CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 148/2016/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 11
năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ
hỗ trợ ngày 30 tháng 6 năm 2011;
Căn cứ Pháp lệnh Quản lý thị trường ngày 08 tháng 3 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Quản lý thị trường.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định về ngạch công
chức Quản lý thị trường; phương tiện làm việc, trang phục của lực lượng Quản lý
thị trường; thẩm quyền ban hành quyết định
kiểm tra.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan, công chức Quản lý thị trường.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến tổ chức và hoạt động của lực lượng Quản lý thị trường.
Chương II
NGẠCH CÔNG CHỨC
QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG, THẨM QUYỀN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH KIỂM TRA
Điều 3. Ngạch
công chức Quản lý thị trường
1. Công chức Quản lý thị trường là
người được tuyển dụng vào làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức và được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, bổ nhiệm
vào các ngạch công chức Quản lý thị trường.
2. Công chức Quản lý thị trường phải đảm bảo các tiêu chuẩn của công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể theo ngạch công chức Quản lý thị trường.
3. Các ngạch công chức Quản lý thị
trường:
a) Kiểm soát viên cao cấp thị trường;
b) Kiểm soát viên chính thị trường;
c) Kiểm soát viên thị trường;
d) Kiểm soát viên trung cấp thị trường.
4. Bộ Nội vụ quy định mã ngạch công
chức Quản lý thị trường.
5. Bộ Công Thương
quy định tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ các ngạch công chức Quản lý thị trường
sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ.
Điều 4. Thẩm quyền
ban hành quyết định kiểm tra
1. Người có thẩm
quyền ban hành quyết định kiểm tra gồm:
a) Thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường
ở trung ương;
b) Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Quản lý thị trường ở trung ương có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính;
c) Thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường
ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là cơ quan Quản lý
thị trường cấp tỉnh);
d) Thủ
trưởng đơn vị thuộc cơ quan Quản lý thị trường cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
2. Người có thẩm quyền ban hành quyết
định kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều này được giao quyền
cho cấp phó ban hành quyết định kiểm tra; việc giao quyền ban hành quyết định
kiểm tra và việc ban hành quyết định kiểm tra thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 21 của Pháp lệnh Quản lý thị trường.
3. Người có thẩm quyền ban hành quyết
định kiểm tra và cấp phó được giao quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này
thực hiện thẩm quyền ban hành quyết định
kiểm tra trong phạm vi kiểm tra quy định tại Điều 17 Pháp lệnh
Quản lý thị trường.
Chương III
PHƯƠNG TIỆN LÀM
VIỆC VÀ TRANG PHỤC CỦA LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
Điều 5. Phương tiện
làm việc của lực lượng Quản lý thị trường
1. Phương tiện làm việc phục vụ công
tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành và xử lý vi phạm hành chính của lực lượng
Quản lý thị trường gồm: Xe ô tô chở người, xe ô tô tải, xe ô tô bán tải, xe ô tô chuyên dùng, xe mô tô, xuồng cao tốc, máy
bộ đàm, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, thiết bị đo, kiểm tra nhanh, thiết bị
chuyên dùng, thiết bị công nghệ thông tin,
điện tử, máy móc, thiết bị văn phòng, các phương tiện, thiết
bị theo yêu cầu công tác và theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan Quản lý thị trường các cấp
có trách nhiệm phối hợp trong việc sử dụng phương tiện làm việc để phục vụ công
tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành và xử lý vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường.
3. Phương tiện
làm việc của lực lượng Quản lý thị trường được quản lý, sử dụng phù hợp với yêu
cầu công tác, tiêu chuẩn, định mức và phân cấp theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 6. Công cụ hỗ
trợ trang bị cho lực lượng Quản lý thị trường
1. Lực lượng Quản lý thị trường được
trang bị, sử dụng công cụ hỗ trợ phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra chuyên
ngành và xử lý vi phạm hành chính.
2. Việc quản lý, sử dụng công cụ hỗ
trợ trang bị cho lực lượng Quản lý thị trường thực hiện theo quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Điều 7. Phù hiệu
Quản lý thị trường
Phù hiệu Quản lý thị trường có mặt
phía ngoài nền màu xanh, giữa có ngôi sao vàng 5 cánh nổi trên nền đỏ hình
tròn, sát mép phù hiệu có đường viền bằng 2 bông lúa màu vàng, cuống 2 bông lúa
gắn với "bánh xe lịch sử" màu vàng, trên mặt
bánh xe có hàng chữ quản lý thị trường viết tắt là "QLTT" màu đỏ, xếp
cong theo chiều cong của vành bánh xe lịch sử.
Điều 8. Cờ hiệu
Quản lý thị trường
Cờ hiệu Quản lý thị trường được làm bằng
vải màu xanh thẫm, hình tam giác cân theo tỷ lệ cạnh bên
so với cạnh đáy là 5/3; hai cạnh bên có đường viền gắn các
sợi tua màu vàng và ở trung tâm có phù hiệu Quản lý thị trường.
Điều 9. Cấp hiệu
Quản lý thị trường gắn trên ve áo
1. Cấp hiệu gắn trên ve áo hình bình
hành, nền màu xanh đen, bề mặt vải có các gân nổi, xung quanh có đường viền nhỏ
màu vàng, trên nền có gắn phù hiệu Quản lý thị trường bằng kim loại.
2. Cấp hiệu gắn trên ve áo được cấp
cho công chức làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp.
Điều 10. Cấp hiệu
Quản lý thị trường gắn trên vai áo
1. Cấp hiệu gắn trên vai nền màu xanh
đen, bề mặt vải có các gân nổi, xung quanh có đường viền nhỏ màu vàng. Đầu nhỏ
cấp hiệu đính khuy bằng kim loại có ngôi sao năm cánh nổi, mép khuy viền bông
lúa xung quanh.
2. Cấp hiệu gắn trên vai của công chức
giữ chức vụ lãnh đạo trong cơ quan Quản lý thị trường ở trung ương, cơ quan Quản
lý thị trường cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc của cơ quan này gắn sao kim loại
màu vàng, vạch kim loại màu vàng và khuy bằng kim loại màu vàng.
3. Cấp hiệu gắn trên vai của công chức
không giữ các chức vụ lãnh đạo gắn sao kim loại màu trắng và khuy bằng kim loại
màu trắng.
4. Số sao trên cấp hiệu gắn trên vai
của các ngạch công chức Quản lý thị trường được quy định như sau:
a) Kiểm soát viên cao cấp thị trường
và tương đương gắn bốn sao;
b) Kiểm soát viên chính thị trường và
tương đương gắn ba sao;
c) Kiểm soát viên thị trường và tương
đương gắn hai sao;
d) Kiểm soát viên trung cấp thị trường
và tương đương gắn một sao.
5. Số vạch trên cấp hiệu gắn trên vai
của công chức giữ các chức vụ lãnh đạo trong cơ quan Quản lý thị trường ở trung
ương, cơ quan Quản lý thị trường cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc quy định như
sau:
a) Lãnh đạo cơ quan Quản lý thị trường
ở trung ương gắn ba vạch;
b) Lãnh đạo đơn vị thuộc cơ quan Quản
lý thị trường ở trung ương gắn hai vạch;
c) Lãnh đạo cơ quan Quản lý thị trường
cấp tỉnh gắn hai vạch;
d) Lãnh đạo đơn vị trực thuộc cơ quan
Quản lý thị trường cấp tỉnh gắn một vạch.
Điều 11. Biển hiệu
Quản lý thị trường
1. Biển hiệu Quản lý thị trường có đường
viền nhỏ xung quanh màu vàng, nền màu xanh đen, phía trái
có hình phù hiệu Quản lý thị trường; phía trên bên phải ghi họ tên công chức và
số hiệu công chức.
2. Biển hiệu Quản
lý thị trường được cấp cho công chức làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường
các cấp.
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định số hiệu công chức làm việc
tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp.
Điều 12. Trang
phục Quản lý thị trường
1. Trang phục Quản lý thị trường cấp
cho công chức làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp, bao gồm:
a) Áo xuân hè và thu đông cho nam;
b) Áo xuân hè và thu đông cho nữ;
c) Áo khoác cho nam;
d) Áo khoác
cho nữ;
đ) Áo măng tô san, áo bông;
e) Quần âu cho nam;
g) Quần âu, váy cho nữ;
h) Mũ kê pi, mũ mềm, mũ bông;
i) Bộ trang phục
đại lễ gồm: Áo thu đông, áo khoác, cravat, mũ kê pi, quần âu, váy nữ, giầy da;
k) Trang phục khác gồm: Mũ bảo hiểm
dùng đi xe máy; thắt lưng; giầy da; dép quai hậu; tất; áo mưa; cặp tài liệu; ủng;
găng tay; quần áo bảo hộ lao động; găng tay bảo hộ lao động; mũ bảo hộ lao động.
2. Trang phục Quản lý thị trường cấp
cho công chức làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường phù hợp với đối tượng,
yêu cầu công việc và đặc thù địa lý.
Điều 13. Quản
lý, sử dụng phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, trang phục của lực lượng Quản
lý thị trường
Bộ Công Thương quy định mẫu, quy
cách, chế độ cấp phát, quản lý, sử dụng phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, biển hiệu,
trang phục của lực lượng Quản lý thị trường.
Điều 14. Kinh phí mua sắm, sửa chữa phương tiện làm việc,
phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, trang phục của lực lượng Quản lý thị
trường
Kinh phí mua sắm, sửa chữa phương tiện
làm việc, phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, trang phục của lực lượng Quản
lý thị trường được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm
quyền giao hàng năm hoặc theo đề án, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc
từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 15. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 25 tháng 12 năm 2016.
Điều 16. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách
nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN; các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (3b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|