ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 54/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 03
tháng 02 năm 2025
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
TRIỂN
KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 08/01/2025 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC
GIA NĂM 2025
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 08/01/2025 của
Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết
số 02/NQ-CP). Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch hành động triển
khai Nghị quyết số 02 tại tỉnh Lào Cai, cụ thể như sau:
I. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ
yếu cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
1. Mục tiêu tổng quát:
Cải thiện mạnh mẽ chất lượng môi trường kinh doanh
để phù hợp với bối cảnh và xu thế phát triển, nhằm nâng cao vị thế của nước ta trên
các bảng xếp hạng quốc tế. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tăng nhanh về số
lượng doanh nghiệp mới thành lập; giảm tỷ lệ doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động;
tăng số lượng doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo, chuyển đổi xanh, chuyển
đổi số; giảm chi phí đầu vào và chi phí tuân thủ pháp luật trong hoạt động đầu
tư, kinh doanh; giảm rủi ro chính sách; củng cố niềm tin, tạo điểm tựa phục hồi
và nâng cao sức chống chịu của doanh nghiệp.
- Cải thiện mạnh mẽ và thực chất hơn nữa môi trường
đầu tư kinh doanh thông thoáng, minh bạch, cạnh tranh lành mạnh; tạo môi trường
thuận lợi thúc đẩy, nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững của
doanh nghiệp tỉnh; tạo động lực, sự đột phá và thu hút nhanh nguồn lực đầu tư
xã hội vào tỉnh.
- Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh
theo hướng giảm chi phí, bảo đảm an toàn và phù hợp với thông lệ quốc tế tốt;
thực hiện phân cấp, phân quyền; thúc đẩy tinh thần kinh doanh; khuyến khích đổi
mới, sáng tạo; đồng thời củng cố niềm tin, tạo điểm tựa cho doanh nghiệp phục hồi
và phát triển; qua đó nâng cao vị thế của nước ta trên các bảng xếp hạng toàn cầu.
- Tăng cường năng lực của hệ thống các cơ quan, tổ
chức hỗ trợ doanh nghiệp như: Hệ thống dịch vụ phát triển kinh doanh, vườn ươm
doanh nghiệp, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp, cơ sở kỹ thuật dùng chung hỗ trợ
doanh nghiệp, tư vấn và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
- Thường xuyên tổ chức đối thoại, trao đổi với người
dân và doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt các phản hồi chính sách và giải quyết
các khó khăn, vướng mắc. Hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả công tác hướng
dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp khai thác, tận dụng cơ hội từ các Hiệp định thương mại
tự do.
- Thành lập nhiều doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
trong tỷ trọng doanh nghiệp mới thành lập, tăng nhanh số lượng doanh nghiệp mới
thành lập, giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí đầu
vào, chi phí cơ hội, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp.
2. Một số mục tiêu cụ thể:
2.1. Đối với chỉ số PCI:
- Cải thiện mạnh mẽ tổng điểm và điểm từng chỉ số
thành phần phấn đấu đưa PCI tỉnh Lào Cai nằm trong Top 10 cả nước vào năm 2025.
Phấn đấu mục tiêu 10 chỉ số thành phần PCI phải đạt từ 74 điểm trở lên (Năm
2023 đứng thứ 26/63; năm 2024 chưa công bố);
- Ưu tiên tập trung bằng các giải pháp cụ thể, sáng
tạo, sát thực tiễn để cải thiện vượt bậc điểm số và thứ hạng của các chỉ số còn
thấp hạng. Các chỉ số còn lại đều được cải thiện và tăng điểm.
- Cải thiện mạnh mẽ chỉ số Cơ sở hạ tầng của Lào
Cai (gồm Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, giao thông đường bộ và điện), trong
đó tập trung đầu tư tăng tốc hạ tầng khu công nghiệp Bản Qua, và cụm công nghiệp
Thống Nhất, Cốc Mỳ, xây dựng cầu Bá Sái, cầu Phú Thịnh, cầu Làng Múc, đường Kim
Thành - Ngòi Phát, đầu tư xây dựng các khu đô thị mới của thành phố Lào Cai, Sa
Pa, Bắc Hà ... sẵn sàng thu hút đầu tư, phấn đấu chỉ số Cơ sở hạ tầng tỉnh Lào
Cai năm 2025 trong Top 30 cả nước.
2.2. Một số mục tiêu chính theo Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 08/01/2025:
- Bám sát vào một số mục tiêu chính theo xếp hạng
quốc tế về năng lực cạnh tranh (Môi trường kinh doanh của Ngân hàng thế giới;
Năng lực cạnh tranh theo GCI 4.0 của Diễn đàn kinh tế thế giới; Đổi mới sáng tạo
của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới và Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc)
tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ.
- Tiếp tục tăng cường trách nhiệm, tính chủ động của
các sở, ban, ngành, UBND huyện/ thị xã/ thành phố được phân công làm đầu mối
theo dõi việc cải thiện các chỉ số.
- Tiếp tục bãi bỏ, đơn giản hóa các quy định về điều
kiện kinh doanh; thực thi đầy đủ, triệt để những cải cách về điều kiện kinh
doanh đã được nêu tại Kế hoạch số 113/KH-UBND ngày 14/3/2019, Kế hoạch số
51/KH-UBND ngày 13/02/2020, Kế hoạch số 28/KH-UBND ngày 29/01/2021, Kế hoạch số
80/KH-UBND ngày 01/3/2022, Kế hoạch số 89/KH-UBND ngày 05/02/2024 của UBND tỉnh,
trong đó lưu ý các điều kiện kinh doanh đã bị bãi bỏ, những nội dung đã được
đơn giản hóa của các quy định về điều kiện kinh doanh; không tự đặt thêm điều
kiện kinh doanh không phù hợp với quy định của pháp luật.
- Thắt chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường liêm
chính, sáng tạo, nâng cao hiệu quả công vụ; chỉ đạo cán bộ, công chức, đặc biệt
là người đứng đầu các đơn vị trực thuộc thay đổi thái độ làm việc phục vụ lợi
ích của người dân và doanh nghiệp; kịp thời phát hiện và thay thế cán bộ, công
chức chần chừ trong cải cách thủ tục hành chính, hoặc có hành vi lạm dụng thẩm
quyền, vị trí việc làm để tư lợi riêng.
- Tăng mức độ sẵn sàng thích ứng với nền sản xuất mới
trong thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thực hiện các giải pháp chuyển
đổi số theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt "Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030"; Nghị quyết số 20/NQ-TU ngày 17/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về chuyển đổi số tỉnh Lào Cai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Đề án số
08/ĐA-TU; Chương trình, kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Lào Cai đồng bộ với thực hiện
cải cách hành chính, cụ thể:
+ 100% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của địa
phương được rà soát, đánh giá đáp ứng yêu cầu được xây dựng, cung cấp dịch vụ
công trực tuyến theo các mức độ quy định (một phần và toàn trình). Tiếp tục đẩy
mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua
hình thức trực tuyến và qua dịch vụ bưu chính công ích.
+ Đẩy mạnh tiến độ thanh toán không dùng tiền mặt
và phát triển thương mại điện tử (đặc biệt trong các lĩnh vực y tế, giáo dục,
an sinh xã hội).
+ Công khai minh bạch thủ tục hành chính (trên Cổng
Thông tin điện tử, Cổng Dịch vụ công và niêm yết tại Bộ phận Một cửa); công
khai tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà
nước, nhất là trong giải quyết thủ tục hành chính. Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả
giữa các ngành, cơ quan quản lý nhà nước với Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội
doanh nhân trẻ để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho cộng đồng doanh nghiệp.
+ Xây dựng và triển khai Chương trình Hỗ trợ doanh
nghiệp chuyển đổi số trong giai đoạn 2022-2025.
+ Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế với thực
hiện cải cách trong nước về môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh.
- Tập trung các biện pháp, đề xuất cơ chế chính
sách nhằm hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc
phục những tác động tiêu cực của dịch bệnh và thiên tai.
II. Một số giải pháp chủ yếu và
nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị.
1. Một số giải pháp chủ yếu:
(1) Nhóm giải pháp về cải cách thủ tục hành
chính: Xây dựng và công khai quy trình xử lý công việc ở tất cả các cơ
quan, đơn vị để người dân, doanh nghiệp có thể kiểm soát tiến độ thực hiện các
thủ tục, vướng mắc và trách nhiệm của người thụ lý. Tổ chức các buổi gặp gỡ giữa
các cơ quan chính quyền Tỉnh với Hiệp hội, doanh nghiệp để lắng nghe ý kiến,
tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư. Nâng cao nhận
thức, ý thức trách nhiệm của lãnh đạo và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh của tỉnh. Đổi mới tư duy quản lý, xem doanh nghiệp, nhà đầu tư là đối tượng
phục vụ; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức “kỷ cương - trách nhiệm
- tận tình - thân thiện” để phục vụ doanh nghiệp và người dân. Vận hành có hiệu
quả cao Tổ hỗ trợ doanh nghiệp, nghiên cứu đề xuất các giải pháp cụ thể hỗ trợ
hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần nâng cao uy tín của địa
phương đối với cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, tạo niềm tin cho các
doanh nghiệp mở rộng đầu tư, kinh doanh tại tỉnh Lào Cai. Tập trung mời gọi các
nhà đầu tư chiến lược trong nước và nước ngoài để tối ưu hóa những lợi thế của
tỉnh, biến thương mại, du lịch thực sự trở thành mũi nhọn trong phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương. Nghiên cứu, rà soát, tái cấu trúc quy trình giải
quyết thủ tục hành chính thực hiện trực tuyến (toàn trình hoặc một phần) trên
môi trường điện tử; cắt giảm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp trong khởi sự
doanh nghiệp và thực hiện các quy định của nhà nước.
(2) Nhóm giải pháp về tiếp cận nguồn lực đất
đai, quy hoạch và xây dựng: Công khai, minh bạch quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, quỹ đất chưa sử dụng trên địa bàn; ban hành khung giá đất sát với thực tế
thị trường; Tỉnh Lào Cai công khai các nội dung của đồ án và quy định quản lý
theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị đã được ban hành để các cơ quan quản
lý nhà nước và doanh nghiệp, người dân có thể khai thác thuận tiện, tạo sự bình
đẳng cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận.
(3) Nhóm giải pháp về chuyển đổi số và khoa học
công nghệ: Thực hiện mạnh mẽ chuyển đổi số trong quản lý nhà nước lĩnh vực
đầu tư, nhất là giải quyết thủ tục hành chính đối với người dân và doanh nghiệp
trong việc đăng ký doanh nghiệp và minh bạch trong triển khai các dự án đầu tư
trên địa bàn tỉnh để cắt giảm thời gian và chi phí cho người dân, doanh nghiệp.
Nhanh chóng tiếp cận và đưa vào vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
theo Luật Đầu tư mới, gồm 05 hệ thống: Hệ thống đầu tư nước ngoài, Hệ thống đầu
tư ra nước ngoài, Hệ thống đầu tư trong nước, Hệ thống xúc tiến đầu tư, Hệ thống
quản lý các khu kinh tế. Đẩy mạnh việc thực hiện đăng ký doanh nghiệp, đăng ký
đầu tư, nộp thuế thu nhập cá nhân trực tuyến; hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công
nghệ, sản phẩm; xây dựng hệ thống dữ liệu về quản lý doanh nghiệp giữa các cơ
quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
(4) Nhóm giải pháp về đào tạo nguồn lao động:
Tập trung triển khai Đề án số 06-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai về đổi
mới, phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện - nguồn nhân lực- khoa
học công nghệ tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020 - 2025; có cơ chế chính sách thu hút
nhân tài, chuyên gia giỏi về làm việc tại tỉnh; nâng cao chất lượng giáo dục
đào tạo nghề và phát triển kỹ năng cho người lao động.
(5) Nhóm giải pháp về tiếp cận nguồn lực tài
chính: Đề ra các giải pháp nhằm hỗ trợ người dân và doanh nghiệp được tiếp
cận tín dụng công bằng, minh bạch từ các tổ chức tín dụng trên địa bàn; thực hiện
hiệu quả quy định về hỗ trợ lãi vay theo Chương trình kích cầu đầu tư của Tỉnh;
đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, thúc đẩy kết nối ngân hàng và doanh
nghiệp.
(6) Nhóm giải pháp khắc phục các tác động tiêu cực
của thiên tai và dịch bệnh: Tỉnh tập trung hỗ trợ doanh nghiệp duy trì hoạt
động sản xuất, kinh doanh trong điều kiện bảo đảm an toàn. Với nội dung công việc
và trách nhiệm cụ thể của các sở, ban ngành nhằm đẩy mạnh việc thực hiện các
chính sách hỗ trợ theo các Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ và văn bản hướng dẫn của bộ, ngành liên quan.
(7) Thủ trưởng các sở, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND
huyện/thị xã/thành phố chỉ đạo thực hiện đúng, đầy đủ những quy định về điều kiện
kinh doanh đã được đơn giản hóa; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh dưới mọi
hình thức, xử lý nghiêm những cán bộ, công chức không thực hiện đầy đủ, đúng
quy định mới về điều kiện kinh doanh; Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh nếu để
cán bộ, công chức đơn vị mình có hành vi nhũng nhiễu gây khó khăn cho doanh
nghiệp khi thực hiện các TTHC cũng như các hoạt động công vụ có liên quan trực
tiếp đến doanh nghiệp do đơn vị mình đảm trách.
(8) Tiếp tục triển khai Chỉ số đánh giá năng lực cạnh
tranh cấp sở, ngành, địa phương (DDCI) 2025; Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
cộng đồng doanh nghiệp với các hoạt động xã hội và bảo vệ môi trường bền vững;
thực hiện điều tra, nắm bắt và đánh giá tình hình triển khai các chính sách hỗ
trợ đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh để tham mưu, phản biện kịp thời, phát
huy hiệu quả của các chính sách; Triển khai và nâng cao hiệu quả trang fanpage
DDCI 2025.
(9) Tiếp tục đẩy mạnh và phát huy vai trò của các
cơ quan truyền thông trung ương và các cơ quan truyền thông trong và ngoài tỉnh
nhằm nâng cao tuyên truyền đến các sở, ngành và địa phương hiểu sâu hơn về Nghị
quyết số 02/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ và PCI, DDCI và các hoạt động
triển khai hỗ trợ doanh nghiệp của các sở, ngành và địa phương trên toàn tỉnh.
Tập trung triển khai một số chương trình tuyên truyền theo chuyên đề về những nỗ
lực của tỉnh trong cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, PCI, DDCI, hướng tới
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp khởi nghiệp... Duy trì, mở các chuyên
trang, chuyên mục tuyên truyền về chủ trương, chính sách thu hút đầu tư và cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
2. Phân công nhiệm vụ các
Sở, ngành và địa phương:
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành và địa phương cần
tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt công tác cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI và DDCI) trong năm 2025. Đối với các
cơ quan được phân công làm đầu mối theo dõi các mục tiêu theo Nghị quyết số
02/NQ-CP và đầu mối từng chỉ số thành phần PCI chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh
về từng chỉ số, mục tiêu được giao, cụ thể:
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì triển khai hiệu quả Kế hoạch phát triển
doanh nghiệp tỉnh Lào Cai năm 2024; nâng cao tỷ lệ doanh nghiệp khởi nghiệp
sáng tạo trong tỷ trọng doanh nghiệp mới thành lập. Tham mưu phát triển toàn diện
hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, thúc đẩy khởi nghiệp trong mọi ngành, mọi
lĩnh vực; hỗ trợ, thu hút đầu tư vào hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Chủ
trì xây dựng Đề tài về phát triển Hệ sinh thái khởi nghiệp. Chủ trì, phối hợp với
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh nghiên cứu thành lập Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa;
- Bám sát Bộ Kế hoạch và Đầu tư để cập nhật và công
bố, công khai các thủ tục hành chính liên quan đến điều kiện kinh doanh đã được
đơn giản hóa; thực thi đúng, đầy đủ những điều kiện kinh doanh đã được đơn giản
hóa; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh dưới mọi hình thức;
- Chủ trì xây dựng, quản lý dữ liệu về doanh nghiệp,
dự án đầu tư và thường xuyên công khai trên các kênh thông tin điện tử để doanh
nghiệp biết, theo dõi, nắm bắt thông tin kịp thời, phục vụ kế hoạch sản xuất
kinh doanh:
+ Thường xuyên đăng tải danh sách doanh nghiệp tạm
ngừng kinh doanh, danh sách các dự án đầu tư chậm triển khai hoạt động, các dự
án đầu tư ngừng triển khai hoạt động;
+ Công khai danh sách doanh nghiệp có đăng ký kinh
doanh ngành nghề cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp và chủ trì nghiên cứu đề
xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của khối doanh nghiệp này;
- Tiếp tục triển khai hiệu quả các thủ tục công bố
thông tin doanh nghiệp, công bố thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và thông
báo mẫu con dấu theo phương thức điện tử, tăng tỷ lệ giải quyết thủ tục trực
tuyến;
- Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý Khu kinh tế và
các cơ quan liên quan tiếp nhận báo cáo tổng hợp về tình hình triển khai các dự
án đầu tư ngoài ngân sách;
- Tham mưu triển khai một số giải pháp nhằm giảm
thiểu những quy định, thủ tục có sự ưu tiên, phân biệt giữa các thành phần kinh
tế khác nhau. Thực hiện giải pháp công khai hóa quá trình thụ lý và xử lý hồ sơ
công việc của các doanh nghiệp, nhà đầu tư gửi tới UBND tỉnh;
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền nhằm thu
hút sự quan tâm và khích lệ doanh nghiệp, công dân thực hiện đăng ký kinh doanh
qua mạng. Năm 2024 tiếp tục duy trì các hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng được
giải quyết tối đa trong 02 ngày làm việc, đẩy mạnh áp dụng với giao dịch trên mạng
và trả kết quả ngay trong ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ bằng bản giấy tại cơ
quan đăng ký kinh doanh, giải quyết đúng hạn 100% hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
qua mạng;
- Nâng cao hơn nữa chất lượng tư vấn, hướng dẫn thủ
tục cho doanh nghiệp (trực tiếp, qua điện thoại hay email...); nâng cao chất lượng
website/trang thông tin điện tử/fanpage của đơn vị đối với hạng mục hướng dẫn
thủ tục đầu tư kinh doanh; chính sách liên quan đến khu vực tư nhân để tham
mưu, đề ra các giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm hỗ trợ thúc đẩy khối doanh
nghiệp tư nhân phát triển;
- Tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng chữ ký số của
doanh nghiệp trong tất cả các quan hệ giữa doanh nghiệp với cơ quan quản lý nhà
nước (Kế hoạch và Đầu tư, Thuế, Hải quan, Bảo hiểm xã hội, Tài nguyên và Môi
trường, Xây dựng,...) và trong các hoạt động của doanh nghiệp;
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tổ chức các cuộc gặp mặt
đối thoại doanh nghiệp định kỳ cấp tỉnh; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên
quan trong hỗ trợ, giải quyết vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp thuộc địa
bàn, lĩnh vực quản lý; thường xuyên tổng hợp, báo cáo kết quả giải quyết khó
khăn, vướng mắc và hỗ trợ doanh nghiệp về UBND tỉnh để theo dõi, tổng hợp.
2.2. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Nghiên cứu xây dựng dữ liệu về năng lực đổi mới
sáng tạo của doanh nghiệp tỉnh để khẩn trương đề xuất giải pháp nâng cao năng lực
đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp trong hội nhập quốc tế;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hỗ trợ, hướng
dẫn giải pháp nâng cao tỷ lệ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong tỷ trọng
doanh nghiệp mới thành lập;
- Là đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả,
báo cáo UBND tỉnh các nội dung liên quan đến bộ chỉ số Đổi mới sáng tạo
của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới theo Nghị quyết số 02/NQ-CP.
- Thực hiện đầy đủ việc công bố thông tin về kết quả
nghiên cứu ứng dụng các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ thực hiện bằng
ngân sách nhà nước trên Cổng thông tin điện tử Sở Khoa học và Công nghệ.
- Tích cực tham mưu việc tuyên truyền hướng dẫn, hỗ
trợ cộng đồng doanh nghiệp trong việc đăng ký, bảo vệ quyền sở hữu, cụ thể: Thực
hiện tư vấn, hướng dẫn tổ chức, cá nhân thủ tục hồ sơ đăng ký bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ cho các sản phẩm, hàng hóa dịch vụ của tỉnh; Tuyên truyền, hướng dẫn thủ
tục đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trên Cổng thông tin điện tử của Sở,
trên sóng phát thanh truyền hình tỉnh; Tổ chức tập huấn, đào tạo kỹ năng lập hồ
sơ đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ và kỹ năng quản lý phát triển nhãn hiệu sản phẩm
đã được bảo hộ để thúc đẩy phát triển, nâng cao giá trị sản phẩm, nâng cao khả
năng thương mại hóa sản phẩm góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương.
- Chủ động tham mưu triển khai hoạt động hỗ trợ đổi
mới công nghệ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, cụ thể: Xây dựng lộ trình
đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp; Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới
công nghệ;
- Tham mưu hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh
Lào Cai, cụ thể: Xây dựng hoạt động thông tin, tuyên truyền về hoạt động khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo; Xây dựng và phát triển cơ sở - vật chất kỹ thuật phục
vụ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; Phát triển hoạt động đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao năng lực và dịch vụ cho hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; Tổ
chức, kết nối và hỗ trợ hoạt động hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
2.3. Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Tham mưu và cải thiện các chỉ số: Phát triển
chính quyền điện tử, cụ thể triển khai nâng cao 02 chỉ số về hạ tầng viễn thông
(TII), chỉ số dịch vụ công trực tuyến (OSI); phấn đấu là địa phương thuộc nhóm
dẫn đầu cả nước trong ứng dụng và triển khai chính quyền điện tử đạt hiệu quả;
- Tham mưu triển khai, cải thiện chỉ số cơ sở hạ tầng
PCI liên quan đến lĩnh vực truyền thông (bao gồm điện thoại và mạng Internet),
nhằm cải thiện và nâng cao chỉ số cơ sở hạ tầng PCI liên quan đến lĩnh vực truyền
thông;
- Tham mưu đẩy mạnh triển khai phương thức tiếp nhận
hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công
ích;
- Chủ trì nghiên cứu, triển khai Hệ thống thanh
toán tích hợp được tất cả các ngân hàng thương mại trên Hệ thống dịch vụ công
trực tuyến;
- Triển khai kết nối liên thông, tích hợp phần mềm
giải quyết TTHC của tỉnh với phần mềm chuyên ngành của các Bộ, ngành Trung ương
và bổ sung, hoàn thiện một số chức năng hỗ trợ tổ chức, người dân trong giao dịch
trên Cổng dịch vụ công của tỉnh đảm bảo thuận tiện, dễ sử dụng cho người dân,
doanh nghiệp khi khai thác, sử dụng, đồng thời đáp ứng được yêu cầu quản lý
chung;
- Đôn đốc các sở, ngành, địa phương nâng cao hiệu
quả hoạt động của các Cổng thông tin điện tử thành phần, nhất là các chuyên mục
hỗ trợ doanh nghiệp trực tuyến;
- Chủ động nắm bắt tình hình thông tin báo chí và định
hướng thông tin; Phối hợp, hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, các cơ quan
thông tấn, báo chí thường trú trên địa bàn tỉnh, hợp tác truyền thông với tỉnh
tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 08/01/2025, Nghị quyết số
35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ, các kế hoạch, chương trình hành động của
tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và các hoạt động liên quan đến
công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh để cộng đồng doanh
nghiệp và nhân dân tiếp cận, tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện;
- Là đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả,
báo cáo UBND tỉnh các nội dung liên quan đến bộ chỉ số Phát triển Chính
phủ điện tử của Liên hợp quốc và Nhóm chỉ số ứng dụng công nghệ thông
tin GCI 4.0 theo Nghị quyết số 02/NQ-CP.
2.4. Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với Công ty Điện lực Lào Cai, Sở
Giao thông Vận tải - Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND các huyện, thị xã,
thành phố thực hiện công khai quy trình thủ tục Tiếp cận điện năng đối với lưới
điện: Không quá 16 ngày làm việc đối với lưới điện trung áp trên không; không
quá 26 ngày làm việc đối với lưới điện trung áp ngầm;
- Có các giải pháp cải thiện các chỉ số (theo
đánh giá PCI) theo phân công;
- Tham mưu các giải pháp nâng cao năng lực hội nhập
của doanh nghiệp; các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, tiếp
tục hướng dẫn doanh nghiệp tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu, mở rộng các
nhóm hàng, ngành hàng có giá trị kinh tế và đáp ứng chuỗi giá trị khu vực cao,
tận dụng tối đa ưu đãi do các Hiệp định thương mại tự do (FTA) mang lại;
- Tham mưu, đề xuất thúc đẩy mạnh mẽ các ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp công nghệ cao, công nghệ sạch và công
nghiệp hỗ trợ. Xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư phát triển nguồn năng lượng
tái tạo, báo cáo UBND tỉnh (thông qua IPA tổng hợp đưa vào danh mục dự án kêu gọi
đầu tư năm 2025);
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các địa
phương tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật về hàng
hóa, dịch vụ, địa bàn thực hiện độc quyền nhà nước trong hoạt động thương mại;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND
các địa phương trong tỉnh tổ chức kết nối tiêu thụ sản phẩm; nghiên cứu, xây dựng
hình thành chuỗi liên kết, kết nối các doanh nghiệp trong tỉnh nhằm phát triển
sản phẩm;
- Đổi mới nội dung, cách thức tổ chức và phát huy
hiệu quả các cuộc hội chợ thương mại; tổ chức xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh
nghiệp tìm kiếm đối tác kinh doanh, trong đó cần có đánh giá hiệu quả mức độ kết
nối thị trường sau mỗi cuộc hội chợ, xúc tiến thương mại;
- Chủ trì triển khai và theo dõi, đánh giá quá
trình triển khai chính sách hỗ trợ đầu tư vào cụm công nghiệp; phối hợp IPA triển
khai xúc tiến đầu tư vào các cụm công nghiệp; chủ trì thực hiện xây dựng, vận
hành cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh và công khai trên Cổng
thông tin điện tử, các kênh khác để doanh nghiệp biết và tiếp cận thông tin;
- Là đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả,
báo cáo UBND tỉnh các nội dung liên quan đến bộ chỉ số Hiệu quả logistics
của Ngân hàng thế giới theo Nghị quyết số 02/NQ-CP.
2.5. Sở Du lịch:
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh ngành du lịch; cải thiện toàn diện môi trường kinh doanh du lịch, chấn chỉnh
hoạt động của các tour giá rẻ thông qua các điểm mua sắm du lịch; kịp thời báo
cáo các Bộ, ngành TW để có cơ chế thí điểm quản lý lĩnh vực du lịch nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp cùng phát triển; tích cực triển khai các giải
pháp thiết thực nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc lĩnh vực du lịch;
- Nghiên cứu và tổ chức các hoạt động kích cầu du lịch,
kết nối mở rộng thị trường. Tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch tăng
trưởng trở lại. Tham mưu UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch hành động mở rộng thị trường;
Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh thu hút các dự án
đầu tư vào lĩnh vực du lịch và hạ tầng du lịch;
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ du
lịch, phối hợp với các cơ quan liên quan đảm bảo an toàn tuyệt đối cho du khách
trên bộ và trên biển; Xây dựng cơ chế tiếp nhận thông tin phản ánh, xử lý kịp
thời đối với các trường hợp tiêu cực trong lĩnh vực du lịch và thường xuyên thực
hiện giám sát, đánh giá hoạt động quản lý và kinh doanh du lịch;
- Là đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả,
báo cáo UBND tỉnh các nội dung liên quan đến bộ chỉ Năng lực cạnh tranh
du lịch của Diễn đàn kinh tế thế giới theo Nghị quyết số
02/NQ-CP.
2.6. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Thực hiện các giải pháp đơn giản hóa thủ tục hành
chính trong lĩnh vực đất đai. Trong đó, tập trung rà soát các quy trình nội bộ
trong giải quyết TTHC đối với các TTHC thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Tài
nguyên và Môi trường, đề xuất UBND tỉnh cắt giảm các bước, các khâu trong quy
trình để đơn giản hóa TTHC, cắt giảm thời gian giải quyết, góp phần kiểm soát
quá trình giải quyết hồ sơ và đảm bảo về thời gian giải quyết, tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận đất đai;
- Chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành, đơn vị, địa
phương của tỉnh khẩn trương hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn toàn
tỉnh; tiếp tục phối hợp với các địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện việc
công khai quỹ đất sạch trên các Cổng Thông tin điện tử thành phần;
- Tiếp tục cải thiện, nâng cao chất lượng quản lý
hành chính đất đai;
- Tích cực tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các địa
phương trong công tác giải phóng mặt bằng; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất cho doanh nghiệp; Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong tiếp cận đất đai; tăng cường đối thoại chuyên đề để hướng dẫn các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận quỹ đất.
- Hoàn thành bộ Quy chuẩn kỹ thuật môi trường trên
địa bàn tỉnh; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án bảo vệ môi trường; xây dựng
mô hình kiểm soát môi trường thông minh trên địa bàn tỉnh để chủ động phòng ngừa
và kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải, tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường.
2.7. Sở Tư pháp:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đa dạng hóa hình
thức phổ biến kiến thức về chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước cho cộng
đồng doanh nghiệp; nhằm nâng cao nhận thức về pháp luật của người đại diện pháp
luật doanh nghiệp để chủ động bảo vệ quyền lợi của mình.
- Phối hợp Tòa án tỉnh và các cơ quan liên quan
công khai thủ tục về giải quyết tranh chấp hợp đồng và giải
quyết phá sản doanh nghiệp, đảm bảo các mục tiêu theo Nghị quyết
số 02/NQ-CP;
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi, phối hợp với các cơ
quan liên quan có trách nhiệm thực hiện các giải pháp cải thiện các chỉ số (theo
đánh giá PCI) đảm bảo: Chỉ số Thiết chế pháp lý & An ninh trật tự;
- Phát triển đội ngũ quản tài viên, trọng tài và luật
sư, nhất là luật sư chuyên sâu về kinh tế và thương mại trên địa bàn tỉnh tham
gia hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Tăng cường gặp gỡ, đối thoại với
các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp hỗ trợ pháp lý trên địa bàn tỉnh để
có những giải pháp hỗ trợ kịp thời, hiệu quả.
- Triển khai công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa theo quy định.
2.8. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội:
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai
thực hiện mô hình 3 nhà “Nhà nước - Nhà trường - Nhà doanh nghiệp” liên kết chặt
chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở đào tạo và nhà nước trong đào tạo, sử dụng lao
động. Thực hiện tốt công tác dự báo, định hướng phát triển các ngành nghề trọng
điểm, ưu tiên và gắn kết giữa đào tạo nghề với kế hoạch phát triển kinh tế địa
phương.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa
bàn tỉnh tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo nghề; xây dựng, cập nhật nội dung
chương trình đào tạo phù hợp nhằm nâng cao kỹ năng, tay nghề cho người lao động,
đáp ứng được yêu cầu thực tế sản xuất của doanh nghiệp. Huy động các doanh nghiệp
tham gia vào xây dựng chương trình đào tạo, hỗ trợ thực tập, phản hồi về chất
lượng đào tạo nhân lực, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
- Chủ động nắm bắt tình hình sử dụng lao động tại
các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp sử dụng lao động nước ngoài trong
tình hình dịch Covid-19 bùng phát để tham mưu các giải pháp hỗ trợ phù hợp. Chủ
trì triển khai đảm bảo tốt nhất công tác vệ sinh an toàn lao động trong doanh
nghiệp. Tăng cường quản lý giám sát việc sử dụng lao động của doanh nghiệp, nhất
là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong thực hiện các quy định của pháp
luật.
2.9. Thanh tra tỉnh:
- Tham mưu, xây dựng đa dạng các kênh phát hiện
thông tin, tiếp nhận ý kiến phản hồi của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế về tố
cáo hành vi nhũng nhiễu và có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ nhằm kiểm
soát, ngăn chặn kịp thời hành vi có biểu hiện nhũng nhiễu, gây khó khăn cho
doanh nghiệp; Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp thực hiện quyền tố cáo,
khiếu nại các hành vi tham nhũng, sách nhiễu, thiêu trách nhiệm trong giải quyết
công việc, gây khó khăn, thiệt hại cho doanh nghiệp.
- Tập trung đẩy mạnh, khai thác ứng dụng công nghệ
thông tin, thường xuyên cập nhật cổng thông tin điện tử tiếp nhận ý kiến từ người
dân, doanh nghiệp về các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh
nghiệp trong các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh, từ đó kịp thời ngăn chặn,
kiểm soát sớm, xử lý các cá nhân, tổ chức có dấu hiệu vi phạm, làm trong sạch bộ
máy quản lý nhà nước, cải thiện môi trường kinh doanh lành mạnh của tỉnh.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật, công khai kế hoạch
thanh tra, kiểm tra và kiểm toán doanh nghiệp để tránh trùng lặp, chồng chéo; đảm
bảo nguyên tắc thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch không quá 1 lần/doanh nghiệp/năm
(trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm); không thanh tra, kiểm tra khi không có
căn cứ theo quy định của pháp luật.
2.10. Trung tâm phục vụ hành
chính công tỉnh:
- Duy trì Trung tâm hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đảm
bảo việc tiếp nhận hồ sơ, số hóa, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính (TTHC) được thực hiện công khai, minh bạch, đúng tiến độ và chất lượng
theo quy định nhằm nâng cao sự hài lòng của tổ chức, cá nhân.
- Tăng cường công tác giám sát, góp phần nâng cao
Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX); Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự
phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS); Chỉ số chuyển đổi số (DTI)
của tỉnh; Chỉ số phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện TTHC, cung cấp
dịch vụ công tại Quyết định số 766/QĐ-TTg ngay 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền vai
trò, ý nghĩa và lợi ích khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Các quy trình, thời
gian xử lý, cách thức truy cập, sử dụng dịch vụ công trực tuyến; cập nhật những
tính năng mới, sự thay đổi về dịch vụ công trực tuyến để người dân và doanh
nghiệp biết, tham gia. Mọi người dân đều được cung cấp thông tin, được hướng dẫn,
hỗ trợ, phổ cập kiến thức và kỹ năng sử dụng dịch vụ công trực tuyến để có khả
năng tự sử dụng dịch vụ công trực tuyến một cách thuận tiện, nhanh chóng, đáp ứng
nhu cầu cá thể hóa; đồng thời tích cực tham gia, phản hồi để cơ quan nhà nước
nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
2.11. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình hành
động của tỉnh về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Quy hoạch phát
triển giáo dục đào tạo và các Đề án đã được tỉnh phê duyệt, tạo chuyển biến về
chất lượng giáo dục toàn diện. Hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục và tăng cường
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ dạy và học;
- Tiếp tục duy trì và cải thiện chất lượng giáo dục
phổ thông trên địa bàn tỉnh; phối hợp chặt chẽ với Sở Lao động Thương binh và
Xã hội trong việc định hướng nghề nghiệp ở bậc phổ thông. Nghiên cứu giải pháp
hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thành lập cơ sở đào tạo tại chỗ; tổ chức
các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng cho người lao động;
- Chủ trì tham mưu cho cấp có thẩm quyền ban hành
cơ chế, chính sách hỗ trợ, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ sở
giáo dục ngoài công lập, từng bước giảm sự chênh lệch về mặt bằng chung giữa
các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng miền;
- Tăng cường giải pháp hiệu quả nâng cao chất lượng
dịch vụ cung ứng giáo dục đào tạo theo cơ chế thị trường gắn với việc kiểm soát
chặt chẽ chất lượng và đầu ra.
2.12. Sở Giao thông Vận tải,
Sở Xây dựng:
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số
08/CT-TTg ngày 13/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện các biện
pháp rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan;
- Chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan duy trì và
tăng cường các biện pháp kiểm soát chất lượng hồ sơ thiết kế, chất lượng thi
công xây dựng công trình, trách nhiệm pháp lý của chủ thể tham gia xây dựng
công trình;
- Chủ trì giải quyết công khai các vướng mắc cho
doanh nghiệp trong thực hiện cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan;
- Tiếp tục công khai các quy hoạch ngành đã được
duyệt, rà soát và cắt giảm các TTHC thuộc lĩnh vực xây dựng.
- Chủ trì tham mưu nâng cao hiệu quả chỉ số hạ tầng
cơ sở liên quan đến hạ tầng giao thông; đảm bảo cải thiện và nâng cao chỉ số
PCI về cơ sở hạ tầng;
- Chủ động phối hợp với các ngành, địa phương liên
quan tiếp tục triển khai các dự án giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
Nghiên cứu đề xuất các phương án, giải pháp cơ chế chính sách để đẩy mạnh việc
thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông kết nối các khu kinh tế, khu công
nghiệp với hệ thống giao thông huyết mạch của tỉnh;
- Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp hiệu quả thúc đẩy
phát triển ngành dịch vụ logistic chuyên ngành vận tải nhằm tạo thuận lợi và giảm
chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp.
2.13. Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn:
- Xây dựng Đề án phát triển chuỗi các sản phẩm nông
sản chủ lực cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. Phối hợp với
các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị kêu gọi doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn hoặc lồng ghép vào các chương trình xúc tiến đầu
tư của tỉnh;
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình mỗi xã,
phường một sản phẩm: Phát triển các vùng nguyên liệu cho các sản phẩm Chương
trình OCOP; đặc biệt kêu gọi các doanh nghiệp triển khai thực hiện phát triển
các sản phẩm chủ lực cấp tỉnh.
2.14. Sở Nội vụ:
- Chủ trì tham mưu công tác cải cách hành chính của
tỉnh, chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và chủ trì tham mưu tổ chức kiểm tra toàn
diện công tác cải cách hành chính của tỉnh theo Kế hoạch cải cách hành chính
năm 2022, trong đó tập trung các giải pháp sáng tạo, hiệu quả nhằm cải thiện mạnh
mẽ các chỉ số: Cải cách TTHC; Cải cách tổ chức bộ máy; Xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Hiện đại hóa nền hành chính;
- Chủ trì theo dõi Chỉ số Cải cách hành chính (Par
Index), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (Papi), Chỉ số Hài lòng của
người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (Sipas);
- Căn cứ kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch hành
động này, nghiên cứu, bổ sung làm một trong những tiêu chí đánh giá, bình xét
thi đua hàng năm của các sở, ban, ngành và địa phương.
2.15. Sở Tài chính:
- Tiếp tục nghiên cứu, rà soát các nội dung nhằm
rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính, đặc biệt là các thủ tục
liên quan đến doanh nghiệp, các thủ tục thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định; đơn giản hóa thủ tục hành
chính trong công tác giao nhận hồ sơ, thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành, tạo
điều kiện để các dự án hoàn thành sớm được phê duyệt quyết toán, đảm bảo kịp thời
tiến độ giải ngân, thanh toán vốn, giảm nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân
sách nhà nước;
- Thực hiện cấp mã số các đơn vị quan hệ với ngân
sách đảm bảo nhanh chóng, kịp thời qua dịch vụ công trực tuyến, bộ phận một cửa
nhằm rút ngắn thời gian thực hiện nâng cao chất lượng dịch vụ công. Thực hiện
việc nhập dự toán chi cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản (khi đã có mã số dự
án đầu tư) trên hệ thống Tabmis ngay sau khi có văn bản giao, phân bổ, điều chỉnh
vốn đầu tư của cấp có thẩm quyền;
- Chủ trì hoặc phối hợp tham gia ý kiến trong việc
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực ngành quản lý nhằm
hoàn thiện cơ chế, chính sách tại địa phương tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp, người dân, góp phần đẩy mạnh việc thu hút đầu thực hiện các dự án trên
địa bàn tỉnh;
- Triển khai thực hiện kế hoạch sắp xếp, đổi mới
doanh nghiệp nhà nước theo lộ trình của Chính phủ và của tỉnh. Thực hiện kịp thời
việc báo cáo giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
2.16. Sở Ngoại vụ:
Tham mưu các biện pháp tăng cường hoạt động đối ngoại
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong hoạt động hội nhập và hợp
tác quốc tế; Thực hiện phối hợp với các sở, ngành, địa phương trong hoạt động đối
ngoại, trong đó chú trọng củng cố, phát triển quan hệ với các đối tác truyền thống,
mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác tiềm năng; Thúc đẩy hợp tác quốc tế
trên các lĩnh vực với đối tác nước ngoài để tạo điều kiện cho công tác xúc tiến
đầu tư. Phối hợp với Sở Công thương và các sở, ngành liên quan tổ chức tập huấn
nâng cao năng lực hội nhập quốc tế cho các sở, ngành, địa phương và cộng đồng
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2.17. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp công khai các quy trình, thủ tục
về kiểm tra an toàn thực phẩm sau thông quan lĩnh vực ngành Y tế quản lý; đẩy mạnh
công tác thanh, kiểm tra chuyên ngành về an toàn thực phẩm theo hướng chuyển từ
tiền kiểm sang hậu kiểm, tăng cường kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh thực
phẩm sau công bố; kiểm tra an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể, nhất là các khu công
nghiệp theo đúng quy định đảm bảo không chồng chéo, không làm cản trở hoạt động
bình thường của doanh nghiệp. Tiếp tục rà soát việc sắp xếp các cơ sở y tế, thu
hút phát triển các bệnh viện chuyên khoa.
2.18. Sở Văn hóa và Thể
thao:
- Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ TTHC, tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực văn
hóa, thể thao;
- Rà soát, phối hợp với các địa phương và các cơ
quan liên quan đảm bảo không chồng chéo trong công tác thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế;
- Phối hợp với Sở Du lịch hỗ trợ các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế chịu ảnh hưởng của thiên tai và dịch bệnh; Phối hợp với các địa
phương trong việc hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thực hiện nghiêm
các biện pháp phòng, chống, ngăn ngừa thiên tai và dịch bệnh đặc biệt là khi tổ
chức các sự kiện, hoạt động văn hóa, thể thao và tại các cơ sở kinh doanh
karaoke, vũ trường...
2.19. Ban quản lý Khu kinh tế:
- Chủ trì tham mưu triển khai, nâng cao hiệu quả chỉ
số cơ sở hạ tầng của Lào Cai liên quan đến các KCN, KKT;
- Đưa Trung tâm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành
chính Cửa khẩu quốc tế đường bộ số II Kim Thành đi vào hoạt động, vận hành trên
nền tảng Cửa khẩu số, nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính, hình thành một điểm dừng
duy nhất (OneStop), đẩy nhanh tốc độ thông quan hàng hóa, phục vụ người dân và
doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu. Góp phần nâng cao giá trị kim ngạch xuất
nhập khẩu qua các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
- Thực hiện thu hút, quản lý và khai thác hiệu quả
các KCN, KKT đã được Chính phủ phê duyệt; thúc đẩy việc thu hút đầu tư vào khu
công nghiệp, khu kinh tế, tạo nguồn cung sẵn có về mặt bằng sản xuất kinh doanh
với chi phí hợp lý; bảo đảm các điều kiện hạ tầng kỹ thuật ổn định (điện, nước,
viễn thông, vận tải...);
- Nghiên cứu, tiếp tục cắt giảm TTHC trong lĩnh vực
đầu tư vào địa bàn KCN, KKT nhằm giảm tối đa thời gian, chi phí cho nhà đầu tư,
doanh nghiệp khi đến đầu tư kinh doanh tại Lào Cai; Tiếp tục rà soát các TTHC
liên quan đến cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại
các KCN đảm bảo thuận tiện, nhanh chóng cho doanh nghiệp;
- Triển khai đánh giá việc thực hiện các cơ chế,
chính sách hỗ trợ đầu tư vào KCN, KKT;
- Công khai quỹ đất sạch trong KCN, KKT theo các
hình thức khác nhau để nhà đầu tư, doanh nghiệp biết; Đăng tải công khai danh mục
các dự án đầu tư chậm tiến độ, tạm ngừng không triển khai đầu tư (mà nguyên
nhân là do nhà đầu tư) trong địa bàn các KCN, KKT trên cổng thông tin điện tử của
Ban và thông tin đến các sở, ngành liên quan biết, phối hợp rà soát.
2.20. Cục Thuế tỉnh:
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa trình tự,
thủ tục, hồ sơ nộp thuế nhằm rút ngắn thời gian kê khai, nộp thuế cho NNT. Thời
gian nộp thuế dưới 117 giờ/năm; Duy trì đảm bảo số doanh nghiệp thực hiện kê
khai thuế điện tử đạt 100% và tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt 99%; Tiếp
tục triển khai hoàn thuế điện tử; Hóa đơn điện tử; Thực hiện hoàn thuế đảm bảo
thời gian: đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau là dưới 06
ngày làm việc; đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau là dưới
40 ngày;
- Có các giải pháp cải thiện các chỉ số (theo đánh
giá PCI) theo phân công;
- Đẩy mạnh các biện pháp phòng chống tham nhũng,
tăng cường kỷ luật kỷ cương trong thi hành công vụ; Xử lý nghiêm theo quy định
pháp luật đối với công chức vi phạm trong thực thi nhiệm vụ, vi phạm quy trình,
thủ tục trong xử lý công việc, cố tình gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu cho
Người nộp thuế;
- Thành lập đoàn kiểm tra nội bộ về công tác phòng,
chống tham nhũng, kiểm tra về công tác thực thi công vụ, tập trung vào các lĩnh
vực quan trọng, dễ xảy ra sai sót. - Phối hợp tốt với chính quyền địa phương
duy trì hiệu quả ban chỉ đạo chống thất thu ngân sách nhà nước;
- Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, đảm bảo
100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra và 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế
được giải quyết đúng thời gian theo quy định của pháp luật.
2.21. Cục Hải quan tỉnh:
- Tiếp tục nghiên cứu, tham gia ý kiến sửa đổi, bổ
sung hệ thống văn bản quy định chi tiết Luật Hải quan và Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu. Trên cơ sở các văn bản pháp luật đã ban hành, trong quá trình
thực hiện tiếp tục rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản
quy phạm pháp luật cho đầy đủ, phù hợp với tình hình thực tế theo hướng đơn giản,
dễ hiểu và dễ thực hiện;
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình hành động triển
khai Chiến lược phát triển hải quan đến năm 2030 theo Quyết định số 628/QĐ-TTg
ngày 20/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 1855/QĐ-BTC ngày
13/9/2022 phê duyệt Kế hoạch cải cách; phát triển và hiện đại hóa hải quan đến
năm 2025, kế hoạch chuyển đổi số của Cục Hải quan tỉnh Lào Cai đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030; Chỉ thị số 381/CT-TCHQ ngày 24/01/2024 của Tổng cục Hải
quan về việc đẩy mạnh chuyển đổi số, cải cách hiện đại hóa Hải quan giai đoạn
2024-2025;
- Tiếp tục triển khai thực hiện công khai các thủ tục
hành chính mới được kết nối qua Cơ chế một cửa quốc gia; nâng cao hiệu quả trao
đổi Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất, nhập khẩu với các nước ASEAN. Triển
khai thực hiện Đề án tổng thể về xây dựng và phát triển hệ thống công nghệ
thông tin phục vụ triển khai Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN theo
lộ trình của Tổng cục Hải quan. Rà soát, đề xuất cắt giảm danh mục hàng hóa xuất
nhập khẩu thuộc diện quản lý, kiểm tra chuyên ngành;
- Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định
về quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại các luật
về quản lý, kiểm tra chuyên ngành theo hướng cắt giảm danh mục hàng hóa nhóm 2;
áp dụng đầy đủ nguyên tắc về quản lý rủi ro dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật
của doanh nghiệp và mức độ rủi ro của hàng hóa; thay đổi phương pháp quản lý từ
việc kiểm tra từng lô hàng sang kiểm tra theo mặt hàng (trừ hàng hóa thuộc diện
kiểm dịch, giống cây trồng);
- Triển khai hiệu quả thủ tục điện tử trên Cổng
Thông tin một cửa quốc gia sau khi nâng cấp, hoàn thiện. Theo dõi tình hình,
đánh giá kết quả thực hiện các giải pháp cải cách về quản lý, kiểm tra chuyên
ngành; đánh giá mức độ thay đổi và tác động đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu,
thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai, Tổng cục Hải quan theo quy định;
- Tiếp tục rà soát, đề xuất phương án cắt giảm danh
mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện và cải cách điều kiện kinh doanh theo
đúng yêu cầu Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ và các Kế hoạch triển khai thực
hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP của Bộ Tài chính, của Tổng cục Hải quan. Tiếp tục
triển khai Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính theo Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày
6/12/2021. Triển khai Kế hoạch chuyển đổi số ngành Hải quan theo lộ trình của Tổng
cục Hải quan. Tiếp tục thực hiện nghiêm Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021
của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm
soát hiệu quả dịch bệnh;
- Tiếp tục phối hợp với các sở, ban, ngành các đơn
vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh Lào Cai triển khai các giải pháp nâng
cao chỉ số giao dịch thương mại qua biên giới trên địa bàn tỉnh Lào Cai và báo
cáo kết quả thực hiện theo quy định. Rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa qua
biên giới, phấn đấu dưới 08 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu, dưới 06 giờ đối với
hàng hóa xuất khẩu;
- Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai
và các cơ quan có liên quan đề nghị Tổng cục Hải quan sớm nghiên cứu, chia sẻ về
nhu cầu kết nối trường dữ liệu thông tin với nền tảng Cửa khẩu số.
2.22. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng hiệu quả
công nghệ thông tin trong các quy trình nghiệp vụ và trong giải quyết thủ tục
hành chính cho người dân; tăng số lượng các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến
ở mức độ 4 để tạo điều kiện tốt nhất cho tổ chức và công dân; thường xuyên
tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản có liên quan
về phòng, chống tham nhũng đến toàn thể các bộ, công chức, viên chức, người lao
động trong đơn vị để người lao động biết, thực hiện giám sát;
- Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ cải cách thủ tục
hành chính; tăng cường hỗ trợ đối với cá nhân, doanh nghiệp trong giao dịch với
cơ quan BHXH; nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ công trong việc lập, gửi
hồ sơ và nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
- Phát huy vai trò người đứng đầu từng đơn vị trong
thực hiện nhiệm vụ, khắc phục những hạn chế, tồn tại để cải thiện điểm số DDCI;
Từng đơn vị phải thực sự chuyển đổi mạnh mẽ tác phong làm việc sang hướng phục
vụ, trong đó lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm.
- Đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin, thường
xuyên cập nhật và ứng dụng có hiệu quả các phần mềm nghiệp vụ trong giải quyết
công việc; thực hiện quản lý, chia sẻ dữ liệu, thông tin với các tổ chức, đơn vị
liên quan theo quy định của pháp luật.
- Đổi mới công tác thông tin truyền thông; hỗ trợ
cá nhân, doanh nghiệp tiếp cận các thông tin về chính sách BHXH, BHYT. Tiếp tục
hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc phục các
tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid-19 theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
khi có phát sinh;
- Nghiên cứu triển khai đánh giá chất lượng giải
quyết TTHC đến cấp huyện.
2.23. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam - Chi nhánh tỉnh:
- Triển khai đầy đủ, kịp thời, có hiệu quả chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của
NHNN Việt Nam, của UBND tỉnh về công tác cải cách hành chính. Chỉ đạo tăng cường
công tác tuyên truyền chính sách tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng, các
quy trình, thủ tục hồ sơ vay vốn đến các Doanh nghiệp, người dân trên địa bàn để
nâng cao nhận thức về hoạt động ngân hàng và tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng
trong tiếp cận về dịch vụ tài chính, tín dụng của khách hàng thuộc mọi thành phần
kinh tế; đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả;
- Đẩy mạnh triển khai đề án “Phát triển thanh toán
không dùng tiền mặt tại Việt Nam, giai đoạn 2021-2025” theo Quyết định
1813/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Đẩy mạnh thực hiện Chiến
lược tài chính toàn diện quốc gia của ngành Ngân hàng theo Quyết định
1309/QĐ-NHNN ngày 24/7/2020 của NHNN Việt Nam; Chủ động, tích cực triển khai ứng
dụng các thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong cung ứng dịch vụ
thanh toán, tăng cường hiện đại hóa, số hóa trong thanh toán; phối hợp thu ngân
sách, thanh toán các dịch vụ điện, nước, y tế, giáo dục, bảo hiểm, thúc đẩy
thanh toán điện tử đối với dịch vụ hành chính công trực tuyến...;
- Chỉ đạo các chi nhánh Ngân hàng, TCTD trên địa
bàn tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa các quy trình
cung cấp dịch vụ, thực hiện các giải pháp cải thiện và minh bạch hóa thông tin
về các chương trình tín dụng, các biểu phí, lãi suất, điều kiện vay vốn tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được
bình đẳng và thuận lợi trong việc tiếp cận vốn tín dụng và sử dụng dịch vụ ngân
hàng; Tiếp tục thực hiện các chương trình tiếp xúc, kết nối Ngân hàng - Doanh
nghiệp, công khai số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận phản ánh trực tiếp
của người dân, doanh nghiệp đối với hoạt động ngân hàng trên địa bàn;
- Tăng cường công tác thông tin truyền thông nhằm
nâng cao nhận thức, sự hiểu biết, tăng khả năng tiếp cận các sản phẩm dịch vụ
tài chính, ngân hàng cho người dân, đồng thời khuyến khích đẩy mạnh sử dụng các
phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt; Tăng cường công tác quản lý hoạt động
thanh toán và các sản phẩm thanh toán, nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo hệ
thống hoạt động an toàn, thông suốt; xử lý kịp thời vướng mắc phát sinh.
2.24. Tòa án tỉnh:
- Chủ trì thực hiện hiệu quả quá trình xử lý đảm bảo
đúng pháp luật, có giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động xét xử các vụ án, cắt
giảm thời gian đối với các vụ kiện, tranh chấp hợp đồng của doanh nghiệp; có giải
pháp cụ thể về cắt giảm thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng dưới 90
ngày; phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan hoàn thiện, công khai thủ
tục về giải quyết tranh chấp hợp đồng và phá sản doanh nghiệp;
- Có kế hoạch hỗ trợ cụ thể các doanh nghiệp trong
nắm bắt các quy định liên quan đến tranh chấp, kiện tụng, đặc biệt là kiến thức
quốc tế trong giải quyết tranh chấp, khiếu kiện đối với nhà đầu tư, doanh nghiệp
nước ngoài.
2.25. Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh: Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan đề ra các giải pháp để
nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp; bảo
vệ lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp
hành.
2.26. Công ty Điện lực Lào
Cai:
- Có các giải pháp cải thiện các chỉ số (theo
đánh giá PCI) theo phân công;
- Đảm bảo vận hành lưới điện an toàn, hiệu quả,
cung cấp điện đảm bảo an sinh xã hội và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh,
tiếp tục đầu tư hạ tầng cấp điện, nâng cấp về đường truyền đảm bảo việc thực hiện
chỉ số Tiếp cận điện năng theo đúng mục tiêu đề ra;
- Chuyển đổi số hóa hợp đồng mua bán điện ngoài
sinh hoạt đạt 100%. Tỷ lệ thanh toán tiền điện không dùng tiền mặt đạt 80%,
trong đó có 30% khách hàng thanh toán bằng trích trừ tự động; Thời gian tiếp cận
điện năng đối với các khách hàng mua điện qua lưới điện trung áp là 3,5/6 ngày,
rút ngắn 2,5 ngày so với kế hoạch; Hồ sơ mua bán điện được thực hiện 100% theo
phương thức điện tử. Công tác tiếp nhận hồ sơ mua bán điện thực hiện 100% qua
Website chăm sóc khách hàng và qua cổng dịch vụ công quốc gia;
- Chủ trì tham mưu triển khai các giải pháp nhằm cải
thiện chỉ số hạ tầng cơ sở liên quan đến cung cấp điện trên địa bàn tỉnh; góp
phần cải thiện chỉ số hạ tầng cơ sở của tỉnh (theo đánh giá của PCI).
2.27. Công ty cổ phần Nước sạch
tỉnh Lào Cai:
- Có các giải pháp cải thiện các chỉ số (theo
đánh giá PCI) theo phân công;
- Cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ đối với các
doanh nghiệp; chịu trách nhiệm đến cùng với sản phẩm, dịch vụ do Công ty cung cấp,
trực tiếp giải quyết các tồn tại, vướng mắc đáp ứng kịp thời các đòi hỏi chính
đáng của doanh nghiệp. Đảm bảo đáp ứng tiến độ cấp nước theo yêu cầu của nhà đầu
tư và chỉ đạo của tỉnh đối với những dự án trọng điểm và nhà đầu tư chiến lược;
đảm bảo giá nước phục vụ sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp ngang bằng các tỉnh,
thành phố lân cận;
- Ứng dụng lắp đặt hệ thống SCADA (giám sát chất lượng
nước, nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng. Xây dựng phần mềm QLTS
(GIS) và phần mềm lắp đặt. Sử dụng các thiết bị tìm và phát hiện rò rỉ chống thất
thoát nước. Phối hợp cơ quan liên quan trong việc triển khai, sử dụng kết nối,
chia sẻ dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Cổng dịch vụ
công quốc gia, hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh trong giải quyết thủ tục
hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ công, 100% người
dân, doanh nghiệp (khách hàng) thanh toán tiền nước bằng phương thức thanh toán
không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động;
- Thúc đẩy việc xử lý hồ sơ, công việc trên môi trường
mạng hướng tới doanh nghiệp nhà nước “không giấy tờ”. Khuyến khích người dân, tổ
chức thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 và có giải pháp chuyển
dần việc nộp hồ sơ trực tiếp, tiếp xúc với cán bộ tiếp nhận hồ sơ sang nộp hồ
sơ thông qua môi trường mạng.
III. Tổ chức thực hiện.
1. Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo toàn diện Kế hoạch
hành động này; Phân công các đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách các lĩnh
vực liên quan đến các sở, ngành được giao chủ trì từng chỉ số thành phần PCI và
các mục tiêu của Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ về cải thiện
môi trường kinh doanh (theo đánh giá của Ngân hàng thế giới); chỉ đạo thường
xuyên, quyết liệt các đơn vị được giao nhằm đạt được mục tiêu đề ra theo chỉ đạo
của Thường trực Tỉnh ủy và tại Kế hoạch này.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành được giao đầu mối
các chỉ số gắn với bộ chỉ tiêu quốc tế theo Nghị quyết 02/NQ-CP có trách nhiệm
chủ động bám sát các Bộ đầu mối, Bộ chủ trì để xây dựng kế hoạch chi tiết triển
khai, thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan được giao chủ trì các chỉ
tiêu thành phần đảm bảo mục tiêu đề ra theo Kế hoạch này.
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có trách nhiệm: Tổ chức
quán triệt và tập trung chỉ đạo quyết liệt, phấn đấu đạt bằng hoặc vượt các chỉ
tiêu cũng như thực hiện các giải pháp theo Kế hoạch hành động này. Căn cứ chức
năng nhiệm vụ được giao, bám sát nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Kế hoạch hành
động này và khẩn trương xây dựng chương trình/ kế hoạch hành động cụ thể phù hợp
mục tiêu, nhiệm vụ được giao với từng mục tiêu chỉ tiêu được phân công tại Kế
hoạch này (lồng ghép kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp, hỗ trợ đầu tư), báo cáo tình
hình và kết quả thực hiện Nghị quyết giữa năm và 01 năm về UBND tỉnh (thông qua
Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 05/6/2025 và 05/12/2025.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối theo dõi,
đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch được phân công
cho các sở, ban, ngành, báo cáo UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch hành động Triển khai Nghị quyết
số 02/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh trên địa bàn tỉnh năm 2025. Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo UBND tỉnh
(thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét, chỉ đạo; yêu cầu thủ trưởng các Sở,
ban, ngành trong tỉnh căn cứ nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm triển khai và tổ
chức thực hiện Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT. TU, HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ VN và các đoàn thể;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Các cơ quan TW trên địa bàn tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy và Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PT-TH tỉnh; Báo Lào Cai;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu: VT, Các CV, KT1;
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Xuân Trường
|