ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 119/KH-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
15 tháng 5 năm 2023
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ
21/NQ-CP NGÀY 20/02/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ
HOẠCH SỐ 128-KH/TU NGÀY 29/3/2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ VIỆC THỰC HIỆN
CHỈ THỊ SỐ 15-CT/TW CỦA BAN BÍ THƯ VỀ CÔNG
TÁC NGOẠI GIAO KINH TẾ PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Nghị quyết số
21/NQ-CP ngày 20/02/2023 của Chính phủ và Kế hoạch số 128-KH/TU ngày 29/3/2023
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW của Ban Bí thư
về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động triển khai thực hiện, với các nội
dung cụ thể như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các quan điểm
chỉ đạo, nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 20/02/2023 của
Chính phủ, Kế hoạch số 128-KH/TU ngày 29/3/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc
thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW ngày 10/8/2022 của Ban Bí thư về công tác ngoại
giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Chỉ
thị số 15, Nghị quyết số 21 và Kế hoạch số 128) trên cơ sở bám sát các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2025.
- Tạo chuyển biến mạnh mẽ
về nhận thức của các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân đối với công tác
ngoại giao kinh tế, trong đó cần quán triệt ngoại giao kinh tế là một nhiệm vụ
cơ bản, trung tâm của nền ngoại giao Việt Nam, gắn kết chặt chẽ với ngoại giao
chính trị, ngoại giao văn hóa, tạo thành sức mạnh tổng hợp của nền ngoại giao
Việt Nam toàn diện, hiện đại.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ nhiệm vụ,
trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan, đơn vị, địa phương, sự phối hợp giữa các
đơn vị trong công tác ngoại giao kinh tế. Trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác ngoại
giao kinh tế, cần xác định rõ trọng tâm, trọng điểm, lấy lợi ích quốc gia - dân
tộc, hiệu quả, thực chất làm tiêu chí hàng đầu, lấy người dân, địa phương và
doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ.
- Việc quán triệt, triển
khai Chỉ thị số 15, Nghị quyết số 21 và Kế hoạch số 128 phải nghiêm túc, thiết
thực, hiệu quả, đồng bộ từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở; huy động sự vào cuộc của cả
hệ thống chính trị, các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng doanh
nghiệp và các tầng lớp Nhân dân tham gia thực hiện; thường xuyên kiểm tra, đôn
đốc, giám sát, định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
II.
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tập
trung tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm về công
tác ngoại giao kinh tế
1.1. Các cấp, các ngành tổ
chức nghiên cứu, quán triệt và tuyên truyền sâu rộng, đầy đủ, thực chất nội dung
Chỉ thị số 15, Nghị quyết số 21, các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước và của Tỉnh về công tác ngoại giao kinh tế, tạo chuyển biến sâu sắc
về nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên, các tầng lớp Nhân dân về
vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác ngoại giao kinh tế; xác định ngoại
giao kinh tế là một nhiệm vụ cơ bản, trung tâm của các hoạt động ngoại giao, một
động lực quan trọng để huy động các nguồn lực bên ngoài, góp phần đẩy mạnh sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nhanh và bền vững của đất nước.
1.2. Sở Thông tin và Truyền
thông định hướng, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông tăng thời lượng,
nâng cao chất lượng các chuyên mục, phóng sự, tin, bài về công tác ngoại giao
kinh tế; thông tin đầy đủ, kịp thời chủ trương, hiệu quả kinh tế của các hoạt động
ngoại giao, đặc biệt các chuyến thăm, làm việc của lãnh đạo tỉnh với các đối
tác nước ngoài ở trong và ngoài nước, các hội nghị, hội thảo quốc tế mà tỉnh
đăng cai tổ chức. Chú trọng tuyên truyền, làm rõ vai trò và đóng góp của ngoại
giao kinh tế đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước cũng như các
ngành, địa phương và doanh nghiệp. Thường xuyên đổi mới, đa dạng các nội dung,
hình thức tuyên truyền, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong triển
khai nhiệm vụ để nâng cao hiệu quả.
Hướng dẫn các sở, ngành,
đơn vị, địa phương nâng cấp trang thông tin điện tử của đơn vị, cung cấp thông
tin chính thống, liên tục về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, kết quả
công tác đối ngoại trong nước và của tỉnh; tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong môi trường làm việc theo Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của
Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ
quan nhà nước trên môi trường mạng và các văn bản khác có liên quan, góp phần đẩy
mạnh cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho các hoạt động ngoại giao kinh tế của
địa phương.
2. Củng
cố, phát triển, làm sâu sắc hơn quan hệ hợp tác với các đối tác truyền thống và
mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác mới
2.1. Sở Ngoại vụ chủ trì,
phối hợp với các đơn vị liên quan, tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện
hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
công tác đối ngoại, Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa
bàn tỉnh và các văn bản chỉ đạo khác có liên quan; cụ thể hóa Chương trình đối
ngoại tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2025 thành các kế hoạch hoạt động đối ngoại
hàng năm, trong đó, chủ động tham mưu cho UBND tỉnh duy trì, củng cố, tăng cường
quan hệ hợp tác hữu nghị với các đối tác đã ký kết ghi nhớ hợp tác, các địa
phương có mối quan hệ truyền thống với tỉnh Thanh Hóa như: tỉnh Hủa Phăn
(CHDCND Lào), thành phố Seongnam (Hàn Quốc), tỉnh Mittelsachsen (CHLB Đức), tỉnh
Farwaniyah (Cô-oét) và các địa phương khác của các quốc gia trong khu vực có mối
quan hệ tốt đẹp và tiềm năng hợp tác với Việt Nam như: các nước ASEAN, Đông Á,
Nam Á, Châu Âu, Châu Mỹ, Trung Đông - Châu Phi...; tranh thủ tối đa các quan hệ
chính trị đối ngoại để thúc đẩy hợp tác, liên kết kinh tế, phát huy tiềm năng,
lợi thế, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh
trên địa bàn tỉnh, tạo các lợi ích đan xen song phương và đa phương, trên cơ sở
đó, đưa hợp tác kinh tế trở thành một nội dung trung tâm trong các hoạt động đối
ngoại của Tỉnh. Chú trọng tham mưu đẩy mạnh hợp tác trong một số lĩnh vực, dự
án kinh tế có ý nghĩa chiến lược (nông nghiệp, hạ tầng, năng lượng, viễn
thông,...), nhằm tạo đột phá trong một số lĩnh vực hợp tác kinh tế của địa phương.
2.2. Các sở, ban, ngành,
đơn vị cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố, theo chức năng, nhiệm vụ
được giao, phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, triển khai hiệu quả
hoạt động đối ngoại hằng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; tăng cường công tác tham mưu, tổ chức, tham gia các hoạt động hội nhập
quốc tế với các đối tác, đặc biệt là với các địa phương của các nước láng giềng,
các nước lớn, đối tác chiến lược, đối tác toàn diện và các đối tác quan trọng
khác.
3.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh vận động, thu
hút nguồn lực từ bên ngoài phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
3.1. Sở Ngoại vụ:
- Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan, tham mưu cho UBND tỉnh tổng kết việc thực hiện các nghị
quyết, chiến lược về hội nhập quốc tế giai đoạn 2016 - 2021, làm cơ sở đề xuất,
kiến nghị biện pháp nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế, trọng tâm là hội nhập
kinh tế quốc tế trong giai đoạn 2021 - 2030 và các giai đoạn tiếp theo; chú trọng
nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế trong các ngành, lĩnh vực kinh tế quan trọng.
- Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan, tham mưu cho UBND tỉnh ký kết, triển khai các thỏa thuận
quốc tế, nhất là các thỏa thuận về đầu tư, thương mại, đảm bảo theo đúng quy định
hiện hành, hiệu quả, thiết thực, phù hợp với nhu cầu địa phương, hạn chế tối đa
các tranh chấp quốc tế xảy ra (nếu có).
- Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan, tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện hiệu quả Đề án “Tăng cường
hợp tác quốc tế để xây dựng và phát triển ngành Halal Việt Nam đến năm 2030” được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 10/QĐ-TTg ngày 14/02/2023, góp
phần mở rộng quan hệ hợp tác của địa phương với các đối tác Hồi giáo/phi Hồi
giáo quan trọng, đồng thời, khai mở thị trường mới, nhiều tiềm năng cho các
doanh nghiệp trong tỉnh, góp phần đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu và tạo
động lực mới cho sự phát triển kinh tế bền vững của địa phương.
- Chủ trì, tham mưu cho
UBND tỉnh triển khai hiệu quả nhiệm vụ, giải pháp về công tác người Việt Nam ở
nước ngoài trên địa bàn tỉnh, huy động nguồn lực của kiều bào ta, nhất là về
tri thức, các lĩnh vực khoa học công nghệ mới phục vụ phát triển đất nước. Phối
hợp với Bộ Ngoại giao xây dựng cơ sở dữ liệu về người Việt Nam ở nước ngoài để
kịp thời kết nối cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài cùng chung tay hướng về
xây dựng quê hương. Phối hợp, đôn đốc các ngành triển khai đồng bộ các chính
sách liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài khi về nước làm việc, thường
trú; tạo điều kiện thuận lợi để người Việt Nam ở nước ngoài về nước đầu tư, sản
xuất, kinh doanh.
3.2. Sở Công Thương - Cơ
quan thường trực của Ban hội nhập kinh tế quốc tế và chỉ đạo chương trình xuất
khẩu tỉnh Thanh Hóa:
- Tham mưu cho UBND tỉnh
thực hiện có hiệu quả các cam kết quốc tế, bao gồm các cam kết trong khuôn khổ
các hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới, các hiệp định song phương và
đa phương mà Việt Nam tham gia; nâng cao nhận thức và hiệu quả thực thi các cam
kết FTA của cộng đồng doanh nghiệp trong tỉnh.
- Tham mưu giải pháp giữ
vững các thị trường xuất khẩu truyền thống, mở rộng và khai thác các thị trường
mới, tiềm năng, góp phần đa dạng hóa thị trường, sản phẩm, đa dạng hóa chuỗi
cung ứng đối tác, tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối tác nhất định.
Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại có trọng tâm, trọng điểm, chú trọng
thiết thực, hiệu quả, linh hoạt về cách thức tổ chức, triển khai. Tăng cường ứng
dụng công nghệ số trong các hoạt động quảng bá, tìm kiếm đối tác và thị trường;
khuyến khích phát triển các sàn giao dịch hàng hóa trực tuyến. Tăng cường phối
hợp với các Bộ, ngành Trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài
trong công tác xúc tiến và hỗ trợ xuất khẩu cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục phối hợp với
các cơ quan có liên quan thực hiện hiệu quả Đề án “Nâng cao năng lực về phòng vệ
thương mại trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới”
và “Xây dựng và vận hành hiệu quả hệ thống cảnh báo sớm về phòng vệ thương mại”.
3.3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tham mưu cho UBND tỉnh vận động,
tiếp nhận, quản lý, điều phối hiệu quả các nguồn lực, nguồn tài trợ trong và
ngoài nước, nguồn tài chính khí hậu, nguồn tài chính xanh ưu đãi từ các nước đối
tác, các tổ chức quốc tế, các nhà tài trợ đảm bảo theo quy định. Tham mưu cho
UBND tỉnh triển khai thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu
tư của Trung ương, của tỉnh đã được ban hành, tạo bước đột phá về thu hút đầu
tư trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, tham mưu thực hiện hiệu quả các hoạt động của
Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư đặc biệt tỉnh Thanh Hóa, thu hút các dự án đầu tư
lớn, gây dựng “sếu đầu đàn”, có “công nghệ nguồn” để dẫn dắt hình thành năng lực
sản xuất mới của tỉnh, đồng thời, giải quyết những vấn đề khó - mới - lớn trong
đầu tư tại địa phương.
3.4. Ban Quản lý Khu kinh
tế Nghi Sơn và các KCN triển khai thực hiện các hoạt động kêu gọi, xúc tiến đầu
tư vào Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong đó,
tập trung kêu gọi các tập đoàn, đối tác có tiềm năng, thế mạnh và phù hợp với định
hướng kêu gọi đầu tư của tỉnh; quản lý và tổ chức thực hiện công tác hỗ trợ hoạt
động đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại địa bàn Khu kinh tế Nghi
Sơn và các khu công nghiệp, đảm bảo nhanh chóng, hiệu quả, đúng quy định.
3.5. Trung tâm Xúc tiến Đầu
tư, Thương mại và Du lịch tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện hiệu quả
Đề án Nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2025.
Phối hợp chặt chẽ với Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp
nghiên cứu đề xuất, áp dụng các hình thức xúc tiến đầu tư mới, ứng dụng công
nghệ số, nhằm nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư; chú trọng thu hút đầu tư nước
ngoài có chọn lọc trên cơ sở bảo đảm yếu tố môi trường, phát triển bền vững, ưu
tiên các ngành, lĩnh vực, chương trình, dự án có giá trị gia tăng cao, sử dụng
công nghệ tiên tiến, hiện đại, phục vụ phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế số,
chuyển đổi số, tăng trưởng xanh; tăng cường công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ
thông qua việc tham mưu cho UBND tỉnh tạo thuận lợi, tháo gỡ khó khăn cho các dự
án đầu tư trọng điểm, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế - xã hội và đối ngoại; bảo
đảm phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn và cơ quan đối ngoại trong thẩm
định, xử lý vướng mắc trong các dự án quan trọng có yếu tố nước ngoài hoặc nhạy
cảm về đối ngoại.
3.6. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, nghiên cứu, đổi mới mạnh
mẽ các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch; đề xuất, phát triển các sản phẩm
du lịch mới phù hợp với tiềm năng, thế mạnh và định hướng phát triển của địa
phương; tăng cường bảo vệ, phát huy giá trị các di sản văn hóa, đặc biệt là Di
sản Văn hóa Thế giới Thành Nhà Hồ, các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia trên
địa bàn tỉnh; tiếp tục nghiên cứu, xây dựng hồ sơ vận động UNESCO công nhận các
di sản văn hóa và thiên nhiên tiêu biểu của tỉnh, giúp phát huy giá trị di sản,
đồng thời, xây dựng thương hiệu địa phương.
3.7. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các thỏa thuận hợp tác
về lao động với các thị trường trọng điểm và tích cực nghiên cứu, tìm kiếm các
thị trường mới để đưa lao động của tỉnh sang làm việc, kết hợp đào tạo, nâng
cao tay nghề, nhất là các lĩnh vực đòi hỏi lao động chất lượng cao. Chủ động
tìm hiểu nhu cầu về trình độ chuyên môn, kỹ năng người lao động của các đối tác
để xây dựng chương trình đào tạo phù hợp, đa dạng hóa nguồn cung lao động. Nâng
cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ quyền lợi hợp pháp và chính đáng của người
lao động ở nước ngoài.
3.8. Sở Khoa học và Công
nghệ tham mưu cho UBND tỉnh đẩy mạnh công tác hợp tác khoa học - công nghệ, thu
hút nguồn lực bên ngoài phục vụ cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao
và phát triển công nghệ; thúc đẩy liên kết đào tạo nhân lực về khoa học công
nghệ. Tham mưu xây dựng sàn giao dịch công nghệ - thiết bị tỉnh Thanh Hóa, nhằm
kết nối bên cung và bên cầu về các sản phẩm khoa học và công nghệ, là nơi trao
đổi thông tin về khoa học và công nghệ, hỗ trợ, quảng bá, xúc tiến và thúc đẩy
thương mại hóa các sản phẩm khoa học và công nghệ từ khâu nghiên cứu đến quá
trình tạo ra sản phẩm.
3.9. Sở Thông tin và Truyền
thông tăng cường triển khai các hoạt động thông tin, tuyên truyền đối ngoại, quảng
bá hình ảnh về vùng đất, con người Xứ Thanh. Phối hợp với Sở Ngoại vụ tăng cường
hợp tác quốc tế với các cơ quan thông tấn, báo chí có uy tín của nước ngoài, cơ
quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam tại nước ngoài
để phục vụ hiệu quả công tác thông tin đối ngoại, nâng cao hình ảnh, vị thế của
tỉnh Thanh Hóa. Tham mưu cho UBND tỉnh đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển kinh
tế số, tăng cường hợp tác quốc tế phục vụ quá trình chuyển đổi số của địa
phương.
3.10. Các sở, ban, ngành,
đơn vị cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố, theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao, chủ động triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu
quả hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh vận động, thu hút nguồn lực từ bên
ngoài, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
4.
Xây dựng ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển, lấy người dân, địa phương và
doanh nghiệp làm trung tâm
4.1. Sở Ngoại vụ chủ trì,
phối hợp với các đơn vị liên quan, tham mưu cho UBND tỉnh tham gia các hoạt động
đối ngoại do Bộ, ngành Trung ương tổ chức hoặc chủ động thực hiện các hoạt động
đối ngoại hàng năm của tỉnh, đăng cai tổ chức các sự kiện kinh tế phù hợp với
nhu cầu thực tế của địa phương, để thúc đẩy các kết quả, dự án cụ thể về tỉnh,
trên cơ sở lấy hiệu quả, thực chất làm tiêu chí hàng đầu và lấy phục vụ người
dân, doanh nghiệp làm trung tâm. Tăng cường trao đổi, tham vấn ý kiến của cộng
đồng doanh nghiệp trong tham mưu, triển khai các hoạt động ngoại giao kinh tế.
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, các hiệp hội,
cơ quan, tổ chức quốc tế tại Việt Nam để tăng cường công tác hỗ trợ xúc tiến đầu
tư, thương mại, nhất là trong việc khai thác và xử lý hiệu quả thông tin, tham
mưu về kinh tế, xu hướng và cơ hội thúc đẩy hợp tác đầu tư, thương mại, tìm kiếm
và kết nối đối tác, thẩm tra, xác minh đối tác, cảnh báo rủi ro và hỗ trợ giải
quyết các vướng mắc trong hợp tác, kinh doanh quốc tế, các dự án hợp tác đầu tư
có yếu tố nước ngoài.
4.2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư phối hợp với các sở, ngành, địa phương, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, VCCI Chi
nhánh Thanh Hóa chủ động tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức các buổi gặp gỡ, đối
thoại giữa chính quyền với doanh nghiệp trong và ngoài nước để tiếp nhận thông
tin, chia sẻ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình sản xuất kinh doanh
trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch
tỉnh đẩy mạnh tổ chức các hội nghị, diễn đàn xúc tiến đầu tư, kết nối doanh
nghiệp theo ngành, lĩnh vực, tận dụng hiệu quả xu hướng dịch chuyển đầu tư và
chuỗi cung ứng toàn cầu để thu hút đầu tư mới, đầu tư xanh, đầu tư chất lượng
cao, gắn với chuyển giao công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
trên địa bàn tỉnh.
4.3. Sở Công Thương tham
mưu cho UBND tỉnh triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu nhằm
duy trì, củng cố các thị trường trọng điểm, đồng thời mở rộng, đa dạng hóa thị
trường với các đối tác tiềm năng. Nghiên cứu hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh
xuất khẩu cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh có đóng góp lớn cho ngân sách của địa
phương; tham mưu giải pháp nhằm kiểm soát và nâng cao chất lượng sản phẩm, xây
dựng thương hiệu sản phẩm, ưu tiên các sản phẩm OCOP của địa phương.
Hỗ trợ các doanh nghiệp tận
dụng hiệu quả các hiệp định thương mại tự do (FTA) và tham gia sâu hơn vào chuỗi
cung ứng khu vực, toàn cầu; tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin cho
doanh nghiệp về các quy định, tiêu chuẩn xuất, nhập khẩu, rào cản thương mại và
phòng vệ thương mại của các nước đối tác trong các FTA. Hỗ trợ doanh nghiệp
nâng cao năng lực, chất lượng xúc tiến thương mại, nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu,
thông tin thị trường, kết nối, thẩm tra, xác minh đối tác, cảnh báo rủi ro và
ngăn ngừa, xử lý hiệu quả các tranh chấp thương mại quốc tế.
4.4. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch chủ trì, tham mưu cho UBND tỉnh tăng cường phối hợp, hỗ trợ doanh
nghiệp triển khai hiệu quả công tác xúc tiến, quảng bá du lịch đến các đối tác
và bạn bè quốc tế; đẩy mạnh khai thác, phát huy giá trị các di sản văn hóa, di
tích lịch sử, danh lam thắng cảnh của tỉnh phục vụ phát triển du lịch trên địa
bàn.
4.5. Các sở, ban, ngành,
đơn vị cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường gắn kết, trao đổi
thông tin với người dân, doanh nghiệp để triển khai hoạt động ngoại giao kinh tế
một cách thiết thực, hiệu quả. Đẩy mạnh huy động nguồn lực về vai trò cầu nối của
trí thức, doanh nghiệp kiều bào để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
5.
Nâng cao chất lượng nghiên cứu, tham mưu, nâng cao năng lực phân tích, dự báo,
cảnh báo phục vụ điều hành, phát triển kinh tế - xã hội
5.1. Sở Ngoại vụ chủ động
phối hợp chặt chẽ, thường xuyên trao đổi với các Bộ, ngành Trung ương, cơ quan
đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài để cập nhật những diễn biến quan trọng
và các vấn đề nổi lên trong và ngoài nước, từ đó, tham mưu, kiến nghị các nhiệm
vụ, giải pháp phù hợp, nâng cao chất lượng ngoại giao kinh tế; tham vấn ý kiến
của các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài và các đối tác có
liên quan trong việc tham khảo kinh nghiệm quốc tế, tìm kiếm, thẩm định, giới
thiệu các đối tác, chương trình, dự án hợp tác phù hợp với địa phương; tham mưu
cho UBND tỉnh mở rộng hợp tác với các cơ quan, tổ chức, các chuyên gia, học giả
có uy tín, phù hợp với nhu cầu của tỉnh, góp phần nâng cao chất lượng ngoại
giao kinh tế.
5.2. Các sở, ban, ngành,
đơn vị cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường phối hợp với
các cơ quan Trung ương, các địa phương của các nước trên thế giới, kiều bào ta
tại nước ngoài để cập nhật thông tin, xây dựng các chương trình, kế hoạch hợp
tác, phát triển mối quan hệ với các đối tác một cách hiệu quả, thiết thực.
6.
Nâng cao hiệu quả phối hợp liên ngành và bố trí nguồn lực triển khai công tác
ngoại giao kinh tế
6.1. Sở Ngoại vụ:
- Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan, tham mưu cho UBND tỉnh triển khai các giải pháp nâng cao
hiệu quả phối hợp liên ngành trong công tác ngoại giao kinh tế, đặc biệt là
tăng cường kết hợp giữa các trụ cột đối ngoại đảng, ngoại giao nhà nước và đối
ngoại nhân dân, giữa ngoại giao kinh tế với ngoại giao văn hóa, quốc phòng - an
ninh; tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ngành chức năng của tỉnh với các
doanh nghiệp, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong triển khai công tác
ngoại giao kinh tế.
- Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan, thường xuyên rà soát nhu cầu đào tạo đội ngũ cán bộ làm
công tác đối ngoại của các sở, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh để tham mưu,
tổng hợp chung vào kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh, góp phần xây dựng đội
ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại và ngoại giao kinh tế của tỉnh có phẩm chất đạo
đức, bản lĩnh chính trị, năng lực, trình độ, kỹ năng về ngoại giao kinh tế,
pháp luật quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được
giao. Thường xuyên phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương tổ chức đào tạo, tập
huấn, cập nhật thông tin về ngoại giao kinh tế cho đội ngũ cán bộ chủ chốt các
cấp, cán bộ làm công tác đối ngoại và ngoại giao kinh tế trong tỉnh.
6.2. Sở Tài chính nghiên cứu,
tham mưu đề xuất cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh bố trí nguồn lực phù hợp với
khả năng cân đối ngân sách nhà nước, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công tác ngoại
giao kinh tế trong tình hình mới, tạo thuận lợi cho công tác ngoại giao kinh tế
phát huy lợi thế đặc thù trong công tác đối ngoại của tỉnh.
6.3. Các sở, ban, ngành,
đơn vị cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh xã hội hóa nguồn
lực cho công tác ngoại giao kinh tế phù hợp với quy định của pháp luật và chú
trọng tính hiệu quả, thiết thực; đẩy mạnh chuyển đổi số trong triển khai công
tác ngoại giao kinh tế.
III.
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Các cơ quan, đơn vị chủ động
sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên đã được giao trong dự toán hàng năm và
kinh phí của địa phương theo phân cấp; kinh phí thực hiện lồng ghép với việc
triển khai các chương trình, đề án, kế hoạch… đã được giao và các nguồn huy động
hợp pháp khác, đảm bảo tính khả thi, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định hiện
hành.
IV. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan
chủ trì triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá tình hình tổ chức thực
hiện kế hoạch này, định kỳ tổng hợp (trước ngày 15/11 hàng năm), tham mưu sơ kết,
tổng kết và thực hiện chế độ báo cáo với UBND tỉnh và các cấp có thẩm quyền
theo quy định.
2. Các sở, ban, ngành,
đơn vị cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ
được giao nghiêm túc triển khai kế hoạch này; định kỳ tổ chức đánh giá tình
hình và kết quả thực hiện (có thể kết hợp với báo cáo về công tác đối ngoại),
báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) trước ngày 05/11 hàng năm để tổng hợp, báo
cáo theo quy định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh Thanh Hóa, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Liên hiệp các tổ chức
hữu nghị tỉnh, các tổ chức đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh
tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến nội dung Chỉ thị số 15, Nghị quyết số
21 và Kế hoạch số 128. Phối hợp với các cơ quan Trung ương và đơn vị trong tỉnh,
thường xuyên nắm bắt tình hình công tác ngoại giao kinh tế trong tình hình mới
để xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị cho phù hợp; tăng cường
công tác giao lưu, kết nối với kiều bào ta ở nước ngoài, phát huy nguồn lực của
người Việt Nam ở nước ngoài trong công tác xây dựng tình hữu nghị với chính quyền,
nhân dân địa phương nước sở tại, khuyến khích, tạo điều kiện để đồng bào Việt
Nam, người Thanh Hóa ở nước ngoài tích cực đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ quê hương, đất nước.
4. Đề nghị Hiệp hội Doanh
nghiệp tỉnh, VCCI Chi nhánh Thanh Hóa phối hợp chặt chẽ với Sở Ngoại vụ, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh và các
đơn vị liên quan, tích cực tham gia đóng góp ý kiến và tham dự các chương
trình, hoạt động ngoại giao kinh tế do địa phương tổ chức; đồng thời, phối hợp
đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực cho công tác ngoại giao kinh tế phù hợp với quy định
của pháp luật và định hướng phát triển của địa phương.
Trong quá trình thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình
hình thực tế, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh bằng văn bản về
Sở Ngoại vụ để được hướng dẫn, hỗ trợ giải quyết; trường hợp có nội dung vượt
thẩm quyền, Sở Ngoại vụ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Minh Tuấn
|