ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 969/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
24 tháng 3 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
CƠ CẤU LẠI NGÀNH DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN
NĂM 2025
Thực hiện Quyết định số
283/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
và Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 22 tháng 01 năm 2021 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về việc thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2025 với
các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
CỤ THỂ
- Giai đoạn 2021 - 2025, tốc độ
tăng trưởng khu vực dịch vụ đạt 7-7,5%. Tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GRDP khoảng
36,5-37% vào năm 2025.
- Đến năm 2025, tỷ trọng lao động
qua đào tạo có chứng chỉ đạt khoảng 30-32%.
- Tài chính - ngân hàng: Giai
đoạn 2021 - 2025, tốc độ tăng trưởng vốn huy động bình quân của các tổ chức
tín dụng trên địa bàn tỉnh đạt 15 - 18%; dư nợ cho vay có tốc độ tăng bình
quân 17 - 20%. Đến năm 2025, tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng/tổng thu
nhập của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh 13 - 15%; tỷ lệ nợ xấu dưới
3%.
- Công nghệ thông tin và truyền
thông: Giai đoạn 2021 - 2025, đầu tư mở rộng hạ tầng truyền dẫn quang, phủ sóng
di động 4G khắp toàn tỉnh và triển khai thí điểm mạng di động 5G, đến năm 2025
phủ sóng di động 5G khoảng 50% diện tích toàn tỉnh. Phấn đấu đến năm 2025, bán
kính phục vụ 1,38km/điểm phục vụ; mật độ thuê bao điện thoại đạt 152 thuê
bao/100 dân; tỷ lệ người sử dụng Internet (quy đổi) đạt 85%.
- Phân phối: Đến năm 2025, tỷ
trọng mức bán lẻ hàng hóa theo loại hình thương mại hiện đại đạt 38%, tốc độ
tăng trưởng bình quân hàng năm của tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng (chưa loại trừ yếu tố giá) giai đoạn 2021-2025 đạt 12,6%/năm; tổng mức
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt khoảng 109,6 ngàn tỷ đồng.
- Giáo dục - đào tạo và lao động:
Đến năm 2025, bình quân hàng năm đào tạo nghề nghiệp cho khoảng 10.000 người,
ít nhất 85% người có việc làm sau đào tạo.
- Logistics và vận tải: Đến năm
2025, tổng sản lượng vận tải khoảng 665,13 triệu tấn.km (tương đương 12,21 triệu
tấn hàng hóa), 1.285,57 triệu hành khách.km (tương đương 25,88 triệu lượt
khách) với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm sản lượng vận tải hàng hóa,
hành khách giai đoạn 2021-2025 từ 10,3% đến 10,5%; tỷ trọng đóng góp của ngành
dịch vụ logistics vào GRDP đạt 8-10%, với tốc độ tăng trưởng đạt 15-20%.
- Khoa học và công nghệ: Đến
năm 2025, thông qua yếu tố năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) của hoạt động
khoa học và công nghệ đóng góp khoảng 35 - 40% vào tăng trưởng kinh tế.
- Du lịch: Đến năm 2025, thu
hút khoảng 971,8 ngàn lượt khách quốc tế, 7.940 ngàn lượt khách nội địa; đóng
góp khoảng 12% GRDP, tổng thu từ khách du lịch đạt 23.300 tỷ đồng; giá trị xuất
khẩu thông qua du lịch đạt 435 triệu USD.
- Y tế: Đến năm 2025, đạt 31
giường bệnh, 9 bác sĩ trên 1 vạn dân. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế phấn
đấu đạt 95% dân số.
II. CÁC
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Tạo
lập môi trường chung cho phát triển các ngành dịch vụ
a) Các sở, ban, ngành, địa
phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
Thực hiện hiệu quả các Nghị quyết
của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; thực hiện Bộ Chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành và cấp huyện, thị xã, thành phố (DDCI) tỉnh
Bình Thuận. Lãnh đạo đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; nâng cao chất
lượng dịch vụ hành chính công; tiếp tục rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa các thủ
tục, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, “một
cửa liên thông”; phấn đấu tỷ lệ hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của
các cơ quan hành chính nhà nước hàng năm trên 85%, xây dựng chính quyền điện tử
hướng tới minh bạch, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, lấy sự hài lòng của người
dân và doanh nghiệp làm trung tâm, làm thước đo mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
từng cơ quan, đơn vị, địa phương (Thời gian thực hiện: Thường xuyên).
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các sở, cơ quan:
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai các văn bản hướng dẫn thực hiện các luật gồm: Luật Đầu tư, Luật
Doanh nghiệp, Luật Đấu thầu, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (Thời gian
thực hiện: Sau khi Trung ương ban hành văn bản). Triển khai thực hiện Bộ
chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và cấp huyện, thị xã,
thành phố (DDCI) tỉnh Bình Thuận năm 2021 (dự kiến công bố kết quả đánh giá
Chỉ số DDCI trong tháng 6/2021).
2. Đối với
lĩnh vực tài chính - ngân hàng:
a) Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh Bình Thuận:
Triển khai kịp thời các cơ chế,
chính sách đến các tổ chức tín dụng và người dân trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo các
tổ chức tín dụng tiếp tục thực hiện Đề án tái cơ cấu tổ chức tín dụng gắn với xử
lý nợ xấu; đẩy mạnh huy động vốn, mở rộng tín dụng theo định hướng của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam gắn với thực hiện các chương trình, đề án tái cơ cấu nền
kinh tế tại địa phương; đồng thời, triển khai các biện pháp phòng ngừa, hạn chế
tối đa nợ xấu phát sinh. Tiếp nhận, triển khai thực hiện kịp thời các sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng hiện đại; đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt,
tối ưu hóa mạng lưới ATM và POS. Thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động quản lý, phát triển cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng, đảm bảo nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế trên
cơ sở hiệu quả, an toàn, bảo mật (Thời gian thực hiện: Thường xuyên).
b) Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với các sở, cơ quan:
Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Tài
chính, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Chiến lược tài chính đến năm 2030.
3. Đối với
lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông:
a) Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan:
Phối hợp triển khai các Đề án,
dự án thực hiện kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến
năm 2025 của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Phụ lục đính kèm Quyết định số
283/TTg-CP ngày 19 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính Phủ. Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh dự thảo Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển hạ tầng số, chuyển
đổi số (Thời gian thực hiện: Ngày 15/5/2021).
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng, triển khai các quy định, cơ chế, chính sách của Trung ương nhằm tạo
môi trường thuận lợi hỗ trợ phát triển bưu chính, viễn thông, công nghệ thông
tin đáp ứng các yêu cầu về hội nhập toàn diện kinh tế quốc tế, bảo đảm chủ quyền,
an ninh quốc gia. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
các cơ quan nhà nước gắn với việc đổi mới phương thức điều hành của hệ thống
hành chính, tạo sự công khai, minh bạch trong công tác quản lý nhà nước; xây dựng
Chính phủ điện tử, tiến tới Chính phủ số; xây dựng thành phố thông minh. Tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị doanh nghiệp, đưa ứng dụng
công nghệ thông tin vào trong mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội của địa
phương. Tăng cường đầu tư xây dựng hạ tầng thông tin hiện đại, chuẩn hóa, đồng
bộ, liên thông đảm bảo khả năng tiếp cận và sử dụng cho mọi đối tượng. Quản lý
chặt chẽ thuê bao di động trả trước, đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt
nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng cường hoạt động kinh doanh dịch vụ nội dung
đa dạng trên môi trường mạng đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Phổ cập điện
thoại thông minh; tăng mức tiêu dùng dữ liệu; đẩy mạnh thanh toán điện tử bằng
tài khoản viễn thông (Thời gian thực hiện: Thường xuyên).
b) Các sở, ban, ngành, địa
phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
Triển khai hiệu quả Nghị quyết
của Tỉnh ủy về phát triển hạ tầng số, chuyển đổi số. Đẩy mạnh, ứng dụng chuyển
đổi số cho cơ quan nhà nước, doanh nghiệp; thay đổi phương thức cung cấp dịch,
bao phủ cả các ngành: Tài chính - ngân hàng, du lịch, giáo dục, y tế, thông tin
truyền thông, khoa học công nghệ, logistics, vận tải hàng hóa, cung ứng lao động,...
Nghiên cứu, từng bước triển khai dịch vụ khám bệnh từ xa như Telehealth,
Telemedicine. Tăng cường các hoạt động giáo dục - đào tạo trực tuyến, thanh
toán điện tử, các giải pháp hỗ trợ du lịch,...
4. Đối với
lĩnh vực phân phối:
Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, cơ quan và địa phương:
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quyết định phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
Đẩy mạnh công tác xúc tiến, kêu
gọi thu hút đầu tư và tham gia quản lý các loại hình hạ tầng thương mại. Tuyên
truyền, vận động các tập đoàn, công ty có nguồn lực, nhu cầu vào đầu tư các loại
hình bán buôn, bán lẻ hiện đại; phát triển thương mại điện tử, kinh tế ban đêm.
Tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá các sản phẩm chủ lực của tỉnh để mở rộng
thị trường tiêu thụ hàng hóa. Phối hợp tổ chức tốt các kênh phân phối vật
tư, hàng tiêu dùng, các chương trình bình ổn giá, tạo điều kiện phát triển
thương mại ở khu vực miền núi, hải đảo. Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động
“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” (Thời gian thực hiện: Thường
xuyên).
5. Đối với
lĩnh vực giáo dục - đào tạo và lao động:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo
chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan và địa phương:
Phát triển quy mô và mạng lưới
trường các cấp bậc học; tăng cường chất lượng giáo dục; phát triển đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý, giáo dục; thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông, đổi mới quản lý hệ thống quản lý nhà trường. Tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất theo hướng đồng bộ, chuẩn hóa từng bước hiện đại. Đẩy mạnh định hướng nghề
nghiệp và phân luồng trong giáo dục phổ thông; nâng cao chất lượng dạy học ngoại
ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục, tăng cường giáo dục trực
tuyến (Thời gian thực hiện: Thường xuyên). Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng Chiến lược phát triển giáo dục
giai đoạn 2021-2030.
b) Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan và địa phương:
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
rà soát, sắp xếp, quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở,
đảm bảo quy mô, cơ cấu, hợp lý về ngành nghề, trình độ đào tạo, chuẩn hóa. Tăng
cường sự phối hợp giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, chủ động
phối hợp với doanh nghiệp xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo phù hợp với
yêu cầu sử dụng của doanh nghiệp. Tập trung đào tạo nghề cho lao động bằng nhiều
hình thức, mở rộng hình thức dạy nghề theo hợp đồng đào tạo hoặc đặt hàng giữa
cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,…
đảm bảo sau khi học nghề người lao động có việc làm ngay. Khuyến khích đầu tư
phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập theo loại hình xã hội
hóa (Thời gian thực hiện: Thường xuyên).
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng các đề án, chiến lược: (1) Dự án đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục
nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; (2) Chiến lược phát triển
giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030 (Thời gian thực hiện: Sau khi có hướng dẫn
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).
6. Đối với
lĩnh vực logistics và vận tải:
a) Sở Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với các sở, cơ quan và địa phương:
Từng bước xây dựng hệ thống
giao thông vận tải đồng bộ, hiện đại, liên thông giữa hệ thống hạ tầng giao
thông hiện hữu với đường bộ cao tốc, Cảng hàng không Phan Thiết đến các đô thị,
trung tâm du lịch ven biển, công nghiệp và các khu vực tiềm năng của tỉnh, đáp ứng
nhu cầu lưu thông trong tương lai khi tuyến đường bộ cao tốc và Cảng hàng
không Phan Thiết được đầu tư đưa vào khai thác, liên kết với các khu vực có nhiều
tiềm năng phát triển du lịch, phát triển đô thị, công nghiệp, chỉnh trang đô thị
Phan Thiết, La Gi. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông phục vụ phát triển dịch
vụ logistics thông qua Cảng quốc tế Vĩnh Tân, Cảng hàng không Phan Thiết nhằm
góp phần phát triển dịch vụ logistics và lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa, thúc
đẩy sự phát triển các khu công nghiệp của tỉnh (Thời gian thực hiện: Thường
xuyên).
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai Luật Giao thông đường bộ (sửa đổi) và các văn bản quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành Luật Đường sắt (Thời gian thực hiện: Sau khi có hướng dẫn
của Trung ương).
b) Sở Công Thương chủ trì,
phối hợp với các sở, cơ quan và địa phương:
Khuyến khích, tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp, tập đoàn có năng lực để phát triển các trung tâm
logistics cấp vùng, cấp địa phương nhằm đáp ứng tốt nhu cầu phân phối, vận
chuyển hàng hóa phục vụ sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu (Thời gian thực
hiện: Thường xuyên).
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai thực hiện Đề án cải cách thể chế để khuyến khích các mô hình ứng dụng
công nghệ thông tin trong lĩnh vực logistics ngành công thương (Thời gian thực
hiện: Khi Bộ ngành yêu cầu).
7. Đối với
lĩnh vực khoa học và công nghệ:
Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các sở, cơ quan và địa phương:
Tiếp tục triển khai thực hiện
Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI) và Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ.
Chú ý phát triển nguồn nhân lực khoa học - công nghệ cả về số lượng và chất lượng.
Chủ động triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tăng cường năng lực tiếp cận công
nghệ tiên tiến, hiện đại của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Thực hiện tốt
chính sách đổi mới công nghệ - thiết bị, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư
thiết bị công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, tạo năng suất và giá trị
gia tăng cao, nhất là đối với các sản phẩm lợi thế của tỉnh. Triển khai đầy đủ
các chính sách khuyến khích nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng công nghệ mới vào
sản xuất. Hỗ trợ thúc đẩy ứng dụng khoa học - công nghệ trong các lĩnh vực năng
lượng sạch, nông nghiệp, du lịch, phát triển kinh tế biển, khai thác và chế biến
khoáng sản. Thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa
học và công nghệ công lập. Đẩy mạnh xã hội hóa trong hoạt động khoa học công
nghệ, huy động mọi nguồn lực, đặc biệt là của các doanh nghiệp cho đầu tư phát
triển khoa học và công nghệ. Khuyến khích các doanh nghiệp thành lập quỹ phát
triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Đẩy mạnh
hỗ trợ phát triển thị trường khoa học - công nghệ và các hoạt động dịch vụ khoa
học - công nghệ. Tăng cường liên kết, hợp tác trong hoạt động khoa học - công
nghệ (Thời gian thực hiện: Thường xuyên).
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng Đề án phát triển dịch vụ khoa học
và công nghệ đến năm 2030. Triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách mới về hoạt
động của các tổ chức khoa học và công nghệ và các cơ chế chính sách nhằm khuyến
khích các doanh nghiệp, cá nhân khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ theo quy định
của Trung ương.
8. Đối với
lĩnh vực du lịch:
Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan và địa phương:
Phối hợp với các sở, cơ quan và
địa phương: Kêu gọi đầu tư các dự án dịch vụ du lịch, đặc biệt là các hoạt động
dịch vụ, kinh doanh hỗ trợ trong lĩnh vực du lịch vào ban đêm. Tập trung phát
triển mạnh loại hình du lịch biển, giải trí; du lịch thám hiểm, thể thao, nghỉ
dưỡng, chăm sóc sức khỏe (Thời gian thực hiện: Thường xuyên).
Chủ trì, phối hợp với các sở,
cơ quan và địa phương: Nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch hiện có, đồng thời
mở rộng liên kết, tạo ra những sản phẩm du lịch mới. Xây dựng và triển khai các
Đề án phát triển du lịch nhằm giữ vững thương hiệu và hình ảnh du lịch Bình Thuận
“An toàn - thân thiện - chất lượng”. Tạo điều kiện, khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư nâng cao chất lượng dịch vụ các cơ sở lưu trú. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ
triển khai thực hiện các dự án du lịch có quy mô lớn của tỉnh. Xây dựng, gắn kết
giữa quy hoạch phát triển du lịch và phát triển đô thị biển, hạ tầng đô thị kết
hợp du lịch (Thời gian thực hiện: Thường xuyên).
Thực hiện hoàn thành nhiệm vụ
tham mưu dự thảo Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển du lịch đến năm 2025,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch quốc
gia Mũi Né đến năm 2040, tầm nhìn 2050 (Hoàn thành: Năm 2021).
Tập trung thực hiện có hiệu quả
Đề án “Xây dựng Bình Thuận thành trung tâm du lịch - thể thao biển mang tầm
quốc gia” giai đoạn 2021 - 2025; trong đó, lấy khu vực Hàm Tiến - Mũi Né và
vùng phụ cận làm động lực lan tỏa tới các khu vực khác trong tỉnh.
9. Đối với
lĩnh vực y tế:
a) Sở Y tế chủ trì, phối hợp
với các sở, cơ quan và địa phương:
Tiếp tục tăng cường đầu tư các
trang thiết bị hiện đại và thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao cho các bệnh
viện. Tiếp tục điều chỉnh, bổ sung chính sách thu hút, hỗ trợ đối với đội ngũ
y, bác sỹ. Duy trì đội ngũ bác sĩ công tác tại 100% trạm y tế cấp xã vào tất cả
các ngày trong tuần. Triển khai kỹ thuật mổ nội soi tại các bệnh viện tuyến huyện.
Đặc biệt chú ý thực hiện có hiệu quả Đề án Bệnh viện vệ tinh và mô hình bác sĩ
gia đình. Khuyến khích cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước hỗ trợ các thiết bị
y tế và khám chữa bệnh cho người nghèo.
Xây dựng Đề án phát triển ngành
y tế đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Khuyến khích và huy động các nguồn lực
xã hội để phát triển mạng lưới y tế ngoài công lập, ưu tiên các cơ sở chuyên
môn kỹ thuật cao. Đẩy mạnh việc giao các tổ chức, cá nhân ngoài công lập thực
hiện các dịch vụ ngoài chuyên môn y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh. Tăng cường
thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở y tế (Thời gian thực hiện:
Thường xuyên).
b) Bảo hiểm Xã hội tỉnh và
địa phương:
Triển khai có hiệu quả Luật Bảo
hiểm y tế. Thực hiện đạt chỉ tiêu về lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ (Thời gian thực hiện: Sau khi Trung ương ban
hành).
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Yêu cầu Thủ trưởng các sở,
ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức
năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện nghiêm các nhiệm vụ nêu tại Kế hoạch
này và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai thực
hiện.
2. Định kỳ hàng năm báo cáo
tình hình thực hiện, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 12 để tổng hợp
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến chỉ đạo,
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở, ban ngành thuộc UBND tỉnh;
- Cơ quan HCSN Trung ương trên địa bàn tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chánh Văn phòng, các PVP.UBND tỉnh;
- Các phòng: Tổng hợp, Kinh tế, ĐTQHXD, KGVXNV, NCKSTTHC;
- Lưu: VT, TH Hùng (03)
|
CHỦ TỊCH
Lê Tuấn Phong
|