QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
37/2024/QH15
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2024
|
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đấu
giá tài sản số 01/2016/QH14 đã
được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 16/2023/QH15.
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:
“2. Việc đấu giá đối với chứng khoán được thực
hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán; việc đấu giá đối với tài sản
công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản công; việc đấu giá đối với biển số xe được thực hiện
theo quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Tài sản đấu giá
1. Tài sản mà pháp luật quy định phải đấu giá
bao gồm:
a) Quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Quyền khai thác khoáng sản
theo quy định của pháp luật về khoáng sản;
c) Quyền sử dụng tần số vô tuyến
điện theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện;
d) Quyền sử dụng mã, số viễn thông và tên miền
quốc gia Việt Nam “.vn” theo quy định của pháp luật về viễn thông;
đ) Quyền sử dụng rừng, cho thuê rừng theo quy định
của pháp luật về lâm nghiệp;
e) Tài sản cố định của doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh
tại doanh nghiệp;
g) Tài sản là hàng dự trữ quốc gia theo quy định
của pháp luật về dự trữ quốc gia;
h) Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị,
tài sản kết cấu hạ tầng, tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân, tài sản của
dự án sử dụng vốn nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài
sản công;
i) Tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật
về thi hành án dân sự;
k) Tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ;
l) Tài sản kê biên để bảo đảm thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính;
m) Tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
phá sản theo quy định của pháp luật về hợp tác xã và pháp luật về phá sản;
n) Tài sản
của doanh nghiệp phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản;
o) Nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức
mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để
xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật;
p) Tài sản khác
mà pháp luật quy định phải đấu giá.
2. Tài sản không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà cá nhân, tổ chức tự nguyện lựa
chọn đấu giá.”.
3. Sửa đổi, bổ
sung một số khoản của Điều 5 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 như sau:
“1. Bước
giá là mức chênh lệch giữa lần trả giá đầu tiên so với giá khởi điểm
hoặc giữa lần trả giá sau so với lần trả giá trước liền kề.
2. Đấu giá tài
sản là hình thức trả giá, chấp nhận giá có từ hai người trở lên tham gia
theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục được quy định tại Luật này, trừ trường hợp
quy định tại Điều 49 của Luật này.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:
“7. Người tham
gia đấu giá là cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá để mua tài sản đấu giá
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”;
c) Bổ sung khoản 13 và khoản
14 vào sau khoản 12 như sau:
“13. Cổng
Đấu giá tài sản quốc gia là hệ thống công nghệ thông tin do cơ quan quản
lý nhà nước về đấu giá tài sản xây dựng, quản lý và vận hành nhằm mục đích thống
nhất quản lý thông tin về đấu giá tài sản và thực hiện đấu giá trực tuyến đáp ứng
yêu cầu quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
14. Ngày làm
việc là các ngày từ thứ hai đến thứ sáu và ngày làm việc bù theo quy định,
trừ ngày nghỉ lễ, tết và ngày được nghỉ bù theo quy định.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 như sau:
“2. Trường hợp có
người thứ ba tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản đấu giá thì quyền sở hữu
vẫn thuộc về người mua được tài sản đấu giá ngay tình.
Việc giải quyết
tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản đấu giá, khởi kiện về hiệu lực pháp
lý của cuộc đấu giá thành, việc hủy kết quả đấu giá tài sản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 72 của Luật này được thực hiện theo thủ
tục rút gọn của pháp luật về tố tụng dân sự.”.
5. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 9 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 như sau:
“c) Lập danh sách khống về người đăng ký tham
gia đấu giá; lập hồ sơ khống, hồ sơ giả tham gia hoạt động đấu giá tài sản;
thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức
thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm
sai lệch thông tin tài sản đấu giá, hồ sơ mời tham gia đấu giá, hồ sơ tham gia
đấu giá, dìm giá, nâng giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;”;
b) Bổ sung điểm đ1 vào sau
điểm đ khoản 1 như sau:
“đ1) Để lộ thông tin về người đăng
ký tham gia đấu giá;”;
c) Sửa đổi, bổ
sung điểm b khoản 2 như sau:
“b) Lập danh sách khống về người
đăng ký tham gia đấu giá; lập hồ sơ khống, hồ sơ giả tham gia hoạt động đấu giá
tài sản; thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu
giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức
khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, hồ sơ mời tham gia đấu giá, hồ
sơ tham gia đấu giá, dìm giá, nâng giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;”;
d) Sửa đổi, bổ
sung điểm d; bổ sung điểm d1 và điểm d2 vào sau điểm
d khoản 2 như sau:
“d) Để lộ thông tin về người đăng
ký tham gia đấu giá;
d1) Giả mạo hồ sơ hoặc cố ý cung cấp
thông tin làm sai lệch hồ sơ tham gia lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản;
d2) Sử dụng tiền đặt trước
của người tham gia đấu giá vào bất kỳ mục đích nào khác;”;
đ) Sửa đổi,
bổ sung điểm a và điểm b; bổ sung điểm b1 sau điểm b khoản 4
như sau:
“a) Thông đồng, móc nối với đấu
giá viên, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch
thông tin tài sản đấu giá, hồ sơ mời tham gia đấu giá, hồ sơ tham gia đấu giá,
dìm giá, nâng giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;
b) Nhận bất kỳ một khoản tiền, tài
sản hoặc lợi ích nào từ đấu giá viên, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, người
tham gia đấu giá để làm sai lệch kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài
sản, kết quả đấu giá tài sản;
b1) Hạn chế cá nhân, tổ chức tham
gia đấu giá không đúng quy định của pháp luật;”;
e) Sửa đổi, bổ
sung điểm b khoản 5 như sau:
“b) Thông đồng, móc nối với đấu
giá viên, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá, người
tham gia đấu giá khác, cá nhân, tổ chức khác để dìm giá, nâng giá, làm sai lệch
kết quả đấu giá tài sản;”;
g) Bổ sung
các điểm d1, d2 và d3 vào sau điểm d khoản
5 như sau:
“d1) Nhận ủy quyền tham gia đấu giá của người tham gia đấu
giá khác đối với tài sản mà mình cũng là người tham gia đấu
giá tài sản đó; nhận ủy quyền tham gia đấu giá của từ hai người tham
gia đấu giá trở lên đối với cùng một tài sản;
d2) Tham
dự phiên đấu giá trong trường hợp vợ, chồng, anh ruột, chị ruột, em ruột
cũng là người tham gia đấu giá đối với tài sản đó;
d3) Tham
dự phiên đấu giá trong trường hợp công ty mẹ, công ty con, các doanh nghiệp mà
cá nhân, tổ chức hoặc nhóm cá nhân, tổ chức có khả năng chi phối hoạt động của
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp cũng là người tham gia
đấu giá đối với tài sản đó;”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 10 như sau:
“2. Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên thuộc một trong
các ngành luật, kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán, kiểm toán, tài chính,
ngân hàng;
3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 11 của Luật này;”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 11 như sau:
“1. Người đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 10 của Luật này được tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá.”.
8. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 13
như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá
được tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức hành nghề đấu giá tài sản.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản
4 như sau:
“4. Người hoàn thành thời gian tập sự quy định tại khoản 2 Điều này phải có báo cáo bằng văn bản về kết quả tập
sự, có nhận xét của đấu giá viên hướng dẫn và xác nhận của tổ chức hành nghề đấu
giá tài sản, gửi đến Sở Tư pháp nơi mình đã đăng ký tập sự; được tham dự kiểm
tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.
Nội dung kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá bao gồm kỹ
năng hành nghề đấu giá, pháp luật về đấu giá tài sản, pháp luật có liên quan,
Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên.”.
9. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều
14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm
b khoản 1 như sau:
“b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để
đối chiếu bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên thuộc một trong các ngành luật,
kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng;”;
b) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản
2 như sau:
“2a. Trong quá trình thẩm tra hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề
đấu giá, cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền yêu cầu
cơ quan cấp Phiếu lý lịch tư pháp cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 của người đề
nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo trình tự, thủ tục của pháp luật về lý
lịch tư pháp.”.
10. Sửa đổi, bổ sung khoản
4 Điều 15 như sau:
“4. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; bị kết án và bản
án đã có hiệu lực pháp luật; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; đã bị kết
án về tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản, tội lừa đảo chiếm
đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.”.
11. Sửa đổi, bổ sung điểm
b và điểm c khoản 1 Điều 16 như sau:
“b) Không hành nghề đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này trong thời gian 02 năm liên tục,
trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính do vi phạm quy định tại các điểm b, c hoặc đ1 khoản
1 Điều 9 của Luật này;”.
12. Sửa đổi, bổ sung điểm
b khoản 5 Điều 17 như sau:
“b) Bị kết án về tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu
giá tài sản, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường
hợp đã được xóa án tích.”.
13. Sửa đổi, bổ sung một số
điểm, khoản của Điều 19 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung điểm b khoản 1 như sau:
“b) Trực tiếp điều hành phiên đấu
giá; xử lý các tình huống phát sinh tại phiên đấu giá bảo đảm nguyên tắc theo
quy định tại Điều 6 của Luật này;”;
b) Bổ sung điểm
đ1 vào sau điểm đ khoản 2 như sau:
“đ1) Tham gia bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đấu giá theo quy định;”.
14. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 24 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a và bổ sung điểm
a1 vào sau điểm a khoản 1 như sau:
“a) Cung cấp dịch vụ đấu
giá tài sản;
a1) Thỏa thuận với người có tài sản đấu giá về
việc áp dụng một, một số hoặc toàn bộ quy định về trình tự, thủ tục đấu giá của
Luật này đối với tài sản đấu giá quy định tại khoản 2 Điều 4 của
Luật này;”;
b) Bổ sung điểm i1 và điểm
i2 vào sau điểm i khoản 1 như
sau:
“i1) Thu, quản lý, sử dụng tiền bán hồ sơ mời
tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật;
i2) Được liên kết với các tổ chức hành nghề đấu
giá tài sản khác để tổ chức việc đấu giá tài sản quy định tại khoản
2 Điều 4 của Luật này;”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:
“a) Thực hiện việc đấu giá tài sản theo nguyên tắc,
trình tự, thủ tục quy định tại Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm a1 khoản
1 Điều này và chịu trách nhiệm về kết quả đấu giá tài sản;”.
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 25 như sau:
“1. Người thành lập doanh nghiệp đáp ứng điều kiện
quy định tại Điều 23 của Luật này gửi một bộ hồ sơ đề nghị
đăng ký hoạt động đấu giá tài sản đến Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở và
nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động;
b) Điều lệ của doanh nghiệp đối với công ty đấu
giá hợp danh;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản
chính để đối chiếu Chứng chỉ hành nghề đấu giá của chủ doanh nghiệp đấu giá tư
nhân, Chứng chỉ hành nghề đấu giá của thành viên hợp danh, Tổng giám đốc hoặc
Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh.”.
16. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 và bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều
26 như sau:
“1. Trường hợp doanh nghiệp đấu
giá tài sản thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, chi nhánh, văn phòng đại diện, người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp, danh sách đấu giá viên hành nghề trong doanh nghiệp thì thực
hiện như sau:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày quyết định thay đổi, doanh nghiệp đấu giá tài sản gửi giấy đề nghị
thay đổi đến Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được giấy đề nghị thay đổi, Sở Tư pháp quyết định thay đổi nội
dung đăng ký hoạt động và cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp đấu
giá tài sản; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Doanh
nghiệp bị từ chối thay đổi nội dung đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi
kiện theo quy định của pháp luật.
1a. Trường hợp doanh nghiệp
đấu giá tài sản thay đổi địa chỉ trụ sở từ tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác thì
thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi, doanh nghiệp đấu giá
tài sản gửi thông báo thay đổi địa chỉ trụ sở cho Sở Tư
pháp nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động và gửi giấy đề nghị thay
đổi kèm theo bản sao có chứng thực, bản sao chứng thực điện tử hoặc bản sao kèm
bản chính để đối chiếu Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đã được cấp đến
Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở mới;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đấu giá tài sản đặt trụ sở mới cấp Giấy đăng ký
hoạt động cho doanh nghiệp; gửi thông báo cho Sở Tư pháp
nơi doanh nghiệp đặt trụ sở cũ và cung cấp thông tin về nội dung
đăng ký hoạt động của doanh nghiệp quy định tại Điều 27 của
Luật này; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản.
Doanh nghiệp bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện
theo quy định của pháp luật.
Kể từ thời điểm doanh nghiệp đấu giá tài sản được
Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở mới cấp Giấy đăng ký hoạt động thì Giấy
đăng ký hoạt động của doanh nghiệp do Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở cũ
cấp không còn giá trị pháp lý. Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở cũ ra quyết
định hủy Giấy đăng ký hoạt động đã cấp và công bố trên cổng thông tin điện tử của
Sở Tư pháp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo cấp
Giấy đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp của Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đặt trụ
sở mới;
c) Doanh nghiệp đấu giá tài sản được cấp Giấy
đăng ký hoạt động có trách nhiệm công bố nội dung đăng ký hoạt động của doanh
nghiệp quy định tại Điều 28 của Luật này.”.
17. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 28 như sau:
“1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp
Giấy đăng ký hoạt động, doanh nghiệp đấu giá tài sản phải công bố nội dung đăng
ký hoạt động trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia về những nội dung chính sau
đây:
a) Tên doanh nghiệp đấu giá tài sản;
b) Địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp đấu giá tài sản,
chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Số, ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng
ký hoạt động;
d) Họ, tên, số Chứng chỉ hành nghề đấu giá của
chủ doanh nghiệp đấu giá tư nhân; họ, tên, số Chứng chỉ hành nghề đấu giá của
thành viên hợp danh, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp
danh.”.
18. Bổ sung
các khoản 5, 6 và 7 vào sau khoản
4 Điều 29 như sau:
“5. Trường hợp chi nhánh của doanh nghiệp đấu giá tài sản thay đổi địa chỉ trụ
sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thay đổi Trưởng chi nhánh thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi, doanh nghiệp đấu giá
tài sản gửi giấy đề nghị thay đổi đến Sở Tư pháp nơi chi nhánh của
doanh nghiệp đăng ký hoạt động; trường hợp thay đổi Trưởng
chi nhánh thì gửi kèm theo bản sao có chứng thực, bản sao chứng thực điện tử hoặc
bản sao kèm bản chính để đối chiếu Chứng chỉ hành nghề đấu giá của Trưởng chi
nhánh;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy đề nghị thay đổi, Sở Tư pháp quyết định thay đổi nội dung đăng ký hoạt động và cấp lại Giấy đăng
ký hoạt động cho chi nhánh của doanh nghiệp đấu giá tài sản;
trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Doanh nghiệp bị từ chối
thay đổi nội dung đăng ký hoạt động cho chi nhánh có quyền khiếu nại, khởi kiện
theo quy định của pháp luật.
6. Trường hợp chi nhánh của doanh nghiệp đấu giá tài sản thay đổi địa chỉ trụ sở từ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương này sang tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương khác thì thực hiện như
sau:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi, doanh nghiệp đấu giá
tài sản gửi thông báo thay đổi địa chỉ trụ sở của chi nhánh cho Sở Tư pháp nơi chi nhánh đăng ký
hoạt động và gửi giấy đề nghị thay đổi địa chỉ trụ sở kèm theo bản sao có chứng
thực, bản sao chứng thực điện tử hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Giấy
đăng ký hoạt động của chi nhánh đã được cấp;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp nơi chi nhánh đặt trụ sở mới cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh; gửi thông báo cho Sở Tư pháp nơi chi
nhánh đặt trụ sở cũ; trường hợp từ chối thì phải thông
báo lý do bằng văn bản. Doanh nghiệp bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động cho
chi nhánh có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Kể từ thời điểm chi nhánh được Sở Tư pháp nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở mới cấp Giấy đăng ký hoạt động thì Giấy đăng ký hoạt động của
chi nhánh do Sở Tư pháp nơi chi nhánh đặt trụ sở cũ cấp không còn giá trị pháp
lý. Sở Tư pháp nơi chi nhánh đặt trụ sở cũ ra quyết định hủy Giấy đăng ký hoạt
động đã cấp và công bố trên cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo cấp Giấy đăng ký hoạt động cho
chi nhánh của Sở Tư pháp nơi chi nhánh đặt trụ sở mới.
7. Trường hợp doanh nghiệp đấu
giá tài sản đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh do bị mất, bị
rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới các hình thức khác thì thực hiện như sau:
a) Doanh nghiệp đấu giá tài sản
gửi giấy đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp nơi chi nhánh
đăng ký hoạt động;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được giấy đề nghị, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động
cho chi nhánh; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Doanh
nghiệp bị từ chối cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh có quyền khiếu nại,
khởi kiện theo quy định của pháp luật.”.
19. Sửa đổi, bổ sung một số điểm,
khoản của Điều 32 như sau:
a) Bổ
sung điểm d1 vào sau điểm d khoản 1 như sau:
“d1) Theo đề nghị của cơ quan
có thẩm quyền;”;
b) Bổ
sung điểm đ vào sau điểm d khoản 2 như sau:
“đ) Đối với trường hợp quy định
tại điểm d1 khoản 1 Điều này thì việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh
nghiệp đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”.
20. Sửa đổi, bổ sung một số
điểm, khoản của Điều 34
như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung điểm a khoản 2 như sau:
“a) Tên tài sản hoặc danh mục tài
sản, lô tài sản hoặc tài sản riêng lẻ, số lượng, chất lượng của tài sản đấu
giá; nơi có tài sản đấu giá; giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài
sản đấu giá;”;
b) Sửa
đổi, bổ sung điểm c khoản 2 như
sau:
“c) Ngày, giờ bắt đầu, hết hạn bán hồ sơ mời
tham gia đấu giá; ngày, giờ bắt đầu, hết hạn tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá;
địa điểm bán hồ sơ mời tham gia đấu giá, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá;”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 như sau:
“đ) Tiền mua hồ sơ mời tham gia đấu giá, tiền đặt
trước; ngày, giờ bắt đầu, hết hạn nộp tiền đặt trước;”;
d) Bổ sung các điểm k, l
và m vào sau điểm i khoản 2 như sau:
“k) Bước giá,
việc áp dụng bước giá tại các vòng đấu giá trong trường hợp cuộc đấu giá có bước giá và các vòng đấu giá; giá trả
hợp lệ, giá trả không hợp lệ trong trường hợp đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại
phiên đấu giá hoặc đấu giá bằng hình thức trực tuyến; phiếu trả giá hợp lệ, phiếu trả giá không hợp lệ trong trường hợp
đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại phiên đấu giá hoặc đấu
giá bằng bỏ phiếu gián tiếp;
l) Quy định về cách ghi phiếu trả
giá, thời hạn nộp phiếu trả giá, trình tự, thủ tục niêm phong, mở niêm phong
thùng phiếu trong trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp;
m) Giá trả của từng loại tài sản
là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người có quyền
sử dụng đất không đồng thời là người có quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.”;
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản phải niêm yết Quy chế cuộc đấu giá tại
trụ sở tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, nơi tổ chức phiên đấu giá và thông
báo công khai Quy chế cuộc đấu giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia đồng
thời với việc thông báo công khai việc đấu giá quy định tại Điều 57 của Luật
này.”.
21. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 35 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 và bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1
như sau:
“1. Tổ chức
hành nghề đấu
giá tài sản niêm yết việc đấu giá tài sản như sau:
a) Đối với tài sản là động sản
thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phải niêm yết liên tục thông tin
quy định tại khoản 2 Điều này tại trụ sở của tổ chức
mình, trụ sở của người có tài sản đấu giá, nơi trưng bày
tài sản (nếu có) và nơi tổ chức phiên đấu giá ít nhất là
07 ngày làm việc trước ngày mở phiên đấu giá;
b) Đối với tài sản là bất động
sản thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phải niêm yết liên tục thông tin
quy định tại khoản 2 Điều này tại trụ sở của tổ chức
mình, trụ sở của người có tài sản đấu giá, nơi tổ chức phiên đấu giá và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản đấu
giá ít nhất là 15 ngày trước ngày mở phiên đấu giá.
Trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai
thác khoáng sản thì tổ chức hành nghề đấu
giá tài sản phải niêm yết liên tục thông tin quy định tại khoản
2 Điều này tại trụ sở của tổ chức mình, trụ sở của người có tài sản đấu giá
và nơi tổ chức phiên đấu giá ít nhất là 30 ngày trước ngày mở phiên đấu giá.
1a. Trường hợp đấu giá theo thủ tục rút gọn quy
định tại Điều 53 của Luật này, tổ chức hành nghề
đấu giá tài sản niêm yết việc đấu giá tại các địa điểm quy định tại khoản 1 Điều
này và thời gian niêm yết được thực hiện như sau:
a) Đối với tài sản là động sản
thì thời gian niêm yết liên tục ít nhất là 03 ngày làm việc trước ngày mở phiên
đấu giá;
b) Đối với tài sản là bất động
sản thì thời gian niêm yết liên tục ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày mở
phiên đấu giá.”;
b) Sửa đổi,
bổ sung điểm b khoản 2 như
sau:
“b)
Các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, k và l khoản 2 Điều
34 của Luật này.”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Tổ chức hành nghề đấu giá
tài sản lưu tài liệu, hình ảnh về việc niêm yết đấu giá tài sản quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này trong hồ sơ đấu giá. Đối với trường hợp niêm yết tại Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản đấu giá thì tổ chức hành nghề đấu giá
tài sản lưu tài liệu, hình ảnh về việc niêm yết hoặc lập văn bản có xác nhận về
việc niêm yết, kết thúc niêm yết của Ủy ban nhân dân cấp xã.”.
22. Sửa
đổi, bổ sung Điều 36 và Điều 37 như sau:
“Điều 36. Xem tài sản đấu
giá
1. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phối hợp với người có
tài sản đấu giá tổ chức cho người tham gia đấu giá được trực tiếp xem tài sản
hoặc mẫu tài sản, giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và tài liệu
liên quan (nếu có). Trên tài sản hoặc mẫu tài sản phải ghi rõ tên của người có
tài sản đấu giá và thông tin về tài sản.
Trường hợp tài sản đấu giá là
quyền tài sản thì tổ chức hành nghề đấu
giá tài sản phối hợp với người có tài sản đấu giá tổ chức cho người tham gia đấu
giá xem giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và tài liệu liên quan (nếu
có).
2. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phối hợp với người có
tài sản đấu giá tổ chức cho người tham gia đấu giá xem tài sản đấu giá trong giờ
hành chính, ít nhất là 03 ngày làm việc liên tục kể từ ngày niêm yết việc đấu
giá tài sản cho đến trước ngày mở phiên đấu giá.
Điều 37. Địa điểm
tổ chức phiên đấu giá
1. Người có tài sản
đấu giá và tổ chức hành nghề đấu giá tài
sản thỏa thuận lựa chọn địa điểm để tổ chức phiên đấu giá như sau:
a) Địa điểm trong
phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, trụ sở của người có
tài sản đấu giá hoặc nơi có tài sản đấu giá trong trường hợp tài sản là động sản;
b) Địa điểm trong
phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản đấu giá trong trường
hợp tài sản là bất động sản; trường hợp tài sản là bất động sản ở các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương khác nhau thì người có tài sản đấu giá và tổ chức hành nghề đấu giá tài sản lựa chọn địa điểm tại
một trong các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có bất động sản, trụ sở
của người có tài sản đấu giá hoặc trụ sở của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản.
2. Trường hợp sau
khi hết hạn nộp hồ sơ tham gia đấu giá và nộp tiền đặt trước theo Quy chế cuộc
đấu giá mà địa điểm tổ chức phiên đấu giá không đáp ứng được điều kiện tổ chức
thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thực hiện như sau:
a) Thỏa thuận thống nhất với
người có tài sản đấu giá bằng văn bản về việc thay đổi địa điểm tổ chức phiên đấu
giá nhưng phải trong phạm vi quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương đã thông báo công khai;
b) Thông báo bằng văn bản về địa
điểm tổ chức phiên đấu giá cho người tham gia đấu giá đủ điều kiện. Việc thông
báo phải thực hiện chậm nhất 01 ngày làm việc trước ngày mở phiên đấu giá được
xác định trong Quy chế cuộc đấu giá đã ban hành.”.
23. Sửa đổi, bổ sung khoản 2; bổ sung các khoản 2a, 2b,
2c, 2d và 2đ vào sau khoản 2 Điều 38 như sau:
“2. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản bán hồ sơ mời tham gia đấu giá, tiếp
nhận hồ sơ tham gia đấu giá tại trụ sở tổ chức hành nghề đấu giá tài sản trong
giờ hành chính, liên tục kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến trước
ngày mở phiên đấu giá 02 ngày làm việc, trừ trường hợp quy định tại khoản 2b và
khoản 2c Điều này. Tổ
chức hành nghề đấu giá tài sản thông báo cho người không đủ điều kiện tham
gia đấu giá chậm nhất 01 ngày làm việc trước ngày mở phiên đấu giá.
Trường
hợp đấu giá theo thủ tục rút gọn quy định tại Điều 53 của Luật này thì tổ
chức hành nghề đấu giá tài sản bán hồ sơ
mời tham gia đấu giá, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá tại trụ sở tổ chức hành nghề đấu giá tài sản trong giờ hành chính, liên
tục kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến trước ngày mở phiên
đấu giá 01 ngày làm việc.
2a. Hồ sơ mời
tham gia đấu giá bao gồm:
a) Phiếu đăng ký tham gia đấu
giá;
b) Quy chế cuộc đấu giá;
c) Phiếu trả giá trong trường hợp
đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp;
d) Tài liệu liên quan đến tài sản
đấu giá.
2b. Trường hợp đấu
giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự
án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản thì tổ
chức hành nghề đấu giá tài sản bán hồ sơ mời tham gia đấu giá, tiếp nhận hồ sơ
tham gia đấu giá tại trụ sở tổ chức hành nghề đấu giá tài sản trong giờ hành
chính, liên tục kể từ ngày niêm yết
việc đấu giá tài sản cho đến trước ngày mở
phiên đấu giá 15 ngày.
Người tham gia đấu giá nộp hai bộ hồ sơ được niêm phong cho tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn tiếp
nhận hồ sơ, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản gửi một bộ hồ sơ được niêm phong của người tham gia đấu giá cho người có tài sản đấu giá. Người
có tài sản đấu giá căn cứ quy định của pháp luật áp dụng đối với loại tài sản đấu giá có trách nhiệm xét duyệt điều kiện của người tham
gia đấu giá và thông báo cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản danh sách người đáp ứng yêu cầu, điều
kiện tham gia đấu giá, người không đáp ứng yêu cầu, điều
kiện tham gia đấu giá chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày mở phiên đấu giá.
Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thông báo riêng bằng
văn bản cho từng người tham gia đấu giá về việc đáp ứng
yêu cầu, điều kiện tham gia đấu giá
chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày mở phiên đấu giá.
2c. Trường hợp tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có trụ sở
ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi có tài sản đấu giá thì ngoài việc bán hồ sơ mời tham gia đấu giá, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu
giá tại trụ sở tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, tổ chức hành nghề đấu giá tài
sản bán hồ sơ mời tham gia đấu giá, tiếp
nhận hồ sơ tham gia đấu giá tại trụ sở của người có tài sản đấu giá hoặc địa điểm
khác theo thỏa thuận với người có tài sản đấu giá nhưng phải trong phạm vi tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản đấu giá theo thời gian quy định
tại khoản 2 và khoản 2b Điều này.
2d. Ngoài việc
bán hồ sơ mời tham gia đấu giá, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá quy định tại
các khoản 2, 2b và 2c Điều này, tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận việc bán hồ
sơ mời tham gia đấu giá, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá tại địa điểm khác hoặc bằng hình thức trực tuyến
trên trang thông tin điện tử của người có tài sản đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản hoặc Cổng Đấu giá tài
sản quốc gia.
2đ. Hồ sơ tham
gia đấu giá bao gồm:
a) Phiếu đăng ký tham gia đấu giá;
b) Giấy tờ chứng minh đáp ứng yêu
cầu, điều kiện tham gia đấu giá hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác nhận
đáp ứng yêu cầu, điều kiện tham gia đấu giá trong trường hợp pháp luật có quy định
yêu cầu, điều kiện tham gia đấu giá.”.
24. Sửa đổi,
bổ sung một số điểm, khoản của Điều
39 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung khoản 1; bổ sung khoản 1a và khoản 1b vào sau khoản
1 như sau:
“1. Người tham gia đấu giá phải
nộp tiền đặt trước. Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng
của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản mở tại ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
Người tham gia đấu giá, người
có tài sản đấu giá và tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có
thể thỏa thuận thay thế tiền đặt trước bằng bảo lãnh ngân hàng.
Trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền
sử dụng tần số vô tuyến điện thì người có tài sản đấu giá yêu cầu phong tỏa tài
khoản thanh toán riêng của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đối với khoản tiền
đặt trước đó theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng.
1a. Tiền đặt trước do tổ chức hành nghề đấu giá tài sản và người có tài sản đấu
giá thỏa thuận, nhưng tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần
trăm giá khởi điểm của tài sản đấu giá, trừ trường hợp quy định tại khoản 1b Điều
này và các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp đấu giá quyền
khai thác khoáng sản mà giá khởi điểm chưa xác định được bằng tiền thì tiền đặt
trước được xác định theo quy định của pháp luật về khoáng sản; đối với đấu giá
quyền khai thác khoáng sản mà giá khởi điểm xác định được bằng tiền thì tiền đặt
trước tối thiểu là mười phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm;
b) Trường hợp đấu giá quyền sử
dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư
thì tiền đặt trước tối thiểu là mười phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm
giá khởi điểm;
c) Trường hợp đấu giá quyền cho
thuê tài sản mà giá khởi điểm được xác định theo đơn giá thuê hằng năm thì tiền
đặt trước tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm
nhân với thời hạn cho thuê.
1b. Trường hợp đấu giá quyền sử
dụng tần số vô tuyến điện thì tiền đặt trước do tổ chức hành nghề đấu giá tài sản
và người có tài sản đấu giá thỏa thuận và được xác định như sau:
a) Trường hợp trả giá theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 59 của Luật này thì tiền đặt
trước tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm
của khối băng tần đấu giá;
b) Trường hợp trả giá, chấp nhận
giá theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 59 của Luật này
thì tiền đặt trước tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm
giá khởi điểm của một khối băng tần nhân với số lượng khối băng tần đăng ký
mua;
c) Trường hợp trả giá theo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 59 của Luật này thì tiền đặt
trước tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm
của khối băng tần có giá khởi điểm cao nhất trong số các khối băng tần đưa ra đấu
giá nhân với số lượng khối băng tần đăng ký mua.”;
b) Sửa đổi, bổ sung các
khoản 2, 3, 4 và 5 như sau:
“2. Người tham gia đấu giá nộp tiền đặt trước
cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản kể
từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản đến trước ngày mở phiên đấu giá 02 ngày làm việc.
Trường hợp đấu
giá theo thủ tục rút gọn quy định tại Điều 53 của Luật này thì người
tham gia đấu giá nộp tiền đặt trước cho tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản trong thời hạn từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản
đến trước ngày mở phiên đấu giá 01 ngày
làm việc.
Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường
hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản
thì người tham gia đấu giá đáp ứng yêu cầu, điều kiện tham gia đấu giá theo
thông báo của tổ chức hành nghề đấu giá
tài sản quy định tại khoản 2b Điều 38 của Luật này nộp tiền đặt trước cho tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản chậm nhất đến
trước ngày mở phiên đấu giá 01 ngày làm
việc.
3. Người tham gia
đấu giá có quyền từ chối tham gia đấu giá và nhận lại tiền đặt trước trong trường
hợp có thay đổi về giá khởi điểm, số lượng, chất lượng tài sản, thời gian, địa điểm
tổ chức phiên đấu giá, hình thức đấu giá, phương thức đấu giá đã niêm yết,
thông báo công khai.
4. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá hoặc trong thời hạn khác
theo thỏa thuận, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có trách nhiệm trả lại khoản
tiền đặt trước và thanh toán tiền lãi (nếu có) cho người tham gia đấu giá từ chối
tham gia đấu giá quy định tại khoản 3 Điều này, người tham gia đấu giá đã nộp
tiền đặt trước nhưng không đáp ứng yêu cầu, điều kiện tham gia đấu giá theo
thông báo của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản hoặc người tham gia đấu giá
không trúng đấu giá, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều
này.
5. Trường hợp
trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành
tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện giao kết hoặc thực hiện hợp đồng mua bán tài
sản đấu giá hoặc thực hiện nghĩa vụ mua tài sản đấu giá sau khi được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có trách nhiệm chuyển
tiền đặt cọc cho người có tài sản đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc phiên đấu giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Việc xử lý tiền đặt
cọc được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của
pháp luật có liên quan.”.
25. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 41 như sau:
“d) Đấu giá viên công bố người đã trả giá cao nhất
là người trúng đấu giá sau khi nhắc lại 03 lần giá cao nhất đã trả mà không có
người trả giá cao hơn.”.
26. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 2 Điều 42 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a như sau:
“a) Người tham gia đấu giá được
phát một tờ phiếu trả giá, ghi giá muốn trả vào phiếu của mình. Hết thời gian
ghi phiếu, người tham gia đấu giá trực tiếp bỏ phiếu vào thùng phiếu; đấu giá
viên kiểm đếm và công bố số phiếu phát ra, số phiếu thu về, số phiếu hợp lệ, số
phiếu không hợp lệ, công bố giá trả của từng phiếu trả giá, giá trả cao nhất với
sự giám sát của ít nhất một người tham gia đấu giá; trường hợp đấu giá quyền sử
dụng đất để giao đất ở cho cá nhân thì chỉ cần công bố giá trả cao nhất với sự
giám sát của ít nhất một người tham gia đấu giá;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d như sau:
“d) Trường hợp có từ hai người
trở lên cùng trả mức giá cao nhất, đấu giá viên tổ chức đấu giá tiếp giữa những
người cùng trả giá cao nhất để chọn ra người trúng đấu giá. Nếu trong số những
người có giá trả cao nhất có người tiếp tục trả giá thì đấu giá viên phát phiếu
trả giá cho người đó; đấu giá viên công bố người đó là người trúng đấu giá nếu
người đó có giá trả cao hơn. Nếu tất cả người có giá trả cao nhất không đồng ý
đấu giá tiếp thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu
giá.”.
27. Sửa đổi, bổ sung Điều 43 như sau:
“Điều 43. Đấu
giá bằng bỏ phiếu gián tiếp
1. Phiếu trả giá
của người tham gia đấu giá phải được cho vào phong bì dán kín, có chữ ký của
người trả giá tại các mép của phong bì đựng phiếu. Phiếu trả giá được gửi qua
đường bưu chính hoặc được nộp cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản để bỏ vào
thùng phiếu. Thùng phiếu phải được niêm phong ngay khi hết thời hạn nhận phiếu.
Thời hạn nhận phiếu
trả giá của người tham gia đấu giá do tổ chức hành nghề đấu giá tài sản quy định
trong Quy chế cuộc đấu giá nhưng phải trước ngày mở phiên đấu giá 02 ngày làm việc. Buổi công bố giá được coi là phiên đấu giá.
2. Tại buổi
công bố giá đã trả của người tham gia đấu giá, đấu giá viên điều hành phiên đấu giá theo
trình tự sau đây:
a) Thực hiện quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 41 của Luật này;
b) Nhắc lại yêu cầu đối với phiếu
trả giá hợp lệ, phiếu trả giá không hợp lệ;
c) Mời người có tài sản đấu giá
và ít nhất một người tham gia đấu giá giám sát về sự nguyên vẹn của thùng phiếu.
Nếu không còn ý kiến nào khác về kết quả giám sát thì đấu giá viên tiến hành
bóc niêm phong của thùng phiếu;
d) Mời người có tài sản đấu giá
và ít nhất một người tham gia đấu giá giám sát sự nguyên vẹn của từng phong bì
đựng phiếu trả giá;
đ) Tiến hành bóc từng phong bì
đựng phiếu trả giá, trừ phong bì đựng phiếu trả giá của người không tham gia buổi
công bố giá, công bố số phiếu hợp lệ, số phiếu không hợp lệ, công bố giá trả của
từng phiếu trả giá, giá trả cao nhất với sự giám sát của người có tài sản đấu
giá và ít nhất một người tham gia đấu giá; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất ở cho cá nhân thì chỉ cần công bố giá trả cao nhất với sự giám sát
của người có tài sản đấu giá và ít nhất một người tham gia đấu giá;
e) Công bố người có phiếu trả
giá cao nhất là người trúng đấu giá.
3.
Trường hợp có từ hai người trở lên cùng trả giá cao nhất thì ngay sau khi công
bố các phiếu trả giá cao nhất đối với tài sản đó, đấu giá viên tổ chức đấu giá
tiếp giữa những người cùng trả giá cao nhất để chọn ra người trúng đấu giá. Đấu
giá viên quyết định hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói hoặc đấu giá bằng
bỏ phiếu trực tiếp. Nếu trong số những người có giá trả cao nhất có người tiếp
tục trả giá thì đấu giá viên tổ chức cho người đó trả giá; đấu giá viên công bố
người đó là người trúng đấu giá nếu người đó có giá trả cao hơn. Nếu tất
cả người có giá trả cao nhất không đồng ý đấu giá tiếp thì đấu giá viên tổ chức
bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá.”.
28. Bổ sung Điều 43a và Điều 43b vào sau Điều
43 như sau:
“Điều 43a. Đấu giá trực tuyến
1. Việc đấu giá trực tuyến được
thực hiện thông qua Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc trang thông tin đấu giá
trực tuyến.
2. Việc xây dựng, quản lý và vận
hành Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, trang thông tin đấu giá trực tuyến được thực
hiện theo quy định của pháp luật về thông tin và truyền thông, pháp luật về
thương mại điện tử và pháp luật về đấu giá tài sản.
Kinh phí xây dựng, quản lý, vận
hành, bảo trì, nâng cấp Cổng Đấu giá tài sản quốc gia được sử dụng từ nguồn
ngân sách nhà nước và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức hành nghề đấu giá
tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng tổ
chức việc đấu giá trực tuyến thông qua sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc
sử dụng trang thông tin đấu giá trực tuyến của mình hoặc thuê, sử dụng trang
thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản khác.
4. Chi phí sử dụng Cổng Đấu giá
tài sản quốc gia, chi phí thuê trang thông tin đấu giá trực tuyến để tổ chức cuộc
đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến được tính vào chi phí đấu giá tài sản
quy định tại khoản 2 Điều 66 của Luật này.
5. Chính phủ quy định chi tiết
yêu cầu, điều kiện đối với Cổng Đấu giá tài sản quốc gia và yêu cầu, điều kiện,
việc thẩm định, phê duyệt trang thông tin đấu giá trực tuyến; trách nhiệm của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng, quản lý, vận hành, sử dụng Cổng
Đấu giá tài sản quốc gia, trang thông tin đấu giá trực tuyến.
Điều 43b. Trình tự, thủ tục
đấu giá trực tuyến
1. Tổ chức hành nghề đấu giá
tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng
thực hiện trình tự, thủ tục đấu giá trực tuyến theo quy định tại Điều này, các điều
từ Điều 33 đến Điều 39, Điều 43a, các điều
từ Điều 44 đến Điều 54 và Chương IV của Luật
này.
2. Tổ chức hành nghề đấu giá
tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng
đăng tải Quy chế cuộc đấu giá, thông báo công khai việc đấu giá trên Cổng Đấu
giá tài sản quốc gia hoặc trang thông tin đấu giá trực tuyến.
3. Người tham gia đấu giá đăng
ký tham gia đấu giá, nộp hồ sơ tham gia đấu giá, trả giá trên Cổng Đấu giá tài
sản quốc gia hoặc trang thông tin đấu giá trực tuyến; nộp tiền đặt trước theo
quy định; xem tài sản đấu giá trực tuyến hoặc xem tài sản đấu giá trực tiếp
theo Quy chế cuộc đấu giá.
4. Tổ chức hành nghề đấu giá
tài sản phân công đấu giá viên điều hành phiên
đấu giá trực tuyến. Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn
điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức
tín dụng phân công thành viên điều hành phiên
đấu giá trực tuyến.
5. Kết quả cuộc đấu giá trực
tuyến được đăng công khai trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc trang thông
tin đấu giá trực tuyến và được gửi vào địa chỉ thư điện tử của người tham gia đấu
giá.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.”.
29. Bổ
sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 46 như sau:
“2a. Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ cuộc đấu giá theo quy định tại khoản 2 Điều 45 của Luật này thì người có tài sản đấu
giá và người trúng đấu giá ký kết hợp đồng mua bán tài sản đấu
giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”.
30. Sửa đổi,
bổ sung một số điểm, khoản của Điều 47 như sau:
a) Bổ sung các điểm đ1, đ2 và đ3 vào sau điểm đ khoản 1 như sau:
“đ1) Quyết định
áp dụng bước giá hoặc không áp dụng bước giá đối với cuộc đấu giá. Trong trường
hợp quyết định áp dụng bước giá thì bước giá được xác định là mức chênh lệch cố
định hoặc mức chênh lệch có tối thiểu và có tối đa hoặc mức chênh lệch tối thiểu;
đ2) Yêu cầu tổ chức hành nghề đấu giá
tài sản, đấu giá viên tạm dừng, dừng, hủy bỏ cuộc đấu giá, phiên đấu giá theo quy
định của pháp luật về thi hành án dân sự trong trường hợp đấu giá tài sản thi
hành án;
đ3) Thỏa thuận với
tổ chức hành nghề đấu giá tài sản về việc áp dụng một, một số hoặc toàn bộ quy
định về trình tự, thủ tục đấu giá của Luật này đối với tài sản đấu giá quy định
tại khoản 2 Điều 4 của Luật này;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d;
bổ sung điểm d1, d2, d3, d4 và d5 vào sau điểm d khoản 2 như sau:
“d) Báo cáo cơ quan có thẩm quyền về việc lựa chọn tổ
chức hành nghề đấu giá tài sản và việc giám sát quá trình tổ chức thực hiện đấu giá trong trường hợp đấu
giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này;
d1) Xác định giá khởi điểm,
mức giảm giá của tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật áp dụng
đối với loại tài sản đấu giá đó;
d2) Không được
cung cấp thông tin của người tham gia đấu giá cho người tham gia đấu giá khác
trong quá trình thẩm tra, xét duyệt điều kiện tham gia đấu giá cho đến khi kết
thúc cuộc đấu giá;
d3) Thanh
toán chi phí đấu giá tài sản, giá dịch vụ đấu giá cho tổ chức hành nghề đấu giá
tài sản theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản;
d4) Phối
hợp với tổ chức hành nghề đấu giá tài sản tổ chức cho người tham gia đấu giá
xem tài sản đấu giá theo quy định tại Điều 36 của Luật này;
d5) Thông báo bằng văn bản về việc
áp dụng bước giá tại các vòng đấu giá cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản và quy định trong hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản trong trường hợp quyết
định áp dụng bước giá;”.
31. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều
49 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Việc đấu giá
tài sản trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người
tham gia đấu giá, một người trả giá, một người chấp nhận giá được thực hiện như
sau:
a) Trường hợp đấu
giá tài sản theo phương thức trả giá lên, khi đã hết thời hạn đăng ký tham gia
mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham
gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham dự phiên đấu giá hoặc có nhiều người
tham dự phiên đấu giá nhưng chỉ có một người trả giá hợp lệ hoặc có nhiều người
trả giá nhưng chỉ có một người trả giá cao nhất và ít nhất bằng giá khởi điểm
thì tài sản được bán cho người đó;
b) Trường hợp đấu
giá theo phương thức đặt giá xuống mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá
hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham dự
phiên đấu giá và chấp nhận giá khởi điểm hoặc chấp nhận mức giá sau khi đã giảm
thì tài sản được bán cho người đó.”;
b) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:
“2a. Việc đấu giá
tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tài sản mà
pháp luật áp dụng đối với tài sản đó quy định không đấu giá trong trường hợp chỉ
có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả
giá.”.
32. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 50 như sau:
“1. Tại phiên đấu
giá thực hiện bằng phương thức trả giá lên theo hình thức đấu giá trực tiếp bằng
lời nói hoặc đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại phiên đấu giá hoặc hình thức đấu
giá trực tuyến, nếu người đã trả giá cao nhất rút lại giá đã trả trước khi đấu
giá viên công bố người trúng đấu giá thì phiên đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu
từ mức giá của người trả giá liền kề trước đó.”.
33. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của
khoản 1 Điều 52 như sau:
a) Bổ sung điểm
a1 vào sau điểm a như sau:
“a1) Tất cả những người đã đăng ký
tham gia đấu giá hợp lệ nhưng không tham dự phiên
đấu giá;”;
b) Sửa đổi,
bổ sung điểm g như sau:
“g) Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ
có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có
nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham dự phiên đấu
giá hoặc có nhiều người tham dự
phiên đấu giá nhưng chỉ có một người trả
giá hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có một người trả giá hợp lệ trong trường hợp đấu giá tài sản quy định
tại khoản 2a Điều 49 của Luật này.”.
34. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 53 như sau:
“2. Việc
đấu giá theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với
tài sản là quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực
hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản, quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
và tài sản khác theo quy định của luật có liên quan.”.
35. Sửa đổi, bổ sung Điều 54 như
sau:
“Điều 54. Lưu trữ hồ sơ
1. Người
có tài sản đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, người có thẩm quyền quyết
định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện việc lưu trữ hồ sơ, tài liệu
đấu giá theo quy định của pháp luật về
lưu trữ trong thời hạn tối thiểu là 05 năm kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cá
nhân, tổ chức tự nguyện lựa chọn đấu giá theo quy định tại khoản
2 Điều 4 của Luật này quyết định việc lưu trữ hồ sơ, tài liệu đấu giá theo
quy định của pháp luật về lưu trữ.”.
36. Bổ sung khoản 6 Điều 56 như
sau:
“6. Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết Điều này.”.
37. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 57 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 và bổ sung khoản 1a vào sau khoản
1 như sau:
“1. Ngoài quy định về niêm
yết việc đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 35 của Luật này, đối với tài sản là động sản có giá khởi điểm từ năm mươi triệu đồng trở
lên và bất động sản thì tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản phải thông báo công khai hai lần trên Cổng Đấu giá
tài sản quốc gia, mỗi lần cách nhau ít nhất 02 ngày và ít nhất một lần trên báo in hoặc báo
hình của trung ương hoặc
tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi có tài sản đấu giá, trừ
trường hợp thay đổi địa điểm tổ chức phiên đấu giá sau khi đã hết hạn tiếp nhận
hồ sơ và nộp tiền đặt trước quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật
này.
Trường hợp thay đổi một trong các nội dung thông
báo công khai đấu giá quy định tại khoản 4 Điều này hoặc tạm dừng việc tổ chức
đấu giá mà chưa hết thời hạn tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá, tiền đặt trước
thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phải
niêm yết nội dung thay đổi theo đúng thời gian quy định tại khoản 1 Điều 35 của
Luật này và thông báo công khai nội dung thay đổi theo đúng thời gian quy định
tại khoản 3 Điều này.
1a. Ngoài việc thông báo
công khai trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia và báo in hoặc báo
hình của trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản đấu
giá quy định tại khoản 1 Điều này,
tổ chức hành nghề đấu
giá tài sản thông báo công khai việc đấu giá tài sản trên
các phương tiện thông tin đại chúng khác theo yêu cầu của người
có tài sản đấu giá.”;
b) Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 và khoản 3 như
sau:
“2. Trường hợp đấu giá theo thủ
tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này thì ngoài quy định về niêm
yết việc đấu giá tài sản quy định tại khoản 1a Điều 35 của Luật này, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thông báo công khai
trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia.
3. Thời gian thông báo công
khai quy định tại khoản 1 Điều này ít nhất là 07 ngày làm việc đối với tài sản
là động sản, 15 ngày đối với tài sản là bất động sản trước ngày mở phiên đấu giá. Việc thông báo công khai quy định
tại khoản 2 Điều này được thực hiện đồng thời với việc niêm yết đấu giá tài sản
quy định tại khoản 1a Điều 35 của Luật này.”.
38. Sửa đổi, bổ sung Điều 59 như sau:
“Điều 59. Trả giá, chấp nhận giá trong đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Việc trả giá, chấp nhận giá
trong đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện theo các cách
thức sau đây:
a) Trả giá theo quy định tại khoản
2 Điều 42 của Luật này;
b) Trả giá, chấp nhận giá theo hai
giai đoạn gồm giai đoạn xác định số lượng khối băng tần trúng đấu giá và giai
đoạn xác định vị trí khối băng tần trúng đấu giá;
c) Trả giá theo số lượng các khối băng
tần đăng ký mua và được thay đổi khối băng tần trả giá tại các vòng đấu giá.
2. Người có tài sản đấu giá căn cứ
vào băng tần, số lượng khối băng tần đưa ra đấu giá để lựa chọn cách thức trả
giá, chấp nhận giá quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết điểm
b, điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều này.”.
39. Sửa
đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 62 như sau:
“a) Nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
2 Điều 24 của Luật này;”.
40. Bổ sung khoản 3 vào sau
khoản 2 Điều 66 như sau:
“3. Tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá thuộc về
tổ chức hành nghề đấu giá tài sản. Việc
thu, quản lý và sử dụng tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá được thực hiện theo
quy định của pháp luật.”.
41. Sửa đổi, bổ sung Điều 70 như sau:
“Điều 70. Xử lý vi phạm đối với người tham
gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức có liên quan
1. Người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá,
cá nhân, tổ chức có liên quan có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9 hoặc
quy định khác của Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì bị xử lý kỷ
luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với
trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác
khoáng sản vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền trúng đấu giá dẫn đến quyết định
công nhận kết quả đấu giá bị hủy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì bị cấm
tham gia đấu giá đối với loại tài sản đó trong thời hạn từ 06 tháng đến 05 năm.
3. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng
đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện
dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản là cơ quan có thẩm quyền quyết định cấm
tham gia đấu giá quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Quyết định cấm tham gia đấu giá phải được gửi
cho tổ chức, cá nhân bị xử lý và cơ quan, tổ chức có liên quan; đồng thời gửi đến
Bộ Tư pháp và phải đăng tải trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia.
5. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 2, 3 và
4 Điều này.”.
42. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 72 như sau:
“4. Theo quyết định của người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này hoặc trong trường hợp người có
tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, đấu giá viên có hành
vi thông đồng, móc nối, dìm giá trong quá trình tham gia đấu giá dẫn đến làm
sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu
giá tài sản.”.
43. Sửa đổi, bổ sung Điều 73 như sau:
“Điều 73. Hậu quả pháp lý
khi hủy kết quả đấu giá tài sản
1. Trường hợp hủy kết quả đấu
giá tài sản theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều
72 của Luật này thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho
nhau tài sản đã nhận, nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng
tiền. Bên gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp hủy kết quả đấu
giá tài sản theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều
72 của Luật này được thực hiện như sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt kết quả đấu giá tài sản thực hiện việc hủy quyết định phê duyệt kết quả đấu
giá tài sản. Trình tự, thủ tục hủy quyết định phê duyệt kết quả đấu giá tài sản
được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan;
b) Người có tài sản đấu giá hủy
bỏ giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, hủy bỏ hợp đồng mua bán tài sản đấu
giá hoặc yêu cầu Tòa án hủy bỏ hoặc tuyên bố hợp đồng mua bán tài sản đấu giá
vô hiệu theo quy định của pháp luật.”.
44. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 2 Điều 77 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm d như sau:
“d) Quy định chương trình khung của
khóa đào tạo nghề đấu giá, cơ sở đào tạo nghề đấu giá; chương trình, nội dung
và tổ chức bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ của đấu giá viên; việc tập sự và
kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá;”;
b) Sửa
đổi điểm e và điểm g như
sau:
“e) Xây dựng, quản
lý và hướng dẫn sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia đáp ứng yêu cầu về bảo mật,
an toàn an ninh thông tin; giao nhiệm vụ vận hành cho cơ quan chuyên môn, đơn vị
trực thuộc tổ chức thực hiện;
g) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về tổ chức,
hoạt động đấu giá tài sản; tổ chức và hoạt động của tổ chức xã hội - nghề nghiệp
của đấu giá viên theo thẩm quyền;”;
c) Bổ sung điểm i1 vào sau điểm i như sau:
“i1) Chủ trì, phối
hợp với bộ, ngành có liên quan quy định chi phí đăng thông báo lựa chọn tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản, chi phí thông báo công khai việc đấu giá trên Cổng Đấu
giá tài sản quốc gia, chi phí sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia và các chi
phí khác liên quan theo quy định của pháp luật;”.
45. Thay thế, bỏ từ, cụm từ
tại một số điểm, khoản sau đây:
a) Thay cụm từ “hồ sơ tham gia tổ chức đấu giá của
tổ chức đấu giá tài sản” thành “hồ sơ tham gia lựa chọn tổ chức hành nghề đấu
giá tài sản” tại khoản 3 Điều 56;
b) Thay cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” thành
“tổ chức hành nghề đấu giá tài sản” tại Điều 1; khoản 1 Điều 2; khoản 4 và khoản 12 Điều 5; khoản 3 Điều 6; điểm b khoản 2 Điều
8; khoản 2 Điều 9; tên Chương II; khoản
2 và khoản 3 Điều 13; điểm d, điểm đ khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 19; Điều 20;
tên Mục 2 Chương II; Điều 24; Điều 33; khoản
1 Điều 34; điểm a khoản 2 và khoản 4 Điều 35; khoản 1, khoản
3 và điểm b khoản 4 Điều 38; khoản 7 Điều 39; khoản 1 Điều
40; khoản 4 Điều 42; khoản 4 Điều 44; Điều 45; khoản 2 Điều
46; điểm c khoản 1 Điều 47; khoản 2 và khoản 3 Điều 52; khoản
1 Điều 53; Điều 56; điểm a khoản 4 và khoản 5 Điều 57; điểm
b khoản 1 và khoản 3 Điều 60; khoản 2 Điều 64; khoản 1 và khoản
2 Điều 66; Điều 67; tên Điều và khoản 2 Điều 69; khoản 1 Điều
72; điểm d khoản 1 Điều 79;
c) Thay cụm từ “Chính phủ” thành “Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam” tại: khoản 2 Điều 2; điểm c khoản 1 Điều 8; điểm
c khoản 1 Điều 18; điểm đ khoản 1 Điều 19; Điều 20; Điều
64; các khoản 1, 2 và 3 Điều 65; tên Điều và khoản 2 Điều 69;
d) Thay cụm từ “bán thông
qua đấu giá” thành “đấu giá” tại tên Chương IV; tên Điều 55; khoản 1 Điều 60;
đ) Thay cụm từ “bán đấu giá” thành “đấu giá” tại
khoản 5 Điều 5; điểm g khoản 1 Điều 24; khoản
2 Điều 64;
e) Thay cụm từ “Trang thông tin điện tử chuyên
ngành về đấu giá tài sản” thành “Cổng Đấu giá tài sản quốc gia” tại khoản 1 Điều 56;
g) Thay cụm từ “hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá”
thành “hồ sơ mời tham gia đấu giá” tại điểm c khoản 6 Điều 33;
điểm b khoản 3 Điều 65;
h) Thay cụm từ “hồ sơ đấu giá” thành “hồ sơ mời
tham gia đấu giá, hồ sơ tham gia đấu giá” tại điểm a khoản 3 Điều
65; cụm từ “hồ sơ đấu giá” thành “hồ sơ mời tham gia đấu giá” tại điểm d khoản 2 Điều 78;
i) Thay cụm từ “hồ sơ đăng ký tham gia tổ chức đấu
giá” thành “hồ sơ tham gia lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản” tại điểm đ khoản 2 Điều 56;
k) Thay cụm từ “tham gia cuộc đấu giá” thành
“tham dự phiên đấu giá” tại điểm c khoản 2 và điểm a khoản 5 Điều
9; điểm a khoản 6 Điều 39; khoản 4 Điều 50; điểm a khoản 1
Điều 62; điểm b khoản 3 Điều 65;
l) Thay cụm từ “điều hành cuộc đấu giá” thành “điều
hành phiên đấu giá” tại điểm đ khoản 1 Điều 19; điểm a khoản 6
Điều 33; điểm b khoản 4 Điều 38; khoản 2 Điều 44; Điều 51;
m) Thay cụm từ “tại cuộc đấu giá” thành “tại
phiên đấu giá” tại khoản 2 Điều 44; Điều 51;
n) Thay cụm từ “tổ chức cuộc đấu giá” thành “tổ
chức phiên đấu giá” tại điểm c khoản 1 Điều 65;
o) Thay cụm từ “Cuộc đấu giá phải do đấu giá viên
điều hành” thành “Phiên đấu giá phải do đấu giá viên điều hành” tại khoản 4 Điều 6;
p) Thay cụm từ “Diễn biến của cuộc đấu giá”
thành “Diễn biến của phiên đấu giá” tại khoản 2 Điều 44;
q) Thay cụm từ “cuộc đấu giá” thành “phiên đấu
giá” tại điểm c khoản 5 Điều 9; khoản 3 Điều 13; điểm c, điểm
d khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 19; điểm đ khoản 1 và điểm
c khoản 2 Điều 24; điểm g khoản 2 Điều 34; điểm a và điểm b khoản 1 Điều 40;
tên Điều và câu dẫn khoản 1 Điều 41; tên Điều, khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 42; điểm b và điểm d khoản 1 Điều
47; khoản 2 Điều 49; khoản 2 và khoản 3 Điều 50; điểm b và
điểm c khoản 1 Điều 52; khoản 3 Điều 60; khoản 1 Điều 61; điểm
a và điểm b khoản 1 Điều 62; điểm c khoản 1 Điều 63; điểm
b khoản 1 Điều 65;
r) Thay cụm từ “hòm phiếu” thành “thùng phiếu” tại
điểm a khoản 3 Điều 42.
46. Bãi bỏ một
số điểm, khoản, điều sau đây:
a) Bãi bỏ Điều 12;
b) Bãi bỏ các điểm c, d, đ khoản 1 và khoản 3 Điều 14;
c) Bãi bỏ điểm h khoản 2 Điều
24;
d) Bãi bỏ điểm đ khoản 2 Điều
29;
đ) Bãi bỏ khoản 4 Điều 40;
e) Bãi bỏ khoản 3 Điều 49;
g) Bãi bỏ khoản 3 Điều 53;
h) Bãi bỏ điểm d khoản 4 Điều
56;
i) Bãi bỏ điểm h khoản 2 Điều
65;
k) Bãi bỏ khoản 5 Điều 72;
l) Bãi bỏ Điều 76;
m) Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 79.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 của Luật này.
Điều 3. Quy định chuyển tiếp
1. Trường hợp người
có tài sản đấu giá đã thông báo lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có kết quả lựa chọn tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản thì người có tài sản đấu giá tiếp tục thực hiện việc lựa
chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản theo quy định của Luật Đấu giá tài sản số 01/2016/QH14 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 16/2023/QH15.
2. Trường hợp người
có tài sản đấu giá và tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đã ký kết hợp đồng dịch
vụ đấu giá tài sản trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc tổ chức đấu
giá được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật
Đấu giá tài sản số 01/2016/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 16/2023/QH15.
3. Trường hợp người
được miễn đào tạo nghề đấu giá đang tập sự hành nghề đấu giá hoặc đã hoàn thành
thời gian tập sự hành nghề đấu giá theo quy định của Luật Đấu giá tài sản số 01/2016/QH14 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 16/2023/QH15
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, khi đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu
giá thì việc cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá được tiếp tục thực hiện quy định của
Luật Đấu giá tài sản số 01/2016/QH14 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 16/2023/QH15.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 27 tháng 6 năm 2024.
E-pas: 55913
|
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI
Trần Thanh Mẫn
|