CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
132/2008/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2008
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa về quản
lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng
hóa; giải thưởng chất lượng quốc gia; trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng
đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa và tổ chức, cá
nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.
Điều 3. Xác định và ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng
gây mất an toàn
1. Việc xác định sản
phẩm, hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn (sản
phẩm, hàng hóa nhóm 2) căn cứ vào:
a) Khả năng gây mất
an toàn có thể xảy ra của sản phẩm, hàng hóa;
b) Yêu cầu và khả
năng quản lý nhà nước trong từng thời kỳ;
2. Khả năng gây mất
an toàn có thể xảy ra của sản phẩm, hàng hóa được xác định dựa trên một hoặc những
yếu tố sau:
a) Bản chất hóa học,
vật lý, sinh học;
b) Kết cấu, nguyên
lý hoạt động;
c) Quá trình vận
chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng.
3. Căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Bộ quản lý ngành,
lĩnh vực ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc phạm vi ngành, lĩnh
vực được phân công quản lý theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định này sau
khi có ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Chương 2.
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
MỤC 1. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TRONG SẢN XUẤT
Điều 4. Điều kiện bảo đảm chất lượng sản phẩm trong sản xuất trước khi
đưa ra thị trường
1. Người sản xuất phải thực hiện các yêu cầu về quản lý chất lượng sản
phẩm theo quy định tại Điều 28 của Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa trước khi đưa
sản phẩm ra lưu thông trên thị trường, đồng thời có trách nhiệm:
a) Bảo đảm sản phẩm
an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường;
b) Tự xác định và
thể hiện thông tin để cảnh báo về khả năng gây mất an toàn của sản phẩm.
2. Đối với sản phẩm nhóm 2, người sản xuất phải công bố hợp quy theo
quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Việc công bố hợp quy được thực hiện theo quy định
của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
Đối với sản phẩm
nhóm 2 có yêu cầu đặc thù về quá trình sản xuất thì Bộ quản lý ngành, lĩnh vực
ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của quá trình sản xuất hoặc quy định cụ thể
yêu cầu về quá trình sản xuất trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm
đó. Người sản xuất có trách nhiệm áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan
đến điều kiện của quá trình sản xuất và được chứng nhận hợp quy bởi tổ chức chứng
nhận được chỉ định.
3. Trường hợp sản
phẩm nhóm 2 có đặc tính mới tiềm ẩn khả năng gây mất an toàn trong điều kiện vận
chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hợp lý và đúng mục đích mà đặc tính mới này
chưa được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng hoặc sản phẩm lần
đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam tiềm ẩn khả năng gây mất an toàn thì người sản
xuất có trách nhiệm chứng minh sản phẩm đó an toàn cho người, động vật, thực vật,
tài sản, môi trường theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực. Sản phẩm loại
này chỉ được đưa ra lưu thông trên thị trường sau khi được Bộ quản lý ngành,
lĩnh vực cho phép.
Điều 5. Kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất
1. Việc kiểm tra
nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất (sau đây gọi tắt là kiểm tra chất
lượng sản phẩm trong sản xuất) do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng
hóa tiến hành.
2. Căn cứ để cơ
quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành kiểm tra chất lượng sản
phẩm trong sản xuất:
a) Hàng hóa xuất
khẩu không phù hợp với các điều kiện quy định tại Điều 32 của Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa gây ảnh hưởng đến lợi ích và uy tín quốc gia;
b) Hàng hóa lưu
thông trên thị trường không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng. Sự không phù hợp này có tính hệ thống, lặp lại.
3. Nội dung kiểm
tra:
a) Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu quy định trong quy chuẩn kỹ thuật
tương ứng liên quan đến điều kiện của quá trình sản xuất và các biện pháp quản
lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất;
b) Kiểm tra việc
thực hiện và kết quả đánh giá sự phù hợp, ghi nhãn, thể hiện dấu hợp chuẩn, dấu
hợp quy và các tài liệu đi kèm sản phẩm cần kiểm tra;
c) Thử nghiệm mẫu
để kiểm tra sự phù hợp của sản phẩm với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng.
Việc kiểm tra theo
nội dung quy định tại điểm này được thực hiện khi phát hiện có dấu hiệu không bảo
đảm chất lượng sau khi thực hiện các nội dung quy định tại điểm a, b khoản này
và được tiến hành thông qua việc thử nghiệm do tổ chức đánh giá sự phù hợp được
chỉ định thực hiện.
4. Trong quá trình
kiểm tra theo nội dung quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan kiểm tra có thể sử
dụng chuyên gia, tổ chức đánh giá phù hợp để thực hiện việc đánh giá, thử nghiệm
theo tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Chuyên gia, tổ
chức đánh giá sự phù hợp phải độc lập, khách quan và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về kết quả đánh giá, thử nghiệm của mình.
Điều 6. Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm
trong sản xuất
1. Trường hợp người
sản xuất không thực hiện các yêu cầu quy định tại Điều 28 của Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, đoàn kiểm tra xử lý theo quy định tại Điều 30 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, đồng thời thông
báo cho người sản xuất về nội dung không phù hợp và quy định rõ thời gian khắc
phục. Người sản xuất có trách nhiệm khắc phục nội dung không phù hợp theo yêu cầu
của đoàn kiểm tra và chỉ được phép đưa ra thị trường khi nội dung không phù hợp
đã được khắc phục. Trước khi đưa sản phẩm đã được khắc phục này ra thị trường,
người sản xuất phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan kiểm tra.
2. Trong trường hợp
phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định
tại điểm c khoản 1, khoản 2 Điều 30 của Luật Chất lượng sản phẩm,
hàng hóa thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, mức độ và quy mô ảnh hưởng,
cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quyết định thông báo trên đài
phát thanh hoặc truyền hình địa phương hoặc trung ương, phương tiện thông tin đại
chúng khác.
3. Khi phát hiện
vi phạm cần xử lý vi phạm hành chính, cơ quan kiểm tra chuyển hồ sơ và kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền tiến hành các thủ tục xử lý vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành xử
lý vi phạm hành chính có trách nhiệm thông báo cho cơ quan kiểm tra biết việc xử
lý và kết quả xử lý để theo dõi.
MỤC 2. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
Điều 7. Điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa nhập khẩu trước khi đưa
ra thị trường
1. Người nhập khẩu phải thực hiện các yêu cầu về quản lý chất lượng
hàng hóa theo quy định tại Điều 34 của
Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa trước khi
đưa hàng hóa ra lưu thông trên thị trường, đồng thời có trách nhiệm:
a) Bảo đảm hàng
hóa an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường;
b) Tự xác định và
thể hiện thông tin để cảnh báo về nguy cơ gây mất an toàn của hàng hóa.
2. Đối với hàng hóa nhóm 2, người nhập khẩu phải công bố hợp quy, chứng
nhận hợp quy theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Việc chứng nhận hợp
quy được thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ
thuật. Việc công bố hợp quy được thực hiện dựa trên một trong các căn cứ sau
đây:
a) Kết quả tự đánh
giá của người sản xuất, người nhập khẩu;
b) Đánh giá của tổ
chức đánh giá sự phù hợp;
c) Chứng nhận hợp
quy theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
d) Kết quả giám định
tại cửa khẩu xuất hoặc cửa khẩu nhập của tổ chức chứng nhận, giám định được chỉ
định hoặc thừa nhận theo quy định tại Điều 26 của Luật Chất lượng
sản phẩm, hàng hóa.
3. Đối với hàng
hóa nhóm 2 có quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến điều kiện của quá trình sản xuất
cho sản phẩm, hàng hóa đó thì người nhập khẩu phải cung cấp thêm giấy chứng nhận
liên quan đến điều kiện của quá trình sản xuất do tổ chức chứng nhận được chỉ định
hoặc tổ chức chứng nhận được thừa nhận cấp.
4. Trường hợp hàng
hóa thuộc nhóm 2 có đặc tính mới có tiềm ẩn khả năng gây mất an toàn trong điều
kiện vận chuyển, lưu trữ, bảo quản, sử dụng hợp lý và đúng mục đích mà đặc tính
mới này chưa được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc hàng hóa lần
đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam tiềm ẩn khả năng gây mất an toàn thì người nhập
khẩu có trách nhiệm chứng minh hàng hóa đó an toàn cho người, động vật, thực vật,
tài sản, môi trường theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực. Hàng hóa loại
này chỉ được đưa ra lưu thông trên thị trường sau khi được Bộ quản lý ngành,
lĩnh vực cho phép.
5. Hàng hóa do
doanh nghiệp trong các khu chế xuất sản xuất cho thị trường trong nước được quản
lý chất lượng như đối với hàng hóa nhập khẩu.
Điều 8. Kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu và xử lý vi
phạm
1. Việc kiểm tra
nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu (sau đây gọi tắt là kiểm tra chất lượng
hàng hóa nhập khẩu) do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành
đối với hàng hóa thuộc nhóm 2 hoặc hàng hóa khác khi có dấu hiệu, nguy cơ gây mất
an toàn.
2. Việc kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo nội
dung quy định tại khoản 2 Điều 27; theo trình tự, thủ tục kiểm tra quy định tại Điều 35 và xử lý vi phạm trong
quá trình kiểm tra theo quy định tại Điều 36 của Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa.
Trường hợp chất lượng
hàng hóa đáp ứng các yêu cầu quy định, cơ quan kiểm tra ra thông báo để cơ quan
hải quan và người nhập khẩu làm thủ tục thông quan. Nếu chất lượng hàng hóa
không đáp ứng yêu cầu quy định, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cơ quan
kiểm tra kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng một hoặc các biện
pháp xử lý sau đây:
a) Yêu cầu người
nhập khẩu tái xuất hàng hóa đó:
b) Yêu cầu người
nhập khẩu tái chế hoặc tiêu hủy theo quy định. Sản phẩm sau khi tái chế phải
tuân thủ các quy định về quản lý hàng hóa nhập khẩu;
c) Cơ quan kiểm
tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa xem xét việc tăng cường kiểm tra tại cửa khẩu
hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tạm dừng hoặc dừng
nhập khẩu loại hàng hóa không phù hợp này.
3. Chi phí, lệ phí
phục vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại
Điều 37 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
MỤC 3. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
Điều 9. Điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa xuất khẩu trước khi xuất
khẩu
Người xuất khẩu có
trách nhiệm thực hiện các yêu cầu quản lý quy định tại Điều 32
của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa trước khi xuất khẩu hàng hóa.
Điều 10. Kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa xuất khẩu và xử lý vi
phạm
1. Hàng hóa đáp ứng
các yêu cầu quy định tại Điều 32 của Luật Chất lượng sản phẩm,
hàng hóa được phép xuất khẩu mà không bị kiểm tra của cơ quan kiểm tra.
2. Trường hợp hàng
hóa xuất khẩu không bảo đảm chất lượng gây ảnh hưởng đến lợi ích và uy tín quốc
gia thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thực hiện việc kiểm tra
chất lượng sản phẩm trong sản xuất theo quy định tại Điều 5 và xử lý theo quy định
tại Điều 6 Nghị định này.
3. Hàng hóa xuất
khẩu khi đưa vào lưu thông trong nước, phải tuân thủ các yêu cầu quản lý quy định
tại Mục 1 Chương II Nghị định này.
MỤC 4. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA LƯU THÔNG TRÊN THỊ TRƯỜNG
Điều 11. Điều kiện bảo đảm chất lượng để hàng hóa lưu thông trên thị
trường
Hàng hóa đáp ứng
yêu cầu quy định tại Điều 4 và Điều 7 Nghị định này được phép lưu thông trên thị
trường.
Điều 12. Kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
1. Cơ quan kiểm
tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa xây dựng phương thức thu thập thông tin, phân
tích nội dung không phù hợp và đối tượng hàng hóa không bảo đảm chất lượng,
tình hình diễn biến chất lượng hàng hóa trên thị trường để xây dựng kế hoạch, dự
toán kinh phí kiểm tra hằng năm, đối tượng hàng hóa phải kiểm tra.
2. Căn cứ vào kế hoạch và diễn biến chất lượng hàng hóa trên thị trường,
cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành kiểm tra chất lượng
hàng hóa lưu thông trên thị trường theo các nội dung sau:
a) Kiểm tra kết quả
đánh giá sự phù hợp, ghi nhãn hàng hóa, việc thể hiện dấu hợp chuẩn, dấu hợp
quy và các tài liệu đi kèm hàng hóa cần kiểm tra; thông tin, cảnh báo về khả
năng gây mất an toàn của hàng hóa;
b) Sau khi kiểm
tra các yêu cầu quy định tại điểm a khoản này hoặc xét thấy có dấu hiệu không bảo
đảm chất lượng thì tiến hành thử nghiệm mẫu để kiểm tra sự phù hợp của hàng hóa
với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng bởi tổ chức đánh
giá sự phù hợp được chỉ định. Tổ chức đánh giá sự phù hợp phải độc lập, khách
quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đánh giá của mình.
Điều 13. Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu
thông trên thị trường
1. Cơ quan kiểm
tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu
thông trên thị trường theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều
39 và xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 40 của Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa. Kiểm soát viên chất lượng, đoàn kiểm tra phải
thông báo các nội dung không phù hợp và thời gian khắc phục các nội dung không
phù hợp cho người bán hàng. Tất cả các nội dung không phù hợp phải được khắc phục
trước khi tiếp tục bán hàng và người bán hàng phải thông báo bằng văn bản cho
cơ quan kiểm tra.
2. Trong trường hợp
phải thông báo công khai các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 40 của Luật Chất lượng sản phẩm,
hàng hóa thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, mức độ và quy mô ảnh hưởng,
cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quyết định thông báo trên đài
phát thanh hoặc truyền hình địa phương hoặc trung ương, phương tiện thông tin đại
chúng khác.
3. Khi phát hiện vi phạm cần xử lý vi phạm hành chính, cơ quan kiểm tra
chuyển hồ sơ và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành các thủ tục xử lý vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Cơ
quan có thẩm quyền tiến hành xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm thông báo
cho cơ quan kiểm tra biết việc xử lý và kết quả xử lý để theo dõi.
MỤC 5. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG
Điều 14. Điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa trong quá trình sử dụng
1. Người sử dụng,
người sở hữu hàng hóa có trách nhiệm tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 42 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhằm bảo đảm chất
lượng hàng hóa trong quá trình sử dụng.
2. Hàng hóa thuộc
Danh mục hàng hóa phải kiểm định trong quá trình sử dụng sau khi được cấp giấy
chứng nhận kiểm định mới được phép đưa vào sử dụng.
3. Người sử dụng,
người sở hữu hàng hóa phải kiểm định có trách nhiệm trả chi phí kiểm định và lệ
phí kiểm định. Mức chi phí kiểm định theo thỏa thuận với tổ chức kiểm định.
Bộ Tài chính quy định
mức, việc thu và quản lý lệ phí kiểm định đối với hàng hóa phải kiểm định trong
quá trình sử dụng.
Điều 15. Quản lý chất lượng hàng hóa phải được quản lý trong quá trình
sử dụng
Bộ quản lý ngành,
lĩnh vực trong phạm vi được phân công quản lý quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị
định này có trách nhiệm quy định Danh mục và quy trình quản lý hàng hóa phải kiểm
định, khảo nghiệm ban đầu, kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng.
Điều 16. Kiểm tra chất lượng hàng hóa phải được quản lý trong quá trình
sử dụng và xử lý vi phạm
1. Đối với hàng
hóa phải được quản lý trong quá trình sử dụng, cơ quan kiểm tra chất lượng sản
phẩm, hàng hóa xây dựng phương thức thu thập thông tin nhằm cảnh báo các nguy
cơ không bảo đảm chất lượng, đối tượng hàng hóa không bảo đảm chất lượng, tình
hình diễn biến chất lượng hàng hóa phải được quản lý trong quá trình sử dụng để
xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí kiểm tra hàng năm, đối tượng hàng hóa cụ thể
phải kiểm tra.
2. Căn cứ vào kế
hoạch kiểm tra và diễn biến chất lượng hàng hóa phải được quản lý trong quá
trình sử dụng, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành kiểm
tra chất lượng hàng hóa phải được quản lý trong quá trình sử dụng theo các nội
dung sau:
a) Kiểm tra việc
thực hiện các yêu cầu quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng liên quan đến
điều kiện của quá trình sử dụng và các biện pháp quản lý nhà nước về chất lượng
trong quá trình sử dụng;
Trong trường hợp cần
thiết, cơ quan kiểm tra có thể sử dụng chuyên gia, tổ chức đánh giá sự phù hợp
thực hiện việc đánh giá theo các yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Chuyên gia, tổ chức đánh giá sự phù hợp phải độc lập, khách quan và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về kết quả đánh giá của mình.
b) Kiểm tra việc
thực hiện các yêu cầu về kiểm định, kết quả kiểm định và các tài liệu hướng dẫn
sử dụng đi kèm hàng hóa cần được kiểm tra đó;
c) Trường hợp xét
thấy các yêu cầu quy định tại điểm a và điểm b khoản này không được thực hiện đầy
đủ, có dấu hiệu không bảo đảm chất lượng, cơ quan kiểm tra xem xét việc thử
nghiệm đối với hàng hóa đó bởi tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định;
Tổ chức đánh giá sự
phù hợp phải độc lập, khách quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả
đánh giá của mình.
3. Khi phát hiện
hàng hóa không phù hợp với các yêu cầu kiểm định, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, đoàn kiểm tra, cơ quan kiểm tra chất lượng
xử lý như sau:
a) Thông báo cho
người sở hữu hàng hóa về nội dung không phù hợp và thời gian khắc phục các nội
dung không phù hợp đó;
b) Yêu cầu người sở
hữu hàng hóa tạm dừng sử dụng và có biện pháp thông báo về việc tạm dừng sử dụng.
Tất cả các nội dung không phù hợp phải được khắc phục, kiểm định và được cấp Giấy
chứng nhận kiểm định lại trước khi đưa vào sử dụng hàng hóa đó;
c) Kiến nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc thanh tra, xử phạt vi phạm hành
chính, tịch thu, tiêu hủy hoặc đình chỉ sử dụng vĩnh viễn.
MỤC 6. ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP
Điều 17. Tổ chức đánh giá sự phù hợp và đăng ký lĩnh vực hoạt động đánh
giá sự phù hợp
1. Tổ chức đánh
giá sự phù hợp được cung cấp dịch vụ trên lãnh thổ Việt Nam sau khi đáp ứng các
điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 25 của Luật Chất lượng sản
phẩm, hàng hóa, có các quyền theo quy định tại Điều 19 của
Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Việc đăng ký lĩnh vực hoạt động của tổ chức đánh giá sự phù hợp được
quy định như sau:
a) Đăng ký lĩnh vực
hoạt động chứng nhận hợp chuẩn, thử nghiệm tại Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Đăng ký lĩnh vực
hoạt động chứng nhận hợp quy tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật;
c) Đăng ký lĩnh vực
hoạt động giám định tại Bộ Công Thương theo quy định của pháp luật về thương mại;
d) Đăng ký lĩnh vực
hoạt động kiểm định tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ tương ứng với phạm vi quản lý
chất lượng sản phẩm, hàng hóa được phân công.
3. Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận đăng
ký lĩnh vực hoạt động của tổ chức đánh giá sự phù hợp quy định tại khoản 2 Điều
này có trách nhiệm định kỳ 6 tháng thông báo danh sách tổ chức đánh giá sự phù
hợp đã đăng ký về Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Bộ Khoa học và
Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp, công bố công khai danh sách các tổ chức đánh
giá sự phù hợp đã đăng ký lĩnh vực hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
5. Bộ Khoa học và
Công nghệ quy định yêu cầu, trình tự, thủ tục đăng ký lĩnh vực hoạt động của
các tổ chức đánh giá sự phù hợp.
Điều 18. Chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp và thừa nhận kết quả đánh
giá sự phù hợp
1. Tổ chức đánh
giá sự phù hợp đã đăng ký lĩnh vực hoạt động theo quy định tại Điều 17 Nghị định
này được lựa chọn, chỉ định tham gia hoạt động phục vụ quản lý nhà nước về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ định
tổ chức đánh giá sự phù hợp thực hiện việc thử nghiệm, giám định, chứng nhận,
kiểm định phục vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc
ngành, lĩnh vực, địa phương được phân công.
Kết quả đánh giá sự
phù hợp của tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định sẽ được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xem xét, thừa nhận trong quá trình kiểm tra, thanh tra chất lượng
sản phẩm, hàng hóa.
3. Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm công bố công khai danh sách tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định và
tổ chức đánh giá sự phù hợp có kết quả đánh giá sự phù hợp được thừa nhận theo
quy định khoản 2 Điều 26 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
để cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan lựa chọn sử dụng.
4.
Bộ Khoa học và Công nghệ quy định yêu cầu, trình tự, thủ tục chỉ định các tổ chức
đánh giá sự phù hợp.
Điều 19. Chi phí đánh giá sự phù hợp
1. Người sản xuất,
kinh doanh phải trả chi phí đánh giá sự phù hợp theo thỏa thuận với tổ chức
đánh giá sự phù hợp.
2. Bộ Tài chính chủ
trì, phối hợp với các Bộ quản lý chuyên ngành rà soát các loại phí liên quan đến
hoạt động đánh giá sự phù hợp phải hủy bỏ. Thời gian thực hiện xong trước ngày
01 tháng 12 năm 2009.
Chương 3.
TỔ CHỨC KIỂM TRA
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Điều 20. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Cơ quan kiểm tra
chất lượng sản phẩm, hàng hóa ở trung ương là các tổng cục, cục thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa hoặc cơ quan khác thuộc
Bộ được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Cơ quan kiểm
tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa ở địa phương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa ở địa phương tiến hành việc kiểm tra
chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn quản lý theo quy định của Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực.
3. Căn cứ vào yêu
cầu cụ thể, Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và thống
nhất với Bộ Nội vụ về biên chế lực lượng kiểm soát viên chất lượng của đơn vị
thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này.
Điều 21. Phân công trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa của
cơ quan kiểm tra thuộc các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực
1. Cơ quan kiểm
tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thực hiện việc
kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo lĩnh vực được phân công tại Nghị định
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ mình, cụ thể
trong sản xuất và trong xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong
quá trình sử dụng như sau:
a) Đối với sản phẩm
trong sản xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định này;
b) Đối với hàng hóa trong xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường,
trong quá trình sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 70 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và hàng hóa trong Danh mục quy định tại Điều 15 Nghị định
này.
2. Cơ quan kiểm
tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện việc
kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo phạm vi được phân công, cụ thể như
sau:
a) Đối với sản phẩm
trong sản xuất theo quy định tại điểm p khoản 2 Điều 32 Nghị định này;
b) Đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng
theo quy định tại khoản 4 Điều 69 của Luật Chất lượng sản phẩm,
hàng hóa.
3. Cơ quan kiểm
tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có
quyền hạn theo quy định tại Điều 46 và nhiệm vụ theo quy định
tại Điều 47 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, thực hiện
các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan khác tổ chức hoạt động kiểm tra theo lĩnh vực được phân công;
b) Chủ động phối hợp
với cơ quan quản lý thị trường xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng
hàng hóa lưu thông trên thị trường;
c) Hướng dẫn, chỉ
đạo chuyên môn, nghiệp vụ để cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa ở địa
phương thực hiện trực tiếp việc kiểm tra;
d) Tổng hợp, tổng
kết tình hình chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực quản lý để báo cáo Bộ
chủ quản và Bộ Khoa học và Công nghệ.
Bộ Khoa học và
Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định Quy chế
kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường, xây dựng và
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm tra
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm,
hàng hóa ở địa phương trong việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc
phạm vi được phân công với các cơ quan thanh tra, cơ quan hải quan, công an, quản
lý thị trường.
Điều 22. Kiểm soát viên chất lượng
1. Kiểm soát viên chất
lượng là ngạch công chức chuyên ngành kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
2. Chức danh, mã số ngạch, tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức
chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa do Bộ Nội vụ ban hành.
3. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định việc bổ nhiệm, chuyển xếp ngạch công chức kiểm soát viên
chất lượng theo phân cấp và lĩnh vực được phân công quản lý đối với công chức
thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại cơ quan kiểm tra chất
lượng sản phẩm, hàng hóa.
Bộ Nội vụ chủ trì,
phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc bổ nhiệm, chuyển xếp ngạch
công chức kiểm soát viên chất lượng.
4. Kiểm soát viên chất lượng được cấp trang phục riêng, phù hiệu, thẻ
kiểm soát viên chất lượng theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 23. Nguồn kinh phí cho hoạt động kiểm tra chất lượng sản phẩm,
hàng hóa
1. Nguồn kinh phí
kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa bao gồm:
a) Ngân sách nhà
nước hằng năm của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
b) Các nguồn khác.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
cụ thể nội dung chi, việc bố trí, quản lý, sử dụng kinh phí cho hoạt động kiểm
tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Chương 4.
GIẢI THƯỞNG CHẤT
LƯỢNG QUỐC GIA
Điều 24. Mục đích và điều kiện xét thưởng
1. Giải thưởng chất
lượng quốc gia là hình thức tôn vinh, khen thưởng ở cấp quốc gia do Thủ tướng
Chính phủ tặng cho các tổ chức, doanh nghiệp có thành tích xuất sắc trong việc
nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo các tiêu chí của giải thưởng chất
lượng quốc gia và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam ít nhất 3 năm.
2. Giải thưởng chất
lượng quốc gia được xét tặng hằng năm.
Điều 25. Hình thức giải thưởng
Giải thưởng chất
lượng quốc gia bao gồm:
1. Giải vàng chất
lượng quốc gia;
2. Giải bạc chất
lượng quốc gia.
Tổ chức, doanh
nghiệp đạt giải được nhận cúp kèm theo giấy chứng nhận.
Điều 26. Nguyên tắc xét thưởng
1. Không phân biệt
đối xử giữa các loại hình, quy mô, không hạn chế số lượng các tổ chức, doanh
nghiệp tham dự.
2. Việc xét thưởng
phải bảo đảm công khai, khách quan và công bằng theo phương pháp chuyên gia
đánh giá cho điểm trên cơ sở các tiêu chí quy định tại Điều 27 Nghị định này.
Điều 27. Tiêu chí xét thưởng
Giải thưởng chất
lượng quốc gia được đánh giá theo các tiêu chí sau đây:
1. Vai trò của
lãnh đạo tổ chức, doanh nghiệp;
2. Chiến lược hoạt
động của tổ chức, doanh nghiệp;
3. Chính sách định
hướng vào khách hàng và thị trường;
4. Đo lường, phân
tích và quản lý tri thức;
5. Quản lý, phát
triển nguồn nhân lực;
6. Quản lý quá
trình hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp;
7. Kết quả hoạt động
của tổ chức, doanh nghiệp.
Điều 28. Thủ tục xét thưởng
1. Giải thưởng chất lượng quốc gia được xét thưởng thông qua Hội đồng
sơ tuyển và Hội đồng quốc gia.
a) Hội đồng quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định
thành lập gồm 11 đến 17 thành viên là đại diện của các Bộ, ngành, cơ quan và tổ
chức liên quan. Hội đồng gồm Chủ tịch, 1 Phó Chủ tịch và các thành viên. Thành
viên Hội đồng là những người am hiểu trong lĩnh vực chất lượng và nắm vững các
yêu cầu của giải thưởng chất lượng quốc gia;
b) Hội đồng sơ tuyển do cơ quan thường trực giải thưởng chất lượng quốc
gia thành lập trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ;
Hội đồng sơ tuyển
có từ 7 đến 11 thành viên là đại diện của Sở, Ban, ngành và các tổ chức liên
quan. Hội đồng sơ tuyển gồm Chủ tịch, 1 Phó Chủ tịch và các thành viên. Thành viên
Hội đồng là những người am hiểu trong lĩnh vực chất lượng và nắm vững các yêu cầu
của giải thưởng chất lượng quốc gia.
c) Cơ quan thường
trực giải thưởng chất lượng quốc gia là Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ trình Thủ tướng Chính phủ danh
sách các tổ chức, doanh nghiệp được đề nghị xét thưởng để Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định số lượng giải vàng, giải bạc, mẫu
cúp, giấy chứng nhận giải thưởng chất lượng quốc gia; hướng dẫn chi tiết trình
tự, thủ tục xét thưởng, chi tiết tiêu chí, thang điểm xét thưởng và tổ chức
trao giải thưởng chất lượng quốc gia.
Điều 29. Kinh phí hoạt động
Kinh phí tổ chức
hoạt động của giải thưởng chất lượng quốc gia gồm:
1. Nguồn ngân sách
nhà nước;
2. Nguồn tài trợ của
các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước;
3. Đóng góp của
các tổ chức, doanh nghiệp tham dự giải.
Điều 30. Quyền lợi của tổ chức, doanh nghiệp đạt giải
1. Các tổ chức,
doanh nghiệp đạt giải thưởng chất lượng quốc gia được phép thông báo, tuyên
truyền, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức
giới thiệu khác về đơn vị mình, được sử dụng biểu tượng của giải thưởng chất lượng
quốc gia trên sản phẩm, ấn phẩm của tổ chức, doanh nghiệp.
2. Tổ chức, doanh nghiệp đạt giải vàng chất lượng quốc gia được cơ quan
thường trực giải thưởng chất lượng quốc gia đề cử tham dự các giải thưởng chất
lượng khu vực và quốc tế.
Chương 5.
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý nhà nước về
chất lượng sản phẩm, hàng hóa cụ thể
1. Thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại Điều 69 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Bộ Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm:
a) Quản lý nhà nước
về chất lượng sản phẩm trong sản xuất đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực
được phân công theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
b) Quản lý nhà nước về chất lượng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng có khả năng gây mất an toàn
trong lĩnh vực được phân công theo quy định tại khoản 4 Điều 69 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
c) Định kỳ sáu
tháng, hàng năm và đột xuất tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình và kết
quả kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên phạm vi cả nước.
Điều 32. Trách nhiệm của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước
về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực có trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước về chất lượng sản
phẩm trong sản xuất, cụ thể như sau:
a) Bộ Y tế:
- Y dược cổ truyền;
sức khỏe của cộng đồng; vệ sinh an toàn thực phẩm, thực phẩm chức năng, thực phẩm
tăng cường vi chất dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung, phụ gia thực phẩm, nước uống,
nước sinh hoạt, nước khoáng thiên nhiên; thuốc lá điếu; hóa chất, chế phẩm diệt
côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;
- Khám, chữa bệnh,
chăm sóc, điều dưỡng, phục hồi chức năng, giải phẫu thẩm mỹ;
- Thuốc, mỹ phẩm;
- Trang thiết bị,
công trình y tế.
b) Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn:
-
Giống cây trồng, giống vật nuôi; nông sản, lâm sản, thủy sản, muối; gia súc,
gia cầm, vật nuôi;
-
Vật tư nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; phân bón; thức ăn, nguyên liệu sản xuất
thức ăn chăn nuôi;
- Sản phẩm, dịch vụ
trong nuôi trồng, thu hoạch, chế biến, bảo quản, vận chuyển nông sản, lâm sản,
thủy sản muối;
- Phụ gia, hóa chất
sử dụng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; thuốc bảo vệ thực vật, động vật;
- Công trình thủy
lợi, đê điều;
- Dụng cụ đánh bắt
thủy sản, các thiết bị đòi hỏi yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn trong ngành thủy
sản.
c) Bộ Giao thông vận
tải
- Các loại phương
tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông
vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và
trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải;
- Kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không;
- Dịch vụ trong
lĩnh vực giao thông, vận tải.
d) Bộ Xây dựng:
- Công trình xây dựng
dân dụng, nhà ở và công sở;
- Vật liệu xây dựng;
- Kiến trúc, quy
hoạch xây dựng bao gồm: quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, quy
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu công nghệ cao, quy hoạch xây dựng các cửa khẩu biên giới quốc tế
quan trọng;
- Hạ tầng kỹ thuật
đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
- Dịch vụ trong
lĩnh vực xây dựng.
đ) Bộ Công Thương:
- Hóa chất, vật liệu
nổ công nghiệp;
- Máy, thiết bị có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
- Sản phẩm công
nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác theo quy định
của pháp luật;
- Dịch vụ trong
lĩnh vực công nghiệp và thương mại;
- Thương mại điện
tử.
e) Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội:
-
Máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; phương tiện bảo vệ cá nhân đối với người lao động;
- Các sản phẩm đặc
thù về an toàn lao động theo quy định của pháp luật;
- Các công trình
vui chơi công cộng;
- Dịch vụ trong
lĩnh vực lao động, thương binh, xã hội.
g) Bộ Thông tin và Truyền thông:
- Sản phẩm báo
chí; xuất bản, bưu chính và chuyển phát;
- Thiết bị viễn
thông, công trình viễn thông;
- Mạng lưới, công
trình, sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, điện tử và công nghệ thông tin;
- Tần số vô tuyến
điện và thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến điện;
- Dịch vụ trong
lĩnh vực bưu chính, viễn thông.
h) Bộ Tài nguyên
và Môi trường:
- Tài nguyên,
khoáng sản;
- Khí tượng thủy
văn;
- Đo đạc bản đồ;
- Dịch vụ trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
i) Bộ Giáo dục và
Đào tạo
- Sách giáo khoa,
giáo trình, tài liệu hướng dẫn giáo viên;
- Thiết bị dạy học,
cơ sở vật chất, đồ chơi cho trẻ em trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật;
- Dịch vụ trong
lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
k) Bộ Tài chính:
các sản phẩm liên quan đến dự trữ quốc gia, kinh doanh xổ số, hoạt động chứng khoán;
dịch vụ bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế, thẩm định giá, hải
quan.
l) Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch:
- Ấn phẩm văn hóa,
văn học, nghệ thuật;
- Công trình thể
thao; trang thiết bị luyện tập, thi đấu của các cơ sở thể dục thể thao và của
các môn thể thao.
m) Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam: tiền tệ, hoạt động ngân hàng, các thiết bị chuyên dùng cho ngân
hàng.
n) Bộ Quốc phòng:
phương tiện, trang thiết bị quân sự, vũ khí đạn dược, sản phẩm phục vụ quốc
phòng, công trình quốc phòng không thuộc đối tượng bí mật quốc gia.
o) Bộ Công an:
phòng cháy, chữa cháy, trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí, khí tài, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ và các loại sản phẩm khác sử dụng cho lực lượng công an nhân dân
không thuộc đối tượng bí mật quốc gia.
p) Bộ Khoa học và Công nghệ: thiết bị an toàn
bức xạ hạt nhân; các nguồn phóng xạ; phương tiện, dụng cụ đo lường và các sản
phẩm, hàng hóa khác, trừ các sản phẩm đã nêu tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g,
h, i, k, l, m, n, o của khoản này và các sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực quốc
phòng, an ninh, bí mật quốc gia.
3. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thực hiện việc quản lý nhà nước về chất
lượng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong
quá trình sử dụng có khả năng gây mất an toàn đối với hàng hóa trong lĩnh vực
được phân công theo quy định tại khoản 4 Điều 69, khoản 2 Điều 70 của Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa và hàng hóa trong Danh mục quy định tại Điều 15 Nghị định
này.
4. Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ về cơ quan chịu trách
nhiệm giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Định kỳ hàng quý, sáu
tháng, hằng năm và đột xuất tổng hợp báo cáo gửi Bộ Khoa học và Công nghệ về
tình hình và kết quả kiểm tra chất lượng đối với các sản phẩm, hàng hóa thuộc
trách nhiệm quản lý của mình để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Trong trường hợp
có sự chồng chéo, trùng lặp về lĩnh vực được phân công giữa các Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực hoặc xuất hiện các lĩnh vực mới theo quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này, Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
Điều 33. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau:
a) Ban hành các biện
pháp khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trên địa bàn nâng cao chất
lượng, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa. Chỉ đạo các cơ quan
chức năng của địa phương xây dựng và thực hiện chương trình nâng cao năng suất,
chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa của địa phương;
b) Tổ chức thực hiện
quy định của Chính phủ, các Bộ, ngành về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa
theo phân cấp quản lý;
c) Tổ chức và chỉ
đạo hoạt động của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa của địa
phương;
d) Theo dõi, thống
kê, tổng hợp tình hình chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn. Định kỳ hằng
quý, sáu tháng, hằng năm và đột xuất tổng hợp báo cáo gửi Bộ Khoa học và Công
nghệ về tình hình và kết quả kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa
bàn tỉnh, thành phố để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
đ) Tuyên truyền,
phổ biến và tổ chức hướng dẫn pháp luật, cung cấp thông tin về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng;
e) Thanh tra việc
chấp hành pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; giải quyết khiếu nại, tố
cáo, xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của
pháp luật;
g) Chỉ định tổ chức
đánh giá sự phù hợp tại địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương; làm
đầu mối tổng hợp, báo cáo tình hình chất lượng tại địa phương cho Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ Khoa học và Công nghệ.
Chi cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan trực tiếp giúp Sở
Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa
và thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương.
3. Ủy ban nhân dân
cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau:
a) Tuyên truyền,
phổ biến và tổ chức hướng dẫn thực hiện pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa theo quy định của pháp luật;
b) Tham gia hoạt động
kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường; xử lý vi phạm pháp luật
về chất lượng hàng hóa theo thẩm quyền;
c) Theo dõi, thống
kê, tổng hợp tình hình chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường tại địa
phương;
d) Giải quyết khiếu
nại, tố cáo về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường theo quy định của
pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân
cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau:
a) Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
b) Tổ chức hướng dẫn
kỹ thuật, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và xử lý vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ
trên địa bàn theo phân cấp quản lý;
c) Phối hợp với
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra, thanh tra về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Trách nhiệm của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
địa phương
1. Xây dựng kế hoạch
kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo lĩnh vực và địa bàn được phân công
quản lý.
2. Chủ động tổ chức
và thực hiện việc kiểm tra và xử lý các vấn đề về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
3. Định kỳ hằng
quý, sáu tháng, hằng năm và đột xuất tổng hợp, báo cáo về việc kiểm tra gửi Bộ
quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và Sở Khoa học và Công nghệ.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 35. Điều khoản chuyển tiếp
1.
Sản phẩm, hàng hóa phải áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành và các
quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn, tài liệu kỹ thuật mà tiêu
chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành và các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm,
quy chuẩn, tài liệu kỹ thuật đó (sau đây viết tắt là văn bản kỹ thuật) chưa được
chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thì được phép tiếp tục áp dụng văn
bản kỹ thuật này để thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho đến
khi hoàn thành việc chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định
tại Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
2. Công chức trong
các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về chất lượng thuộc Bộ quản lý ngành,
lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục thực
hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho đến khi được bổ nhiệm,
chuyển xếp vào ngạch kiểm soát viên chất lượng theo quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều 22 Nghị định này.
Điều 36. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Nghị định số
179/2004/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý nhà nước
về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và những quy định trước đây trái với Nghị định
này.
Điều 37. Hướng dẫn thi hành
Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
Điều 38. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN; Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, KGVX (5b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|