LUẬT
THƯƠNG MẠI
LỜI NÓI ĐẦU
Luật thương mại là cơ sở pháp
lý để phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó kinh tế
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo và cùng với kinh tế hợp tác xã là nền tảng của nền
kinh tế quốc dân; phát triển thị trường hàng hoá và dịch vụ thương mại trên các
vùng của đất nước; mở rộng giao lưu thương mại với nước ngoài; góp phần đẩy mạnh
sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân, bảo vệ lợi ích chính đáng của người sản
xuất, người tiêu dùng và lợi ích hợp pháp của thương nhân, góp phần tích luỹ nhằm
thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định hoạt động thương mại tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Mục 1: PHẠM
VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG CỦA LUẬT THƯƠNG MẠI
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh của Luật thương mại
Luật thương mại điều chỉnh các
hành vi thương mại, xác định địa vị pháp lý của thương nhân và quy định những
nguyên tắc, chuẩn mực trong hoạt động thương mại tại nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng của Luật thương mại
1- Đối tượng áp dụng của Luật
thương mại là thương nhân hoạt động thương mại tại Việt Nam.
2- Đối với những người buôn bán
rong, quà vặt có vốn kinh doanh, doanh thu, thu nhập thấp, Chính phủ ban hành
Quy chế riêng theo những nguyên tắc cơ bản của Luật này.
Điều 3. Áp dụng
Luật thương mại và các luật liên quan
Các hoạt động thương mại phải
tuân theo các quy định của Luật này và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
Điều 4. Áp dụng
điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế trong hoạt
động thương mại với nước ngoài
1- Trong trường hợp điều ước quốc
tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định
khác với quy định của Luật này thì các bên trong hợp đồng áp dụng quy định của điều
ước quốc tế đó.
2- Các bên trong hợp đồng được
thoả thuận áp dụng pháp luật nước ngoài nếu pháp luật nước ngoài không trái với
pháp luật Việt Nam hoặc trong trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định áp dụng pháp luật nước
ngoài.
3- Các bên trong hợp đồng được
thoả thuận áp dụng tập quán thương mại quốc tế nếu tập quán thương mại quốc tế
đó không trái với pháp luật Việt Nam.
Điều 5. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1- Hành vi thương mại là hành vi
của thương nhân trong hoạt động thương mại làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa
các thương nhân với nhau hoặc giữa thương nhân với các bên có liên quan;
2- Hoạt động thương mại là việc
thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân, bao gồm việc mua
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại
nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội;
3- Hàng hoá
gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng, các động
sản khác được lưu thông trên thị trường, nhà ở dùng để kinh doanh dưới hình thức
cho thuê, mua, bán;
4- Dịch vụ thương mại gồm những
dịch vụ gắn với việc mua bán hàng hoá;
5- Xúc tiến thương mại là hoạt động
nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ thương mại;
6- Thương
nhân gồm cá nhân, pháp nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình có đăng ký kinh doanh hoạt
động thương mại một cách độc lập, thường xuyên;
7- Sản nghiệp thương mại là toàn
bộ tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp của thương nhân, phục
vụ cho hoạt động thương mại như trụ sở, cửa hàng, kho tàng, trang thiết bị,
hàng hoá, tên thương mại, biển hiệu, nhãn hiệu hàng hoá, mạng lưới tiêu thụ
hàng hoá và cung ứng dịch vụ.
Mục 2: NHỮNG
NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI VÀ CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI
Điều 6. Quyền
hoạt động thương mại
Cá nhân, pháp nhân, tổ hợp tác,
hộ gia đình có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được hoạt động thương mại
trong các lĩnh vực, tại các địa bàn mà pháp luật không cấm.
Để đảm bảo lợi ích quốc gia, Nhà
nước độc quyền kinh doanh thương mại trong một số lĩnh vực, tại một số địa bàn,
đối với một số mặt hàng, dịch vụ theo danh mục do Chính phủ công bố.
Nhà nước bảo hộ quyền hoạt động
thương mại hợp pháp và tạo điều kiện thuận lợi cho thương nhân trong hoạt động
thương mại.
Điều 7. Quyền
bình đẳng trước pháp luật và hợp tác trong hoạt động thương mại
Nhà nước bảo đảm quyền bình đẳng
trước pháp luật của các thương nhân thuộc các thành phần kinh tế trong hoạt động
thương mại.
Thương nhân được hợp tác trong
hoạt động thương mại theo các hình thức do pháp luật quy định.
Điều 8. Cạnh
tranh trong thương mại
1- Thương nhân được cạnh tranh hợp
pháp trong hoạt động thương mại.
2- Nghiêm cấm các hành vi cạnh
tranh gây tổn hại đến lợi ích quốc gia và các hành vi sau đây:
a) Đầu cơ để lũng đoạn thị trường;
b) Bán phá giá để cạnh tranh;
c) Dèm pha thương nhân khác;
d) Ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc,
đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của thương nhân khác;
đ) Xâm phạm quyền về nhãn hiệu
hàng hoá, các quyền khác về sở hữu công nghiệp của thương nhân khác;
e) Các hành vi cạnh tranh bất hợp
pháp khác.
Điều 9. Bảo
vệ lợi ích chính đáng của người sản xuất, người tiêu dùng
1- Thương nhân có nghĩa vụ thông
tin đầy đủ, trung thực về hàng hoá và dịch vụ mà mình cung ứng.
2- Thương nhân phải bảo đảm tính
hợp pháp của hàng hoá bán ra.
3- Cấm thương nhân:
a) Nâng giá, ép giá gây thiệt hại
cho người sản xuất, người tiêu dùng;
b) Lừa dối khách hàng, gây nhầm
lẫn cho khách hàng;
c) Bán hàng giả;
d) Bán hàng kém chất lượng, sai
quy cách lẫn với hàng đã đăng ký;
đ) Quảng cáo dối trá;
e) Khuyến mại bất hợp pháp.
4- Người tiêu dùng được thành lập
tổ chức để bảo vệ lợi ích chính đáng của mình theo quy định của pháp luật.
5- Trong trường hợp lợi ích của
mình bị xâm phạm, người tiêu dùng có quyền khiếu nại thương nhân đến cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện thương nhân tại Toà án theo quy định của
pháp luật.
Điều 10.
Chính sách đối với doanh nghiệp Nhà nước
Nhà nước đầu tư về tài chính, cơ
sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực để phát triển các doanh nghiệp Nhà nước kinh
doanh những mặt hàng thiết yếu nhằm bảo đảm cho doanh nghiệp Nhà nước giữ vai
trò chủ đạo trong hoạt động thương mại, là một trong những công cụ của Nhà nước
để điều tiết cung cầu, ổn định giá cả nhằm góp phần thực hiện những mục tiêu
kinh tế - xã hội của đất nước.
Nhà nước có chính sách phát triển
các doanh nghiệp công ích, các doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực
không thu lợi nhuận hoặc lợi nhuận thấp mà các thành phần kinh tế khác không
kinh doanh.
Điều 11.
Chính sách đối với hợp tác xã và các hình thức kinh tế hợp tác khác trong
thương mại
Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu,
quyền và lợi ích hợp pháp khác của hợp tác xã và các hình thức kinh tế hợp tác
khác trong thương mại; có chính sách ưu đãi, hỗ trợ và tạo điều kiện cho hợp
tác xã và các hình thức kinh tế hợp tác khác đổi mới và phát triển; bảo đảm để
kinh tế Nhà nước cùng với kinh tế hợp tác xã trở thành nền tảng của nền kinh tế
quốc dân.
Điều 12.
Chính sách đối với thương nhân thuộc các thành phần kinh tế cá thể, tư bản tư
nhân
Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu,
quyền và lợi ích hợp pháp khác của thương nhân thuộc các thành phần kinh tế cá
thể, tư bản tư nhân trong thương mại; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho
thương nhân thuộc các thành phần này hợp tác, liên doanh, liên kết với doanh
nghiệp Nhà nước dưới hình thức đại lý hoặc hình thành các doanh nghiệp tư bản
Nhà nước, các hình thức sở hữu hỗn hợp khác nhằm phát huy tiềm năng của các
thành phần kinh tế, tạo nội lực cho các doanh nghiệp thương mại Việt Nam phát
triển, mở rộng thương mại hàng hoá và dịch vụ thương mại.
Điều 13.
Chính sách thương mại đối với nông thôn
Nhà nước có chính sách phát triển
thương mại đối với thị trường nông thôn, tạo điều kiện mở rộng và phát triển chợ
nông thôn. Doanh nghiệp Nhà nước đóng vai trò chủ lực cùng với hợp tác xã và
các thành phần kinh tế khác thực hiện việc bán vật tư nông nghiệp, hàng công
nghiệp, mua nông sản nhằm góp phần nâng cao sức mua của nông dân và tạo tiền đề
thúc đẩy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất hàng hoá, thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn.
Điều 14.
Chính sách thương mại đối với miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa
Nhà nước có chính sách phát triển
thương mại ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa; có chính sách tiêu thụ sản
phẩm của địa phương; có chính sách và biện pháp ưu đãi về thuế, tín dụng đối với
các thương nhân kinh doanh một số mặt hàng thiết yếu; trợ giá, trợ cước cho những
doanh nghiệp được giao nhiệm vụ cung ứng các mặt hàng phục vụ việc thực hiện
chính sách xã hội và có chính sách đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng
để mở rộng giao lưu kinh tế ở các vùng này.
Điều 15.
Chính sách lưu thông hàng hoá và dịch vụ thương mại
Nhà nước khuyến khích, tạo điều
kiện mở rộng lưu thông hàng hoá, phát triển dịch vụ thương mại mà pháp luật
không hạn chế hoặc không cấm.
Trong trường hợp cần thiết Nhà
nước có thể sử dụng các biện pháp kinh tế, hành chính để tác động vào thị trường
nhằm bảo đảm cân đối cung cầu hoặc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội.
Cấm lưu thông hàng hoá, cung ứng
dịch vụ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, truyền
thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam, môi trường sinh
thái, sản xuất và sức khoẻ của nhân dân.
Cấm mọi hành vi cản trở lưu
thông hàng hoá, cung ứng dịch vụ hợp pháp trên thị trường.
Chính phủ công
bố danh mục hàng hoá cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện, danh mục
hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện.
Điều 16.
Chính sách ngoại thương
Nhà nước thống nhất quản lý ngoại
thương, có chính sách mở rộng giao lưu hàng hoá với nước ngoài trên cơ sở tôn
trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi theo hướng đa phương hoá, đa dạng
hoá; khuyến khích các thành phần kinh tế sản xuất hàng xuất khẩu và tham gia xuất
khẩu theo quy định của pháp luật; có chính sách ưu đãi để đẩy mạnh xuất khẩu, tạo
các mặt hàng xuất khẩu có sức cạnh tranh, tăng xuất khẩu dịch vụ thương mại; hạn
chế nhập khẩu những mặt hàng trong nước đã sản xuất được và có khả năng đáp ứng
nhu cầu, bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước; ưu tiên nhập khẩu vật tư, thiết bị,
công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại để phát triển sản xuất, phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Chính phủ quy định các chính
sách cụ thể về ngoại thương trong từng thời kỳ và chính sách đối với người Việt
Nam định cư ở nước ngoài tham gia phát triển ngoại thương.
Mục 2:
THƯƠNG NHÂN
Điều 17. Điều
kiện để trở thành thương nhân
Cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ, pháp nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình có đủ điều
kiện để kinh doanh thương mại theo quy định của pháp luật nếu có yêu cầu hoạt động
thương mại thì được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh và trở thành thương nhân.
Điều 18. Những
trường hợp không được công nhận là thương nhân
Những người sau đây không được
công nhận là thương nhân:
1- Người không có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự;
2- Người đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, người đang phải chấp hành hình phạt tù;
3- Người đang trong thời gian bị
Toà án tước quyền hành nghề vì phạm các tội buôn lậu, đầu cơ, buôn bán hàng cấm,
làm hàng giả, buôn bán hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách
hàng và các tội khác theo quy định của pháp luật.
Điều 19.
Đăng ký kinh doanh
Việc đăng ký kinh doanh được thực
hiện tại cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Nội
dung đăng ký kinh doanh
Nội dung đăng ký kinh doanh gồm:
1- Tên thương nhân, tên người đại
diện có thẩm quyền;
2- Tên thương mại, biển hiệu;
3- Địa chỉ giao dịch chính thức;
4- Ngành nghề kinh doanh;
5- Vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư
ban đầu;
6- Thời hạn hoạt động;
7- Chi nhánh, cửa hàng, Văn
phòng đại diện nếu có.
Trong quá trình hoạt động, nếu
có thay đổi về nội dung đã đăng ký, thương nhân phải đăng ký những thay đổi này.
Điều 21. Cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
1- Cơ quan đăng ký kinh doanh có
trách nhiệm giải quyết việc đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười lăm ngày, kể
từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
2- Trong trường hợp không cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh phải trả lời bằng văn
bản nêu rõ lý do cho đương sự trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
3- Trong trường hợp không được cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đương sự có quyền khiếu nại đến cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật.
Điều 22.
Công bố nội dung đăng ký kinh doanh
Thương nhân phải công bố nội
dung đăng ký kinh doanh trên báo Trung ương, địa phương theo quy định của pháp
luật.
Điều 23.
Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh
Cá nhân, cơ quan, tổ chức được
yêu cầu cơ quan đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin về nội dung đăng ký kinh
doanh, cấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc bản trích lục nội
dung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và phải trả lệ phí.
Điều 24.
Tên thương mại, biển hiệu
1- Thương nhân phải có tên
thương mại, biển hiệu.
Tên thương mại có thể kèm theo
biểu tượng.
2- Tên thương mại và biển hiệu
không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục
Việt Nam.
3- Tên
thương mại, biển hiệu phải được viết bằng tiếng Việt Nam; tên thương mại, biển
hiệu có thể được viết thêm bằng tiếng nước ngoài với kích thước nhỏ hơn.
4- Tên thương mại phải được ghi
trong các hoá đơn, chứng từ, giấy tờ giao dịch của thương nhân.
Điều 25. Sổ
kế toán và việc lưu giữ hoá đơn, chứng từ, giấy tờ có liên quan
1- Thương nhân phải mở sổ kế
toán, phải ghi chép, lưu giữ sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ, giấy tờ có liên
quan đến hoạt động thương mại theo quy định của pháp luật.
2- Việc huỷ sổ kế toán, hoá đơn,
chứng từ, giấy tờ có liên quan đến hoạt động thương mại được thực hiện theo thủ
tục do pháp luật quy định.
Điều 26.
Đăng ký thuế, kê khai thuế và nộp thuế
Thương nhân phải đăng ký thuế,
kê khai thuế và nộp thuế.
Điều 27.
Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân
1- Thương nhân được đặt Chi
nhánh, Văn phòng đại diện ở trong nước, ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2- Nội dung và phạm vi hoạt động
của Chi nhánh, Văn phòng đại diện phải phù hợp với nội dung hoạt động của
thương nhân.
Điều 28. Mở
và sử dụng tài khoản
Thương nhân mở và sử dụng tài khoản
tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Điều 29.
Niêm yết giá
Thương nhân phải niêm yết giá
hàng hoá, dịch vụ tại địa điểm mua bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ. Việc niêm yết
giá phải rõ ràng, không gây nhầm lẫn cho khách hàng.
Điều 30. Lập
hoá đơn, chứng từ
Khi bán hàng, cung ứng dịch vụ,
thương nhân phải lập hoá đơn, chứng từ hợp pháp và giao cho khách hàng một bản.
Điều 31. Điều
hành hoạt động thương mại
1- Thương nhân có thể trực tiếp
quản lý, điều hành hoặc thuê người quản lý, điều hành hoạt động thương mại.
Việc thuê người quản lý, điều
hành hoạt động thương mại phải được lập thành văn bản hợp đồng.
2- Thương nhân phải chịu trách
nhiệm về những hoạt động thương mại của người mình thuê theo nội dung đã thoả
thuận trong hợp đồng.
3- Người được thuê quản lý, điều
hành phải chịu trách nhiệm với thương nhân theo hợp đồng đã ký với thương nhân.
Điều 32.
Thuê, cho thuê, chuyển nhượng sản nghiệp thương mại
Thương nhân được thuê, cho thuê,
chuyển nhượng sản nghiệp thương mại theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Hoạt
động thương mại với nước ngoài
Thương nhân chỉ được hoạt động
thương mại với nước ngoài nếu có đủ các điều kiện do Chính phủ quy định sau khi
đã đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 34. Tạm
ngừng hoạt động thương mại
Trong trường hợp tạm ngừng hoạt
động thương mại, thương nhân phải niêm yết thời hạn tạm ngừng tại địa chỉ giao
dịch chính thức của thương nhân; nếu tạm ngừng hoạt động thương mại trên ba
mươi ngày thì ngoài việc niêm yết, thương nhân phải thông báo với cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế.
Điều 35. Chấm
dứt hoạt động thương mại
1- Hoạt động thương mại của
thương nhân chấm dứt trong những trường hợp sau đây:
a) Thương nhân tự chấm dứt hoạt
động thương mại;
b) Hết thời hạn hoạt động theo
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Thương nhân bị tuyên bố phá sản
hoặc giải thể;
d) Theo quyết định của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền;
đ) Thương nhân là cá nhân chết
mà không có người thừa kế hoặc người thừa kế không tiếp tục hoạt động thương mại.
2- Quyền và nghĩa vụ của thương
nhân trong trường hợp chấm dứt hoạt động thương mại được thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Điều 36.
Xoá đăng ký kinh doanh
1- Thương nhân phải làm thủ tục
xoá đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là mười lăm
ngày, kể từ ngày chấm dứt hoạt động.
2- Trong trường hợp phá sản,
thương nhân phải làm thủ tục xoá đăng ký kinh doanh chậm nhất là mười lăm ngày,
kể từ ngày quyết định của Toà án tuyên bố phá sản có hiệu lực pháp luật.
3- Trong trường hợp giải thể,
thương nhân phải làm thủ tục xóa đăng ký kinh doanh chậm nhất là mười lăm ngày,
kể từ ngày có quyết định giải thể.
4- Trong trường hợp thương nhân
là cá nhân chết mà không có người thừa kế thì trong thời hạn một tháng kể từ
ngày thương nhân chết, cơ quan đăng ký kinh doanh xoá đăng ký kinh doanh.
5- Trong trường hợp thương nhân
chấm dứt hoạt động thương mại theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
thì thương nhân phải làm thủ tục xoá đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định.
Mục 4: THƯƠNG
NHÂN NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
Điều 37.
Hình thức hoạt động
Thương nhân nước ngoài có đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam được phép đặt Văn phòng đại diện, Chi
nhánh tại Việt Nam.
Điều 38.
Văn phòng đại điện
Văn phòng đại diện của thương
nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được
thành lập theo pháp luật Việt Nam để xúc tiến thương mại.
Thương nhân nước ngoài chịu
trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về hoạt động của Văn phòng đại diện tại Việt
Nam.
Điều 39.
Chi nhánh
Chi nhánh của thương nhân nước
ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập
và hoạt động thương mại tại Việt Nam theo quyết định của Chính phủ Việt Nam.
Thương nhân nước ngoài chịu
trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về hoạt động cuả Chi nhánh tại Việt Nam.
Điều 40. Nội
dung hoạt động
Nội dung hoạt động của Văn phòng
đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam phải phù hợp với
pháp luật Việt Nam và nội dung hoạt động của thương nhân nước ngoài.
Điều 41.
Quyền của Văn phòng đại diện
Văn phòng đại diện của thương
nhân nước ngoài tại Việt Nam có những quyền sau đây:
1- Hoạt động đúng mục đích, phạm
vi và thời hạn được quy định trong giấy phép;
2- Thuê trụ sở, nhà ở; thuê, mua
các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của Văn phòng đại diện;
3- Tuyển dụng lao động là người
Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại Văn phòng đại diện theo quy định của
pháp luật Việt Nam;
4- Mở tài khoản bằng ngoại tệ, bằng
đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam và
chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của Văn phòng đại diện;
5- Nhập khẩu các vật dụng cần
thiết cho hoạt động của Văn phòng đại diện và phải nộp thuế theo quy định của
pháp luật Việt Nam;
6- Có con dấu mang tên Văn phòng
đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 42.
Nghĩa vụ của Văn phòng đại diện
Văn phòng đại diện của thương
nhân nước ngoài tại Việt Nam có những nghĩa vụ sau đây:
1- Tuân thủ pháp luật Việt Nam;
2- Không được mua bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ thương mại;
3- Không được ký kết hợp đồng
thương mại, trừ trường hợp có giấy uỷ quyền hợp pháp của thương nhân nước
ngoài;
4- Nộp thuế, phí, lệ phí theo
quy định của pháp luật Việt Nam;
5- Báo cáo hoạt động của Văn
phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 43.
Quyền của Chi nhánh
Chi nhánh của thương nhân nước
ngoài tại Việt Nam có những quyền sau đây:
1- Thực hiện các hoạt động
thương mại được quy định trong giấy phép;
2- Thuê trụ sở, nhà ở; thuê, mua
các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của Chi nhánh;
3-Tuyển dụng lao động là người
Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại Chi nhánh theo quy định của pháp luật
Việt Nam;
4- Giao dịch, ký kết hợp đồng
thương mại tại Việt Nam phù hợp với nội dung hoạt động được quy định trong giấy
phép;
5- Mở tài khoản bằng đồng Việt
Nam, bằng ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam;
6- Nhập khẩu các vật dụng cần
thiết cho hoạt động của Chi nhánh và phải nộp thuế theo quy định của pháp luật
Việt Nam;
7- Chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
8- Có con dấu mang tên Chi nhánh
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 44.
Nghĩa vụ của Chi nhánh
Chi nhánh của thương nhân nước
ngoài tại Việt Nam có những nghĩa vụ sau đây:
1- Tuân thủ pháp luật Việt Nam;
2- Đăng ký, kê khai và nộp thuế,
phí, lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam;
3- Thực hiện chế độ kế toán theo
quy định của pháp luật Việt Nam; trong trường hợp cần áp dụng chế độ kế toán
thông dụng khác thì phải được Bộ tài chính Việt Nam chấp thuận;
4- Báo cáo hoạt động của Chi
nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Chương 2:
HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
Mục 1: CÁC
LOẠI HÀNH VI THƯƠNG MẠI
Điều 45.
Các loại hành vi thương mại
Hành vi thương mại theo quy định
của Luật này gồm:
1- Mua bán hàng hoá;
2- Đại diện cho thương nhân;
3- Môi giới thương mại;
4- Uỷ thác mua bán hàng hoá;
5- Đại lý mua bán hàng hoá;
6- Gia công trong thương mại;
7- Đấu giá hàng hoá;
8- Đấu thầu hàng hoá;
9- Dịch vụ giao nhận hàng hoá;
10- Dịch vụ giám định hàng hoá;
11- Khuyến mại;
12- Quảng cáo thương mại;
13- Trưng bày giới thiệu hàng
hoá;
14- Hội chợ, triển lãm thương mại.
Mục 2: MUA
BÁN HÀNG HOÁ
Điều 46.
Mua bán hàng hoá
Mua bán hàng hoá là hành vi
thương mại, theo đó người bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng
hoá cho người mua và nhận tiền; người mua có nghĩa vụ trả tiền cho người bán và
nhận hàng theo thoả thuận của hai bên.
Điều 47. Chủ
thể của quan hệ mua bán hàng hoá
Chủ thể của quan hệ mua bán hàng
hoá là thương nhân hoặc một bên là thương nhân.
Điều 48. Đối
tượng của mua bán hàng hoá
Đối tượng của mua bán hàng hoá là
hàng hoá theo quy định của Luật này.
Điều 49. Hợp
đồng mua bán hàng hoá
1- Việc mua bán hàng hoá được thực
hiện trên cơ sở hợp đồng.
2- Hợp đồng mua bán hàng hoá được
thực hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
3- Đối với các loại hợp đồng mua
bán hàng hoá mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân
theo các quy định đó; điện báo, telex, fax, thư điện tử và các hình thức thông
tin điện tử khác cũng được coi là hình thức văn bản.
Điều 50. Nội
dung chủ yếu của hợp đồng mua bán hàng hoá
Hợp đồng mua bán hàng hoá phải
có các nội dung chủ yếu sau đây:
1- Tên hàng;
2- Số lượng;
3- Quy cách, chất lượng;
4- Giá cả;
5- Phương thức thanh toán;
6- Địa điểm và thời hạn giao nhận
hàng.
Ngoài các nội dung chủ yếu quy định
tại Điều này, các bên có thể thoả thuận các nội dung khác trong hợp đồng.
Điều 51.
Chào hàng và chấp nhận chào hàng
1- Chào hàng là một đề nghị giao
kết hợp đồng mua bán hàng hoá trong một thời hạn nhất định, được chuyển cho một
hay nhiều người đã xác định và phải có các nội dung chủ yếu của hợp đồng mua
bán hàng hoá theo quy định tại Điều 50 của Luật này.
Chào hàng gồm chào bán hàng và
chào mua hàng.
2- Chấp nhận chào hàng là thông
báo của bên được chào hàng chuyển cho bên chào hàng về việc chấp thuận toàn bộ
các nội dung đã nêu trong chào hàng.
Điều 52. Sửa
đổi, bổ sung chào hàng
1- Trong trường hợp bên được
chào hàng có sửa đổi, bổ sung một trong những nội dung chủ yếu của chào hàng
thì hành vi đó được coi là từ chối chào hàng và hình thành một chào hàng mới.
2- Trong trường hợp bên được
chào hàng sửa đổi, bổ sung nội dung chào hàng nhưng không làm thay đổi một
trong những nội dung chủ yếu của chào hàng thì hành vi đó được coi là chấp nhận
chào hàng, trừ trường hợp người chào hàng từ chối ngay những sửa đổi, bổ sung
đó.
Điều 53. Thời
hạn trách nhiệm của bên chào hàng và bên chấp nhận chào hàng
1- Thời hạn trách nhiệm của bên
chào hàng bắt đầu từ thời điểm chào hàng được chuyển đi cho bên được chào hàng
đến hết thời hạn chấp nhận chào hàng.
Trong trường hợp không xác định
thời hạn chấp nhận chào hàng thì thời hạn trách nhiệm của bên chào hàng là ba
mươi ngày, kể từ ngày chào hàng được chuyển đi cho bên được chào hàng.
2- Thời hạn trách nhiệm của bên
chấp nhận chào hàng bắt đầu từ thời điểm chấp nhận chào hàng được chuyển đi cho
bên chào hàng.
Điều 54. Chấp
nhận chào hàng sau khi hết thời hạn chấp nhận chào hàng
Trong trường hợp bên chào hàng
nhận được chấp nhận chào hàng sau khi hết thời hạn chấp nhận chào hàng thì chấp
nhận đó không có hiệu lực, trừ trường hợp bên chào hàng thông báo ngay cho bên
được chào hàng về việc chấp nhận của mình.
Điều 55. Thời
điểm ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá
Hợp đồng mua bán hàng hoá được
coi là đã ký kết kể từ thời điểm các bên có mặt ký vào hợp đồng.
Trong trường hợp các bên không
cùng có mặt để ký hợp đồng, hợp đồng mua bán hàng hoá được coi là đã ký kết kể
từ thời điểm bên chào hàng nhận được thông báo chấp nhận toàn bộ các điều kiện
đã ghi trong chào hàng trong thời hạn trách nhiệm của người chào hàng.
Điều 56. Hiệu
lực của giao dịch và đàm phán trước khi hợp đồng mua bán hàng hoá được ký kết
Từ thời điểm hợp đồng mua bán
hàng hoá được ký kết, mọi thư từ giao dịch và đàm phán trước đó về hợp đồng đều
hết hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Điều 57. Sửa
đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng mua bán hàng hoá
Các bên có thể thoả thuận sửa đổi,
bổ sung, chấm dứt hợp đồng mua bán hàng hoá theo trình tự và thủ tục phù hợp với
từng loại hợp đồng.
Điều 58. Thời
điểm chuyển quyền sở hữu hàng hoá
Quyền sở hữu hàng hoá được chuyển
từ người bán sang người mua kể từ thời điểm người bán giao hàng cho người mua,
nếu hai bên không có thoả thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác.
Điều 59.
Chuyển quyền sở hữu hàng hoá có điều kiện
Trong trường hợp hợp đồng mua
bán hàng hoá có thoả thuận điều kiện bắt buộc mà thiếu điều kiện này người bán
không thể giao hàng cho người mua hoặc người mua không thể nhận hàng của người
bán thì quyền sở hữu hàng hoá chỉ được chuyển từ người bán sang người mua khi điều
kiện đó đã được thực hiện.
Điều 60.
Nghĩa vụ giao hàng và chứng từ liên quan
1- Người bán phải giao hàng đúng
số lượng, chất lượng, quy cách, bao bì và đúng thời hạn theo thoả thuận trong hợp
đồng.
2- Trong trường hợp chất lượng
hàng hoá không được xác định cụ thể trong hợp đồng thì người bán phải giao hàng
có chất lượng trung bình của loại hàng hoá đó được lưu thông trên thị trường tại
thời điểm giao hàng.
3- Trong trường hợp bao bì hàng
hoá không được quy định cụ thể trong hợp đồng thì người bán phải giao hàng với
bao bì thường dùng cho loại hàng này. Bao bì phải bảo đảm an toàn hàng hoá
trong quá trình vận chuyển, có tính đến khả năng chuyển tải trong điều kiện bốc
dỡ thông thường và phải phù hợp với thời gian, phương tiện vận tải.
4- Người bán có thể uỷ quyền cho
người thứ ba thực hiện nghĩa vụ giao hàng nếu được người mua chấp thuận. Trong
trường hợp này, người bán vẫn phải chịu trách nhiệm đối với người mua về việc
giao hàng của người được uỷ quyền.
5- Người bán chỉ có thể giao
hàng trước thời hạn, giao hàng từng phần khi có sự thoả thuận trong hợp đồng hoặc
khi được người mua chấp thuận.
6- Người bán có nghĩa vụ giao
các chứng từ liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận trong hợp đồng.
Điều 61. Kiểm
tra chất lượng hàng hoá trước khi giao hàng
Trước khi giao hàng, người bán
phải kiểm tra chất lượng hàng hoá, chịu chi phí kiểm tra và cung cấp giấy chứng
nhận chất lượng theo các điều kiện đã thoả thuận với người mua. Trong trường hợp
không có thoả thuận cụ thể về việc kiểm tra thì người bán phải kiểm tra chất lượng
hàng hoá theo các điều kiện thường được áp dụng đối với loại hàng hoá này.
Điều 62.
Người mua, đại diện của người mua tham dự việc kiểm tra chất lượng hàng hoá tại
nơi giao hàng
1- Trong trường hợp hợp đồng mua
bán có thoả thuận để người mua hoặc đại diện của người mua tham dự việc kiểm
tra chất lượng hàng hoá trước khi giao hàng thì người bán phải bảo đảm cho người
mua hoặc đại diện của người mua có điều kiện tham dự việc kiểm tra.
2- Trong trường hợp người bán có
thông báo cho người mua tham dự việc kiểm tra chất lượng hàng hoá theo thoả thuận
trong hợp đồng mà người mua hoặc đại diện của người mua vắng mặt thì người bán
có quyền giao hàng theo hợp đồng.
3- Trong trường hợp người mua hoặc
đại diện người mua tham dự việc kiểm tra chất lượng hàng hoá, người bán vẫn phải
chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá.
Điều 63.
Quyền nhận tiền bán hàng
Người bán nhận tiền bán hàng
theo thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng hoá. Nếu người bán chậm nhận được
hoặc không nhận được tiền bán hàng do lỗi của người mua thì người bán có quyền
áp dụng các biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này để bảo vệ lợi ích
chính đáng của mình.
Điều 64.
Giao hàng cho người vận chuyển
Người bán được coi là hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng sau khi đã giao hàng cho người vận chuyển theo các điều kiện
giao hàng do hai bên thoả thuận.
Điều 65.
Giao thừa hàng, giao thiếu hàng, giao hàng lẫn chủng loại
1- Trong trường hợp người bán
giao thừa hàng so với thoả thuận trong hợp đồng thì người mua có quyền từ chối hoặc
nhận số hàng thừa. Nếu người mua từ chối thì người bán phải nhận lại số hàng thừa
và chịu chi phí liên quan đến việc giải quyết số hàng thừa này. Nếu người mua
nhận số hàng thừa thì người mua phải trả thêm tiền cho số hàng đó theo giá thoả
thuận giữa hai bên.
2- Trong trường hợp người bán
giao thiếu hàng so với thoả thuận trong hợp đồng thì người mua có quyền nhận và
chỉ phải trả số tiền tương ứng với số lượng hàng đã nhận hoặc áp dụng các biện
pháp quy định tại Chương IV của Luật này để bảo vệ lợi ích chính đáng của mình.
3- Trong trường hợp người bán
giao hàng có lẫn loại hàng không được thoả thuận trong hợp đồng thì người mua
có quyền từ chối nhận số hàng lẫn này.
4- Người bán không chịu trách
nhiệm về việc giao thiếu hàng hoặc giao hàng lẫn chủng loại, người mua không chịu
trách nhiệm về việc nhận thừa hàng nếu sau khi hàng hoá được giao nhận xong mà
các bên không khiếu nại theo quy định tại các điều 75 và 241 của
Luật này.
Điều 66.
Hàng có bảo hành
Trong trường hợp hàng hoá mua
bán có bảo hành thì người bán phải chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá đó
trong thời hạn bảo hành và phải chịu các chi phí về việc bảo hành nếu các bên
không có thoả thuận khác.
Điều 67.
Quyền ngừng giao hàng của người bán
1- Người bán có quyền ngừng giao
hàng trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu người mua vi phạm điều khoản
thanh toán đã thoả thuận trong hợp đồng thì người bán có quyền ngừng giao hàng
cho đến khi người mua thực hiện xong việc thanh toán;
b) Nếu trước thời điểm giao hàng
người mua bị tuyên bố phá sản hoặc mất khả năng thanh toán thì người bán có quyền
không giao hàng và được định đoạt số hàng này.
2- Trong trường hợp người bán phải
giữ lại và định đoạt hàng do lỗi của người mua quy định tại khoản 1 Điều này
thì người mua phải chịu những thiệt hại và chi phí hợp lý có liên quan.
Điều 68.
Trách nhiệm của người bán đối với hàng không phù hợp với hợp đồng
Người bán phải chịu trách nhiệm
về việc hàng không phù hợp với thoả thuận trong hợp đồng, trừ trường hợp người
bán chứng minh được là mình không có lỗi.
Trường hợp hàng không phù hợp với
thoả thuận trong hợp đồng, người bán phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về thiệt hại
phát sinh, dù người bán biết hoặc không biết về thiệt hại đó.
Điều 69.
Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với hàng hoá đã bán
Người bán có nghĩa vụ bảo đảm
quyền sở hữu cho người mua đối với hàng hoá đã bán để người mua không bị người
thứ ba tranh chấp. Sau thời điểm chuyển quyền sở hữu, người bán không được có bất
kỳ hành vi nào làm phương hại tới quyền sở hữu hàng hoá của người mua.
Điều 70.
Hoàn trả tiền bán hàng đã nhận
Trong trường hợp người bán đã nhận
tiền bán hàng hoặc nhận tiền ứng trước của người mua nhưng không thực hiện
nghĩa vụ giao hàng thì người bán phải hoàn trả lại cho người mua số tiền bán
hàng đã nhận hoặc tiền ứng trước, kể cả trong trường hợp được miễn trách nhiệm
theo quy định tại Điều 77 của Luật này.
Điều 71.
Nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán tiền mua hàng của người mua
1- Người mua phải thực hiện các
công việc cần thiết để người bán giao hàng, kể cả việc hướng dẫn gửi hàng.
2- Người mua phải nhận hàng và
thanh toán tiền mua hàng theo thoả thuận trong hợp đồng.
3- Người mua phải thanh toán tiền
mua hàng trong trường hợp mất mát, hư hỏng hàng hoá xảy ra sau thời điểm quyền
sở hữu hàng hoá đã được chuyển từ người bán sang người mua, trừ trường hợp mất
mát, hư hỏng do lỗi của người bán gây ra.
Điều 72.
Quyền chưa thanh toán tiền mua hàng
1- Người mua có quyền chưa thanh
toán toàn bộ hoặc một phần tiền mua hàng nếu khi nhận hàng phát hiện thấy hàng
bị hư hỏng, có khuyết tật và chỉ thanh toán khi người bán đã khắc phục những hư
hỏng, khuyết tật đó, trừ trường hợp trong hợp đồng có thoả thuận khác.
2- Người mua có quyền giữ lại
toàn bộ hoặc một phần tiền mua hàng nếu có bằng chứng về việc người bán lừa gạt
hoặc không có khả năng giao hàng hoặc hàng này đang là đối tượng tranh chấp giữa
người bán với người thứ ba cho đến khi các tình trạng này đã được giải quyết
xong.
Điều 73. Thời
hạn thanh toán tiền mua hàng
Thời hạn mà người mua phải thanh
toán tiền mua hàng do hai bên thoả thuận căn cứ vào thời gian và phương thức
giao hàng.
Điều 74. Kiểm
tra hàng tại nơi hàng đến
Người mua có quyền kiểm tra hàng
tại nơi hàng đến trong một thời hạn hợp lý phù hợp với đặc tính của từng loại
hàng hoá theo hợp đồng.
Điều 75. Thông
báo về hàng hoá không phù hợp với hợp đồng
Trong trường hợp các bên có thỏa
thuận thời hạn thông báo về hàng hoá không phù hợp với hợp đồng, người mua phải
thông báo cho người bán về việc hàng không phù hợp này trong thời hạn đã thoả
thuận; nếu hết thời hạn mà người mua không thông báo cho người bán thì mất quyền
khiếu nại.
Điều 76. Rủi
ro đối với hàng hoá trên đường vận chuyển
Người mua phải chịu rủi ro đối với
hàng hoá trên đường vận chuyển kể từ thời điểm quyền sở hữu hàng hoá được chuyển
từ người bán sang người mua nếu không phải do lỗi của người bán hoặc của người
vận chuyển.
Điều 77.
Các trường hợp miễn trách nhiệm về việc không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng
1- Các bên được miễn trách nhiệm
về việc không thực hiện một phần hay toàn bộ nghĩa vụ hợp đồng nếu trong hợp đồng
có thoả thuận về các trường hợp miễn trách nhiệm đó.
2- Các bên được miễn trách nhiệm
về việc không thực hiện một phần hay toàn bộ nghĩa vụ hợp đồng nếu việc không
thực hiện này do trường hợp bất khả kháng gây ra.
Trường hợp bất khả kháng là trường
hợp xảy ra sau khi ký kết hợp đồng, do những sự kiện có tính chất bất thường xảy
ra mà các bên không thể lường trước được và không thể khắc phục được.
3- Bên không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng có trách nhiệm chứng minh các trường hợp miễn
trách nhiệm.
Điều 78.
Thông báo và xác nhận trường hợp miễn trách nhiệm
1- Bên không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên
kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể có; khi trường
hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia biết;
nếu không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia thì phải bồi thường
thiệt hại nếu có.
2- Các trường hợp bất khả kháng
phải được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận.
Điều 79.
Kéo dài thời hạn, từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng
1- Trong trường hợp bất khả
kháng, các bên có thể thoả thuận kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng;
nếu các bên không thoả thuận thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng được tính
thêm một thời gian bằng thời gian xảy ra trường hợp bất khả kháng cộng với thời
gian hợp lý để khắc phục hậu quả, nhưng không được kéo dài quá năm tháng đối với
hàng hoá mà thời hạn giao hàng được thoả thuận không quá mười hai tháng; không
được kéo dài quá tám tháng đối với hàng hoá mà thời hạn giao hàng được thoả thuận
trên mười hai tháng, kể từ khi ký kết hợp đồng. Quá các thời hạn này, các bên
có quyền từ chối thực hiện hợp đồng và không bên nào có quyền đòi bên kia bồi
thường thiệt hại.
2- Trong trường hợp từ chối thực
hiện hợp đồng thì trong thời hạn không quá ba mươi ngày, kể từ ngày kết thúc thời
hạn quy định tại khoản 1 Điều này bên từ chối phải thông báo cho bên kia biết
trước khi bên kia bắt đầu thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng.
3- Việc kéo dài thời hạn thực hiện
nghĩa vụ hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với hợp đồng
mua bán có thời hạn giao hàng cố định.
Điều 80. Hợp
đồng mua bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài
Hợp đồng mua bán hàng hoá với
thương nhân nước ngoài là hợp đồng mua bán hàng hoá được ký kết giữa một bên là
thương nhân Việt Nam với một bên là thương nhân nước ngoài.
Điều 81. Điều
kiện hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài
Hợp đồng mua bán hàng hoá với
thương nhân nước ngoài có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
1- Chủ thể của hợp đồng là bên
mua và bên bán phải có đủ tư cách pháp lý.
Chủ thể bên nước ngoài là thương
nhân và tư cách pháp lý của họ được xác định căn cứ theo pháp luật của nước mà
thương nhân đó mang quốc tịch.
Chủ thể bên Việt Nam phải là
thương nhân được phép hoạt động thương mại trực tiếp với nước ngoài;
2- Hàng hoá theo hợp đồng là
hàng hoá được phép mua bán theo quy định của pháp luật của nước bên mua và nước
bên bán;
3- Hợp đồng mua bán hàng hoá với
thương nhân nước ngoài phải có các nội dung chủ yếu của hợp đồng mua bán hàng
hoá quy định tại Điều 50 của Luật này;
4- Hợp đồng mua bán hàng hoá với
thương nhân nước ngoài phải được lập thành văn bản.
Điều 82. Áp
dụng các quy định về mua bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài
Ngoài các quy định tại các điều 80 và 81 của Luật này, hợp đồng mua bán hàng hoá với
thương nhân nước ngoài phải tuân theo các quy định khác về mua bán hàng hoá của
Luật này.
Mục 3: ĐẠI DIỆN
CHO THƯƠNG NHÂN
Điều 83.
Người đại diện cho thương nhân, người được đại diện
1- Người đại diện cho thương
nhân là một thương nhân nhận uỷ nhiệm của một thương nhân khác để thực hiện các
hoạt động thương mại với danh nghĩa và theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được
hưởng thù lao về việc đại diện.
2- Người được đại diện là thương
nhân uỷ nhiệm cho thương nhân khác làm người đại diện cho mình.
3- Trong trường hợp thương nhân
cử người của mình để làm đại diện cho chính mình thì áp dụng các quy định của Bộ
luật dân sự.
Điều 84. Phạm
vi đại diện
Các bên có thể thoả thuận về việc
người đại diện được thực hiện một phần hoặc toàn bộ các hoạt động thương mại
thuộc phạm vi hoạt động của người được đại diện.
Điều 85. Hợp
đồng đại diện cho thương nhân
1- Việc làm đại diện cho thương
nhân phải được xác lập bằng hợp đồng.
2- Hợp đồng đại diện phải được lập
thành văn bản với các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của các bên;
b) Phạm vi đại diện;
c) Thời hạn đại diện;
d) Mức thù lao;
đ) Thoả thuận về hạn chế cạnh
tranh.
Điều 86.
Nghĩa vụ của người đại diện
Người đại diện cho thương nhân
có những nghĩa vụ sau đây:
1- Thực hiện các hoạt động
thương mại với danh nghĩa và vì lợi ích của người được đại diện;
2- Thông báo cho người được đại
diện về các cơ hội và kết quả thực hiện các hoạt động thương mại đã được uỷ nhiệm;
3- Tuân thủ những chỉ dẫn của
người được đại diện, trừ trường hợp chỉ dẫn đó vi phạm các quy định của pháp luật
hoặc không phù hợp với hợp đồng đại diện;
4- Không được thực hiện các hoạt
động thương mại với danh nghĩa của mình hoặc của người thứ ba trong phạm vi đại
diện;
5- Không được tiết lộ hoặc cung
cấp cho người khác các bí mật liên quan đến hoạt động thương mại của người được
đại diện trong thời gian làm đại diện và trong thời hạn hai năm, kể từ khi hợp
đồng đại diện chấm dứt;
6- Bảo quản tài sản, tài liệu được
giao để thực hiện hoạt động đại diện;
7- Bồi thường thiệt hại do mình
gây ra cho người được đại diện.
Điều 87.
Nghĩa vụ của người được đại diện
Người được đại diện có những nghĩa
vụ sau đây:
1- Thông báo ngay cho người đại
diện về việc ký kết hợp đồng mà người đại diện đã giao dịch, việc thực hiện hợp
đồng mà người đại diện đã ký kết, việc chấp nhận hoặc không chấp nhận hợp đồng
mà người đại diện đã ký không đúng thẩm quyền;
2- Cung cấp tài sản, tài liệu,
thông tin cần thiết để người đại diện thực hiện hoạt động đại diện;
3- Trả thù lao cho người đại diện
theo thoả thuận trong hợp đồng đại diện;
4- Thông báo kịp thời cho người đại
diện về khả năng không ký hoặc không thực hiện được các hợp đồng trong phạm vi
đại diện;
5- Bồi thường thiệt hại do mình
gây ra cho người đại diện trong trường hợp người đại diện chứng minh được việc
người được đại diện đã vi phạm các nghĩa vụ quy định tại Điều này.
Điều 88.
Quyền hưởng thù lao
1- Người đại diện được hưởng thù
lao đối với các hợp đồng được ký kết trong phạm vi đại diện. Quyền được hưởng
thù lao phát sinh từ thời điểm do các bên thoả thuận trong hợp đồng đại diện.
2- Mức thù lao được tính theo tỷ
lệ phần trăm giá trị hợp đồng được ký kết trong phạm vi đại diện hoặc một số tiền
nhất định do các bên thoả thuận.
3- Trường hợp người được đại diện
giao cho người đại diện một hoặc một số nghĩa vụ ngoài hợp đồng đại diện đã ký
thì phải được sự chấp thuận của người đại diện. Trong trường hợp này, người đại
diện có quyền yêu cầu được hưởng thêm thù lao ngoài mức thù lao quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều 89.
Thanh toán chi phí
Trong trường hợp các bên không
có thoả thuận khác thì người đại diện có quyền yêu cầu được thanh toán các khoản
chi phí hợp lý để thực hiện hoạt động đại diện.
Điều 90.
Quyền cầm giữ
Người đại diện có quyền cầm giữ
tài sản, tài liệu được giao để bảo đảm việc thanh toán các khoản thù lao và chi
phí đã đến hạn.
Điều 91. Hạn
chế cạnh tranh
Các bên có thể thoả thuận người
đại diện không được thực hiện các hoạt động thương mại cạnh tranh với người được
đại diện và không được làm đại diện cho đối thủ cạnh tranh của người được đại
diện.
Điều 92.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng đại diện
1- Trong trường hợp hợp đồng đại
diện không xác định thời hạn cụ thể, thì các bên đều có quyền đơn phương chấm dứt
hợp đồng đại diện nhưng phải thông báo cho bên kia biết chậm nhất là sáu mươi
ngày trước khi chấm dứt hợp đồng đại diện.
2- Trong trường hợp người được đại
diện đơn phương chấm dứt hợp đồng đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này,
thì người đại diện có quyền yêu cầu người được đại diện trả một khoản thù lao
do việc người được đại diện ký kết các hợp đồng với các khách hàng mà người đại
diện đã giao dịch.
3- Trong trường hợp người đại diện
đơn phương chấm dứt hợp đồng đại diện thì người đại diện bị mất quyền hưởng thù
lao đối với các giao dịch mà đáng lẽ mình được hưởng.
Mục 4: MÔI
GIỚI THƯƠNG MẠI
Điều 93.
Người môi giới thương mại
Người môi giới thương mại là
thương nhân làm trung gian cho các bên mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
thương mại trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá, cung ứng dịch
vụ thương mại và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới.
Điều 94. Hợp
đồng môi giới
1- Việc môi giới thương mại phải
được xác lập bằng hợp đồng.
2- Hợp đồng môi giới phải được lập
thành văn bản với các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của các bên;
b) Nội dung cụ thể về việc môi
giới;
c) Mức thù lao;
d) Thời hạn hiệu lực của hợp đồng
môi giới.
Điều 95.
Nghĩa vụ của người môi giới
Người môi giới thương mại có những
nghĩa vụ sau đây:
1- Thực hiện việc môi giới trung
thực;
2- Bảo quản các mẫu hàng hoá, tài
liệu được giao để thực hiện việc môi giới và phải hoàn trả cho người được môi
giới sau khi hoàn thành việc môi giới;
3- Không được tiết lộ, cung cấp
thông tin làm phương hại đến lợi ích của người được môi giới;
4- Bồi thường thiệt hại do mình
gây ra cho các bên được môi giới;
5- Chịu trách nhiệm về tư cách
pháp lý của các bên được môi giới, nhưng không chịu trách nhiệm về khả năng
thanh toán của họ.
Điều 96. Việc
thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi giới
Người môi giới không được tham
gia vào việc thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi giới, trừ trường hợp có uỷ
quyền của người được môi giới.
Điều 97.
Quyền hưởng thù lao
Quyền hưởng thù lao của người
môi giới phát sinh từ thời điểm các bên được môi giới đã ký hợp đồng.
Điều 98.
Thanh toán chi phí liên quan đến việc môi giới
Người môi giới có quyền yêu cầu
người được môi giới thanh toán các chi phí hợp lý liên quan đến việc môi giới,
kể cả trong trường hợp việc môi giới không mang lại kết quả cho các bên được
môi giới.
Mục 5: UỶ
THÁC MUA BÁN HÀNG HOÁ
Điều 99. Uỷ
thác mua bán hàng hoá
Uỷ thác mua bán hàng hoá là hành
vi thương mại, theo đó bên được uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với
danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được
nhận phí uỷ thác.
Điều 100.
Bên được uỷ thác
Bên được uỷ thác mua bán hàng
hoá là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng hoá được uỷ thác và thực
hiện mua bán hàng hoá theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác.
Điều 101.
Bên uỷ thác
Bên uỷ thác mua bán hàng hoá là
thương nhân hoặc không phải là thương nhân giao cho bên được uỷ thác thực hiện
mua bán hàng hoá theo yêu cầu của mình và phải trả phí uỷ thác.
Điều 102.
Hàng hoá uỷ thác
Các hàng hoá được lưu thông đều
được uỷ thác mua bán.
Điều 103.
Phí uỷ thác
Phí uỷ thác mua bán hàng hoá do
hai bên thoả thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 104.
Hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá
1- Việc uỷ thác mua bán hàng hoá
phải được xác lập bằng hợp đồng.
2- Hợp đồng uỷ thác mua bán hàng
hoá phải được lập thành văn bản với những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của các bên;
b) Hàng hoá được uỷ thác mua
bán;
c) Số lượng, chất lượng, quy
cách, giá cả và các điều kiện cụ thể khác;
d) Phí uỷ thác;
đ) Thời hạn hiệu lực của hợp đồng
uỷ thác.
Điều 105. Uỷ
thác lại cho bên thứ ba
Bên được uỷ thác không được uỷ
thác lại cho bên thứ ba thực hiện hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá đã ký, trừ
trường hợp có sự chấp thuận bằng văn bản của bên uỷ thác.
Điều 106.
Nhận uỷ thác của nhiều bên
Bên được uỷ thác có thể nhận uỷ
thác mua bán hàng hoá của nhiều bên uỷ thác khác nhau.
Điều 107.
Nghĩa vụ của bên được uỷ thác
Bên được uỷ thác mua bán hàng
hoá có những nghĩa vụ sau đây:
1- Thực hiện mua bán hàng hoá
theo hợp đồng uỷ thác;
2- Thông báo cho bên uỷ thác về
các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác; trong trường hợp
có chỉ dẫn của bên uỷ thác phù hợp với hợp đồng uỷ thác thì bên được uỷ thác phải
tuân theo chỉ dẫn đó;
3- Bảo quản, giữ gìn tài sản,
tài liệu được giao để thực hiện hợp đồng uỷ thác;
4- Giữ bí mật về những thông tin
có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;
5- Giao tiền, giao hàng theo
đúng thoả thuận trong hợp đồng uỷ thác.
Điều 108.
Quyền của bên được uỷ thác
Bên được uỷ thác có những quyền
sau đây:
1- Yêu cầu bên uỷ thác cung cấp
thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;
2- Nhận phí uỷ thác theo thoả
thuận trong hợp đồng uỷ thác;
3- Không chịu trách nhiệm về
hàng hoá đã giao cho bên uỷ thác, trừ trường hợp hai bên có thoả thuận khác;
4- Yêu cầu bên uỷ thác bồi thường
thiệt hại do họ gây ra.
Điều 109.
Nghĩa vụ của bên uỷ thác
Bên uỷ thác có những nghĩa vụ
sau đây:
1- Cung cấp thông tin, tài liệu
và phương tiện cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;
2- Trả phí uỷ thác;
3- Chịu trách nhiệm về việc thực
hiện hợp đồng uỷ thác của bên thứ ba trong trường hợp chấp thuận việc uỷ thác lại
theo quy định tại Điều 105 của Luật này;
4- Giao tiền, giao hàng theo
đúng thoả thuận trong hợp đồng uỷ thác.
Điều 110.
Quyền của bên uỷ thác.
Bên uỷ thác có những quyền sau
đây:
1- Yêu cầu bên được uỷ thác
thông báo đầy đủ về tình hình thực hiện hợp đồng uỷ thác;
2- Khiếu nại đòi bên được uỷ
thác bồi thường thiệt hại do bên được uỷ thác gây ra.
Mục 6: ĐẠI LÝ
MUA BÁN HÀNG HOÁ
Điều 111.
Đại lý mua bán hàng hoá
Đại lý mua bán hàng hoá là hành
vi thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý
nhân danh mình mua hoặc bán hàng hoá cho bên giao đại lý để hưởng thù lao.
Hàng hoá của đại lý mua bán phải
phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của các bên.
Điều 112.
Bên giao đại lý, bên đại lý
1- Bên giao đại lý là thương
nhân giao hàng hoá cho đại lý bán hoặc giao tiền mua hàng cho đại lý mua.
2- Bên đại lý là thương nhân nhận
hàng hoá để làm đại lý bán hoặc nhận tiền mua hàng để làm đại lý mua.
Điều 113.
Thù lao đại lý
Thù lao đại lý là khoản tiền do
bên giao đại lý trả cho bên đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Mức thù lao đại lý do các bên
thoả thuận trong hợp đồng đại lý.
Điều 114.
Đại lý mua hàng
Đại lý mua hàng là việc bên đại
lý nhận tiền của bên giao đại lý để mua hàng theo yêu cầu của bên giao đại lý
và hưởng thù lao do bên giao đại lý trả trên cơ sở thoả thuận giữa các bên.
Điều 115.
Đại lý bán hàng
Đại lý bán hàng là việc bên đại
lý nhận hàng của bên giao đại lý để bán và hưởng thù lao do bên giao đại lý trả
trên cơ sở thoả thuận giữa các bên.
Điều 116.
Các hình thức đại lý
1- Đại lý hoa hồng là hình thức
đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán hàng theo giá mua, giá bán do bên
giao đại lý ấn định để được hưởng hoa hồng. Mức hoa hồng được tính theo tỷ lệ
phần trăm do các bên thoả thuận trên giá mua, giá bán hàng hoá.
2- Đại lý bao tiêu là hình thức
đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán trọn vẹn một khối lượng hàng theo
giá do bên giao đại lý ấn định để được hưởng thù lao. Mức thù lao được hưởng là
mức chênh lệch giữa giá mua, giá bán thực tế so với giá do bên giao đại lý ấn định.
3- Đại lý độc quyền là hình thức
đại lý mà tại một khu vực nhất định bên giao đại lý chỉ giao cho một đại lý
mua, bán một hoặc một số mặt hàng.
4- Tổng đại lý mua bán hàng hoá
là hình thức đại lý mà bên đại lý tổ chức một hệ thống đại lý trực thuộc để thực
hiện việc mua bán hàng hoá cho bên giao đại lý.
Tổng đại lý đại diện cho hệ thống
đại lý trực thuộc. Các đại lý trực thuộc hoạt động dưới sự quản lý của tổng đại
lý và với danh nghĩa của tổng đại lý.
Điều 117.
Quyền sở hữu trong đại lý mua, bán hàng hoá
Bên giao đại lý là chủ sở hữu đối
với hàng hoặc tiền giao cho bên đại lý.
Điều 118.
Thanh toán trong đại lý
Việc thanh toán tiền hàng và thù
lao đại lý được thực hiện theo từng đợt sau khi bên đại lý hoàn thành việc mua,
bán một khối lượng hàng xác định nếu các bên không có thoả thuận khác.
Điều 119.
Hợp đồng đại lý
1- Việc làm đại lý mua bán hàng
hoá phải được xác lập bằng hợp đồng.
2- Hợp đồng đại lý phải được lập
thành văn bản với những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của các bên;
b) Hàng hoá đại lý;
c) Hình thức đại lý;
d) Thù lao đại lý;
đ) Thời hạn hiệu lực của hợp đồng
đại lý.
Điều 120. Quyền
của bên giao đại lý
Bên giao đại lý có những quyền
sau đây:
1- Lựa chọn bên đại lý, hình thức
đại lý;
2- Ấn định giá mua, giá bán hàng
hoá đại lý;
3- Nhận ký quỹ hoặc giấy tờ về
tài sản thế chấp của bên đại lý nếu có thoả thuận trong hợp đồng đại lý;
4- Yêu cầu bên đại lý thanh toán
tiền hoặc giao hàng theo hợp đồng đại lý;
5- Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện hợp đồng của bên đại lý;
6- Được hưởng các quyền và lợi
ích hợp pháp do hoạt động đại lý mang lại.
Điều 121.
Nghĩa vụ của bên giao đại lý
Bên giao đại lý có những nghĩa vụ
sau đây:
1- Hướng dẫn, cung cấp thông
tin, tạo điều kiện cho bên đại lý thực hiện hợp đồng đại lý;
2- Thực hiện đúng các cam kết
trong hợp đồng đại lý;
3- Chịu trách nhiệm về chất lượng,
quy cách hàng giao đối với đại lý bán hoặc hàng nhận đối với đại lý mua trong hợp
đồng đại lý, nếu bên đại lý không có lỗi;
4- Trả thù lao cho bên đại lý;
5- Hoàn trả cho bên đại lý tiền
ký quỹ hoặc giấy tờ về tài sản thế chấp (nếu có) khi kết thúc hợp đồng;
6- Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về sự lựa chọn, sử dụng bên đại lý và liên đới chịu trách nhiệm trong trường
hợp bên đại lý vi phạm pháp luật mà nguyên nhân do bên giao đại lý gây ra hoặc
do các bên cố ý làm trái pháp luật.
Điều 122.
Quyền của bên đại lý
Bên đại lý có những quyền sau
đây:
1- Lựa chọn và ký kết hợp đồng đại
lý với một hoặc nhiều bên giao đại lý;
2- Yêu cầu bên giao đại lý giao
hàng hoặc tiền theo hợp đồng đại lý; nhận lại tiền ký quỹ hoặc giấy tờ về tài sản
thế chấp nếu có khi kết thúc hợp đồng đại lý;
3- Yêu cầu bên giao đại lý hướng
dẫn, cung cấp thông tin và các điều kiện khác có liên quan để thực hiện hợp đồng
đại lý;
4- Hưởng thù lao, các quyền và lợi
ích hợp pháp khác do hoạt động đại lý mang lại.
Điều 123.
Nghĩa vụ của bên đại lý
Bên đại lý có những nghĩa vụ sau
đây:
1- Mua, bán hàng theo giá do bên
giao đại lý và bên đại lý thoả thuận trong hợp đồng đại lý;
2- Thực hiện đúng các cam kết
trong hợp đồng đại lý về giao nhận tiền, hàng với bên giao đại lý;
3- Ký quỹ hoặc thế chấp tài sản
nếu có cho bên giao đại lý theo thoả thuận trong hợp đồng đại lý;
4- Thanh toán cho bên giao đại
lý tiền bán hàng đối với đại lý bán; giao hàng mua đối với đại lý mua;
5- Ghi tên thương mại, biển hiệu
của bên giao đại lý và tên hàng hoá đại lý tại địa điểm mua bán hàng;
6- Bảo quản hàng hoá, chịu trách
nhiệm về số lượng, chất lượng, quy cách hàng hoá sau khi nhận đối với đại lý
bán hoặc trước khi giao đối với đại lý mua theo hợp đồng đại lý;
7- Chịu sự kiểm tra, giám sát của
bên giao đại lý và báo cáo tình hình hoạt động đại lý với bên giao đại lý;
8- Chịu trách nhiệm trước bên
giao đại lý và trước pháp luật về việc thực hiện hợp đồng đại lý.
Điều 124.
Sửa đổi, bổ sung hợp đồng đại lý
Mọi sửa đổi, bổ sung hợp đồng đại
lý mua bán hàng hoá chỉ có hiệu lực khi được các bên chấp thuận và lập thành
văn bản.
Điều 125.
Chuyển quyền và nghĩa vụ cho bên thứ ba
Một bên của hợp đồng đại lý chỉ
được chuyển quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng đại lý cho bên thứ ba nếu được bên
kia chấp thuận.
Điều 126.
Chấm dứt hợp đồng đại lý
Hợp đồng đại lý mua bán hàng hoá
được chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1- Hợp đồng đã được thực hiện
xong hoặc hết thời hạn hiệu lực;
2- Các bên thoả thuận bằng văn bản
chấm dứt hợp đồng trước khi hết thời hạn hiệu lực;
3- Hợp đồng bị vô hiệu khi nội
dung hợp đồng hoặc việc thực hiện hợp đồng trái với quy định của pháp luật;
4- Một bên đơn phương đình chỉ hợp
đồng khi việc vi phạm hợp đồng của bên kia là điều kiện để đình chỉ hợp đồng mà
các bên đã thoả thuận;
5- Các trường hợp khác do pháp
luật quy định.
Điều 127.
Đại lý mua bán hàng hoá cho thương nhân nước ngoài
Việc đại lý mua bán hàng hoá cho
thương nhân nước ngoài do Chính phủ quy định.
Mục 7: GIA
CÔNG TRONG THƯƠNG MẠI
Điều 128.
Gia công trong thương mại
Gia công trong thương mại là
hành vi thương mại, theo đó bên nhận gia công thực hiện việc gia công hàng hoá
theo yêu cầu, bằng nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để hưởng tiền gia
công; bên đặt gia công nhận hàng hoá đã gia công để kinh doanh thương mại và phải
trả tiền gia công cho bên nhận gia công.
Điều 129.
Nội dung gia công
Nội dung gia công trong thương mại
gồm sản xuất, chế biến, chế tác, sửa chữa, tái chế, lắp ráp, phân loại, đóng
gói hàng hoá theo yêu cầu và bằng nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công.
Điều 130.
Bên nhận gia công và bên đặt gia công
1- Bên nhận gia công là bên nhận
thực hiện việc gia công hàng hoá để hưởng tiền gia công.
2- Bên đặt gia công là bên thuê
gia công hàng hoá để kinh doanh thương mại.
Điều 131.
Hợp đồng gia công
1- Việc gia công trong thương mại
phải được xác lập bằng hợp đồng.
Hợp đồng gia công trong thương mại
phải được lập thành văn bản giữa bên nhận gia công và bên đặt gia công.
2- Nội dung hợp đồng gia công
trong thương mại, quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công và bên đặt gia công
được áp dụng theo các quy định về hợp đồng gia công của Bộ luật dân sự.
Điều 132.
Gia công với thương nhân nước ngoài
Gia công với thương nhân nước
ngoài là việc gia công trong thương mại, theo đó bên đặt gia công, bên nhận gia
công là thương nhân có trụ sở chính hoặc nơi cư trú thường xuyên tại các nước
khác nhau nhưng phải có một bên là thương nhân hoạt động thương mại tại Việt
Nam.
Điều 133. Điều
kiện gia công với thương nhân nước ngoài
Các mặt hàng được phép gia công
và các loại máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật liệu xuất khẩu, nhập khẩu cần
thiết cho việc gia công với thương nhân nước ngoài được thực hiện theo quy định
của pháp luật Việt Nam và tập quán thương mại quốc tế nếu tập quán đó không
trái với pháp luật Việt Nam.
Điều 134.
Xuất khẩu, nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật liệu và các mặt hàng
được phép gia công
1- Các bên gia công được quyền
trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật liệu cần thiết
cho việc gia công và các mặt hàng đã gia công theo định mức kinh tế - kỹ thuật
cho từng loại hàng gia công.
2- Việc xuất khẩu, nhập khẩu quy
định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 135.
Chuyển giao công nghệ trong gia công hàng hoá với thương nhân nước ngoài
Việc chuyển giao công nghệ trong
gia công hàng hoá với thương nhân nước ngoài được thực hiện theo thoả thuận
trong hợp đồng gia công phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 136.
Trách nhiệm về quyền sở hữu công nghiệp đối với hàng hoá gia công
Bên đặt gia công phải chịu trách
nhiệm về tính hợp pháp của quyền sở hữu công nghiệp đối với hàng hoá gia công.
Điều 137.
Kiểm tra, giám sát việc gia công
Bên đặt gia công có quyền cử đại
diện để kiểm tra, giám sát việc gia công tại nơi nhận gia công theo thoả thuận
giữa các bên.
Điều 138.
Áp dụng pháp luật về thuế trong gia công với thương nhân nước ngoài
Thuế đối với máy móc, thiết bị,
nguyên liệu, vật liệu cần thiết cho việc gia công và các loại hàng gia công
theo định mức kinh tế - kỹ thuật được áp dụng theo quy định của pháp luật về
thuế của Việt Nam.
Mục 8: ĐẤU
GIÁ HÀNG HOÁ
Điều 139.
Kinh doanh dịch vụ đấu giá hàng hoá
Thương nhân là pháp nhân có đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật được phép kinh doanh dịch vụ đấu giá hàng hoá.
Điều 140.
Đấu giá hàng hoá
Việc thương nhân kinh doanh dịch
vụ đấu giá hàng hoá được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự và Quy chế
bán đấu giá hàng hoá do Chính phủ quy định.
Mục 9: ĐẤU THẦU
HÀNG HOÁ
Điều 141.
Đấu thầu hàng hoá
Đấu thầu hàng hoá là việc mua
hàng thông qua mời thầu nhằm lựa chọn thương nhân dự thầu đáp ứng được các yêu
cầu về giá cả, điều kiện kinh tế - kỹ thuật do bên mời thầu đặt ra.
Điều 142.
Bên mời thầu
Bên mời thầu là chủ sở hữu vốn
hoặc người được giao quyền sử dụng vốn để mua hàng.
Điều 143.
Bên dự thầu
Bên dự thầu là thương nhân trong
nước hoặc thương nhân nước ngoài có đủ điều kiện dự thầu theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
Điều 144.
Bên trúng thầu
Bên trúng thầu là bên được lựa
chọn để ký kết và thực hiện hợp đồng với bên mời thầu.
Điều 145.
Hình thức đấu thầu
1- Đấu thầu hàng hoá gồm đấu thầu
rộng rãi và đấu thầu hạn chế.
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu
thầu mà bên mời thầu không hạn chế số lượng các bên dự thầu và thông báo công khai
các điều kiện dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu
thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số bên có điều kiện tốt nhất tham gia dự thầu.
2- Việc chọn hình thức đấu thầu
rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế do bên mời thầu quyết định. Trong trường hợp đấu
thầu hàng hoá bằng nguồn vốn của Nhà nước, thì Thủ trưởng cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quyết định hình thức đấu thầu.
Điều 146.
Sơ tuyển các bên dự thầu
1- Sơ tuyển các bên dự thầu là
biện pháp của bên mời thầu áp dụng đối với các hợp đồng mua hàng có giá trị lớn
và phức tạp nhằm lựa chọn những bên dự thầu có khả năng đáp ứng các điều kiện
mà bên mời thầu đưa ra.
2- Trình tự và thủ tục sơ tuyển
do bên mời thầu quy định phải đáp ứng được các điều kiện của việc đấu thầu.
Điều 147. Điều
kiện dự thầu của thương nhân
Thương nhân dự thầu phải có những
điều kiện sau đây:
1- Có ngành nghề kinh doanh phù
hợp với ngành hàng đấu thầu;
2- Đủ năng lực chuyên môn và điều
kiện về tài chính để dự thầu;
3- Hồ sơ dự thầu theo đúng quy định
mà bên mời thầu đưa ra.
Điều 148.
Quản lý hồ sơ dự thầu
Bên mời thầu có trách nhiệm quản
lý hồ sơ dự thầu.
Điều 149.
Bảo đảm bí mật thông tin đấu thầu
1- Bên mời thầu tổ chức tiếp nhận,
vào sổ, niêm phong, quản lý và bảo đảm giữ bí mật hồ sơ dự thầu.
2- Các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc tổ chức đấu thầu và xét chọn thầu phải giữ bí mật thông tin liên
quan trong suốt quá trình đấu thầu.
Điều 150.
Sửa đổi hồ sơ đấu thầu
1- Các bên dự thầu không được sửa
đổi hồ sơ dự thầu sau khi đã mở thầu.
Trong quá trình đánh giá và so
sánh các hồ sơ dự thầu, bên mời thầu có thể yêu cầu bên dự thầu làm rõ các vấn
đề có liên quan đến hồ sơ dự thầu. Yêu cầu của bên mời thầu cũng như những ý kiến
trả lời của bên dự thầu đều phải lập thành văn bản.
2- Trong trường hợp bên mời thầu
sửa đổi một số nội dung trong hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải gửi nội dung đã
sửa đổi bằng văn bản tới tất cả các bên dự thầu trước thời hạn cuối cùng nộp hồ
sơ dự thầu ít nhất là mười ngày để các bên dự thầu có điều kiện hoàn chỉnh thêm
hồ sơ dự thầu của mình.
Điều 151.
Tiền bỏ thầu
Tiền bỏ thầu là đồng Việt Nam hoặc
ngoại tệ chuyển đổi do bên mời thầu quy định trong hồ sơ mời thầu theo quy định
của pháp luật Việt Nam. Tỷ giá quy đổi được tính theo tỷ giá chính thức do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm mở thầu.
Điều 152.
Hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu gồm:
1- Thông báo mời thầu;
2- Mẫu đơn dự thầu;
3- Các yêu cầu về số lượng, chất
lượng, quy cách, công dụng của hàng hoá;
4- Điều kiện và tiến độ giao
hàng;
5- Các điều kiện về tài chính,
thương mại, thể thức thanh toán;
6- Mẫu hợp đồng đấu thầu;
7- Mẫu ký quỹ dự thầu;
8- Mẫu ký quỹ bảo đảm thực hiện
hợp đồng;
9- Những chỉ dẫn khác liên quan
đến việc đấu thầu.
Chi phí về việc cung cấp hồ sơ
cho bên dự thầu do bên mời thầu quy định.
Điều 153.
Thông báo mời thầu
1- Thông báo mời thầu phải phù hợp
với hình thức đấu thầu.
2- Thông báo mời thầu gồm các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của bên mời thầu;
b) Mô tả tóm tắt về số lượng, chất
lượng, quy cách, công dụng của hàng hoá đấu thầu;
c) Điều kiện dự thầu;
d) Thời hạn, địa điểm và thủ tục
nhận hồ sơ mời thầu;
đ) Thời hạn, địa điểm, thủ tục nộp
hồ sơ dự thầu;
e) Những chỉ dẫn để tìm hiểu hồ
sơ mời thầu.
Điều 154.
Chỉ dẫn cho bên dự thầu
Bên mời thầu có trách nhiệm chỉ
dẫn cho các bên dự thầu về các điều kiện dự thầu, các thủ tục được áp dụng
trong quá trình đấu thầu và giải đáp các câu hỏi của bên dự thầu.
Điều 155.
Ký quỹ dự thầu
Bên dự thầu phải nộp tiền ký quỹ
dự thầu khi nộp hồ sơ dự thầu. Tỷ lệ tiền ký quỹ dự thầu do bên mời thầu quy định,
nhưng không quá 3% tổng giá trị ước tính của hàng hoá đấu thầu.
Trong một số trường hợp, bên mời
thầu có thể quy định một số tiền ký quỹ dự thầu thống nhất để bảo đảm bí mật về
mức giá dự thầu của các bên dự thầu.
Bên mời thầu quy định hình thức,
điều kiện ký quỹ và ngân hàng nhận ký quỹ dự thầu. Tiền ký quỹ dự thầu sẽ được
trả lại cho bên dự thầu không trúng thầu trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ
ngày công bố kết quả đấu thầu.
Bên dự thầu không được nhận lại
tiền ký quỹ dự thầu trong trường hợp trúng thầu nhưng không ký hợp đồng, từ chối
thực hiện hợp đồng hoặc rút đơn dự thầu sau thời điểm đóng thầu.
Điều 156.
Ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng
Bên trúng thầu phải nộp tiền ký
quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng. Số tiền ký quỹ do hai bên thoả thuận, nhưng
không được quá 10% giá trị hợp đồng. Ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng có hiệu
lực cho đến thời điểm thực hiện xong hợp đồng. Bên trúng thầu được nhận lại tiền
ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng khi thanh lý hợp đồng nếu các bên không có
thoả thuận khác.
Sau khi nộp tiền ký quỹ bảo đảm
thực hiện hợp đồng, bên trúng thầu được hoàn trả tiền ký quỹ dự thầu.
Điều 157.
Mở thầu
1- Mở thầu là việc mở hồ sơ dự
thầu tại thời điểm đã được ấn định. Những hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn phải được
bên mời thầu mở công khai. Các bên dự thầu có quyền tham dự mở thầu.
2- Những hồ sơ dự thầu nộp không
đúng hạn không được chấp nhận và được trả lại cho bên dự thầu dưới dạng chưa mở.
Điều 158.
Biên bản mở thầu
Khi mở thầu, bên mời thầu và các
bên dự thầu có mặt phải ký vào biên bản mở thầu.
Biên bản mở thầu phải ghi rõ tên
hàng hoá đấu thầu; ngày, giờ, địa điểm mở thầu; tên, địa chỉ của các bên dự thầu;
giá bỏ thầu; ký quỹ dự thầu; các văn bản sửa đổi, bổ sung và các chi tiết khác
có liên quan, nếu có.
Điều 159.
Xét hồ sơ dự thầu khi mở thầu
Việc xét hồ sơ dự thầu khi mở thầu
gồm:
1- Xét tính hợp lệ của hồ sơ dự
thầu;
2- Kiểm tra điều kiện dự thầu của
các bên dự thầu;
3- Bên mời thầu yêu cầu các bên
dự thầu giải thích những nội dung chưa rõ trong hồ sơ dự thầu và lập thành văn
bản.
Điều 160.
Đánh giá và so sánh các hồ sơ dự thầu
1- Các hồ sơ dự thầu được đánh
giá và so sánh theo từng tiêu chuẩn để đánh giá toàn diện.
Các tiêu chuẩn để đánh giá gồm
chất lượng, năng lực tài chính và chuyên môn của bên dự thầu, giá cả, tiến độ
thực hiện, chuyển giao công nghệ, đào tạo và những tiêu chuẩn cần thiết khác.
2- Các tiêu chuẩn quy định tại khoản
1 Điều này được đánh giá bằng phương pháp cho điểm theo thang điểm hoặc phương
pháp khác đã được ấn định trước khi mở thầu.
Điều 161.
Xếp hạng và lựa chọn nhà thầu
1- Căn cứ vào kết quả đánh giá
các hồ sơ dự thầu, bên mời thầu xếp hạng các bên dự thầu theo phương pháp đã được
ấn định.
2- Trong trường hợp các bên tham
gia dự thầu Việt Nam và nước ngoài có số điểm, tiêu chuẩn trúng thầu ngang nhau
thì ưu tiên cho bên dự thầu Việt Nam.
3- Trong trường hợp các bên dự
thầu nước ngoài có số điểm, tiêu chuẩn trúng thầu ngang nhau thì ưu tiên cho
bên dự thầu nước ngoài cam kết ký hợp đồng thầu phụ với các nhà thầu phụ Việt Nam.
4- Trong trường hợp đấu thầu
hàng hoá bằng nguồn vốn của Nhà nước thì việc lựa chọn bên trúng thầu phải được
Thủ trưởng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 162.
Đấu thầu lại
Việc đấu thầu lại được tổ chức
trong những trường hợp sau đây:
1- Khi có sự vi phạm các quy định
về đấu thầu;
2- Khi các bên dự thầu đều không
đạt yêu cầu đấu thầu.
Mục 10: DỊCH
VỤ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ
Điều 163.
Dịch vụ giao nhận hàng hoá của thương nhân
Dịch vụ giao nhận hàng hoá là hành
vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người
gửi, tổ chức việc vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các
dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ
hàng, của người vận tải hoặc của người làm dịch vụ giao nhận khác (gọi chung là
khách hàng).
Điều 164.
Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá
Người làm dịch vụ giao nhận hàng
hoá là thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hoá.
Điều 165.
Hợp đồng giao nhận hàng hoá
Hợp đồng giao nhận hàng hoá là hợp
đồng được ký kết giữa người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá với khách hàng để thực
hiện dịch vụ giao nhận hàng hoá quy định tại Điều 163 của Luật
này.
Điều 166.
Việc đảm nhận vận chuyển hàng hoá
Người làm dịch vụ giao nhận hàng
hoá khi đảm nhận việc vận chuyển hàng hoá thì phải tuân theo quy định của pháp
luật chuyên ngành về vận tải.
Điều 167.
Quyền và nghĩa vụ của người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá
Người làm dịch vụ giao nhận hàng
hoá có những quyền và nghĩa vụ sau đây:
1- Được hưởng tiền công và các khoản
thu nhập hợp lý khác;
2- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
của mình theo hợp đồng;
3- Trong quá trình thực hiện hợp
đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng thì có thể thực hiện khác
với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng;
4- Sau khi ký kết hợp đồng, nếu
xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không thực hiện được toàn bộ hoặc một phần
những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo ngay cho khách hàng biết để xin
chỉ dẫn thêm;
5- Trong trường hợp hợp đồng
không có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa vụ với khách hàng thì phải
thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý.
Điều 168.
Quyền và nghĩa vụ của khách hàng
Khách hàng có những quyền và
nghĩa vụ sau đây:
1- Lựa chọn người làm dịch vụ
giao nhận hàng hoá đáp ứng với yêu cầu của mình;
2- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện hợp đồng;
3- Yêu cầu bồi thường thiệt hại
nếu người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá vi phạm hợp đồng;
4- Cung cấp đầy đủ chỉ dẫn cho
người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá;
5- Thông tin đầy đủ, chi tiết và
chính xác về hàng hoá cho người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá;
6- Đóng gói, ghi ký, mã hiệu
hàng hoá theo hợp đồng mua bán hàng hoá, trừ trường hợp người làm dịch vụ giao
nhận hàng hoá đảm nhận công việc này;
7- Bồi thường thiệt hại, trả các
chi phí phát sinh cho người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nếu người đó đã thực
hiện đúng chỉ dẫn cuả khách hàng hoặc do lỗi của khách hàng gây ra;
8- Trả cho người làm dịch vụ
giao nhận hàng hoá mọi khoản tiền đã đến hạn thanh toán.
Điều 169.
Các trường hợp miễn trách nhiệm
1- Người làm dịch vụ giao nhận
hàng hoá không phải chịu trách nhiệm về những mất mát, hư hỏng phát sinh trong
những trường hợp sau đây:
a) Do lỗi của khách hàng hoặc của
người được khách hàng uỷ quyền;
b) Đã làm đúng theo những chỉ dẫn
của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ quyền;
c) Khách hàng đóng gói và ghi ký
mã hiệu không phù hợp;
d) Do khách hàng hoặc người được
khách hàng uỷ quyền thực hiện việc xếp, dỡ hàng hoá;
đ) Do khuyết tật của hàng hoá;
e) Do có đình công;
g) Các trường hợp bất khả kháng.
2- Người làm dịch vụ giao nhận
hàng hoá không chịu trách nhiệm về việc mất khoản lợi đáng lẽ khách hàng được
hưởng, về sự chậm trễ hoặc giao nhận hàng sai địa chỉ mà không phải do lỗi của
mình, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 170.
Giới hạn trách nhiệm
1- Trách nhiệm của người làm dịch
vụ giao nhận hàng hoá trong mọi trường hợp không vượt quá giá trị hàng hoá, trừ
khi các bên có thoả thuận khác trong hợp đồng.
2- Người làm dịch vụ giao nhận
hàng hoá không được miễn trách nhiệm nếu không chứng minh được việc mất mát, hư
hỏng hoặc chậm giao hàng không phải do lỗi của mình gây ra.
3- Tiền bồi thường được tính
trên cơ sở giá trị hàng hoá ghi trên hoá đơn và các khoản tiền khác có chứng từ
hợp lệ. Nếu trong hoá đơn không ghi giá trị hàng hoá thì tiền bồi thường được
tính theo giá trị của loại hàng đó tại nơi và thời điểm mà hàng được giao cho
khách hàng theo giá thị trường; nếu không có giá thị trường thì tính theo giá
thông thường của hàng cùng loại và cùng chất lượng.
4- Người làm dịch vụ giao nhận
hàng hoá không phải chịu trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Người làm dịch vụ giao nhận
hàng hoá không nhận được thông báo về khiếu nại trong thời hạn mười bốn ngày, kể
từ ngày giao hàng, không tính ngày chủ nhật và ngày lễ;
b) Người làm dịch vụ giao nhận
hàng hoá không nhận được thông báo bằng văn bản về việc bị kiện tại Trọng tài
hoặc Toà án trong thời hạn chín tháng, kể từ ngày giao hàng.
Điều 171.
Quyền cầm giữ và định đoạt hàng hoá
1- Người làm dịch vụ giao nhận
hàng hoá có quyền cầm giữ số hàng hoá nhất định và các chứng từ liên quan đến
hàng hoá để đòi tiền nợ đã đến hạn của khách hàng và thông báo ngay bằng văn bản
cho khách hàng.
2- Sau thời hạn bốn mươi lăm
ngày, kể từ ngày cầm giữ hàng hoá hoặc chứng từ liên quan đến hàng hoá, nếu
khách hàng không trả tiền nợ thì người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá có quyền
định đoạt hàng hoá hoặc chứng từ đó theo quy định của pháp luật và phải thông
báo ngay bằng văn bản cho khách hàng; mọi chi phí cầm giữ và định đoạt hàng hoá
do khách hàng chịu.
3- Người làm dịch vụ giao nhận
hàng hoá được sử dụng số tiền thu được từ việc định đoạt hàng hoá để thanh toán
các khoản mà khách hàng nợ mình và các chi phí có liên quan. Số tiền còn lại phải
được chuyển trả cho khách hàng. Kể từ thời điểm đó, người làm dịch vụ giao nhận
hàng hoá hết trách nhiệm đối với hàng hoá hoặc chứng từ đã được định đoạt.
4- Trong trường hợp hàng hoá có
dấu hiệu bị hư hỏng, quyền định đoạt hàng hoá của người làm dịch vụ giao nhận
hàng hoá quy định tại khoản 2 Điều này phát sinh ngay khi có bất kỳ khoản nợ
nào của khách hàng, với điều kiện người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá đã thông
báo cho khách hàng biết về việc định đoạt hàng hoá.
Mục 11: DỊCH
VỤ GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ
Điều 172.
Dịch vụ giám định hàng hoá
Giám định hàng hoá là hành vi
thương mại do một tổ chức giám định độc lập thực hiện để xác định tình trạng thực
tế của hàng hoá theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Điều 173.
Các tổ chức giám định hàng hoá
1- Chỉ các tổ chức có đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá mới được phép thực hiện dịch
vụ giám định và cấp chứng thư giám định hàng hoá.
2- Các tổ chức giám định nước
ngoài chỉ được thực hiện dịch vụ giám định hàng hoá tại Việt Nam khi được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoặc được thành lập Chi nhánh
tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 174.
Nội dung giám định hàng hoá
Giám định hàng hoá gồm giám định
về số lượng, chất lượng, quy cách, bao bì, giá trị hàng hoá, tổn thất, an toàn,
vệ sinh và các yêu cầu khác.
Điều 175.
Giám định hàng hoá theo yêu cầu của các bên
Hàng hoá được giám định theo thoả
thuận giữa các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá; trong trường hợp hợp đồng
không có quy định thì các bên có quyền lựa chọn tổ chức giám định.
Điều 176.
Giám định hàng hoá theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước
Tổ chức giám định hàng hoá có
nghĩa vụ thực hiện việc giám định hàng hoá theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước
phù hợp với lĩnh vực kinh doanh và được cơ quan yêu cầu giám định trả phí giám
định.
Điều 177.
Quyền và nghĩa vụ của bên yêu cầu giám định hàng hoá
Bên yêu cầu giám định hàng hoá
có những quyền và nghĩa vụ sau đây:
1- Yêu cầu tổ chức giám định thực
hiện việc giám định hàng hoá theo nội dung đã thoả thuận;
2- Yêu cầu giám định lại nếu
nghi ngờ kết quả giám định; trong trường hợp tổ chức giám định cấp chứng thư
giám định sai, thì có quyền đòi tiền phạt;
3- Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp
thời các tài liệu cần thiết cho tổ chức giám định khi có yêu cầu;
4- Trả phí giám định theo thoả
thuận.
Điều 178.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức giám định hàng hoá
Tổ chức giám định hàng hoá có những
quyền và nghĩa vụ sau đây:
1- Giám định độc lập, khách
quan, kịp thời, chính xác;
2- Cấp chứng
thư giám định;
3- Nhận phí giám định theo thoả
thuận;
4- Trả tiền phạt trong trường hợp
giám định sai theo thoả thuận giữa hai bên, mức phạt không được quá mười lần
phí giám định.
Điều 179.
Uỷ quyền giám định hàng hoá
Trường hợp các bên trong hợp đồng
mua bán hàng hoá thoả thuận thuê tổ chức giám định nước ngoài thực hiện dịch vụ
giám định hàng hoá mà tổ chức đó chưa được phép hoạt động tại Việt Nam, thì tổ
chức giám định nước ngoài đó được ủy quyền cho tổ chức giám định đã được phép
hoạt động tại Việt Nam thực hiện dịch vụ giám định hàng hoá, nhưng phải chịu
trách nhiệm về kết quả giám định.
Mục 12: KHUYẾN
MẠI
Điều 180.
Khuyến mại
Khuyến mại là hành vi thương mại
của thương nhân nhằm xúc tiến việc bán hàng, cung ứng dịch vụ trong phạm vi
kinh doanh của thương nhân bằng cách dành những lợi ích nhất định cho khách
hàng.
Điều 181.
Các hình thức khuyến mại
1- Các hình thức khuyến mại gồm:
a) Đưa hàng mẫu để khách hàng
dùng thử không phải trả tiền;
b) Tặng hàng hoá cho khách hàng,
cung ứng dịch vụ không thu tiền;
c) Bán hàng, cung ứng dịch vụ với
giá thấp hơn giá bán, giá cung ứng dịch vụ bình thường trước đó, được áp dụng
trong thời gian khuyến mại;
d) Bán hàng, cung ứng dịch vụ có
kèm theo phiếu mua hàng hoặc các hình thức khác để được trúng thưởng theo thể lệ
và giải thưởng đã công bố;
đ) Bán hàng, cung ứng dịch vụ có
kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải
thưởng đã công bố;
e) Bán hàng, cung ứng dịch vụ
kèm theo vé số dự thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
2- Ngoài các hình thức khuyến mại
quy định tại khoản 1 Điều này, thương nhân được thực hiện các hình thức khuyến
mại khác nếu được cơ quan quản lý Nhà nước về thương mại chấp thuận.
Điều 182.
Hàng hoá dùng để khuyến mại
Hàng hoá được thương nhân dùng để
tặng, thưởng cho khách hàng, gửi cho khách hàng dùng thử trong hoạt động khuyến
mại phải là hàng được phép lưu thông trên thị trường.
Điều 183.
Quyền và nghĩa vụ của thương nhân tổ chức hoạt động khuyến mại
1- Thương nhân tổ chức hoạt động
khuyến mại có những quyền sau đây:
a) Lựa chọn hình thức, thời
gian, địa điểm khuyến mại;
b) Quy định các lợi ích cụ thể
mà khách hàng được hưởng;
c) Uỷ quyền cho đại lý thực hiện
hoạt động khuyến mại.
2- Thương nhân tổ chức hoạt động
khuyến mại có những nghĩa vụ sau đây:
a) Thông báo bằng văn bản về thời
gian, hình thức khuyến mại cho cơ quan quản lý Nhà nước về thương mại tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức khuyến mại trước khi thực hiện việc
khuyến mại.
Trong trường hợp áp dụng hình thức
khuyến mại quy định tại điểm e khoản 1 Điều 181 của Luật này
thì phải được sự chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
b) Thông báo công khai các hình
thức và thời gian khuyến mại tại nơi bán hàng, cung ứng dịch vụ;
c) Thực hiện đúng các cam kết với
khách hàng.
Điều 184.
Bảo đảm bí mật thông tin về chương trình, nội dung khuyến mại
Khi nhận được thông báo về tổ chức
khuyến mại của thương nhân, cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phải tuyệt đối
giữ bí mật chương trình, nội dung khuyến mại; nếu việc tiết lộ gây thiệt hại
cho thương nhân thì bên bị hại có quyền khiếu nại đến cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật.
Điều 185.
Các hoạt động khuyến mại bị cấm
Cấm các hoạt động khuyến mại sau
đây:
1- Khuyến mại cho hàng hoá, dịch
vụ cấm kinh doanh, hàng hoá chưa được phép lưu thông;
2- Khuyến mại thiếu trung thực
hoặc gây hiểu lầm về hàng hoá, dịch vụ để lừa dối khách hàng;
3- Khuyến mại để tiêu thụ hàng
hoá kém chất lượng, làm phương hại tới sản xuất, lợi ích và sức khoẻ con người,
làm ảnh hưởng tới cảnh quan môi trường;
4- Khuyến mại tại trường học, bệnh
viện, trụ sở của cơ quan, tổ chức và đơn vị vũ trang nhân dân;
5- Khuyến mại các mặt hàng rượu,
bia, thuốc lá với các đối tượng trẻ em dưới 16 tuổi;
6- Hứa hẹn tặng phẩm, giải thưởng
nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng.
Mục 13: QUẢNG
CÁO THƯƠNG MẠI
Điều 186.
Quảng cáo thương mại
Quảng cáo thương mại là hành vi
thương mại của thương nhân nhằm giới thiệu hàng hoá, dịch vụ để xúc tiến thương
mại.
Điều 187.
Quyền quảng cáo thương mại
Thương nhân có quyền quảng cáo về
hoạt động sản xuất, hàng hoá, dịch vụ của mình hoặc thuê tổ chức kinh doanh dịch
vụ quảng cáo thực hiện việc quảng cáo thương mại cho mình.
Điều 188.
Kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại
1- Kinh doanh dịch vụ quảng cáo
thương mại là hoạt động thương mại của thương nhân để thực hiện việc quảng cáo
thương mại cho các thương nhân khác.
2- Tổ chức, cá nhân có đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật, có yêu cầu kinh doanh dịch vụ quảng cáo thì
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3- Chính phủ quy định các điều
kiện kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại.
Điều 189.
Sản phẩm quảng cáo thương mại
Sản phẩm quảng cáo thương mại gồm
những thông tin bằng hình ảnh, âm thanh, chữ viết, biểu tượng chứa đựng nội
dung quảng cáo thương mại.
Điều 190.
Phương tiện quảng cáo thương mại
Phương tiện quảng cáo thương mại
là các công cụ được sử dụng để giới thiệu các sản phẩm quảng cáo thương mại.
Phương tiện quảng cáo thương mại
gồm:
1- Các phương tiện thông tin đại
chúng;
2- Các phương tiện truyền tin;
3- Các loại ấn phẩm;
4- Các loại bảng, biển, băng,
pa-nô, áp phích;
5- Các phương tiện quảng cáo
thương mại khác.
Điều 191.
Bảo hộ sản phẩm quảng cáo thương mại và hoạt động quảng cáo thương mại hợp pháp
1- Thương nhân có quyền đăng ký
quyền sở hữu công nghiệp đối với sản phẩm quảng cáo thương mại do mình sáng tạo
ra theo quy định của pháp luật và được Nhà nước bảo hộ.
2- Nhà nước bảo hộ và tạo điều
kiện thuận lợi đối với các thương nhân hoạt động quảng cáo thương mại hợp pháp.
Điều 192.
Các quảng cáo thương mại bị cấm
Các quảng cáo thương mại bị cấm
gồm:
1- Quảng cáo hàng hoá, dịch vụ
mà Nhà nước cấm kinh doanh hoặc cấm quảng cáo;
2- Quảng cáo sản phẩm, hàng hoá
chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép kinh doanh trên thị trường Việt
Nam tại thời điểm quảng cáo;
3- Lợi dụng quảng cáo thương mại
gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, cá nhân và các thương nhân khác;
4- Quảng cáo có sử dụng hình ảnh,
hành động, âm thanh, tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng trái với
truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và trái với
quy định của pháp luật;
5- Quảng cáo bằng việc sử dụng
phương pháp so sánh hàng hoá, dịch vụ của mình với hàng hoá, dịch vụ cùng loại
của thương nhân khác hoặc bắt chước sản phẩm quảng cáo của một thương nhân
khác, gây nhầm lẫn cho khách hàng;
6- Quảng cáo sai với sự thật của
hàng hoá, dịch vụ về một trong các nội dung sau: quy cách, chất lượng, giá cả,
công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, phương thức phục vụ, thời hạn bảo
hành.
Điều 193.
Sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại
1- Việc sử dụng các phương tiện
quảng cáo thương mại quy định tại Điều 190 của Luật này phải
tuân thủ các quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
2- Việc sử dụng các phương tiện
quảng cáo thương mại phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Tuân thủ quy hoạch về quảng
cáo; không gây ảnh hưởng xấu đến cảnh quan, môi trường, trật tự an toàn giao
thông, an toàn xã hội;
b) Đúng với mức độ, thời lượng,
thời điểm quy định đối với từng loại phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 194.
Quảng cáo thương mại của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
1- Thương nhân nước ngoài được
phép hoạt động thương mại tại Việt Nam được quảng cáo về hoạt động sản xuất,
hàng hoá, dịch vụ của mình tại Việt Nam phù hợp với các quy định của Luật này.
2- Thương nhân nước ngoài chưa
được phép hoạt động thương mại tại Việt Nam muốn quảng cáo về hoạt động sản xuất,
hàng hoá, dịch vụ của mình tại Việt Nam phải thuê tổ chức kinh doanh dịch vụ quảng
cáo thương mại Việt Nam thực hiện.
Điều 195.
Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại
1- Việc thuê dịch vụ quảng cáo
thương mại phải được xác lập bằng hợp đồng;
2- Hợp đồng dịch vụ quảng cáo
thương mại phải được lập thành văn bản với những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ các bên ký kết hợp
đồng;
b) Sản phẩm quảng cáo thương mại;
c) Phương thức, phương tiện quảng
cáo thương mại;
d) Thời gian, phạm vi quảng cáo
thương mại;
đ) Phí dịch vụ, các chi phí khác
có liên quan.
Điều 196.
Quyền và nghĩa vụ của bên thuê quảng cáo thương mại
Bên thuê quảng cáo thương mại có
những quyền và nghĩa vụ sau đây:
1- Lựa chọn hình thức, nội dung,
phương tiện, phạm vi và thời hạn quảng cáo thương mại;
2- Cung cấp thông tin trung thực,
chính xác về hoạt động sản xuất, hàng hoá, dịch vụ thương mại và chịu trách nhiệm
về các thông tin này;
3- Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại;
4- Trả phí dịch vụ quảng cáo
theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Điều 197.
Quyền và nghĩa vụ của bên làm dịch vụ quảng cáo thương mại
Bên làm dịch vụ quảng cáo thương
mại có những quyền và nghĩa vụ sau đây:
1- Ký kết hợp đồng với bên thuê
quảng cáo thương mại phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy
phép sử dụng phương tiện quảng cáo;
2- Yêu cầu bên thuê quảng cáo
thương mại cung cấp thông tin quảng cáo trung thực, chính xác và theo đúng thời
hạn của hợp đồng;
3- Thực hiện dịch vụ quảng cáo
thương mại theo thoả thuận trong hợp đồng;
4- Được nhập khẩu vật tư, nguyên
liệu và các sản phẩm quảng cáo thương mại cần thiết cho hoạt động dịch vụ quảng
cáo của mình theo quy định của pháp luật;
5- Nhận phí dịch vụ quảng cáo
theo thoả thuận trong hợp đồng.
Mục 14:
TRƯNG BÀY GIỚI THIỆU HÀNG HOÁ
Điều 198.
Trưng bày giới thiệu hàng hoá
Trưng bày giới thiệu hàng hoá là
hành vi thương mại của thương nhân dùng hàng hoá để giới thiệu, quảng cáo với
khách hàng về sản phẩm, hàng hoá của mình nhằm xúc tiến thương mại.
Điều 199.
Các hình thức trưng bày giới thiệu hàng hoá
1- Mở phòng trưng bày giới thiệu
hàng hoá.
2- Tổ chức giới thiệu hàng hoá
dưới các hình thức tại các trung tâm thương mại, hội chợ triển lãm thương mại
hoặc trong các hoạt động giải trí, thể thao, văn hoá, nghệ thuật.
3- Tổ chức hội nghị, hội thảo có
trưng bày giới thiệu hàng hoá.
Điều 200. Điều
kiện đối với hàng hoá trưng bày giới thiệu
1- Hàng hoá trưng bày giới thiệu
là những hàng mẫu đại diện cho hàng hoá của thương nhân, gồm hàng đã lưu thông,
hàng mới sản xuất được phép lưu thông trên thị trường.
2- Hàng hoá trưng bày giới thiệu
phải bảo đảm các tiêu chuẩn chất lượng, môi trường và không phương hại đến an
ninh, trật tự an toàn xã hội và truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần
phong mỹ tục Việt Nam.
3- Hàng hoá trưng bày giới thiệu
phải có nhãn sản phẩm ghi rõ tên sản phẩm, tên cơ sở sản xuất, nơi sản xuất, số
đăng ký chất lượng, các đặc tính và cách sử dụng của hàng hoá, thời gian sản xuất,
thời hạn sử dụng, thời hạn bảo hành nếu có.
Điều 201. Điều
kiện đối với hàng hoá sản xuất tại nước ngoài
Hàng hoá sản xuất tại nước ngoài
đưa vào trưng bày giới thiệu tại Việt Nam, ngoài việc áp dụng quy định tại Điều 200 của Luật này còn phải có các điều kiện sau đây:
1- Là loại hàng được phép nhập
khẩu vào Việt Nam;
2- Đối với hàng tạm nhập khẩu để
trưng bày giới thiệu thì phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam
cho phép về mặt hàng, số lượng, mẫu mã, chủng loại và thời hạn. Khi kết thúc việc
trưng bày giới thiệu, toàn bộ hàng hoá, phương tiện đã tạm nhập khẩu phải được
tái xuất khẩu; nếu tiêu thụ tại Việt Nam thì phải được Bộ thương mại Việt Nam
chấp thuận và phải chấp hành các quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 202.
Quyền trưng bày giới thiệu hàng hoá và kinh doanh dịch vụ trưng bày giới thiệu
hàng hoá
1- Thương nhân có quyền trưng
bày giới thiệu hàng hoá, lựa chọn các hình thức trưng bày giới thiệu phù hợp; tự
mình tổ chức hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày giới thiệu hàng
hoá để trưng bày giới thiệu hàng hoá của mình.
2- Các cơ sở hoạt động giải trí,
thể thao, văn hoá, nghệ thuật có địa điểm, phương tiện thích hợp có thể được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép cho thuê địa điểm, phương tiện để trưng
bày giới thiệu hàng hoá; nếu trực tiếp làm dịch vụ tổ chức trưng bày giới thiệu
hàng hoá thì phải đăng ký kinh doanh như đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ
trưng bày giới thiệu hàng hoá.
Điều 203.
Quyền trưng bày giới thiệu hàng hoá của thương nhân nước ngoài
1- Thương nhân nước ngoài được
phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam được đưa hàng hoá theo quy
định tại Điều 201 của Luật này vào Việt Nam để trưng bày giới
thiệu tại các hội chợ, triển lãm thương mại tổ chức tại Việt Nam.
2- Thương
nhân nước ngoài trưng bày giới thiệu hàng hoá tại Việt Nam có thể thuê thương
nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày giới thiệu hàng hoá của Việt Nam thực hiện.
Điều 204.
Các trường hợp cấm trưng bày giới thiệu hàng hoá
Cấm trưng bày giới thiệu hàng
hoá trong những trường hợp sau đây:
1- Trưng bày giới thiệu hàng hoá
chưa được phép lưu thông;
2- Tổ chức trưng bày giới thiệu
hàng hoá hoặc sử dụng các phương tiện trưng bày giới thiệu hàng hoá làm phương
hại đến an ninh, trật tự công cộng, cảnh quan, môi trường, sức khoẻ con người;
3- Trưng bày giới thiệu hàng hoá
hoặc sử dụng hình thức, phương tiện trưng bày giới thiệu trái với truyền thống
lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam;
4- Trưng bày giới thiệu hàng hoá
làm lộ bí mật quốc gia;
5- Trưng bày hàng hoá của người
khác để so sánh với hàng hoá của mình;
6- Trưng bày giới thiệu mẫu hàng
hoá không đúng với hàng hoá đang kinh doanh về quy cách, chất lượng, giá cả,
công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, thời hạn bảo hành và các tiêu chuẩn
khác.
Điều 205.
Hợp đồng dịch vụ trưng bày giới thiệu hàng hoá
1- Việc thuê dịch vụ trưng bày
giới thiệu hàng hoá phải được xác lập bằng hợp đồng.
2- Hợp đồng dịch vụ trưng bày giới
thiệu hàng hoá phải được lập thành văn bản với những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ bên thuê dịch vụ
và bên làm dịch vụ trưng bày giới thiệu hàng hoá;
b) Hàng hoá trưng bày giới thiệu;
c) Nội dung, hình thức, địa điểm,
thời gian trưng bày giới thiệu hàng hoá;
d) Phí dịch vụ, các chi phí
khác.
Điều 206.
Quyền và nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ trưng bày giới thiệu hàng hoá
Bên thuê dịch vụ trưng bày giới
thiệu hàng hoá có những quyền và nghĩa vụ sau đây:
1- Yêu cầu bên làm dịch vụ trưng
bày giới thiệu hàng hoá thực hiện thoả thuận trong hợp đồng;
2- Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện hợp đồng trưng bày giới thiệu hàng hoá;
3- Cung cấp đầy đủ hàng hoá
trưng bày giới thiệu hoặc phương tiện cho bên làm dịch vụ theo thoả thuận trong
hợp đồng;
4- Cung cấp thông tin về hàng
hoá trưng bày giới thiệu, phương tiện cần thiết khác theo thoả thuận trong hợp
đồng;
5- Trả phí dịch vụ và các chi
phí khác theo hợp đồng.
Điều 207.
Quyền và nghĩa vụ của bên làm dịch vụ trưng bày giới thiệu hàng hoá
Bên làm dịch vụ trưng bày giới
thiệu hàng hoá có những quyền và nghĩa vụ sau đây:
1- Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung
cấp hàng hoá trưng bày giới thiệu theo thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng;
2- Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung
cấp thông tin về hàng hoá trưng bày giới thiệu và các phương tiện cần thiết
khác theo thoả thuận;
3- Nhận phí dịch vụ và các chi
phí khác theo hợp đồng;
4- Thực hiện việc trưng bày giới
thiệu hàng hoá theo thoả thuận trong hợp đồng;
5- Không được chuyển giao hoặc
thuê người khác thực hiện dịch vụ nếu không có sự chấp thuận của bên thuê dịch
vụ; trong trường hợp chuyển giao nghĩa vụ thực hiện hợp đồng cho người khác thì
vẫn phải chịu trách nhiệm với bên thuê dịch vụ trưng bày giới thiệu hàng hoá;
6- Bảo quản hàng hoá trưng bày
giới thiệu, các tài liệu, phương tiện được giao trong thời gian thực hiện hợp đồng;
khi kết thúc việc trưng bày giới thiệu hàng hoá, phải giao lại đầy đủ hàng hoá,
tài liệu, phương tiện trưng bày giới thiệu cho bên thuê dịch vụ, nếu gây thiệt
hại cho bên thuê thì phải bồi thường.
Mục 15: HỘI
CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
Điều 208. Hội
chợ, triển lãm thương mại
1- Hội chợ thương mại là hoạt động
xúc tiến thương mại tập trung trong một thời gian và địa điểm nhất định, trong
đó tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh được trưng bày hàng hoá của mình nhằm
mục đích tiếp thị, ký kết hợp đồng mua bán hàng.
2- Triển lãm thương mại là hoạt
động xúc tiến thương mại thông qua việc trưng bày hàng hoá, tài liệu về hàng
hoá để giới thiệu, quảng cáo nhằm mở rộng và thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoá.
3- Các hội chợ, triển lãm thương
mại phải xác định rõ chủ đề, quy mô, thời gian, địa điểm tiến hành, danh mục
hàng hoá, tài liệu về hàng hoá, tên, địa chỉ các tổ chức, cá nhân tham gia.
Điều 209.
Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
Tất cả các hội chợ, triển lãm
thương mại tổ chức tại Việt Nam, kể cả hội chợ, triển lãm thương mại do các
thương nhân nước ngoài tổ chức, phải được Bộ thương mại Việt Nam cho phép.
Điều 210.
Quyền tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
1- Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh tại Việt Nam được quyền tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại ở trong nước và nước ngoài để xúc tiến thương mại.
2- Tổ chức, cá nhân tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại ở trong nước và nước ngoài phải thành lập Ban tổ chức
theo quy định được ghi trong giấy phép do Bộ thương mại cấp.
3- Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh tại Việt Nam có thể ký hợp đồng thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ
hội chợ, triển lãm thương mại thực hiện việc tổ chức tham gia hội chợ, triển
lãm thương mại.
Điều 211.
Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh tại Việt Nam khi tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước
ngoài phải được sự chấp thuận của Bộ thương mại Việt Nam, phải tuân thủ pháp luật
Việt Nam và pháp luật của nước sở tại.
Điều 212.
Hàng cấm bán tại hội chợ, triển lãm thương mại
Hàng cấm bán tại hội chợ, triển
lãm thương mại là những hàng chưa có đăng ký chất lượng, nhãn hiệu.
Điều 213.
Đăng ký tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phải đăng ký với Ban tổ chức của từng
hội chợ, triển lãm thương mại.
Điều 214.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại
Việt Nam
Tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại tại Việt Nam có những quyền và nghĩa vụ sau đây:
1- Trưng bày hàng hoá, tài liệu
về hàng hoá của mình tại hội chợ, triển lãm thương mại theo danh mục đã đăng ký
tham gia;
2- Giao dịch, ký kết hợp đồng
mua bán hàng hoá theo quy định của pháp luật;
3- Bán hàng tại hội chợ, triển
lãm thương mại như đã đăng ký tham gia hội chợ, triển lãm thương mại; sau khi
bán hàng tại hội chợ, triển lãm thương mại phải kê khai nộp thuế theo quy định
của pháp luật;
4- Tuân thủ các quy định về tổ chức
hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam.
Điều 215.
Quyền và nghĩa vụ của thương nhân nước ngoài tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại tại Việt Nam
Thương nhân nước ngoài tham gia
hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam có những quyền và nghĩa vụ sau đây:
1- Được tạm nhập khẩu miễn thuế
hàng hoá và tài liệu về hàng hoá để trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại
và phải tái xuất khẩu trong thời hạn không quá ba mươi ngày, kể từ ngày kết
thúc hội chợ, triển lãm thương mại;
2- Phải tuân thủ các quy định về
tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam;
3- Phải hoàn thành thủ tục hải
quan theo quy định của pháp luật Việt Nam đối với hàng hoá, tài liệu về hàng
hoá tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại;
4- Chỉ được bán hàng trưng bày tại
hội chợ, triển lãm thương mại khi được phép của Bộ thương mại Việt Nam và phải
nộp các loại thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam;
5- Khi dùng hàng hoá sử dụng vào
mục đích hội chợ, triển lãm làm quà tặng, phải được phép của Bộ thương mại Việt
Nam và phải nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 216.
Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam tổ
chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh tại Việt Nam tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
có những quyền và nghĩa vụ sau đây:
1- Được tạm xuất khẩu miễn thuế
hàng hoá và tài liệu về hàng hoá để trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại;
2- Phải tuân thủ các quy định về
việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài;
3- Trong trường hợp bán hàng
trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài, phải kê khai và nộp
thuế xuất khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam;
4- Khi dùng hàng hoá sử dụng vào
mục đích hội chợ, triển lãm làm quà tặng phải được phép của Bộ thương mại Việt
Nam và phải nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 217.
Kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại
1- Kinh doanh dịch vụ hội chợ,
triển lãm thương mại là hoạt động thương mại của thương nhân để tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại.
2- Tổ chức,
cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại.
3- Chính phủ quy định điều kiện,
thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm
thương mại.
Điều 218.
Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương
mại
Thương nhân kinh doanh dịch vụ hội
chợ, triển lãm thương mại có những quyền và nghĩa vụ sau đây:
1- Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung
cấp hàng hoá để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại theo thời hạn đã thoả
thuận trong hợp đồng;
2- Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung
cấp thông tin về hàng hoá để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại và các
phương tiện cần thiết khác theo thoả thuận;
3- Nhận phí dịch vụ và các chi
phí khác theo hợp đồng;
4- Thực hiện việc tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại theo thoả thuận trong hợp đồng;
5- Không được chuyển giao hoặc
thuê người khác thực hiện dịch vụ nếu không có sự chấp thuận của bên thuê dịch
vụ; trong trường hợp chuyển giao nghĩa vụ thực hiện hợp đồng cho người khác thì
vẫn phải chịu trách nhiệm với bên thuê dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại;
6- Bảo quản hàng hoá tham gia hội
chợ, triển lãm thương mại, các tài liệu, phương tiện được giao trong thời gian
thực hiện hợp đồng; khi kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại, phải giao lại đầy
đủ hàng hoá, tài liệu, phương tiện trưng bày giới thiệu cho bên thuê dịch vụ, nếu
gây thiệt hại cho bên thuê thì phải bồi thường.
Chương 3:
THƯƠNG PHIẾU
Điều 219.
Thương phiếu
1- Thương phiếu là chứng chỉ ghi
nhận sự cam kết thanh toán vô điều kiện một số tiền xác định trong một thời
gian nhất định.
2- Thương phiếu theo Luật này gồm
hối phiếu và lệnh phiếu.
Điều 220. Quyền
sử dụng thương phiếu của thương nhân
Thương nhân được sử dụng thương
phiếu để thanh toán trong hoạt động thương mại.
Điều 221.
Phát hành, chuyển nhượng, chiết khấu, tái chiết khấu và thanh toán thương phiếu
Việc phát hành, chuyển nhượng,
chiết khấu, tái chiết khấu và thanh toán thương phiếu được thực hiện theo quy định
của pháp luật về thương phiếu và pháp luật về ngân hàng.
Chương 4:
CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI
VÀ VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG THƯƠNG MẠI
Mục 1: CHẾ
TÀI TRONG THƯƠNG MẠI
Điều 222.
Các loại chế tài trong thương mại
Các loại chế tài trong thương mại
gồm:
1- Buộc thực hiện đúng hợp đồng;
2- Phạt vi phạm;
3- Bồi thường thiệt hại;
4- Huỷ hợp đồng.
Điều 223.
Buộc thực hiện đúng hợp đồng
1- Buộc thực hiện đúng hợp đồng
là việc bên có quyền lợi bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng
hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm phải chịu
phí tổn phát sinh.
2- Trong trường hợp bên vi phạm
giao hàng thiếu, cung ứng dịch vụ không đúng hợp đồng thì phải giao đủ hàng hoặc
cung ứng dịch vụ theo đúng thoả thuận trong hợp đồng. Nếu bên vi phạm giao hàng
kém chất lượng, cung ứng dịch vụ không đúng hợp đồng thì phải tìm cách loại trừ
khuyết tật của hàng hoá, thiếu sót của dịch vụ hoặc giao hàng khác thay thế,
cung ứng dịch vụ theo đúng hợp đồng, không được dùng tiền hoặc hàng khác chủng
loại, loại dịch vụ khác để thay thế, nếu không được sự chấp thuận của bên có
quyền lợi bị vi phạm.
3- Trong trường hợp bên vi phạm
không thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này thì bên có quyền lợi bị vi
phạm có quyền mua hàng, nhận cung ứng dịch vụ của người khác để thay thế theo
đúng loại hàng hoá, dịch vụ ghi trong hợp đồng và bên vi phạm phải bù chênh lệch
nếu có.
4- Trong trường hợp bên có quyền
lợi bị vi phạm tự sửa chữa khuyết tật của hàng hoá, thiếu sót của dịch vụ thì
bên vi phạm phải trả các chi phí thực tế hợp lý.
5- Bên có quyền lợi bị vi phạm
phải nhận hàng, nhận dịch vụ và thanh toán tiền hàng, phí dịch vụ, nếu bên vi
phạm đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 224.
Gia hạn thực hiện nghĩa vụ
Bên có quyền lợi bị vi phạm có
thể gia hạn một thời gian hợp lý để bên vi phạm thực hiện nghĩa vụ của mình.
Điều 225.
Quan hệ giữa chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng và các loại chế tài khác
1- Trong trường hợp không có thoả
thuận khác thì trong thời gian áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng,
bên có quyền lợi bị vi phạm không được áp dụng các chế tài phạt vi phạm, bồi
thường thiệt hại hoặc huỷ hợp đồng.
2- Trong trường hợp bên vi phạm
không thực hiện chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng trong thời hạn ấn định,
bên có quyền lợi bị vi phạm được áp dụng các chế tài khác để bảo vệ quyền lợi
chính đáng của mình.
Điều 226.
Phạt vi phạm
Phạt vi phạm là việc bên có quyền
lợi bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt nhất định do vi phạm
hợp đồng, nếu trong hợp đồng có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 227.
Căn cứ phát sinh quyền đòi tiền phạt
Phạt vi phạm phát sinh từ những
căn cứ sau đây:
1- Không thực hiện hợp đồng;
2- Thực hiện không đúng hợp đồng.
Điều 228.
Mức phạt vi phạm
Mức phạt đối với một vi phạm
nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận
trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm.
Điều 229.
Bồi thường thiệt hại
1- Bồi thường thiệt hại là việc
bên có quyền lợi bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả tiền bồi thường thiệt hại
do vi phạm hợp đồng gây ra.
2- Số tiền bồi thường thiệt hại
gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp và khoản lợi đáng lẽ được hưởng mà bên
có quyền lợi bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm hợp đồng gây ra.
Số tiền bồi thường thiệt hại
không thể cao hơn giá trị tổn thất và khoản lợi đáng lẽ được hưởng.
Điều 230.
Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:
1- Có hành vi vi phạm hợp đồng;
2- Có thiệt hại vật chất;
3- Có mối quan hệ trực tiếp giữa
hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại vật chất;
4- Có lỗi của bên vi phạm hợp đồng.
Điều 231.
Nghĩa vụ chứng minh tổn thất
Bên đòi bồi thường thiệt hại phải
chứng minh tổn thất và mức độ tổn thất.
Bên vi phạm hợp đồng bị coi là
có lỗi, nếu không chứng minh được là mình không có lỗi.
Điều 232.
Nghĩa vụ hạn chế tổn thất
Bên đòi bồi thường thiệt hại phải
áp dụng các biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất kể cả khoản lợi đáng lẽ được
hưởng do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra; nếu bên đòi bồi thường thiệt hại
không áp dụng các biện pháp đó, bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu giảm bớt
tiền bồi thường thiệt hại bằng mức tổn thất đáng lẽ có thể hạn chế được.
Điều 233.
Quyền đòi tiền lãi do chậm thanh toán
Trong trường hợp bên vi phạm hợp
đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán phí dịch vụ, các chi phí
khác thì bên kia có quyền đòi tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ
quá hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tại thời điểm thanh toán tương ứng
với thời gian chậm trả, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc pháp luật
có quy định khác.
Điều 234.
Quan hệ giữa chế tài phạt vi phạm và chế tài buộc bồi thường thiệt hại
Trong trường hợp các bên không
có thoả thuận khác thì bên có quyền lợi bị vi phạm được lựa chọn một trong hai
chế tài là phạt vi phạm hoặc buộc bồi thường thiệt hại đối với cùng một vi phạm.
Điều 235.
Huỷ hợp đồng
Bên có quyền lợi bị vi phạm
tuyên bố huỷ hợp đồng nếu việc vi phạm của bên kia là điều kiện để huỷ hợp đồng
mà các bên đã thoả thuận.
Điều 236.
Thông báo huỷ hợp đồng
Bên huỷ hợp đồng phải thông báo ngay
cho bên kia biết về việc huỷ hợp đồng, nếu không thông báo ngay mà gây thiệt hại
cho bên kia thì bên huỷ hợp đồng phải bồi thường.
Điều 237.
Hậu quả của việc huỷ hợp đồng
1- Sau khi huỷ hợp đồng, các bên
không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng.
2- Mỗi bên có quyền đòi lại lợi
ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ thoả thuận trong hợp đồng; nếu các bên đều
có nghĩa vụ bồi hoàn thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời.
3- Bên bị thiệt hại có quyền đòi
bên kia bồi thường.
Mục 2: GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI
Điều 238.
Tranh chấp thương mại
Tranh chấp thương mại là tranh
chấp phát sinh do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng trong
hoạt động thương mại.
Điều 239.
Hình thức giải quyết tranh chấp
1- Tranh chấp thương mại trước hết
phải được giải quyết thông qua thương lượng giữa các bên.
2- Các bên tranh chấp có thể thoả
thuận chọn một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân làm trung gian hoà giải.
3- Trong trường hợp thương lượng
hoặc hoà giải không đạt kết quả thì tranh chấp thương mại được giải quyết tại
Trọng tài hoặc Toà án. Thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại tại Trọng tài,
Toà án được tiến hành theo các thủ tục tố tụng của Trọng tài, Toà án mà các bên
lựa chọn.
Điều 240.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thương mại với thương nhân nước ngoài
Đối với các tranh chấp thương mại
với thương nhân nước ngoài, nếu các bên không có thoả thuận hoặc điều ước quốc
tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia không có quy
định thì tranh chấp được giải quyết tại Toà án Việt Nam.
Điều 241.
Thời hạn khiếu nại
1- Thời hạn khiếu nại là thời hạn
mà bên có quyền lợi bị vi phạm có quyền khiếu nại đối với bên vi phạm. Quá thời
hạn khiếu nại, bên có quyền lợi bị vi phạm mất quyền khởi kiện tại Trọng tài,
Toà án có thẩm quyền.
2- Thời hạn khiếu nại do các bên
thoả thuận trong hợp đồng; trong trường hợp không có thoả thuận thì thời hạn
khiếu nại được quy định như sau:
a) Ba tháng kể từ ngày giao hàng
đối với khiếu nại về số lượng hàng hoá;
b) Sáu tháng kể từ ngày giao
hàng đối với khiếu nại về quy cách, chất lượng hàng hoá; trong trường hợp hàng
hoá có bảo hành thì thời hạn khiếu nại là ba tháng kể từ ngày hết thời hạn bảo
hành;
c) Ba tháng kể
từ khi bên vi phạm phải hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng đối với khiếu nại về
các hành vi thương mại khác, trừ trường hợp quy định tại khoản
4 Điều 170 của Luật này.
Điều 242.
Thời hiệu tố tụng
Thời hiệu tố tụng áp dụng cho tất
cả các hành vi thương mại là hai năm, kể từ thời điểm phát sinh quyền khiếu nại.
Điều 243.
Việc thi hành các bản án, quyết định của Toà án, các phán quyết, quyết định của
Trọng tài
1- Các bản án, quyết định của
Toà án được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
2- Các phán quyết, quyết định của
Trọng tài được thi hành theo quy định của pháp luật.
Chương 5:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
THƯƠNG MẠI
Mục 1: NỘI
DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI
Điều 244.
Quản lý Nhà nước về thương mại
Nhà nước thống nhất quản lý về thương
mại bằng pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển
thương mại.
Nhà nước điều tiết hoạt động
thương mại chủ yếu bằng biện pháp kinh tế và các công cụ giá cả, tài chính, tín
dụng.
Điều 245.
Nội dung quản lý Nhà nước về thương mại
Nội dung quản lý Nhà nước về
thương mại gồm:
1- Ban hành các văn bản pháp luật
về thương mại, xây dựng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
thương mại;
2- Tổ chức đăng ký kinh doanh
thương mại;
3- Tổ chức thu thập, xử lý, cung
cấp thông tin; dự báo và định hướng về thị trường trong nước và ngoài nước;
4- Hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, tiết
kiệm;
5- Điều tiết lưu thông hàng hoá
theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước và theo quy định của
pháp luật;
6- Quản lý chất lượng hàng hoá
lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
7- Tổ chức, hướng dẫn các hoạt động
xúc tiến thương mại;
8- Tổ chức và quản lý công tác
nghiên cứu khoa học thương mại;
9- Đào tạo và xây dựng đội ngũ
cán bộ hoạt động thương mại;
10- Ký kết hoặc tham gia các điều
ước quốc tế về thương mại;
11- Đại diện và quản lý hoạt động
thương mại của Việt Nam ở nước ngoài;
12- Hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển thương mại và việc
chấp hành pháp luật về thương mại; xử lý vi phạm pháp luật về thương mại; tổ chức
việc đấu tranh chống buôn lậu, buôn bán hàng cấm, buôn bán hàng giả, đầu cơ
lũng đoạn thị trường, kinh doanh trái phép và các hành vi khác vi phạm pháp luật
về thương mại.
Điều 246.
Cơ quan quản lý Nhà nước về thương mại
1- Chính phủ thống nhất quản lý
Nhà nước về thương mại.
2- Bộ thương mại chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện việc quản lý Nhà nước về thương mại.
3- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
quản lý Nhà nước về thương mại đối với lĩnh vực được phân công phụ trách.
Chính phủ quy định cụ thể trách
nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc phối hợp
với Bộ thương mại để thực hiện việc quản lý Nhà nước về thương mại.
4- Uỷ ban nhân dân các cấp thực
hiện việc quản lý Nhà nước về thương mại trong phạm vi địa phương theo sự phân
cấp của Chính phủ.
Điều 247.
Hệ thống tổ chức quản lý Nhà nước về thương mại
Hệ thống tổ chức, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan quản lý Nhà nước về thương mại do Chính phủ quy định.
Điều 248.
Trách nhiệm trong việc thực hiện Luật thương mại
1- Các cơ quan Nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm giám sát và phối hợp với cơ quan quản lý Nhà nước về thương
mại trong việc thi hành Luật này.
2- Mọi cá nhân, tổ chức hoạt động
thương mại tại Việt Nam có trách nhiệm thi hành Luật này.
Mục 2:
THANH TRA THƯƠNG MẠI
Điều 249.
Thanh tra thương mại
Thanh tra thương mại là Thanh
tra chuyên ngành về thương mại.
Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của
Thanh tra chuyên ngành về thương mại do Chính phủ quy định.
Điều 250. Nội
dung hoạt động của Thanh tra thương mại
Nội dung hoạt động của Thanh tra
thương mại gồm:
1- Kiểm tra việc đăng ký kinh
doanh;
2- Kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về thương mại;
3- Phát hiện, ngăn chặn và xử lý
theo thẩm quyền, kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật
về thương mại;
4- Kiến nghị các biện pháp bảo đảm
việc thi hành pháp luật về thương mại và hoàn thiện pháp luật về thương mại.
Điều 251.
Đối tượng của Thanh tra thương mại
Đối tượng của Thanh tra thương mại
là hoạt động thương mại của thương nhân.
Điều 252.
Quyền hạn của Thanh tra thương mại
Khi tiến hành thanh tra, Thanh
tra thương mại có những quyền hạn sau đây:
1- Yêu cầu đương sự và các bên
có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ và trả lời những vấn đề cần thiết có
liên quan trực tiếp đến việc thanh tra;
2- Yêu cầu giám định trong trường
hợp cần thiết;
3- Lập biên bản thanh tra và kiến
nghị biện pháp giải quyết;
4- Áp dụng các biện pháp ngăn chặn
và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 253.
Trách nhiệm của Thanh tra thương mại
Khi tiến hành thanh tra, Thanh
tra thương mại có trách nhiệm:
1- Xuất trình quyết định thanh
tra và thẻ thanh tra viên;
2- Thực hiện đúng trình tự, thủ
tục thanh tra, không gây phiền hà, sách nhiễu, cản trở hoạt động thương mại bình
thường và gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của thương nhân;
3- Báo cáo với cơ quan có thẩm
quyền kết quả thanh tra và kiến nghị biện pháp giải quyết;
4- Tuân thủ pháp luật và chịu
trách nhiệm trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và trước pháp luật về mọi hành
vi và quyết định của mình.
Điều 254.
Quyền của thương nhân khi Thanh tra thương mại thực hiện việc thanh tra
Khi Thanh tra thương mại thực hiện
việc thanh tra, thương nhân có những quyền sau đây:
1- Yêu cầu thanh tra viên xuất
trình quyết định thanh tra, thẻ thanh tra viên và thực hiện đúng pháp luật về
thanh tra;
2- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về quyết định thanh tra, hành vi của thanh
tra viên và về kết luận thanh tra mà mình cho là không đúng;
3- Yêu cầu bồi thường thiệt hại
do các biện pháp xử lý không đúng pháp luật của thanh tra viên gây ra.
Điều 255.
Nghĩa vụ của thương nhân khi Thanh tra thương mại thực hiện việc thanh tra
Khi Thanh tra thương mại thực hiện
việc thanh tra, thương nhân có những nghĩa vụ sau đây:
1- Thực hiện các yêu cầu của
thanh tra viên về nội dung thanh tra;
2- Thực hiện các quyết định xử
lý của Thanh tra thương mại.
Mục 3: KHEN
THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 256.
Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong hoạt động thương mại, góp phần thúc đẩy sản xuất, cải thiện đời sống của
nhân dân thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 257.
Các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại
Các hành vi vi phạm pháp luật về
thương mại gồm:
1- Kinh doanh không có giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc không đúng với nội dung ghi trong giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh;
2- Hoạt động thương mại khi đã bị
đình chỉ hoặc bị tước quyền;
3- Không có trụ sở hoặc cửa
hàng, cửa hiệu thương mại; không có biển hiệu hoặc biển hiệu trái với nội dung,
hình thức được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
4- Đặt Văn phòng đại diện, Chi
nhánh mà không có giấy phép hoặc Văn phòng đại diện, Chi nhánh hoạt động trái với
nội dung được ghi trong giấy phép;
5- Kinh doanh hàng hóa, cung ứng
dịch vụ mà pháp luật cấm kinh doanh;
6- Kinh doanh hàng hoá, cung ứng
dịch vụ mà pháp luật quy định kinh doanh có điều kiện nhưng không bảo đảm đủ
các điều kiện đó;
7- Không thực hiện khung giá, mức
giá đối với những loại hàng Nhà nước có quy định khung giá, mức giá; không niêm
yết giá hàng, giá dịch vụ;
8- Không thông tin đầy đủ về
tính năng và công dụng của hàng hoá, gây thiệt hại đến lợi ích của người tiêu
dùng;
9- Không thực hiện đúng các quy
định về khuyến mại, quảng cáo, trưng bày giới thiệu hàng hoá, hội chợ, triển
lãm thương mại;
10- Vi phạm các quy định về hoá
đơn, chứng từ; không mở sổ kế toán; lưu giữ hoặc ghi chép sổ kế toán không đầy
đủ, không trung thực;
11- Gian lận, lừa dối khách hàng
trong mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ; không thực hiện bảo hành hàng hoá, dịch
vụ cho khách hàng theo quy định hoặc theo thoả thuận;
12- Vi phạm các quy định của Nhà
nước về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá;
13- Cạnh tranh bất hợp pháp;
14- Chống thanh tra viên thương
mại đang thi hành công vụ;
15- Các hành vi khác vi phạm
pháp luật về thương mại.
Điều 258.
Hình thức xử lý vi phạm
1- Tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm và hậu quả xảy ra, thương nhân bị xử lý theo một trong các hình thức sau
đây:
a) Xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Trong trường hợp hành vi vi
phạm có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
2- Trong trường hợp việc vi phạm
gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì
phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 259.
Thẩm quyền xử phạt
1- Uỷ ban nhân dân các cấp, cơ
quan quản lý Nhà nước về thương mại có thẩm quyền xử phạt đối với các vi phạm hành
chính trong hoạt động thương mại.
2- Thanh tra viên thương mại có
thẩm quyền xử phạt các vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động thương mại được quy định trong các văn bản pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính.
Điều 260.
Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1- Thương nhân bị xử phạt vi phạm
hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt.
2- Thương nhân không tự nguyện
chấp hành quyết định xử phạt hành chính thì bị cưỡng chế thi hành theo quy định
của pháp luật.
Điều 261.
Khiếu nại, khởi kiện về quyết định xử phạt vi phạm hành chính và giải quyết khiếu
nại
1- Thương nhân bị xử phạt vi phạm
hành chính có quyền khiếu nại về quyết định xử phạt vi phạm hành chính đến cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Toà án.
2- Trong thời gian khiếu nại hoặc
khởi kiện, thương nhân vẫn phải thi hành quyết định xử phạt hành chính. Khi có
quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền hoặc khi có quyết định,
bản án của Toà án thì thi hành theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan
có thẩm quyền hoặc quyết định, bản án đã có hiệu lực pháp luật của Toà án.
Điều 262.
Xử lý đối với vi phạm của cán bộ, công chức Nhà nước trong quản lý hoạt động
thương mại
Cán bộ, công chức Nhà nước không
làm đúng chức trách, lạm dụng quyền hạn, gây phiền hà, cản trở hoạt động thương
mại hợp pháp hoặc có hành vi vi phạm khác thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 263.
Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 1998.
Những quy định trước đây trái với
Luật này đều bãi bỏ.
Điều 264.
Hướng dẫn thi hành
Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi
hành Luật này.
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ
11thông qua ngày 10 tháng 5 năm 1997.