lá và phụ tùng thay
thế.
|
Thực hiện theo quy định của Chính phủ về sản xuất
và kinh doanh thuốc lá.
|
Nguyên tắc quản lý:
1. Đối với hàng hóa xuất khẩu theo hạn
ngạch do nước ngoài quy định, Bộ Công Thương thống nhất với các Bộ quản lý
chuyên ngành và Hiệp hội ngành hàng có liên quan để xác định phương thức giao hạn
ngạch bảo đảm yêu cầu công khai, minh bạch, hợp lý.
2. Đối với hàng hóa thuộc danh mục xuất
khẩu, nhập khẩu theo giấy phép tự động, Bộ Công Thương công bố và tổ chức thực
hiện trong từng thời kỳ.
II. DANH MỤC
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO GIẤY PHÉP VÀ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
A.
|
Hàng hóa xuất
khẩu
|
Hình thức quản
lý
|
|
Không có.
|
|
B.
|
Hàng hóa nhập
khẩu
|
Hình thức quản
lý
|
|
Pháo hiệu các loại cho an toàn hàng hải.
(Bộ Giao thông vận tải công bố danh mục theo mã số
HS đúng trong Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quy định thủ tục cấp giấy
phép).
|
Giấy phép nhập khẩu.
|
III. DANH MỤC
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO GIẤY PHÉP VÀ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
A.
|
Hàng hóa xuất
khẩu
|
Hình thức quản
lý
|
1.
|
a) Động vật, thực vật hoang dã quý hiếm trên cạn,
nguy cấp cần kiểm soát xuất khẩu theo quy định của Công ước CITES mà Việt Nam
đã cam kết thực hiện.
|
a) Căn cứ quy định của Công ước CITES để công bố
điều kiện và hướng dẫn thủ tục xuất khẩu.
|
|
b) Động vật, thực vật hoang dã, quý hiếm trên cạn
thuộc nhóm IIA và IIB quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
|
b) Công bố điều kiện và hướng dẫn thủ tục xuất khẩu.
|
2.
|
Giống cây trồng và giống vật nuôi quý hiếm.
|
Hướng dẫn cụ thể theo quy định của Pháp lệnh Giống
cây trồng và Pháp lệnh Giống vật nuôi.
|
3.
|
Cây cảnh, cây bóng mát, cây cổ thụ từ rừng tự
nhiên trong nước.
|
Công bố điều kiện và hồ sơ xuất khẩu.
|
4.
|
Củi, than làm từ gỗ hoặc củi có nguồn gốc từ gỗ rừng
tự nhiên trong nước.
|
Công bố điều kiện và hướng dẫn thủ tục xuất khẩu.
|
5.
|
a) Các loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện.
b) Các loài thủy sản được xuất khẩu thông thường
|
Ban hành danh mục các loài thủy sản được xuất khẩu
thông thường; các loài và điều kiện xuất khẩu các loài thủy sản xuất khẩu có
điều kiện (ban hành danh mục hàng hóa cụ thể theo mã số HS đúng trong Biểu
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).
|
B.
|
Hàng hóa nhập
khẩu
|
Hình thức quản
lý
|
1.
|
Thuốc thú y và nguyên liệu sản xuất thuốc thú y đăng
ký nhập khẩu lần đầu vào Việt Nam.
|
Giấy phép khảo nghiệm.
|
2.
|
Chế phẩm sinh học, vi sinh học, hóa chất dùng
trong thú y đăng ký nhập khẩu lần đầu vào Việt Nam.
|
Giấy phép khảo nghiệm.
|
3.
|
a) Thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu sản xuất thuốc
bảo vệ thực vật ngoài danh mục được phép sử dụng tại Việt Nam.
|
a) Giấy phép nhập khẩu, quy định rõ điều kiện, số
lượng và thủ tục cấp giấy phép.
|
|
b) Thuốc bảo vệ thực vật, nguyên liệu sản xuất
thuốc bảo vệ thực vật thuộc danh mục hạn chế sử dụng.
|
b) Giấy phép nhập khẩu, quy định rõ điều kiện, số
lượng và thủ tục cấp giấy phép.
|
4.
|
Giống vật nuôi ngoài danh mục được phép sản xuất,
kinh doanh tại Việt Nam; côn trùng các loại chưa có ở Việt Nam; tinh, phôi của
giống vật nuôi nhập khẩu lần đầu vào Việt Nam.
|
Giấy phép nhập khẩu hoặc Giấy phép khảo nghiệm,
quy định rõ điều kiện và thủ tục cấp giấy phép.
|
5.
|
Giống cây trồng, sinh vật sống thuộc lĩnh vực bảo
vệ thực vật và các vật thể khác trong danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch
thực vật phải phân tích nguy cơ dịch hại trước khi nhập khẩu vào Việt Nam.
|
Giấy phép nhập khẩu, quy định rõ điều kiện và thủ
tục cấp giấy phép.
|
6.
|
Giống cây trồng chưa có trong danh mục giống cây
trồng được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nhập khẩu để nghiên cứu, khảo
nghiệm, sản xuất thử hoặc nhập khẩu với mục đích hợp tác quốc tế, để làm mẫu
tham gia triển lãm, làm quà tặng hoặc để thực hiện các chương trình, dự án đầu
tư.
|
Giấy phép nhập khẩu hoặc Giấy phép khảo nghiệm,
quy định rõ điều kiện và thủ tục cấp giấy phép theo quy định của Pháp lệnh Giống
cây trồng và Pháp lệnh Giống vật nuôi.
|
7.
|
Thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu sản xuất thức ăn
chăn nuôi; thức ăn thủy sản và nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản ngoài
danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam.
|
Giấy phép nhập khẩu hoặc Giấy phép khảo nghiệm,
quy định rõ điều kiện và thủ tục cấp giấy phép.
|
8.
|
Phân bón ngoài danh mục được phép sản xuất, kinh
doanh và sử dụng tại Việt Nam.
|
Giấy phép nhập khẩu, quy định rõ điều kiện và thủ
tục cấp giấy phép.
|
9.
|
Nguồn gen của cây trồng, vật nuôi, vi sinh phục vụ
nghiên cứu, trao đổi khoa học, kỹ thuật.
|
Giấy phép nhập khẩu, quy định rõ điều kiện và thủ
tục cấp giấy phép.
|
10.
|
Động vật, thực vật hoang dã cần kiểm soát nhập khẩu
theo quy định của Công ước CITES mà Việt Nam đã cam kết thực hiện.
|
Căn cứ quy định của Công ước CITES để công bố điều
kiện và hướng dẫn thủ tục nhập khẩu.
|
11.
|
a) Nguyên liệu sản xuất chế phẩm sinh học, vi
sinh học, hóa chất, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản.
|
a) Quy định về quản lý chất lượng nguyên liệu nhập
khẩu.
|
|
b) Sản phẩm hoàn chỉnh có trong Danh mục được
phép lưu hành tại Việt Nam hoặc có trong Danh mục sản phẩm nhập khẩu có điều
kiện.
|
b) Ban hành Danh mục sản phẩm được phép lưu hành
tại Việt Nam (Danh mục sản phẩm nhập khẩu thông thường) và Danh mục sản phẩm
nhập khẩu có điều kiện.
|
|
c) Sản phẩm hoàn chỉnh chưa có tên trong Danh mục
được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc có trong Danh mục sản phẩm nhập khẩu có
điều kiện.
|
c) Giấy phép nhập khẩu, quy định rõ điều kiện, số
lượng và thủ tục cấp giấy phép.
|
12.
|
a) Giống thủy sản được nhập khẩu thông thường.
|
a) Ban hành danh mục giống thủy sản nhập khẩu
thông thường.
|
|
b) Giống thủy sản nhập khẩu có điều kiện.
|
b) Ban hành danh mục giống thủy sản nhập khẩu có
điều kiện.
|
|
c) Giống thủy sản chưa có trong danh mục được
phép nhập khẩu thông thường lần đầu tiên nhập khẩu vào Việt Nam
|
c) Giấy phép nhập khẩu, quy định rõ điều kiện, số
lượng và thủ tục cấp giấy phép.
|
13.
|
a) Thủy sản sống làm thực phẩm có trong danh mục
được nhập khẩu thông thường.
|
a) Ban hành danh mục thủy sản sống làm thực phẩm
được nhập khẩu thông thường.
|
|
b) Thủy sản sống làm thực phẩm ngoài danh mục các
loài thủy sản sống được nhập khẩu làm thực phẩm tại Việt Nam.
|
b) Quy định về việc đánh giá rủi ro, cấp phép nhập
khẩu.
|
Nguyên tắc quản lý:
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành danh mục các loại hàng hóa được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng
hoặc lưu hành tại Việt Nam; danh mục các loại hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu
thông thường theo mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Việc
xuất khẩu, nhập khẩu các loại hàng hóa này không cần giấy phép.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn công bố danh mục các loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản lý
chuyên ngành theo mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và
hình thức quản lý theo nguyên tắc sau:
a) Đối với loại hàng hóa mới lần đầu
nhập khẩu vào Việt Nam và hàng hóa ngoài danh mục được phép sản xuất, kinh
doanh, sử dụng hoặc lưu hành tại Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cấp giấy phép nhập khẩu hoặc giấy phép khảo nghiệm.
b) Đối với các loại hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu có điều kiện nhưng không cần cấp giấy phép, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ban hành danh mục và quy định cụ thể điều kiện xuất khẩu, nhập
khẩu. Khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định, các đơn vị trực tiếp làm thủ tục
xuất nhập khẩu với cơ quan Hải quan, không cần xin giấy phép.
c) Đối với các loại hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu theo giấy phép, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ
thể về điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu; các trường hợp nhập
khẩu để khảo nghiệm, nội dung giấy phép khảo nghiệm, thời hạn khảo nghiệm.
Căn cứ kết quả khảo nghiệm, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định cho phép hay không cho phép hàng hóa
được sử dụng, lưu hành tại Việt Nam. Khi được phép sử dụng, lưu hành tại Việt
Nam, hàng hóa được nhập khẩu theo nhu cầu, không bị hạn chế về số lượng, trị
giá, không phải xin giấy phép nhập khẩu.
3. Hàng năm, 6 tháng một lần, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm công bố bổ sung vào danh mục nhập
khẩu thông thường các mặt hàng đã có kết quả khảo nghiệm tốt. Khi được bổ sung
vào danh mục nhập khẩu thông thường, hàng hóa được nhập khẩu theo nhu cầu,
không bị hạn chế về số lượng, trị giá và không phải xin cấp phép.
IV. DANH MỤC
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO GIẤY PHÉP VÀ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
A.
|
Hàng hóa xuất
khẩu
|
Hình thức quản
lý
|
|
Không có.
|
|
B.
|
Hàng hóa nhập
khẩu
|
Hình thức quản
lý
|
|
Phế liệu.
|
Quy định điều kiện
hoặc tiêu chuẩn nhập khẩu.
|
Nguyên tắc quản lý:
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
danh mục, tiêu chuẩn hoặc điều kiện đối với phế liệu được phép nhập khẩu vào Việt
Nam, cụ thể hóa danh mục nêu trên theo mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu.
2. Trên cơ sở điều kiện hoặc tiêu chuẩn
và danh mục các phế liệu được phép nhập khẩu nêu trên, doanh nghiệp nhập khẩu
làm thủ tục tại cơ quan Hải quan.
V. DANH MỤC
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO GIẤY PHÉP VÀ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
A.
|
Hàng hóa xuất
khẩu
|
Hình thức quản
lý
|
1.
|
Các loại ấn phẩm (sách, báo, tạp chí, tranh, ảnh,
lịch).
|
Thực hiện theo quy định của pháp luật về xuất bản,
báo chí.
|
B.
|
Hàng hóa nhập
khẩu
|
Hình thức quản
lý
|
1.
|
Các loại ấn phẩm (sách, báo, tạp chí, tranh, ảnh,
lịch).
|
Thực hiện theo quy định của pháp luật về xuất bản,
báo chí.
|
2.
|
Tem bưu chính, ấn phẩm tem bưu chính và các mặt
hàng tem bưu chính.
|
Giấy phép nhập khẩu.
|
3.
|
Thiết bị Viba, thiết bị phát,
thu-phát sóng vô tuyến điện có băng tần số nằm trong khoảng từ 9KHz đến 400
GHz, công suất từ 60mW trở lên.
|
Giấy phép nhập khẩu.
|
4.
|
Hệ thống chế bản và sắp chữ chuyên dùng ngành in.
|
Thực hiện theo quy định của pháp luật về hoạt động
in.
|
5.
|
Máy in các loại (máy in offset, máy in Flexo, máy
in ống đồng) và máy photocopy màu.
|
Thực hiện theo quy định của pháp luật về hoạt động
in.
|
Nguyên tắc quản lý:
1. Bộ Thông tin
và Truyền thông công bố danh mục mặt hàng cụ thể theo mã số HS đúng trong Biểu
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; quy định các tiêu chuẩn cần đáp ứng, hồ sơ, thủ
tục cấp giấy phép.
2. Đối với nhóm mặt
hàng tem bưu chính, căn cứ quy định của pháp luật về bưu chính, Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định cụ thể các trường hợp phải có giấy phép nhập khẩu, công bố
danh mục hàng hóa theo mã số HS, quy định điều kiện và thủ tục cấp giấy phép.
VI. DANH MỤC
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO GIẤY PHÉP VÀ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
A.
|
Hàng hóa xuất
khẩu
|
Hình thức quản
lý
|
1.
|
Tác phẩm điện ảnh và sản phẩm nghe nhìn khác, được
ghi trên mọi chất liệu.
|
Hồ sơ nguồn gốc.
|
2.
|
Văn hóa phẩm thuộc các thể loại, mới được sản xuất
trên mọi chất liệu.
|
Hồ sơ nguồn gốc;
Giấy phép sản xuất và lưu hành.
|
3.
|
Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng, tranh, nhiếp
ảnh.
|
Hồ sơ nguồn gốc.
|
4.
|
Di vật, cổ vật không thuộc sở hữu nhà nước, sở hữu
của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
|
Giấy phép xuất khẩu.
|
B.
|
Hàng hóa nhập
khẩu
|
Hình thức quản
lý
|
1.
|
Các tác phẩm điện ảnh và sản phẩm nghe nhìn khác,
ghi trên mọi chất liệu.
|
Phê duyệt nội
dung.
|
2.
|
Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng, tranh, nhiếp
ảnh.
|
Phê duyệt nội
dung.
|
3.
|
Máy trò chơi điện tử có cài đặt chương trình trả
thưởng và thiết bị chuyên dùng cho trò chơi ở sòng bạc.
|
- Quy định điều kiện (về thiết bị, về các chương
trình được cài đặt).
- Doanh nghiệp được cấp giấy phép đầu tư hoặc
đăng ký kinh doanh theo Quyết định số 32/2003/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm
2003 của Thủ tướng Chính phủ được phép nhập khẩu.
|
4.
|
Đồ chơi trẻ em.
|
Công bố tính năng và loại đồ chơi được phép nhập
khẩu.
|
Nguyên tắc quản lý:
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
công bố cụ thể các danh mục trên theo mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu.
Các sản phẩm nêu tại Khoản 1, 2, 3 Phần
A nêu trên được phép xuất khẩu theo nhu cầu, thủ tục giải quyết tại cơ quan Hải
quan, khi:
a) Được phép sản xuất và lưu hành tại
Việt Nam, hoặc
b) Có giấy tờ chứng minh nguồn gốc rõ
ràng.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu
trách nhiệm hướng dẫn cụ thể nguyên tắc này; không cấp giấy phép xuất khẩu và
không phê duyệt số lượng, trị giá sản phẩm xuất khẩu.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban
hành quy định cụ thể về việc phê duyệt nội dung các tác phẩm, sản phẩm tại Khoản
1, 2 Phần B nêu trên và ủy quyền cho các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp tỉnh
thực hiện việc phê duyệt nội dung các sản phẩm nghe - nhìn không phải tác phẩm
điện ảnh do các tổ chức, cá nhân trên địa bàn nhập khẩu.
VII. DANH MỤC
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO GIẤY PHÉP VÀ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
CỦA BỘ Y TẾ
A.
|
Hàng hóa xuất
khẩu
|
Hình thức quản
lý
|
1.
|
Thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, tiền chất
dùng làm thuốc và thuốc phóng xạ (bao gồm nguyên liệu, thuốc thành phẩm đơn
chất và ở dạng phối hợp).
|
Giấy phép xuất khẩu.
|
B.
|
Hàng hóa nhập
khẩu
|
Hình thức quản
lý
|
1.
|
Thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, tiền chất
dùng làm thuốc và thuốc phóng xạ (bao gồm cả thuốc thành phẩm ở dạng đơn chất
và phối hợp).
|
Giấy phép nhập khẩu quy định rõ điều kiện và thủ
tục cấp giấy phép.
|
2.
|
Thuốc thành phẩm phòng và chữa bệnh cho người, đã
có số đăng ký.
|
Được nhập khẩu theo nhu cầu không phải xác nhận
đơn hàng nhập khẩu.
|
3.
|
Thuốc thành phẩm phòng và chữa bệnh cho người,
chưa có số đăng ký.
|
Giấy phép nhập khẩu.
|
4.
|
Nguyên liệu sản xuất thuốc, dược liệu, tá dược, vỏ
nang thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc, loại mới sử dụng ở Việt Nam.
|
Giấy phép nhập khẩu
và công bố.
|
5.
|
Mỹ phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người.
|
Công bố sản phẩm.
|
6.
|
Vắc xin, sinh phẩm y tế chưa có số đăng ký.
|
Giấy phép nhập khẩu.
|
7.
|
Thiết bị y tế có khả năng gây ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe con người, ngoài danh mục được nhập khẩu theo nhu cầu.
|
Giấy phép nhập khẩu.
|
8.
|
Hóa chất, chế phẩm diệt côn
trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế.
|
Đăng ký lưu hành.
|
9.
|
Hóa chất, chế phẩm diệt côn
trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế chưa được cấp giấy chứng
nhận đăng ký lưu hành tại Việt Nam.
|
Giấy phép nhập khẩu.
|
10.
|
Mỹ phẩm chưa được cấp số tiếp nhận Phiếu công bố,
nhập khẩu dùng cho nghiên cứu, kiểm nghiệm.
|
Giấy phép nhập khẩu.
|
Nguyên tắc quản lý:
1. Hàng hóa thuộc diện điều chỉnh của giấy phép nhập
khẩu được nhập khẩu theo số lượng được duyệt trong đơn hàng nhập khẩu.
2. Hàng hóa thuộc diện điều chỉnh của biện pháp
đăng ký lưu hành khi đã có số đăng ký hoặc hàng hóa thuộc diện điều chỉnh của
biện pháp công bố sản phẩm khi đã có số tiếp nhận Phiếu công bố, được nhập khẩu
theo nhu cầu, không bị hạn chế về số lượng, trị giá, không phải xin giấy phép
nhập khẩu, trừ hàng hóa thuộc danh mục phải kiểm soát đặc biệt theo quy định của
Luật Dược.
3. Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện và cụ thể danh mục
hàng hóa nêu trên theo mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
VIII. DANH MỤC HÀNG HÓA
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO GIẤY PHÉP VÀ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH CỦA NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
A.
|
Hàng hóa xuất
khẩu
|
Hình thức quản
lý
|
|
Không có.
|
|
B.
|
Hàng hóa nhập
khẩu
|
Hình thức quản
lý
|
1.
|
Phôi kim loại sử dụng để đúc, dập tiền kim loại.
|
Chỉ định doanh
nghiệp được phép nhập khẩu.
|
2.
|
Cửa kho tiền (theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định).
|
Giấy phép nhập khẩu.
|
3.
|
Giấy in tiền.
|
Chỉ định doanh
nghiệp được phép nhập khẩu.
|
4.
|
Mực in tiền.
|
Chỉ định doanh
nghiệp được phép nhập khẩu.
|
5.
|
Máy ép phôi chống giả và phôi chống giả để sử dụng
cho tiền, ngân phiếu thanh toán và các loại ấn chỉ, giấy tờ có giá khác thuộc
ngành Ngân hàng phát hành và quản lý.
|
Chỉ định doanh
nghiệp được phép nhập khẩu.
|
6.
|
Máy in tiền (theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố).
|
Chỉ định doanh
nghiệp được phép nhập khẩu.
|
7.
|
Máy đúc, dập tiền kim loại (theo tiêu chuẩn kỹ
thuật do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố).
|
Chỉ định doanh
nghiệp được phép nhập khẩu.
|
Nguyên tắc quản lý:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
danh mục hàng hóa quản lý chuyên ngành theo mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu; chỉ định doanh nghiệp được phép nhập khẩu các loại hàng
hóa quy định tại danh mục này; quy định điều kiện, thủ tục cấp giấy phép nhập
khẩu; điều kiện nhập khẩu và chịu trách nhiệm quản lý sử dụng các máy móc, thiết
bị, vật tư đúng mục đích./.