UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 98/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày
14 tháng 6 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2018/NQ-CP NGÀY 15/5/2018 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN
MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2018 VÀ NHỮNG
NĂM TIẾP THEO
Thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018
của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và
những năm tiếp theo (Nghị quyết 19-2018/NQ-CP), UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Kế
hoạch thực hiện với nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xây dựng Kế hoạch hành động triển khai thực hiện
Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP nhằm tiếp tục thực hiện các mục tiêu đã đề ra trong
Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP và Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP về
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm
2017, định hướng đến năm 2020; gắn với thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
- Triển khai đồng bộ các biện
pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao hiệu quả quản trị, cải
cách hành chính, nâng cao điểm số và thứ hạng các chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI), hiệu quả quản trị hành chính công (PAPI), cải cách hành chính (PAR
INDEX) trong năm 2018 và những năm tiếp theo; thực hiện đánh giá chỉ số đánh
giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tỉnh Lạng
Sơn (DDCI) năm 2018 và những năm tiếp theo.
2. Yêu cầu
- Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị tăng cường sự chỉ đạo toàn diện, thống nhất, đồng bộ trong thực hiện các
nội dung, nhiệm vụ, giải pháp cải thiện, nâng cao chỉ số PCI, PAPI, PAR INDEX của
tỉnh gắn với nâng cao chất lượng quản lý, điều hành, đổi mới phong cách, thái độ
phục vụ hướng tới sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp.
- Tăng cường sự phối hợp của
các sở, ban, ngành trong công tác hỗ trợ doanh nghiệp, cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao chất lượng quản trị, nắm bắt và giải quyết khó khăn, vướng
mắc của doanh nghiệp; quan tâm công tác xúc tiến và hỗ trợ đầu tư đối với mọi
loại hình doanh nghiệp, tạo sự công bằng trong tiếp cận các nguồn lực của nhà
nước.
II. MỤC
TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CẤP TỈNH
1. Tiếp tục bám sát các tiêu
chí đánh giá về môi trường kinh doanh, tiêu chí đánh giá về năng lực canh tranh
cấp tỉnh (PCI) và chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và
UBND các huyện, thành phố (DDCI); tiếp tục thực hiện các mục tiêu đã đề ra tại
Chương trình số 13/CTr-UBND ngày 28/02/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết
số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ.
2. Tập trung cải thiện các
chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh để năm 2018 tăng thêm 6-8 bậc trên
bảng xếp hạng của PCI toàn quốc, cải thiện mạnh mẽ các chỉ số PCI bị giảm điểm
và hiện đang bị xếp hạng thấp. Cụ thể là:
- Tính năng động của chính
quyền tỉnh đạt trên 5,0 điểm, tăng ít nhất 3 bậc trong bảng xếp hạng;
- Tiếp cận đất đai đạt trên
6,0 điểm, tăng ít nhất 3 bậc trong bảng xếp hạng;
- Thiết chế pháp lý đạt trên
5,7 điểm, tăng ít nhất 3 bậc trong bảng xếp hạng;
- Chi phí không chính thức đạt
trên 5,2 điểm, tăng ít nhất 3 bậc trong bảng xếp hạng;
- Các chỉ số thành phần khác
tăng ít nhất nhất 3-5 bậc trong bảng xếp hạng.
3. Đẩy nhanh tiến độ ứng dụng
công nghệ thông tin trong giải quyết thủ thủ tục hành chính, thực hiện dịch vụ
công trực tuyến. Đến hết năm 2018, hầu hết các dịch vụ công phổ biến, liên quan
đến người dân, doanh nghiệp được cung cấp ở mức độ 3 và 4.
III. NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP
1. Triển khai thực hiện đồng
bộ các nhiệm vụ, giải pháp tại Chương trình số 13/CTr-UBND ngày 28/02/2017 của
UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ;
Kế hoạch số 87/KH-UBND ngày 08/5/2017 về cải cách hành chính nhà nước tỉnh Lạng
Sơn giai đoạn 2016-2020, Kế hoạch số 131/KH-UBND ngày 17/7/2017 về nâng cao chỉ
số hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh Lạng Sơn năm 2017 và những năm tiếp
theo; Kế hoạch 84/KH-UBND ngày 04/5/2018 về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh
(PCI) và chỉ số DDCI.
2. Tập trung cải cách thủ tục
hành chính, cải thiện các chỉ số khởi sự kinh doanh, cấp phép xây dựng và các
thủ tục liên quan, tiếp cận điện năng, đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản, nộp
thuế và bảo hiểm xã hội theo thông lệ quốc tế. Nâng cao hiệu quả thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông và ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết
thủ tục hành chính, cung ứng dịch vụ công trực tuyến; đẩy mạnh thanh toán qua
ngân hàng đối với các dịch vụ công như thuế, điện, nước, học phí, viện phí và
chi trả các chương trình an sinh xã hội; áp dụng hiệu quả Hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9001 trong hoạt động của các cơ quan công sở.
Thực hiện các giải pháp thiết
thực giảm chi phí logistics, giảm ách tắc tại các cửa khẩu.Tiếp tục giảm thời
gian thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua địa bàn tỉnh.
3. Đảm bảo quyền kinh doanh,
bình đẳng tiếp cận nguồn lực và cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp; triển khai
thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nghị định số 38/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018
của Chính phủ quy định chi tiết về đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp
sáng tạo; Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; chương trình hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
Nghiêm túc thực hiện quy định
của pháp luật về đất đai, đầu tư, xây dựng, môi trường và các thủ tục hành
chính liên quan tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Rà soát và sửa đổi, ban hành mới
các quy định, hướng dẫn thực hiện và tăng cường công khai minh bạch các chính
sách, pháp luật liên quan tới doanh nghiệp, nhằm tạo môi trường kinh doanh bình
đẳng, thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhất là trong tiếp cận các thủ tục hành
chính, tiếp cận nguồn lực đất đai, miễn giảm thuế, ký quỹ, thực hiện ưu đãi đầu
tư, đầu tư theo hình thức hợp tác công tư; phân bổ vốn và đấu thấu trong đầu tư
công, lựa chọn nhà đầu tư có sử dụng đất; các dự án xã hội hóa,…
4. Tăng cường kỷ luật, kỷ
cương hành chính, nâng cao trách nhiệm, hiệu quả phục vụ người dân và doanh
nghiệp; thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 13/CT- TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà
nước các cấp trong việc thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính. Chỉ thị
số 02/CT-UBND ngày 04/01/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tăng cường kỷ luật,
kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm, hiệu quả phục vụ người dân và doanh
nghiệp.
Tăng cường thanh tra công vụ,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ; bồi dưỡng kỹ năng mềm cho cán bộ, công chức,
viên chức của cơ quan, địa phương để nâng cao nhận thức, phục vụ nhân dân tốt
hơn; thay đổi ứng xử của cơ quan Nhà nước và người dân theo tinh thần “thân thiện,
lắng nghe, thấu cảm, tận tâm; khen thưởng các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt; xử
lý nghiêm minh tổ chức, cá nhân gây giảm điểm đối với từng chỉ số thành phần; kịp
thời phát hiện và thay thế cán bộ, công chức chần chừ trong cải cách thủ tục
hành chính, tháo bỏ rào cản, tạo thuận lợi cho đầu tư kinh doanh, hoặc có hành
vi lạm dụng thẩm quyền, vị trí việc làm để tư lợi riêng.
5. Chấn chỉnh hoạt động
thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp; quán triệt, thực hiện nghiêm túc Chỉ
thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh hoạt động
thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp; thống nhất chương trình thanh tra hằng
năm đối với doanh nghiệp, mỗi năm một doanh nghiệp chỉ phải tiếp, làm việc với
một đoàn thanh tra trừ trường hợp thanh tra đột xuất khi doanh nghiệp có dấu hiệu
vi phạm pháp luật hoặc theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền. Giảm phiền hà và
gánh nặng thanh tra, kiểm tra cho doanh nghiệp; thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp theo đúng các văn bản chỉ đạo của tỉnh.
6. Nâng cao chất lượng dịch
vụ công cung cấp cho người dân và doanh nghiệp, củng cố các Trung tâm có chức
năng dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; kết nối giữa các công ty, đơn vị dịch vụ hỗ
trợ doanh nghiệp với các hội, hiệp hội, cộng đồng doanh nghiệp.
Cải cách thủ tục hành chính
và nâng cao chất lượng dịch vụ công cung cấp cho người dân trong lĩnh vực y tế,
giáo dục, an sinh xã hội. Thực hiện tốt các quy định về y đức, quy định về chế
độ giao tiếp và các quy tắc ứng xử. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các điều y đức, tinh thần và thái độ phục vụ người bệnh. Thực
hiện nghiêm túc và ngày càng thực chất hơn Quyết định 2151/QĐ-BYT ngày
04/06/2015 của Bộ Y tế về việc phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện “Đổi mới
phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh”
và Quyết định 4448/QĐ-BYT ngày 6/11/2013 của Bộ Y tế về việc phê duyệt và ban
hành Đề án “Xác định phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch
vụ y tế công”; tăng cường các hoạt động truyền thông và công tác xã hội tại bệnh
viện. Triển khai thực hiện Quyết định 3982/QĐ-BGDĐT ngày 17/9/2013 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng phương pháp đo lường sự hài
lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công”.
Chú trọng phát triển hạ tầng
kỹ thuật và nâng cao chất lượng hạ tầng du lịch, an ninh, an toàn, vệ sinh môi
trường các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
7. Nâng cao vai trò của Hiệp
hội doanh nghiệp trong hình thành cầu nối cho sự phát triển của doanh nghiệp;
vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp về trợ giúp phát triển doanh nghiệp trong triển
khai thực hiện trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhằm đảm bảo nguồn lực hỗ trợ của
nhà nước được sử dụng hiệu quả, trọng tâm, trọng điểm để giúp doanh nghiệp đạt
được kết quả cụ thể trong phát triển sản xuất kinh doanh; cơ quan nhà nước giải
quyết 100% kiến nghị của Hiệp Hội doanh nghiệp; lắng nghe, đối thoại thẳng thắn,
giải quyết dứt điểm các ý kiến về khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp còn tồn đọng.
Đẩy mạnh các kênh tham vấn,
lắng nghe cộng đồng doanh nghiệp trong xây dựng và triển khai các chính sách trợ
giúp. Tạo điều kiện và hỗ trợ Hiệp Hội doanh nghiệp có đủ năng lực tham gia thực
hiện các chính sách trợ giúp doanh nghiệp. Tăng cường liên kết giữa cơ quan tư
pháp và Hiệp Hội doanh nghiệp trong việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, nâng
cao kiến thức và kỹ năng sử dụng pháp luật kinh doanh để bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của doanh nghiệp.
Triển khai hỗ trợ đào tạo,
nâng cao kiến thức cho doanh nghiệp về quản trị tài chính, quản trị nhân lực,
quản trị Marketing, giúp doanh nghiệp thích ứng với hội nhập kinh tế quốc tế.
8. Tích cực nắm bắt, giải
quyết kiến nghị, khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Tăng cường sự thân thiện,
quan tâm lắng nghe với tinh thần tận tâm trong tiếp xúc, đối thoại và giải quyết
kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Tạo thuận lợi nhất cho người
dân phản ánh ý kiến, phản hồi về hoạt động của các sở, ban, ngành, đơn vị; nhất
là phản ánh về tình trạng thiếu trách nhiệm, tiêu cực, nhũng nhiễu; xử lý
nghiêm mọi hành vi trái quy định của pháp luật, gây chậm trễ, thiếu minh bạch,
thiếu trách nhiệm, gây khó khăn, tiêu cực, nhũng nhiễu khiến doanh nghiệp phải
đi lại nhiều lần để hoàn thiện thủ tục hành chính. Áp dụng các biện pháp ngăn
chặn, giảm thiểu tiêu cực, nhũng nhiễu.
Triển khai có hiệu quả hoạt
động của Tổ công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhằm kịp thời nắm bắt, giải quyết dứt
điểm khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, đa dạng hóa kênh thông tin phản ánh,
tiếp nhận và phản hồi trong giải quyết kiến nghị của doanh nghiệp, ngăn ngừa
các việc làm của cơ quan nhà nước có thể gây phiền hà cho doanh nghiệp, góp phần
tạo sự thân thiện, an toàn, minh bạch hơn trong môi trường kinh doanh trên địa
bàn tỉnh.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Nghiên cứu, đề xuất thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh với mục tiêu đồng
hành cùng doanh nghiệp, xác định doanh nghiệp là động lực của phát triển, tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư sản xuất kinh doanh, giảm tối đa các chi
phí kinh doanh; tiếp tục thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các giải pháp nâng
cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số năng lực cạnh tranh áp dụng
cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố (DDCI).
- Triển khai các hoạt động hỗ
trợ nâng cao năng lực quản trị của doanh nghiệp; tiếp tục tham mưu thực hiện có
hiệu quả của Tổ công tác hỗ trợ doanh nghiệp; chương trình hỗ trợ khởi nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục phân tích, cung cấp
dữ liệu PCI, DDCI và các nội dung về chất lượng điều hành kinh tế do các tổ chức
khoa học độc lập đánh giá với các nội dung chi tiết cấu thành các chỉ số thành
phần trong các chỉ số; các số liệu điều tra, khảo sát về doanh nghiệp, các nút
thắt, hạn chế về môi trường kinh doanh; khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp
cho các ngành, đơn vị biết các điểm yếu để xây dựng kế hoạch khắc phục, nâng
cao chỉ số thành phần năm 2018 và những năm tiếp theo gắn với thực hiện Nghị
quyết số 19-2018/NQ-CP và Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ.
- Nghiên cứu, đề xuất các
sáng kiến cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, góp
phần xây dựng hình ảnh của tỉnh, thể hiện tính năng động và tiên phong để áp dụng
trên địa bàn tỉnh. Khảo sát và công bố hằng năm các Chỉ số DDCI đối với cơ quan
đơn vị, xác định trách nhiệm của người đứng đầu, các đơn vị trong thực hiện từng
chỉ số; khảo sát mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với dịch vụ công tại
các cơ quan trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng phục vụ,
hỗ trợ doanh nghiệp, rà soát, nghiên cứu và thực hiện rút ngắn thời gian đăng
ký doanh nghiệp; phối hợp trong đăng ký đầu tư, đăng ký kinh doanh của doanh
nghiệp nước ngoài; phối hợp trong thực hiện các thủ tục về quy hoạch, đầu tư,
xây dựng, đất đai. Coi trọng hỗ trợ các doanh nghiệp mới thành lập, tăng cường
mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan hành chính có thẩm quyền trong việc giải
quyết các yêu cầu của công dân, tổ chức và doanh nghiệp.
- Tạo sự bình đẳng, công bằng
giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong tiếp cận và thụ hưởng
các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, tiếp cận đất đai, tín dụng. Bình đẳng
trong giải quyết các vấn đề, khó khăn cho doanh nghiệp trong nước và ngoài nước.
Tổ chức thực hiện tốt các quy định của pháp luật về đấu thấu, lựa chọn nhà đầu
tư có sử dụng đất; đầu tư theo hình thức hợp tác công tư đảm bảo công khai,
minh bạch.
- Thực hiện nhiệm vụ đầu mối
theo dõi, tổng hợp về việc cải thiện chỉ số thành phần PCI: “Gia nhập thị trường”,
“Cạnh tranh bình đẳng”, “ Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp”. Đầu mối theo dõi việc cải
thiện các chỉ số về môi trường kinh doanh, định kỳ 6 tháng và cả năm tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Nội vụ
- Đẩy mạnh triển khai thực
hiện Kế hoạch cải cách hành chính năm 2018 và những năm tiếp theo; chấn chỉnh kỷ
luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của cán
bộ, công chức, viên chức tại cơ quan. Nghiêm cấm cán bộ, công chức, viên chức
có thái độ hách dịch, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, từ chối các yêu cầu
đúng quy định và pháp luật của các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân liên quan.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu,
gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Nâng cao kỹ năng trong tiếp
xúc với công dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc cho cán bộ, đảm bảo
thái độ lịch sự, tôn trọng người dân; ngôn ngữ trong giao tiếp phải chuẩn mực;
hướng dẫn đầy đủ, rõ ràng, cụ thể về các quy định liên quan đến giải quyết công
việc; bảo đảm công việc của các cá nhân, tổ chức được giải quyết đúng quy định.
- Đưa các nội dung cải thiện
Chỉ số PCI, PAPI, PAR INDEX trong Chương trình cải cách hành chính đến năm 2020
và Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm; lồng ghép nội dung nâng cao nhận thức
về Chỉ số PCI, PAPI, PAR INDEX cho cán bộ trong việc xây dựng Kế hoạch tập huấn
cán bộ; phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong việc đánh giá và xếp loại cơ
quan, đơn vị, người đứng đầu trong việc thực hiện nhiệm vụ công tác hằng năm gắn
với đánh giá kết quả thi đua của các đơn vị, cá nhân.
- Thực hiện nhiệm vụ đầu mối
theo dõi, tổng hợp về việc cải thiện chỉ số thành phần PCI: “ Chi phí không
chính thức”.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Đẩy mạnh thực hiện liên
thông, kết nối điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký đất đai,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia
hạn quyền sử dụng đất và các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai.
- Tạo thuận lợi cho các
doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ trong tiếp cận đất đai.
- Công khai các quy trình,
thủ tục về tiếp cận đất đai của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân để sản
xuất kinh doanh theo thẩm quyền của từng cấp. Nâng cao chất lượng dịch vụ kỹ
thuật về đất đai hỗ trợ doanh nghiệp; thực hiện rà soát các dự án chưa hoàn
thành các thủ tục về đất đai nhằm hỗ trợ doanh nghiệp đẩy nhanh việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Rà soát, thống kê và thu hồi
đất của các dự án không triển khai theo quy định của pháp luật; có giải pháp cụ
thể đối với các dự án chậm triển khai do nguyên nhân khách quan. Hỗ trợ các
doanh nghiệp chuyển nhượng dự án hoặc thu hút nhà đầu tư mới, tránh để lãng phí
đất. Trong trường hợp bị thu hồi đất, bồi thường cho doanh nghiệp ở mức hợp lý
và thỏa đáng theo quy định của pháp luật; hướng dẫn doanh nghiệp ký quỹ khi
giao đất, tránh gây phiền hà cho doanh nghiệp.
- Thực hiện nhiệm vụ mối
theo dõi, tổng hợp về việc cải thiện chỉ số thành phần PCI: “ Tiếp cận đất
đai”.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Tăng cường các hoạt động đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao tính minh bạch và thúc đẩy
trách nhiệm giải trình, tổng hợp các ý kiến phản ánh của doanh nghiệp và người
dân qua hệ thống thông tin điện tử gắn với cải thiện các Chỉ số PCI, PAPI, PAR
INDEX, ICT INDEX; phát triển hạ tầng bưu chính viễn thông theo hướng hiện đại,
đa dạng các loại hình dịch vụ và nghiên cứu, phát triển các dịch vụ công nghệ
thông tin; tăng cường quản lý, bảo mật thông tin trên mạng.
- Nâng cao chất lượng của
các website, cung cấp thông tin chính sách, hoạt động của cơ quan nhà nước, chú
trọng tiếp nhận, thông tin hai chiều giữa cơ quan nhà nước và doanh nghiệp, người
dân; coi trọng giải đáp các ý kiến phản ánh, công khai trên website; tổ chức đối
thoại trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử tỉnh; đánh giá chất lượng cán bộ
“một cửa” và dịch vụ công trực tuyến,…
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong cơ quan nhà nước, chú trọng các hoạt động truyền thông, hỗ trợ
người dân tương tác với cơ quan nhà nước thông qua sử dụng dịch vụ công trực
tuyến và phản ánh ý kiến với cơ quan nhà nước; đẩy mạnh tuyên truyền và tổ chức
thực hiện tốt về Luật Tiếp cận thông tin.
- Chủ trì phối hợp với Đài
Phát thanh và Truyền hình Lạng Sơn, Báo Lạng Sơn, các cơ quan, đơn vị, địa phương
đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch này; đồng thời đưa
tin, bài phản ánh về kết quả triển khai thực hiện đến nhân dân để tích cực hưởng
ứng và kiểm tra, giám sát.
- Thực hiện nhiệm vụ mối
theo dõi, tổng hợp về việc cải thiện chỉ số thành phần PCI: “ Tính minh bạch”.
5. Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội
- Nâng cao hiệu quả hoạt động
của thị trường lao động, bảo đảm tính thống nhất và linh hoạt của thị trường
lao động, tạo thuận lợi cho việc tuyển dụng, giới thiệu việc làm và sử dụng lao
động. Rà soát, nghiên cứu và đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ giới thiệu việc làm
do tư nhân cung cấp.
- Tăng cường liên kết hệ thống
các Trung tâm giới thiệu việc làm tại các địa phương và các khu công nghiệp nhằm
kết nối, hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác đào tạo và tuyển dụng; bố trí đội
ngũ cán bộ làm công tác xây dựng, dự báo nguồn nhân lực cung cấp ổn định; tạo
kênh thông tin nhiều chiều, tổ chức kết nối giữa các trường đào tạo trong cả nước
với doanh nghiệp trên địa bàn để thu hút lao động có trình độ cung cấp cho
doanh nghiệp.
- Hỗ trợ lao động trong trường
hợp chuyển nghề, di chuyển giữa các địa phương theo quy định của pháp luật.
Quan tâm và đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về lao động,
việc làm.
- Thực hiện nhiệm vụ mối
theo dõi, tổng hợp về việc cải thiện chỉ số thành phần PCI: “ Đào tạo lao động”.
6. Sở Tư pháp
- Phát triển đội ngũ trọng
tài và luật sư, nhất là luật sư chuyên sâu về kinh tế và thương mại trên địa
bàn tỉnh tham gia hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Tăng cường gặp gỡ,
đối thoại với các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp hỗ trợ pháp lý trên địa
bàn tỉnh để có những giải pháp hỗ trợ kịp thời, hiệu quả;
- Thực hiện nhiệm vụ mối
theo dõi, tổng hợp về việc cải thiện chỉ số thành phần PCI: “ Thiết chế pháp
lý”.
7. Sở Công Thương
- Phối hợp với các đơn vị
liên quan đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đầu tư mở rộng sản xuất,
đăng ký thương hiệu; xây dựng chương trình xúc tiến thương mại; tạo thuận lợi
và hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận với các dịch vụ tìm kiếm thông tin kinh doanh,
dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh, các dịch vụ đào tạo chuyên môn,
nghiệp vụ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh,…
- Thực hiện các biện pháp
tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp trong tỉnh với các doanh nghiệp FDI
trong việc sản xuất, cung ứng các sản phẩm hỗ trợ; xây dựng cầu nối cho các
doanh nghiệp trong và ngoài nước liên kết, hợp tác với nhau trong sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm hoặc thành lập liên doanh để cùng nhau sản xuất các sản phẩm
hỗ trợ.
8. Sở Giao thông vận tải
Nghiên cứu, tham mưu thực hiện
các giải pháp cải thiện chất lượng hạ tầng giao thông đường bộ, nâng cao chất
lượng dịch vụ vận tải, giảm chi phí các dịch vụ vận tải trên địa bàn tỉnh.
9. Thanh tra tỉnh
- Chỉ đạo, hướng dẫn Thanh
tra các sở, ngành, huyện, thành phố và phối hợp, thống nhất với Thanh tra các
cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh quán triệt thực hiện nghiêm túc Chỉ
thị 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh hoạt động
thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp; thống nhất chương trình, kế hoạch
thanh tra hằng năm đối với doanh nghiệp, xử lý việc chồng chéo trong hoạt động
thanh tra doanh nghiệp; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của các cơ
quan, đơn vị.
- Phối hợp với Sở Nội vụ và
các cơ quan liên quan tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành kỷ luật, kỷ
cương hành chính, nâng cao trách nhiệm, hiệu quả phục vụ người dân và doanh
nghiệp; tăng cường công tác phòng ngừa các hiện tượng nhũng nhiễu, tiêu cực
trong hoạt động công vụ, nhất là cán bộ trực tiếp giải quyết công việc của
doanh nghiệp và người dân”.
10. Các sở, ban, ngành thuộc
UBND tỉnh và các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và các đơn vị liên
quan.
- Tập trung chỉ đạo rút ngắn
thời gian giải quyết thủ tục cho doanh nghiệp, hướng tới đạt những chỉ tiêu đề
ra theo Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP, Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP của Chính phủ.
Cải tiến các thủ tục hành chính về cấp phép xây dựng theo hướng đơn giản hóa,
tăng cường các biện pháp kiểm soát chất lượng xây dựng; kiểm soát các hoạt động
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp. Đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các
dịch vụ công. Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm 100% hồ sơ hoàn thuế
được kiểm tra và 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời
gian quy định của pháp luật. Công khai, minh bạch các quy định của Luật Quản lý
thuế, các quy trình thanh tra, giải quyết khiếu nại và hoàn thuế giá trị gia
tăng. Tăng cường áp dụng quản lý thuế theo mức độ rủi ro và mức độ tuân thủ
pháp luật của người nộp thuế.
- Định kỳ 6 tháng và cả năm
các đơn vị có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện, đánh giá mức độ
hoàn thành về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
11. Văn phòng UBND tỉnh
- Giúp lãnh đạo tỉnh thường
xuyên tiếp nhận ý kiến, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của doanh nghiệp thông qua
Hiệp hội doanh nghiệp và các tổ chức xã hội nghề nghiệp và Tổ công tác hỗ trợ
doanh nghiệp, có trách nhiệm tham mưu, đề xuất phương án giải quyết cuối cùng;
hạn chế tối đa bức xúc cho doanh nghiệp và người dân.
- Cùng với các sở, ban,
ngành chú trọng xây dựng hình ảnh địa phương năng động, phát huy các sáng kiến
cải thiện môi trường kinh doanh, quảng bá hình ảnh phát triển của tỉnh tới cộng
đồng doanh nghiệp trong và ngoài nước. Tăng cường truyền thông trong cộng đồng
doanh nghiệp về các biện pháp mới trong cải thiện môi trường kinh doanh.
-Tăng cường, hoạt động có hiệu
quả Tổ công tác của Chủ tịch UBND tỉnh để theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; biểu dương
kịp thời cán bộ có tinh thần trách nhiệm cao trong cải cách hành chính, có sáng
kiến cải thiện môi trường kinh doanh; đề xuất xử lý nghiêm theo quy định về
trách nhiệm người đứng đầu các sở, ban, ngành, đơn vị nếu chậm trễ, gây ách tắc
công việc.
- Thực hiện nhiệm vụ đầu mối
theo dõi, tổng hợp về việc cải thiện chỉ số thành phần PCI: “Tính năng động của
chính quyền địa phương”, “Chi phí thời gian”.
12. UBND các huyện, thành phố
- Nâng cao hiệu quả hoạt động
giải quyết thủ tục hành chính công cấp huyện, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động để rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính và chi
phí đi lại cho người dân; cải thiện chất lượng cung ứng các dịch vụ công, góp
phần cải thiện đời sống của người dân như lĩnh vực y tế, giáo dục, nước sạch, vệ
sinh môi trường và an ninh, trật tự tại địa phương.
- Thực hiện các giải pháp nhằm
tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật tại cộng đồng dân
cư, đảm bảo người dân hiểu biết và thực hiện được các quy định pháp luật liên
quan đến đời sống; nâng cao ý thức về quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong việc
tham gia vào đời sống chính trị tại cơ sở.
- Nâng cao trách nhiệm giải
trình của chính quyền đối với người dân; thực hiện nghiêm việc tiếp công dân
theo quy định; tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
- Phân công Phòng, ban
chuyên môn làm đầu mối theo dõi và đôn đốc thực hiện cải thiện Chỉ số PCI,
PAPI, PAR INDEX, DDCI trên địa bàn; triển khai chương trình truyền thông về các
Chỉ số chất lượng quản trị địa phương trên hệ thống truyền thanh cơ sở.
- Định kỳ 6 tháng và cả năm
các đơn vị có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện, đánh giá mức độ
hoàn thành về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
13. Hiệp hội doanh nghiệp,
Liên minh hợp tác xã tỉnh
Nâng cao vai trò và hỗ trợ hội
viên; thông tin kịp thời các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và hợp tác xã; lắng
nghe và tập hợp ý kiến, khó khăn, vướng mắc của hội viên để phản ánh với UBND tỉnh
có biện pháp giải quyết, xây dựng môi trường kinh doanh thân thiện, an toàn,
minh bạch, đồng hành với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nâng cao vai trò của
Hiệp hội doanh nghiệp, Liên minh các hợp tác xã tỉnh trong việc xây dựng, phản
biện chính sách, quy định của tỉnh.
14. Đề nghị Tòa án nhân dân
tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
- Chủ trì phối hợp với các
cơ quan liên quan đề ra các giải pháp để nâng cao chất lượng thực hành quyền
công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, chất lượng giải quyết các vụ việc để
doanh nghiệp tin tưởng vào sự bảo vệ của pháp luật, qua đó doanh nghiệp tăng cường
lựa chọn tòa án để giải quyết tranh chấp hợp đồng, các phát sinh tranh chấp về
kinh tế.
- Đẩy nhanh tiến độ thi hành
án dân sự, tiến độ giải quyết các vụ kiện, tranh chấp hợp đồng của doanh nghiệp;
có giải pháp cụ thể về đẩy nhanh tiến độ giải quyết tranh chấp hợp đồng dưới 90
ngày; có kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp trong nắm bắt các quy định liên quan đến
tranh chấp, kiện tụng, đặc biệt là kiến thức quốc tế trong giải quyết tranh chấp,
khiếu kiện đối với nhà đầu tư, doanh nghiệp nước ngoài; công khai thủ tục tố tục
về giải quyết tranh chấp hợp đồng và phá sản doanh nghiệp.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội
Phối hợp với các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố giám sát việc tổ chức thực hiện; tăng cường tuyên
truyền chủ trương, chính sách, biện pháp của tỉnh về cải cách hành chính, cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao hiệu quả quản trị hành chính công, các
chính sách khuyến khích phát triển kinh tế và an sinh xã hội; phát huy vai trò
giám sát, phản biện, phản ánh các ý kiến với UBND tỉnh trong quá trình thực hiện.
Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo, tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh thuộc thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả
đạt được trong phạm vi ngành, địa phương./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Liên minh HTX tỉnh;
- Hiệp hội DN tỉnh;
- Đài PT&TH, Báo L.Sơn;
- C, PVP UBND tỉnh,
các phòng CV, TT TH-CB;
- Lưu: VT, KTTH (VTD).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Công Trưởng
|
PHỤ LỤC
THỰC HIỆN CHỈ SỐ THÀNH PHẦN PCI TỈNH LẠNG SƠN
NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch số 98 /KH-UBND ngày 14/6 /2018 của UBND tỉnh)
STT
|
Chỉ số thành phần
|
Điểm 2016
|
Điểm 2017
|
So sánh điểm 2016 /2015 (+/-)
|
Xếp hạng 2017
|
Điểm cao nhất -thấp nhất của 63 tỉnh/thành phố
|
Mục tiêu năm 2018
|
Đơn vị đầu mối
|
Nhóm thứ hạng
|
Chỉ số mục tiêu 2018
|
1
|
Gia nhập thị trường
|
8,88
|
6,92
|
-1,96
|
37
|
8,93-6,25
|
Dưới 35
|
Trên 8,0
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2
|
Tiếp cận đất đai
|
5,15
|
5,58
|
0,43
|
56
|
7,61-4,35
|
Dưới 53
|
Trên 6,0
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
3
|
Tính minh bạch
|
6,06
|
6,13
|
0,07
|
47
|
6,92-5,33
|
Dưới 44
|
Trên 6,3
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
4
|
Chi phí thời gian
|
5,28
|
5,96
|
0,68
|
49
|
8,69-4,83
|
Dưới 46
|
Trên 6,2
|
VP UBND tỉnh
|
5
|
Chi phí không chính thức
|
5,08
|
4,48
|
-0,6
|
53
|
7,82-4,1
|
Dưới 50
|
Trên 5,2
|
Sở Nội vụ
|
6
|
Cạnh tranh bình đẳng
|
5,06
|
5,08
|
0,02
|
34
|
6,42-3,33
|
Dưới 31
|
Trên 5,4
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
7
|
Tính năng động của chính
quyền tỉnh
|
4,78
|
4,50
|
-0,28
|
58
|
7,07-3,63
|
Dưới 55
|
Trên 5,0
|
VP UBND tỉnh
|
8
|
Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
|
5,92
|
6,72
|
0,8
|
27
|
7,82-4,94
|
Dưới 25
|
Trên 7,0
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
9
|
Đào tạo lao động
|
5,34
|
6,19
|
0,85
|
40
|
8,86-5,09
|
Dưới 38
|
Trên 6,5
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
10
|
Thiết chế pháp lý
|
4,0
|
5,36
|
1,36
|
54
|
7,2-4,02
|
Dưới 51
|
Trên 5,7
|
Sở Tư pháp
|