|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 92/KH-UBND 2023 phát triển bền vững kinh tế biển Quảng Ninh
Số hiệu:
|
92/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Quảng Ninh
|
|
Người ký:
|
Bùi Văn Khắng
|
Ngày ban hành:
|
04/04/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 92/KH-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
04 tháng 4 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2023
Thực hiện Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11/02/2023 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021-
2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây gọi tắt là Quyết định số 80/QĐ-TTg);
Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 28/11/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương
hướng nhiệm vụ năm 2023 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 12-NQ/TU), Nghị
quyết số 128/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội năm 2023 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 128/NQ-HĐND),
Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 18/01/2022 của UBND tỉnh về việc triển khai phát
triển bền vững kinh tế biển tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
(sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 16/KH-UBND); theo đề nghị của Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 47/TTr-TNMT ngày 15/02/2023 và Công văn số
1392/TNMT-BHĐ ngày 24/3/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển
bền vững kinh tế biển tỉnh Quảng Ninh năm 2023, với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách, cần
ưu tiên thực hiện trong năm 2023, nhằm triển khai các chủ trương lớn, khâu đột
phá, giải pháp chủ yếu về phát triển bền vững kinh tế biển được đề ra trong Quyết
định số 80/QĐ-TTg ; Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết
36-NQ/TW); Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ ban hành Kế
hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW
ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII
về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 26/NQ-CP); Chương trình hành
động số 27-CTr/TU ngày 27/3/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện
Nghị quyết số 36-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược
phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau
đây gọi tắt là Chương trình 27-CTr/TU); Nghị quyết số 12-NQ/TU; Nghị quyết
số 128/NQ-HĐND ; Kế hoạch số 16/KH-UBND .
- Thúc đẩy đổi mới, sáng tạo và bảo đảm tính bền vững
trong phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh, xây dựng thương hiệu biển tỉnh
Quảng Ninh. Tạo được sự bứt phá về khai thác, sử dụng hiệu quả, hợp lý các vùng
biển, ven biển và hải đảo. Bảo đảm tính khả thi trong huy động và sử dụng nguồn
lực, phù hợp với bối cảnh quốc tế và trong nước nhằm phát triển kinh tế - xã hội
gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh tỉnh Quảng Ninh và vùng biển phía Đông Bắc
của Tổ quốc.
2. Yêu cầu
- Phân công cụ thể cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
triển khai các nhiệm vụ, bảo đảm phù hợp với năng lực và khả năng huy động các
nguồn lực của nền kinh tế. Đa dạng hóa, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn đầu tư, bao gồm cả ngân sách nhà nước, đầu tư tư nhân, đầu tư trực tiếp nước
ngoài, viện trợ phát triển phục vụ phát triển bền vững kinh tế biển, bảo đảm
tích hợp, lồng ghép, không trùng lặp.
- Quá trình triển khai phải bảo đảm tiết kiệm, thiết
thực, hiệu quả, đúng tiến độ và theo quy định của pháp luật.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CỤ
THỂ
Mục tiêu phát triển bền vững biển đạt được các chỉ
tiêu cụ thể trong năm 2023, cụ thể như sau:
1. Về phát triển kinh tế biển:
- Du lịch và dịch vụ biển: Tổng khách du lịch phấn
đấu đạt 15 triệu lượt khách; trong đó: tổng lượng khách du lịch biển đảo đạt
9,8 triệu lượt, khách quốc tế đạt 2 triệu lượt. Tổng doanh thu du lịch lớn hơn
30.000 tỷ đồng.
Phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch đặc sắc
riêng biệt ban ngày và ban đêm, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, dịch vụ;
tăng cường liên kết phát triển du lịch; quảng bá, xúc tiến, xây dựng và định vị
thương hiệu du lịch Hạ Long - Quảng Ninh gắn với thương hiệu du lịch quốc gia,
quốc tế.
- Kinh tế hàng hải: Thực hiện theo Kế hoạch phát
triển cảng biển và dịch vụ cảng biển tỉnh Quảng Ninh năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành.
- Phát triển công nghiệp ven biển: Năm 2023, tốc độ
tăng trưởng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 19,54%; thu hút tổng vốn đầu
tư ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt trên 10.000 tỷ đồng.
Năm 2023, dự kiến thu hút đầu tư vào các khu công
nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 148.719 tỷ đồng, tổng thu hút
đầu tư khu kinh tế Vân Đồn đạt khoảng 98.719 tỷ đồng (đạt 4.199% so với năm
2022), tổng thu hút đầu tư khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái đạt khoảng 8.500 tỷ đồng
(đạt 540,04% so với năm 2022), tổng thu hút đầu tư khu kinh tế Quảng Yên đạt
khoảng 40.000 tỷ đồng (đạt 323,18% so với năm 2022).
- Kinh tế thủy sản: Năm 2023, kế hoạch sản lượng thủy
sản đạt 165.000 tấn tăng 2,6% so với cùng kỳ, trong đó: Nuôi trồng đạt 90.000 tấn
tăng khoảng 3.000 tấn so với cùng kỳ (bằng 103,4% cùng kỳ), khai thác đạt
75.000 tấn tăng khoảng 1.200 tấn so với cùng kỳ (bằng 101,6% cùng kỳ) đóng góp
gần 50% giá trị sản xuất của toàn ngành nông, lâm, ngư nghiệp. Giá trị sản xuất
theo giá cố định tăng khoảng 5,0%. Giá trị sản xuất theo giá so sánh đạt hơn
7.200 tỷ đồng.
2. Về bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học
- Thành lập khu bảo tồn biển Cô Tô - Đảo Trần, khu
bảo tồn đất ngập nước Đồng Rui - Tiên Yên; khoanh vùng các khu bảo vệ nguồn lợi
biển quý hiếm, đặc thù có giá trị kinh tế cao trên địa bàn tỉnh; giữ tỷ lệ che
phủ rừng ổn định 55% và nâng cao chất lượng rừng, góp phần bảo vệ môi trường
các vùng ven biển và cửa sông.
- Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt đô
thị và các xã đảo, các xã có hoạt động du lịch, dịch vụ bảo đảm tiêu chuẩn, quy
chuẩn đạt 97,3%. Tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải tại các khu đô thị tập trung (Hạ
Long, Móng Cái) đạt 25%. Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý
nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn xả thải ra môi trường đạt 100%, cụm công
nghiệp đạt 85%. Nâng cao hiệu quả hệ thống thu gom xử lý rác thải và nước thải;
phát triển đồng bộ các cơ sở xử lý rác thải, nước thải tại các thành phố, đô thị
tập trung, đô thị ven biển, ven sông.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về quản trị biển và đại
dương, quản lý vùng bờ
- Phối hợp với các cơ quan Trung ương nghiên cứu
xây dựng và triển khai các văn bản pháp luật về quản lý tổng hợp vùng bờ và
phát triển bền vững kinh tế biển. Nhiệm vụ trọng tâm là xác định điều chỉnh, bổ
sung các điểm danh mục có giá trị đặc trưng mực nước triều, bản đồ đường mép nước
biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm, đường 03 hải lý và xác định đường 06
hải lý vùng ven biển, các đường 03 hải lý và 06 hải lý ven đảo thuộc tỉnh Quảng
Ninh; tăng cường triển khai Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo
vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số
24/2020/QĐ-UBND ngày 28/7/2020 của UBND tỉnh. Tổ chức triển khai thực hiện Chỉ
thị số 13-CT/TU ngày 10/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác
quản lý và phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản trên biển tỉnh Quảng Ninh và
các chỉ đạo khác liên quan đến kinh tế thủy sản.
- Đa dạng hóa hình thức và nội dung tuyên truyền,
giáo dục, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của
Nhà nước về phát triển bền vững kinh tế biển cho các ngành và địa phương triển
khai thực hiện; xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình truyền thông về biển
và hải đảo... nhằm nâng cao nhận thức cho các tổ chức, cá nhân, học sinh, sinh
viên, người dân, khách du lịch trong và ngoài nước. Tổ chức các chương trình, sự
kiện hưởng ứng Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam, ngày Đại dương Thế giới trên địa
bàn tỉnh theo chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Tổng kết 05 năm thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW
ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về Chiến lược phát triển bền
vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Chương trình
hành động số 27-CTr/TU ngày 27/3/2019 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết
số 36-NQ/TW.
2. Về phát triển kinh tế biển,
ven biển
2.1. Du lịch và dịch vụ biển
- Tiếp tục xây dựng tham mưu triển khai các nhiệm vụ
trong Đề án tổng thể quản lý và phát triển sản phẩm du lịch biển đảo Vịnh Hạ
Long - Vịnh Bái Tử Long; Đề án phát triển du lịch cộng đồng bền vững trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh; Đề án phục hồi ngành du lịch sau đại dịch Covid-19...
- Cơ cấu lại ngành du lịch sau đại dịch COVID-19,
phát triển sản phẩm du lịch chất lượng cao, thương hiệu mạnh, có sức cạnh tranh
với các nước trong khu vực và quốc tế. Tập trung hình thành trung tâm du lịch
sinh thái biển - đảo chất lượng cao, có thương hiệu trong khu vực và quốc tế tại
Hạ Long, Vân Đồn, Cô Tô và các xã đảo ở Hải Hà, Móng Cái, khu vực Vịnh Hạ Long,
Vịnh Bái Tử Long, tạo thành chuỗi sản phẩm du lịch biển, du lịch sinh thái, du
lịch nghỉ dưỡng đặc sắc, cao cấp. Duy trì và phát triển các tuyến điểm du lịch,
phát triển dịch vụ trên biển.
- Triển khai có hiệu quả hoạt động liên kết và các
chương trình hợp tác phát triển du lịch đã ký kết giữa Quảng Ninh với Thành phố
Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, trong đó nhiệm vụ trọng tâm là hình thành chuỗi du lịch
đường biển kết nối các khu vực tỉnh, thành phố có tiềm năng phát triển du lịch
biển (Quảng Ninh - Huế - Đà Nẵng - Khánh Hòa - thành phố Hồ Chí Minh).
- Phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch đặc sắc
riêng biệt ban ngày và ban đêm và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, dịch vụ;
tăng cường liên kết phát triển du lịch; quảng bá, xúc tiến, xây dựng và định vị
thương hiệu du lịch Hạ Long - Quảng Ninh gắn với thương hiệu du lịch quốc gia,
quốc tế.
2.2. Kinh tế hàng hải: Thực hiện theo Kế hoạch
phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển tỉnh Quảng Ninh năm 2023 do Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành.
23. Phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế ven
biển
a) Phát triển công nghiệp ven biển
Thu hút đầu tư một số ngành công nghiệp chế biến,
chế tạo, công nghiệp công nghệ cao: Công nghiệp thông tin và truyền thông, công
nghiệp điện tử - viễn thông, sản phẩm số, công nghiệp ô tô, công nghiệp dược phẩm,
công nghiệp năng lượng sạch, công nghiệp môi trường, công nghiệp thời trang...
và phát triển công nghiệp phụ trợ, phục vụ công nghiệp sản xuất, chế biến, chế
tạo tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Phối hợp với Bộ Giao
thông Vận tải, Cục Đăng kiểm để đẩy mạnh, giám sát hoạt động các cơ sở đóng mới,
sửa chữa tàu biển trên địa bàn tỉnh. Khai thác hiệu quả các cơ sở đóng mới, sửa
chữa tàu biển tại nhà máy đóng tàu Hạ Long, nhà máy sửa chữa tàu biển Nosco,
nhà máy đóng tàu sông Chanh...
b) Phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế, cụm
công nghiệp ven biển
- Tham mưu xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện
Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án xây dựng, phát triển nhanh, bền vững
các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm
2030, định hướng đến năm 2040.
- Hoàn thiện trình phê duyệt Chương trình phát triển
đô thị tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo yêu
cầu, tiến độ. Triển khai hiệu quả Kế hoạch 185/KH-UBND ngày 30/11/2018 về hiện
đại hóa đồng bộ hệ thống hạ tầng đô thị tỉnh Quảng Ninh; Hoàn thành việc lập, phê
duyệt các đồ án quy hoạch chung đô thị, quy hoạch vùng huyện, quy hoạch chung
các khu chức năng và quy hoạch phân khu, trong đó khẩn trương phê duyệt Quy hoạch
chung Khu kinh tế ven biển Quảng Yên và điều chỉnh quy hoạch chung thị xã Quảng
Yên.
- Xây dựng và triển khai có hiệu quả Đề án Kế hoạch
triển khai thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án xây dựng,
phát triển nhanh, bền vững các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, định hướng đến năm 2040. Tập trung ưu tiên nguồn
lực phát triển 5 KCN: Việt Hưng, Sông Khoai, Đầm Nhà Mạc, Đông Mai và KCN - cảng
biển Hải Hà. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và lao động có kỹ năng
đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo gắn với tăng quy mô và
chất lượng dân số.
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình, dự án
giao thông có tính liên kết cao, các khu kinh tế, khu công nghiệp, hạ tầng cảng
biển để tạo ra các trung tâm kết nối hạ tầng dịch vụ, giao thông quốc tế.
2.4. Kinh tế thủy sản
- Triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh, Quy hoạch quốc
gia về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản: Phối hợp hướng dẫn các địa
phương quy hoạch xây dựng chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung (Vùng
nuôi biển tại Móng Cái, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên, Cẩm Phả, Vân Đồn, Cô Tô, Hạ
Long; Vùng nuôi trồng thủy sản gắn kết phát triển dịch vụ, du lịch tại Hạ Long,
Cô Tô, Vân Đồn, Bình Liêu, Đầm Hà); Hỗ trợ triển khai vùng nuôi trồng tập
trung (Vùng nuôi cá biển tại thành phố Cẩm Phả (300 ha); vùng nuôi rong tại
huyện Vân Đồn (300 ha); vùng nuôi nhuyễn thể tại xã Ngọc Vừng, huyện Vân Đồn
(200 ha)); thu hút đầu tư trong nuôi trồng thủy sản và sắp xếp lại các khu
vực biển.
- Công bố các khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo
quy hoạch. Hướng dẫn các địa phương quản lý các khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
thành lập khu bảo tồn biển Cô Tô đảo Trần; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám
sát triển khai các quy hoạch cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
- Tham mưu xây dựng và triển khai các đề án, kế hoạch
trọng tâm: (1) Đề án phát triển bền vững thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2030; (2) Đề án cơ cấu lại đội tàu khai thác thủy sản tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2030; (3) Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2022-2030; (4) Kế hoạch thực hiện Đề án bảo vệ môi
trường trong hoạt động thủy sản giai đoạn 2021 - 2030; (5) Kế hoạch thực
hiện Chương trình Quốc gia phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021 -
2030; (6) Kế hoạch thực hiện công tác quản lý khai thác, bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản và chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo
và không theo quy định (IUU) gắn với thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TU ngày
01/9/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác quản lý khai thác, bảo
vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh; (7) Kế hoạch thuê
dịch vụ thông tin quản lý hoạt động khai thác hải sản của ngư dân; (8) Kế
hoạch phòng chống dịch bệnh ngành nông nghiệp, nội dung quan trắc cảnh báo môi
trường vùng nuôi trồng thủy sản.
Triển khai thực hiện các Đề án, kế hoạch: (1)
Đề án thực hiện chương trình nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại
ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022 - 2030; (2) Đề án phát
triển chuỗi các sản phẩm nông sản chủ lực cấp tỉnh giai đoạn 2022 - 2025, định
hướng đến năm 2030; (3) Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; (4) Tổ chức triển khai Kế hoạch
của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình quốc gia phát triển khai thác
thủy sản hiệu quả, bền vững giai đoạn 2022 - 2025, định hướng 2030 gắn với
phòng chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định
đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh; (5) Đề án thành lập Khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao về thủy sản tại huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
- Triển khai thực hiện chống khai thác hải sản bất
hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định:
+ Xây dựng Kế hoạch thực hiện Quyết định số
1090/QĐ-TTg ngày 19/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc
gia phát triển khai thác thủy sản hiệu quả, bền vững giai đoạn 2022 - 2025, định
hướng 2030 gắn với Quyết định số 1077/QĐ-TTg ngày 14/9/2022 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt đề án phòng chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo
và không theo quy định đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
+ Chỉ đạo các lực lượng chức năng, Ủy ban nhân dân
các địa phương trên địa bàn tỉnh tiếp tục tăng cường tuần tra, kiểm tra và
thanh tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về chống khai thác hải sản bất hợp
pháp, không báo cáo và không theo quy định. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền nâng
cao nhận thức cán bộ, ngư dân quy định của tỉnh, của Trung ương về thủy sản, đặc
biệt là thực thi pháp luật về chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo
cáo và không theo quy định.
+ Tiếp tục duy trì 100% tàu cá có chiều dài lớn nhất
từ 15m trở lên của tỉnh đồng bộ dữ liệu trên hệ thống giám sát tàu cá; vận hành
thiết bị giám sát hành trình duy trì kết nối không để mất tín hiệu. Kiểm soát,
giám sát chặt chẽ hoạt động của tàu cá trên biển.
- Hoàn thiện hạ tầng, dịch vụ hậu cần nghề cá; tập
trung hỗ trợ thu hút đầu tư lĩnh vực thủy sản.
2.5. Phát triển kết cấu hạ tầng biển và ven biển
a) Hạ tầng giao thông kết nối
Đẩy mạnh phát triển hạ tầng giao thông và hoàn thành
đầu tư các dự án trọng điểm, giao thông kết nối: Đường bao biển Hạ Long - Cẩm
Phả giai đoạn 2; tổ chức quy hoạch đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội đô thị Vịnh Cửa Lục; hoàn thành xây dựng cầu Cửa Lục 3 và các dự án hạ tầng
động lực kết nối vùng thấp với vùng cao của thành phố Hạ Long; triển khai dự án
đầu tư xây dựng tuyến đường ven sông kết nối cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đến thị
xã Đông Triều (đoạn từ Đầm Nhà Mạc đến đường tỉnh 338); báo cáo Bộ Giao thông vận
tải triển khai dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 4B; đường kết nối cảng Con Ong với
cao tốc Hạ Long - Vân Đồn.
b) Kết cấu hạ tầng các KCN, KKT ven biển
- Các dự án hạ tầng kết nối các khu công nghiệp,
bao gồm: Nút giao cao tốc Đầm Nhà Mạc và tuyến đường trục Đầm Nhà Mạc; Dự án đường
nối cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đến đường tỉnh 338 (kết nối KCN Sông Khoai);
tuyến đường trục chính thứ 2 khu công nghiệp cảng biển Hải Hà; Nạo vét luồng
sông Chanh để kết nối với Cảng Đình Vũ - Lạch Huyện (Hải Phòng); cầu Rừng kết nối
thành phố Hải Phòng; các dự án hạ tầng cung cấp điện, nước, viễn thông đến khu
vực Đầm Nhà Mạc.
- Các dự án trên địa bàn các KKT cửa khẩu, bao gồm:
Cải tạo, nâng cấp đường tỉnh 341 từ KKT cửa khẩu Móng Cái đến KKT cửa khẩu Bắc
Phong Sinh (giai đoạn II); Tuyến đường nối đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái với
KCN- Cảng biển Hải Hà và cảng Vạn Ninh; Tuyến đường nối đường cao tốc Vân Đồn -
Móng Cái với cảng Vạn Ninh; tuyến đường vành đai kết nối khu đô thị phường Hải
Yên với tỉnh lộ 335; Mở rộng tuyến đường tỉnh lộ 335 theo định hướng điều chỉnh
quy hoạch chung xây dựng KKT cửa khẩu Móng Cái đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
c) Hạ tầng các đô thị ven biển
- Triển khai “Chương trình phát triển đô thị tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, toàn tỉnh có 13 đơn vị hành
chính cấp huyện với hạt nhân là 13 đô thị, tỷ lệ đô thị hóa tỉnh đạt 70-75%.
- Phát triển các hành lang đô thị ven biển gắn với
các hành lang giao thông ngày càng hoàn thiện đồng bộ, hiện đại của tuyến phía
Tây và tuyến phía Đông của tỉnh. Mở rộng không gian phát triển đô thị của thành
phố Hạ Long, lấy vịnh Cửa Lục làm trung tâm kết nối phát triển đô thị theo mô
hình đa cực. Xây dựng thành phố Móng Cái và thị trấn Quảng Hà gắn với xây dựng
KKT cửa khẩu Móng Cái và KCN dịch vụ - cảng biển Hải Hà có hệ thống kết cấu hạ
tầng đồng bộ, hiện đại, mạng lưới dịch vụ hoàn thiện; xây dựng và phát triển đô
thị thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh, thông minh, văn minh,
giàu bản sắc và có tính tiên phong dẫn dắt các hoạt động đổi mới sáng tạo, trở
thành động lực của phát triển.
2.6. Khai thác các khoáng sản biển
- Tiếp tục phối hợp với các cơ quan Trung ương triển
khai Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1388/QĐ-TTg ngày 13/8/2013, trong đó có mục tiêu đầu tư đánh giá, phát hiện các
mỏ mới trong các cấu trúc thuận lợi đến độ sâu 1000m và khoáng sản biển ở độ
sâu trên 300m nước .
- Triển khai thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản
theo Quy hoạch thăm dò, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
và khoáng sản phân tán nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 42/2018/QĐ-UBND
ngày 28/12/2018 và Quyết định số 10/2020/QĐ-UBND ngày 15/4/2020.
- Quản lý hiệu quả, giám sát các hoạt động của các
mỏ cát đã được UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường đã cấp phép và cấp mới;
ký quỹ môi trường và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường đã cam kết; tiến
hành cải tạo phục hồi môi trường trong, sau khai thác và đóng cửa mỏ theo quy định.
2.7. Năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế biển
mới
- Thúc đẩy đầu tư xây dựng, khai thác điện gió, điện
mặt trời và các dạng năng lượng tái tạo khác trên các vùng biển và hải đảo. Ưu
tiên đầu tư phát triển năng lượng tái tạo trên các đảo phục vụ sản xuất, sinh
hoạt, bảo đảm quốc phòng, an ninh: Nghiên cứu phát triển các trung tâm điện khí
tại các khu vực có tiềm năng như Hải Hà, Cẩm Phả và Quảng Yên.
- Triển khai thực hiện dự án Điện khí LNG Quảng
Ninh, công suất 1.500 MW tại phường Cẩm Thịnh - Cẩm Phả; kêu gọi đầu tư nhà máy
điện gió tại huyện đảo Cô Tô; hệ thống năng lượng mặt trời áp mái tại các hộ
gia đình, trụ sở làm việc tại các xã đảo, huyện đảo nơi có tiềm năng về bức xạ.
- Hướng tới phát triển một số ngành kinh tế dựa vào
khai thác tài nguyên đa dạng sinh học biển như rừng ngập mặn, dược liệu biển,
nuôi trồng và chế biến rong, tảo, cỏ biển.. .tại Cô Tô, Đầm Hà, Hải Hà, Tiên
Yên.
3. Về nâng cao đời sống nhân
dân, xây dựng văn hóa biển, xã hội gắn bó, thân thiện với biển
Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền và nâng
cao nhận thức, kiến thức, hiểu biết về biển và đại dương, vị trí, vai trò tiềm
năng của biển, đảo đối với việc phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc
phòng của tỉnh. Bảo đảm cho người dân sinh sống và làm việc ở vùng biển, hải đảo
được sử dụng hạ tầng kinh tế - xã hội: Điện, nước ngọt, dịch vụ y tế, thông tin
và truyền thông có chất lượng, nhằm nâng cao sức khỏe đời sống vật chất cũng
như tinh thần: Xây dựng hệ thống đường dây 22 kV cấp điện mạch vòng đảm bảo độ
tin cậy cung cấp điện lưới cho huyện Cô Tô, 5 xã đảo huyện Vân Đồn và xã Cái
Chiên - Hải Hà. Đến năm 2025, hoàn thiện nội dung việc đầu tư xây dựng mạch 2
đường dây cáp ngầm 22 kV cấp điện cho các xã đảo của huyện Vân Đồn, 3 xã đảo tại
huyện Cô Tô (xã Thanh Lân, xã Đồng Tiến và đảo Trần) và xã Cái Chiên - Hải Hà;
Đề án “Nâng cao năng lực hệ thống y tế dự phòng và y tế điều trị; chất lượng
chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm
2030”; xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông tiên tiến, hiện
đại, hoạt động hiệu quả, an toàn và tin cậy, đảm bảo, phủ sóng mạng di động 4G
và cung cấp dịch vụ internet cáp quang đến 100% các khu vực dân cư sinh sống (đảm
bảo 80% các hộ dân có kết nối internet cáp quang băng thông rộng cố định). Từng
bước chuyển đổi đài truyền thanh hữu tuyến/FM đã hư hỏng, xuống cấp không còn
hoạt động sang đài truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông.
4. Về khoa học, công nghệ, phát
triển nguồn nhân lực biển
4.1. Khoa học và công nghệ biển
Triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục
vụ phát triển kinh tế biển, trong đó tập trung đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng
công nghệ trong một số lĩnh vực: ứng dụng công nghệ sản xuất giống thủy hải sản
có năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng cao (cá song, sá sùng, dược liệu
biển); công nghệ chế biến, bảo quản sau thu hoạch thủy sản; bảo tồn, khai thác
các nguồn gen; nghiên cứu các giải pháp phát triển logistic; đánh giá, phân
vùng chức năng phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Ninh có tính đến ứng phó biến
đổi khí hậu và nước biển dâng đến năm 2050; đánh giá tiềm năng năng lượng từ
gió ngoài khơi và thủy triều phục vụ phát triển công trình khai thác năng lượng
tái tạo tỉnh Quảng Ninh có tính đến biến đổi khí hậu và nước biển dâng; Ứng dụng
các giải pháp bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường tại các xã đảo trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.
4.2. Phát triển nguồn nhân lực biển
Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số
310/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 và Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND ngày
27/8/2021 của Hội đồng nhân dân. Xây dựng và triển khai có hiệu quả Đề án Phát
triển giáo dục, đào tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; chủ động lồng
ghép chương trình đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực biển trong quá trình xây dựng
kế hoạch triển khai Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2030; xây dựng cơ chế thu hút chuyên gia, nhà khoa học,
nhân lực chất lượng cao; đào tạo, đào tạo lại, hình thành đội ngũ chuyên gia,
cán bộ quản lý nhà nước có trình độ cao về biển và hải đảo; xây dựng cơ chế,
chính sách đặc thù của tỉnh nhằm thu hút, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
tại Trường Đại học Hạ Long, Trường Cao đẳng Việt - Hàn và Trường Cao đẳng Y tế
Quảng Ninh để tạo nguồn nhân lực có kỹ năng, tay nghề cao đáp ứng nhân lực cho
các ngành nghề mà tỉnh đang thu hút, trong đó có các ngành nghề liên quan đến
kinh tế biển, dịch vụ cảng biển, môi trường biển, sinh học biển.
5. Bảo vệ môi trường, bảo tồn,
phát triển bền vững đa dạng sinh học biển, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
nước biển dâng và phòng chống thiên tai
Đẩy mạnh đầu tư vào bảo vệ môi trường, bảo tồn và
phát triển giá trị đa dạng sinh học, phục hồi các hệ sinh thái biển, đảo và ven
biển quan trọng; bảo vệ tính toàn vẹn của các hệ sinh thái từ đất liền và các đảo
ra biển; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; xử lý chất thải
vùng bờ và rác thải nhựa đại dương. Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số
10-NQ/TU ngày 26/9/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng tránh và giảm nhẹ
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh nguồn nước giai đoạn
2022-2030.
6. Đảm bảo quốc phòng, an ninh,
đối ngoại và hợp tác quốc tế về biển
6.1. Đảm bảo quốc phòng, an ninh
- Triển khai có hiệu quả Đề án “Phát triển bền vững
kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn,
bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021
- 2025, định hướng đến năm 2030”; Đề án “Đảm bảo vững chắc quốc phòng - an
ninh, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
nhanh, bền vững”; Đề án xây dựng Hải đội dân quân biển thường trực trên địa bàn
thành phố Cẩm Phả.
- Tăng cường công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh,
cư trú và hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh, quản lý các ngành
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; bảo đảm trật tự an toàn
giao thông trên các tuyến vận tải ven biển, đường thủy nội địa.
- Đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ
quốc, xây dựng thế trận Biên phòng toàn dân gắn với thế trận quốc phòng và an
ninh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc. Hỗ trợ ngư dân vươn khơi bám biển,
kết hợp sản xuất với bảo vệ chủ quyền biển đảo. Kiềm chế sự gia tăng, giảm các
loại tội phạm, tệ nạn xã hội và hành vi vi phạm pháp luật, nhất là các loại tội
phạm hình sự, kinh tế, ma túy, môi trường; xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương,
an toàn, lành mạnh vùng biển, đảo. Tập trung nâng cao chất lượng công tác nắm
tình hình, dự báo, tham mưu chiến lược; nâng cao năng lực ứng phó với các mối
đe dọa an ninh truyền thống và phi truyền thống, bảo đảm an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực
thù địch lợi dụng các vấn đề biển, đảo để chống phá.
6.2. Đối ngoại và hợp tác quốc tế
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại
và tích cực hội nhập quốc tế. Đổi mới hoạt động đối ngoại, nâng cao hiệu quả hợp
tác quốc tế trong xúc tiến đầu tư, du lịch và giao lưu văn hóa. Tăng cường hợp
tác và hữu nghị với các địa phương của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, xây dựng
biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định, hợp tác, phát triển. Định kỳ rà soát,
đánh giá các cơ chế, chính sách, pháp luật về biển, hải đảo phù hợp với chuẩn mực
quốc tế và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, đặc biệt là Công ước
của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982.
- Đẩy mạnh hợp tác, tranh thủ sự hỗ trợ của các đối
tác, các tổ chức quốc tế và khu vực về quản trị biển và đại dương, phát triển
nguồn nhân lực biển chất lượng cao trong các lĩnh vực kinh tế hàng hải, du lịch
biển, tài nguyên và môi trường biển, thủy sản...
(Các nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án được
phân công cụ thể tại Phụ lục đính kèm Kế hoạch).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo phát triển bền vững kinh tế
biển (Ban Chỉ đạo) chỉ đạo toàn diện việc triển khai, tổ chức đánh giá, tổng kết
việc triển khai Kế hoạch này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành
toàn diện việc thực hiện Kế hoạch này. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là Phó
Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo phát triển bền vững kinh tế biển trực tiếp
chỉ đạo, điều hành Kế hoạch này, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo
lĩnh vực phụ trách, thực hiện công tác chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban,
ngành, địa phương triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đối với kết quả thực hiện các nội dung thuộc lĩnh
vực phụ trách.
2. Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và 09
địa phương có biển:
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các địa phương có liên quan thực hiện các nhiệm vụ theo mục III
(nhiệm vụ và giải pháp thực hiện) trong Kế hoạch này, Phụ lục kèm theo Kế hoạch
này.
- Tổ chức thực hiện đồng bộ, quyết liệt các nhiệm vụ,
chương trình, dự án, đề án được phân công tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này, đảm
bảo thời gian và hiệu quả; sơ kết, tổng kết việc thực hiện và gửi báo cáo tình
hình thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 20/11/2023 để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoặc xây dựng
mới các quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ liên quan đến biển và hải đảo
thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao bảo đảm phù hợp với Quyết định số
80/QĐ-TTg , Nghị quyết số 36-NQ/TW, Nghị quyết số 26/NQ-CP , Chương trình hành động
số 27-CTr/TU và các Nghị quyết, chương trình, kế hoạch, chỉ đạo của các cấp.
3. Đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Ninh, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh
tăng cường công tác giám sát, tuyên truyền Kế hoạch này trên phạm vi toàn tỉnh.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan
thường trực, chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Ban Chỉ đạo theo
dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình và tổng kết đánh giá việc thực hiện Kế hoạch
này trước ngày 31/12/2023.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu
có vướng mắc các Sở, ban, ngành, đơn vị và địa phương có liên quan kịp thời báo
cáo, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh) xem xét, giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành trong tỉnh;
- UBND các địa phương;
- Các cơ quan, đơn vị được phân công nhiệm vụ trong Kế hoạch;
- V0, V1-3, Các CVNC tổng hợp Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TM2;
P02, CV 98fl
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khắng
|
PHỤ LỤC:
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, ĐỀ ÁN THỰC HIỆN
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 92/KH-UBND ngày 04/04/2023 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên nhiệm vụ, đề
án, dự án
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
I
|
VỀ QUẢN TRỊ BIỂN VÀ ĐẠI
DƯƠNG, QUẢN LÝ VÙNG BỜ
|
|
1
|
Tổng kết 05 năm thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW
ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về Chiến lược phát triển bền
vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Chương
trình hành động số 27-CTr/TU ngày 27/3/2019 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị
quyết số 36-NQ/TW.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
|
2
|
Triển khai thực hiện Quy chế phối hợp quản lý tổng
hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ngành, đơn
vị, UBND địa phương liên quan
|
|
3
|
Tổ chức triển khai các nhiệm vụ theo Chỉ thị
07/CT-UBND ngày 05/5/2020 của UBND tỉnh về việc quản lý nhà nước trong các
lĩnh vực đối với khu vực Vịnh Cửa Lục.
|
UBND Thành phố Hạ
Long
|
Các sở, ngành,
liên quan
|
|
4
|
Cập nhật bộ tiêu chí, chỉ tiêu thống kê về phát triển
bền vững kinh tế biển theo hướng dẫn Trung ương: Tiến hành thực hiện khi có
hướng dẫn của Trung ương
|
Cục Thống kê tỉnh
|
Các sở, ngành,
UBND địa phương liên quan
|
|
5
|
Cập nhật bộ tiêu chí, chỉ tiêu thống kê quốc gia
về quản lý vùng biển cấp tỉnh theo hướng dẫn Trung ương: Tiến hành thực hiện
khi có hướng dẫn của Trung ương
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ngành,
UBND địa phương liên quan
|
|
6
|
Lập Quy hoạch tổng thể Di sản thiên nhiên thế giới
vịnh Hạ Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Ban quản lý vịnh Hạ
Long
|
Các sở, ngành liên
quan
|
|
7
|
Triển khai Kế hoạch Quản lý Di sản thiên nhiên thế
giới vịnh Hạ Long, giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2040
|
Ban quản lý vịnh Hạ
Long
|
Các sở, ngành liên
quan
|
|
8
|
Thực hiện nâng cao năng lực quản lý, bảo tồn đa dạng
sinh học Vườn di sản ASEAN - Vườn quốc gia Bái Tử Long”
|
Ban quản lý Vườn
quốc gia Bái Tử Long
|
Các sở, ban,
ngành, đơn vị và UBND địa phương liên quan
|
|
9
|
Tiếp tục triển khai chuyên đề phát triển kinh tế
biển hàng tháng
|
Trung tâm Truyền
thông tỉnh
|
Các sở, ban,
ngành, đơn vị và UBND địa phương liên quan
|
|
10
|
Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến về biển
và hải đảo; Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam, ngày Đại dương Thế giới
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ngành, UBND
địa phương liên quan
|
|
11
|
Lập hồ sơ tài nguyên hải đảo trên địa bàn huyện
Cô Tô
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ngành, đơn
vị, UBND địa phương liên quan
|
|
12
|
Điều tra, đánh giá, đề xuất mở rộng diện tích hợp
phần biển và đề nghị cấp thẩm quyền công nhận là khu bảo tồn biển cấp quốc
gia
|
Ban quản lý Vườn
quốc gia Bái Tử Long
|
Các sở, ban,
ngành, đơn vị và UBND địa phương liên quan
|
|
II
|
VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
BIỂN, VEN BIỂN
|
|
a
|
Du lịch và dịch vụ biển
|
|
13
|
Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 90/KH-UBND ngày
31/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày
06/10/2017 của Chính phủ, Chương trình hành động số 15-CTr/TU ngày 16/8/2017
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh triển khai Nghị quyết số 08-NQ/TW
ngày 16/01/2017 của Bộ chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn
|
Sở Du lịch
|
Các sở, ngành,
UBND địa phương liên quan
|
|
14
|
Xây dựng các sản phẩm du lịch biển đảo theo hướng
phát triển bền vững ở Vườn quốc gia Bái Tử Long - Vườn di sản ASEAN
|
Ban quản lý Vườn
quốc gia Bái Tử Long
|
Sở Du lịch và các
sở, ngành, địa phương liên quan
|
|
15
|
Triển khai Đề án tổng thể về quản lý, phát triển sản
phẩm du lịch biển đảo vịnh Hạ Long - vịnh Bái Tử Long - Vân Đồn - Cô Tô
|
Sở Du lịch
|
Các sở, ngành,
UBND địa phương liên quan
|
|
16
|
Triển khai Đề án Phát triển du lịch cộng đồng bền
vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
|
Sở Du lịch
|
Các sở, ngành,
UBND địa phương liên quan
|
|
17
|
Xây dựng Vân Đồn trở thành khu du lịch quốc gia
theo Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ
|
Sở Du lịch
|
Các sở, ban,
ngành, UBND địa phương liên quan
|
|
18
|
Triển khai "Đề án xây dựng Khu du lịch cấp tỉnh
Cái Chiên, huyện Hải Hà"
|
UBND huyện Hải Hà
|
Sở Du lịch và các
sở, ngành liên quan
|
|
19
|
Nghiên cứu, đề xuất một số sản phẩm dịch vụ, du lịch
mới trên vịnh Hạ Long
|
Ban quản lý vịnh Hạ
Long
|
Sở Du lịch và các
sở, ngành liên quan
|
|
20
|
Nâng cấp, cải tạo một số bãi cát và đề nghị công
nhận là bãi tắm du lịch để đáp ứng nhu cầu tắm biển của khách tham quan vịnh
Hạ Long
|
Ban quản lý vịnh Hạ
Long
|
Sở Du lịch và các
sở, ngành liên quan
|
|
21
|
Triển khai đề án phát triển du lịch sinh thái Vườn
quốc gia Bái Tử Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
|
Ban quản lý Vườn
quốc gia Bái Tử Long
|
Sở Du lịch và và
các sở, ngành, địa phương liên quan
|
|
22
|
Triển khai Đề án khu du lịch cấp tỉnh: Xã đảo
Quan Lạn - Minh Châu (huyện Vân Đồn)
|
UBND huyện Vân Đồn
|
Sở Du lịch và các
sở, ngành liên quan
|
|
b.
|
Kinh tế hàng hải
|
|
23
|
Thực hiện theo Kế hoạch phát triển Cảng biển và Dịch
vụ cảng biển năm 2023 do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp
|
Các sở, ngành, UBND
địa phương liên quan
|
|
c
|
Phát triển công nghiệp ven biển; khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu đô thị ven biển
|
|
24
|
Triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số
01-NQ/TU ngày 16/11/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành về phát triển
nhanh, bền vững ngành công nghiệp, chế biến chế tạo giai đoạn 2020-2025, định
hướng đến năm 2030.
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban,
ngành, UBND địa phương
|
|
25
|
Xây dựng và triển khai Đề án “Xây dựng, phát triển
Khu kinh tế Vân Đồn, Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, Khu kinh tế ven biển Quảng
Yên và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, định
hướng đến năm 2040”
|
Ban quản lý khu
kinh tế Quảng Ninh
|
Các sở, ngành,
UBND địa phương liên quan
|
|
26
|
Lập và triển khai Quy hoạch chung xây dựng Khu
kinh tế ven biển Quảng Yên
|
Ban quản lý khu
kinh tế Quảng Ninh
|
Các sở, ban,
ngành, UBND địa phương liên quan
|
|
27
|
Triển khai Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng
KKT Vân Đồn đến năm 2040 tại Quyết định số 266/QĐ-TTg ngày 17/02/2020: Triển khai
và hoàn thiện lập và trình thẩm định, phê duyệt 03 quy hoạch phân khu: Khu vực
đồi núi Đảo Cái Bầu, Đảo Thẻ Vàng, Đảo Trà Bản.
|
Ban quản lý khu
kinh tế Vân Đồn
|
Các sở, ngành,
UBND địa phương
|
|
28
|
Triển khai Chương trình phát triển đô thị tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2030
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành
UBND các địa phương
|
|
d
|
Kinh tế thủy sản
|
|
29
|
Triển khai, đôn đốc thực hiện Nghị quyết của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh; Đề án của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện phát
triển bền vững kinh tế thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030 sau khi được phê duyệt
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn
|
Các sở, ngành,
UBND địa phương liên quan
|
|
30
|
Phát triển nuôi trồng thủy sản ứng dụng công nghệ
cao, đối tượng nuôi chủ lực, đặc sản, hiện đại hóa hệ thống sản xuất giống thủy
sản gắn với các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn
|
Các sở, ngành,
UBND địa phương liên quan
|
|
31
|
Tăng cường quản lý khai thác, bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản và chống khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không
theo quy định (IUU) gắn với thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 01/9/2017 của
BTV Tỉnh ủy về tăng cường công tác quản lý khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 đến 2025.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn
|
|
|
32
|
Triển khai Chỉ thị của Ban thường vụ Tỉnh ủy về
tăng cường công tác quản lý và đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thủy sản biển tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn
|
Các sở, ngành,
UBND địa phương liên quan
|
|
33
|
Hoàn thiện và vận hành các khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao cấp tỉnh về thủy sản của tỉnh Đầm Hà
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn
|
|
|
34
|
Rà soát, đề xuất chính sách khuyến khích, thu hút
đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển và ứng dụng công nghệ cao.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn
|
Các sở, ngành,
UBND địa phương
|
|
35
|
Tiếp tục đầu tư phát triển đội tàu cá xa bờ và
tàu dịch vụ hậu cần thủy sản; các khu neo đậu tránh trú bão; khu neo đậu
tránh trú bão kết hợp cảng cá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Thực hiện
bàn giao khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tại Vụng Sú Thoi Dây, thôn Phúc
Tiến , xã Tân Lập huyện Đầm Hà và công bố khu neo đậu.
|
UBND các địa
phương,
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
|
36
|
Tiếp tục triển khai thực hiện: Đề án thành lập lực
lượng kiểm ngư tỉnh Quảng Ninh.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn
|
Các sở, ngành, địa
phương liên quan
|
|
37
|
Triển khai Chương trình phát triển nuôi trồng thủy
sản biển công nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn
|
Các sở, ngành,
UBND địa phương liên quan
|
|
38
|
Rà soát chính sách và đề xuất mới chính sách khuyến
khích, thu hút đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển và ứng dụng
công nghệ cao.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn
|
Các sở, ngành,
UBND địa phương liên quan
|
|
39
|
Thực hiện Dự án phát triển nuôi trồng thủy sản ứng
dụng công nghệ cao đối tượng thủy sản chủ lực, đặc sản và xây dựng thương hiệu
sản phẩm thủy sản của tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn
|
Các sở, ngành,
UBND địa phương liên quan
|
|
40
|
Tiếp tục thực hiện Dự án chuyển đổi công trình
NTTS trên biển từ vật liệu truyền thống (Gỗ, phao xốp,...) sang vật liệu
HDPE, Composite, nuôi công nghiệp tại vùng biển từ 3 hải lý trở ra.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn
|
Các sở, ngành,
UBND địa phương liên quan
|
|
41
|
Tiếp tục thực hiện Dự án thành lập khu bảo tồn biển
Cô Tô Đảo Trần tỉnh Quảng Ninh.
|
UBND huyện Cô Tô
chủ trì
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn
|
|
42
|
Thực hiện Dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng
vùng nuôi trồng hải sản tập trung trên biển
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn
|
Các sở, ngành,
UBND địa phương liên quan
|
|
43
|
Triển khai Dự án điều tra nguồn lợi thủy sản ven
bờ và vùng lộng tỉnh Quảng Ninh.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn
|
Các sở, ngành,
UBND địa phương liên quan
|
|
44
|
Thực hiện Dự án Dự án cảng cá bến Phúc Tiến, huyện
Đầm Hà
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn
|
Các sở, ngành,
UBND địa phương liên quan
|
|
45
|
Dự án xây dựng mới nhà máy chế biến bảo quản áp dụng
công nghệ cao (Tại Móng Cái Đầm Hà Vân Đồn Cô Tô).
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn
|
Các sở, ngành,
UBND địa phương liên quan
|
|
46
|
Dự án xây dựng chợ đầu mối thủy sản gắn với các
Trung tâm nghề cá và gắn với các Trung tâm du lịch của tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn
|
Các sở, ngành,
UBND địa phương liên quan
|
|
47
|
Dự án phát triển cơ sở chế biến thủy sản các sản
phẩm OOCP kết hợp với phát triển du lịch tại các địa phương, đánh giá tác động
môi trường các cơ sở chế biến nhỏ lẻ.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn
|
Các sở, ngành,
UBND địa phương liên quan
|
|
48
|
Dự án xây dựng Trung tâm xuất khẩu nông sản Thái
Bình Dương (Trọng tâm là thủy sản) tại thành phố Móng Cái
|
UBND thành phố
Móng Cái
|
Các sở, ngành,
UBND địa phương liên quan
|
|
49
|
Đề án thành lập Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao cấp tỉnh về thủy sản tại huyện Đầm Hà
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn
|
Các sở, ngành,
UBND huyện Đầm Hà và đơn vị liên quan
|
|
50
|
Dự án khoanh vùng các khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản
(16 khu bảo vệ nguồn lợi)
|
UBND các địa
phương
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
|
51
|
Thực hiện dự án “Xây dựng và lưu trữ thư viện vi
sinh gốc phục vụ công tác nuôi trồng thủy sản bền vững” sau khi được UBND tỉnh
phê duyệt và cấp kinh phí
|
Trường Đại học Hạ
Long
|
Các sở, ngành,
UBND địa phương liên quan
|
|
e
|
Phát triển kết cấu hạ tầng biển và ven biển
|
|
|
52
|
Phát triển hạ tầng giao thông và hoàn thành đầu
tư các dự án trọng điểm, giao thông kết nối
|
Sở Giao thông Vận tải,
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Giao Thông, Ban quản lý công
trình dân dụng và công nghiệp
|
Các sở, ngành,
UBND địa phương
|
|
53
|
Đầu tư hạ tầng kết nối các khu kinh tế, khu công
nghiệp và khu kinh tế cửa khẩu
|
Các Ban quản lý
khu kinh tế, khu công nghiệp
|
Các sở, ngành,
UBND địa phương
|
|
54
|
Đường bao biển nối thành phố Hạ Long với thành phố
Cẩm Phả: Tiếp tục hoàn thiện và đưa công trình vào khai thác sử dụng; Đôn đốc
các địa phương liên quan đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng, san lấp mặt
bằng và các quỹ đất hoán đổi đất quốc phòng làm cơ sở tiếp nhận và hoàn đổi
bàn giao cho Bộ Quốc Phòng.
|
Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình Giao thông
|
Các sở, ngành, UBND
địa phương
|
|
55
|
Tiếp tục triển khai thực hiện Dự án Đầu tư xây dựng
công trình cầu Cửa Lục 3
|
Ban quản lý đầu tư
dự án các công trình Dân dụng & Công nghiệp
|
Các sở, ngành,
UBND địa phương
|
|
56
|
Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2030: thực hiện các nhiệm vụ được giao trên cơ sở Nghị quyết 06-NQ/TW
ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị, Chương trình hành động số 21-CTr/TU ngày
12/12/2022 của BCH Đảng bộ tỉnh về Chương trình phát triển đô thị và các Chỉ
đạo khác có liên quan.
|
Sở Xây dựng
|
UBND các địa
phương
|
|
57
|
Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường ven sông kết nối
cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đến thị xã Đông Triều: Đoạn từ Đầm Nhà Mạc đến đường
tỉnh 338: Tiếp tục hoàn thiện các thủ tục GPMB; Hoàn thiện các hạng mục công
trình, hoàn thành nghiệm thu công trình trong năm 2023.
- Đoạn từ đường tỉnh 338 đến TX. Đông Triều: Triển
khai gói thầu 11, 13; đẩy nhanh thủ tục khai thác mỏ đất.
|
Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình Giao thông, Ban quản lý công trình dân dụng và
công nghiệp
|
Các sở, ngành,
UBND địa phương
|
|
58
|
Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ: Nút giao cao tốc Đầm
Nhà Mạc và tuyến đường trục Đầm Nhà Mạc; đường nối cao tốc Hạ Long- Hải Phòng
(tại km6 +700 đến đường tỉnh 338 - giai đoạn 1)
|
Ban quản lý đầu tư
dự án các công trình Dân dụng & Công nghiệp
|
Các sở, ngành,
UBND địa phương
|
|
f
|
Khai thác khoáng sản biển
|
|
|
|
59
|
Quản lý hiệu quả, giám sát các hoạt động khai
thác khoáng sản trên biển
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban,
ngành, UBND địa phương liên quan
|
|
g
|
Năng lượng tái tạo và các ngành công nghiệp kiểu
mới
|
|
|
|
60
|
Thực hiện các nhiệm vụ hoàn thiện dự án Nhà máy
điện khí LNG Quảng Ninh tại phường Cẩm Thịnh, thành phố Cẩm Phả
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các địa phương liên quan
|
|
61
|
Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy điện khí Quảng Ninh
công suất 1500MW tại thành phố Cẩm Phả
|
Nhà đầu tư
|
|
|
62
|
Nghiên cứu đầu tư Nhà máy điện gió công suất 10MW
tại huyện Cô Tô
|
Nhà đầu tư
|
|
|
III
|
VỀ NÂNG CAO ĐỜI SỐNG
NHÂN DÂN, XÂY DỰNG VĂN HÓA BIỂN, XÃ HỘI GẮN BÓ THÂN THIỆN VỚI BIỂN
|
|
63
|
Tổ chức các chương trình, sự kiện hưởng ứng Tuần
lễ Biển và Hải đảo Việt Nam, ngày Đại dương Thế giới
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban,
ngành, đơn vị và UBND địa phương liên quan
|
|
64
|
Tuyên truyền, giáo dục về biển và đại dương cho học
sinh các cấp học
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Trung tâm truyền
thông tỉnh, UBND địa phương liên quan
|
|
65
|
Xây dựng hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích
cấp quốc gia đặc biệt: Quần thể di tích lịch sử thương cảng Vân Đồn, tỉnh Quảng
Ninh
|
Sở Văn hóa và thể
thao
|
Các sở, ngành,
UBND địa phương liên quan
|
|
66
|
Triển khai Đề án “Nâng cao năng lực hệ thống y tế
dự phòng và y tế điều trị; chất lượng chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai
đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành,
UBND địa phương liên quan
|
|
67
|
Duy trì Kế hoạch bảo tồn và phát huy đối với một
số giá trị văn hóa tiêu biểu của làng chài trên vịnh Hạ Long
|
Ban Quản lý vịnh Hạ
Long
|
Sở Văn hóa và thể
thao,UBND TP Hạ Long và các sở, ngành liên quan
|
|
68
|
Đầu tư, khai thác và phát huy tối đa hiệu quả của
các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở
|
UBND 09 địa phương
có biển
|
Sở Văn hóa Thể
thao và các sở, ngành liên quan
|
|
69
|
Nhiệm vụ phát triển hệ thống truyền thanh cơ sở
(TTCS) ứng dụng CNTT tại các xã đảo, huyện đảo để phục vụ phát triển kinh tế
biển
|
UBND 09 địa phương
có biển
|
Sở Thông tin và
Truyền thông và các sở, ngành liên quan
|
|
70
|
Thực hiện đưa công trình "Xây dựng hệ thống
đường dây 22 kV cấp điện mạch vòng đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện lưới cho
huyện Cô Tô, 5 xã đảo huyện Vân Đồn và xã Cái Chiên - Hải Hà" vào khai
thác sử dụng
|
Công ty Điện lực
Quảng Ninh
|
Sở Công thương;
các sở, ngành, UBND địa phương liên quan
|
|
71
|
Dự án tu bổ, tôn tạo cụm di tích lịch sử và kiến
trúc nghệ thuật Quan Lạn (hạng mục chùa và miếu), xã Quan Lạn, huyện Vân Đồn
|
UBND huyện Vân Đồn
chủ trì,
|
Sở Văn hóa và thể
thao
|
|
72
|
Xây dựng hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng cấp quốc
gia: Khu lưu niệm Bác Hồ trên đảo Ngọc Vừng, huyện Vân Đồn
|
Sở Văn hóa và Thể
thao
|
Các sở, ngành,
UBND địa phương liên quan
|
|
73
|
Xây dựng hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể
đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia: Hát đối giao duyên vùng
biển Quảng Ninh
|
Sở Văn hóa và Thể
thao
|
Các sở, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố liên quan
|
|
74
|
Thực hiện dự án cấp điện cho đảo Cái Chiên, huyện
Hải Hà và đảo Trần, huyện Cô Tô (Giai đoạn 2), đưa công trình vào khai thác sử
dụng
|
Ban quản lý đầu tư
dự án các công trình Dân dụng & Công nghiệp
|
Các sở, ngành,
UBND địa phương liên quan
|
|
IV
|
VỀ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC BIỂN
|
|
75
|
Đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực biển phục vụ phát
triển bền vững kinh tế biển theo Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
|
Sở Lao động,
thương binh và xã hội
|
Các sở, ngành,
UBND địa phương liên quan
|
|
76
|
Đánh giá, phân vùng chức năng phát triển kinh tế biển
tỉnh Quảng Ninh có tính đến ứng phó biến đổi khí hậu và nước biển dâng đến
năm 2050
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Sở Tài nguyên và Môi trường.
|
|
77
|
Đánh giá tiềm năng năng lượng từ gió ngoài khơi
và thủy triều phục vụ phát triển công trình khai thác năng lượng tái tạo tỉnh
Quảng Ninh có tính đến biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Sở Công thương
|
|
78
|
Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sản xuất giống,
nuôi thương phẩm các loài thủy hải sản có năng suất, chất lượng và giá trị
gia tăng cao (cá song, sá sùng, dược liệu biển,...).
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; UBND các địa phương: Móng Cái, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên
Yên, Vân Đồn, Cẩm Phả, Hạ Long, Cô Tô, Quảng Yên.
|
|
79
|
Bảo tồn, khai thác, phát triển bền vững các các
nguồn gen thủy hải sản quý hiếm (Bào ngư chin lỗ (Haliotis diversicolor
Reeve), Cầu gai, Ốc đụn,...).
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
|
80
|
Xây dựng, khai thác, phát triển tài sản trí tuệ,
truy xuất nguồn gốc một số sản phẩm thủy sản có thế mạnh, sản phẩm chủ lực
(Sá Sùng, Cá Song, Hàu, Tôm,...)
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; UBND các địa phương: Móng Cái, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên
Yên, Vân Đồn, Cẩm Phả, Hạ Long, Cô Tô, Quảng Yên.
|
|
V
|
VỀ MÔI TRƯỜNG, ỨNG PHÓ VỚI
THIÊN TAI, BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ NƯỚC BIỂN DÂNG
|
|
81
|
Thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 26/9/2022 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với quản lý
tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với
biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh nguồn nước giai đoạn 2022-2030.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
các sở, ngành, địa
phương liên quan
|
|
82
|
Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ: Thành lập và đưa khu
bảo tồn đất ngập nước Đồng Rui - huyện Tiên Yên và hoạt động
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ngành,
UBND địa phương liên quan
|
|
83
|
Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ: Thành lập và đưa khu
bảo tồn biển Cô Tô, đảo Trần vào hoạt động.
|
Ban quản lý Khu Bảo
tồn biển Cô Tô
|
UBND huyện Cô Tô
và các sở, ngành liên quan
|
|
84
|
Triển khai Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi
khí hậu tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ngành,
UBND địa phương liên quan
|
|
85
|
Triển khai thực hiện Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày
11/6/2020 ngày 11/6/2020 của UBND tỉnh về thực hiện công tác phòng, chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2020-2025
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn
|
Các sở, ban,
ngành, đơn vị và UBND địa phương liên quan
|
|
86
|
Triển khai Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban,
ngành, đơn vị và UBND địa phương
|
|
87
|
Thực hiện quan trắc và lập báo cáo hiện trạng môi
trường tỉnh Quảng Ninh, trong đó có các điểm quan trắc nước biển ven bờ
|
Sở Tài nguyên và
môi trường
|
|
|
88
|
Triển khai chương trình giám sát đa dạng sinh học
Vịnh Hạ Long, Vườn quốc gia Bái Tử Long và thực hiện dự án phục hồi các hệ
sinh thái biển
|
Ban quản lý vịnh Hạ
Long, Ban quản lý vườn quốc gia Bái Tử Long
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
89
|
Kế hoạch triển khai phương án "Giảm thiểu
rác thải nhựa tại khu vực di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long
|
Ban quản lý vịnh Hạ
Long
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
|
90
|
Triển khai thực hiện quy hoạch vị trí tàu thuyền neo
đậu, tránh trú bão trong khu vực cảng biển Quảng Ninh
|
Cảng vụ hàng hải
|
Sở Giao thông Vận
tải
|
|
91
|
Tiếp tục triển khai thực hiện: Công trình khảo
sát, thiết lập khu neo đậu kết hợp tránh trú bão cho tàu thuyền trong vùng nước
cảng biển Quảng Ninh tại khu vực Hòn Gai và Cẩm Phả.
|
Cảng vụ hàng hải
|
Sở Giao thông Vận
tải
|
|
92
|
Tiếp tục thực hiện Dự án thành lập khu bảo tồn
thiên nhiên Vịnh Hạ Long (phân hạng vườn quốc gia)
|
Ban quản lý vịnh Hạ
Long
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT; Sở Tài nguyên và Môi trường
|
|
93
|
Dự án xử lý, giảm thiểu ô nhiễm nước thải sinh hoạt
tại các điểm tham quan trên vịnh Hạ Long: Phối hợp với các cơ quan quốc tế Nhật
Bản xây dựng hồ sơ và đề xuất thực hiện dự án "Nâng cao năng lực xử lý
nước thải tại khu vực hang Đầu Gỗ, vịnh Hạ Long".
|
Ban quản lý vịnh Hạ
Long
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
|
94
|
Triển khai dự án “Điều tra, giám sát, đánh giá về
nguồn gốc, thành phần rác thải và rác thải nhựa bãi biển giai đoạn 2020 - 2025
tại Vườn quốc gia Bái Tử Long và các khu vực xung quanh”
|
BQL Vườn quốc gia
Bái Tử Long
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
|
95
|
Dự án trồng phục hồi san hô thả rạn nhân tạo bảo
vệ nguồn lợi thủy sản tại các vùng biển Cô Tô (giai đoạn 2), Hạ Long, Vân Đồn
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường, UBND huyện Cô Tô và các sở, ngành liên quan
|
|
96
|
Dự án hiện đại hóa ngành lâm nghiệp và tăng cường
tình chống chịu vùng ven biển
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn
|
UBND các địa phương
|
|
97
|
Dự án lắp đặt mạng lưới trạm quan trắc tự động cảnh
báo môi trường vùng nuôi thủy sản tập trung
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn
|
Các sở, ngành,
UBND địa phương liên quan
|
|
98
|
Đầu tư khu neo đậu tránh trú gió bão kết hợp cảng
cá loại 1 tại Vân Đồn, loại 2 tại Hạ Long
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn
|
UBND huyện Vân Đồn
|
|
99
|
Dự án khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền
thành phố Móng Cái
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn
|
UBND tp Móng Cái
|
|
100
|
Xây mới các tuyến đê khu đô thị, khu công nghiệp
Đầm Nhà Mạc, thị xã Quảng Yên
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn
|
UBND thị xã Quảng
Yên, các ngành có liên quan
|
|
101
|
Tu bổ, nâng cấp các tuyến đê cấp V trên địa bàn tỉnh
|
UBND các địa
phương
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
|
VI
|
BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN
NINH TRẬT TỰ, ĐỐI NGOẠI VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ BIỂN
|
|
a
|
Bảo đảm quốc phòng, an ninh
|
|
102
|
Triển khai Đề án “Phát triển bền vững kinh tế - xã
hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021 - 2025, định
hướng đến năm 2030
|
Ban Dân tộc
|
Các sở, ngành,
UBND địa phương liên quan
|
|
103
|
Tham mưu và triển khai các nhiệm vụ, giải pháp bảo
đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, phục vụ phát triển bền vững
kinh tế biển gắn với quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số
164/2018/NĐ-CP ngày 21/12/2018 của Chính phủ
|
Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh
|
Các sở, ngành có
liên quan
|
|
104
|
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho
cán bộ nhân dân vùng biên giới, hải đảo
|
Bộ CH BĐ Biên
phòng tỉnh, Bộ CH Quân sự tỉnh; Công an tỉnh
|
Các sở, ngành,
UBND địa phương liên quan
|
|
105
|
Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ: Xây dựng và phát triển
tổ đội sản xuất gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo
|
UBND các địa
phương, Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
|
Các sở, ngành có
liên quan
|
|
106
|
Đề án “Xây dựng Hải đội dân quân thường trực tham
gia bảo vệ chủ quyền biển, đảo trong tình hình mới của tỉnh Quảng Ninh (Thực
hiện Đề án 1069/ĐA-BQP ngày 24/4/2018 của Bộ Quốc phòng)
|
Bộ Chỉ huy quân sự
tỉnh
|
Các sở, ngành,
UBND địa phương liên quan
|
|
b.
|
Đối ngoại và hợp tác quốc tế
|
|
107
|
Mở rộng và nâng cao hiệu quả các “kênh” hợp tác
quốc tế của lực lượng Bộ đội Biên phòng, Công an, Cảnh sát biển, Kiểm ngư phối
hợp xử lý có hiệu quả các vấn đề, vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự trên
biển
|
Bộ đội Biên phòng,
Công an tỉnh, Kiểm ngư tỉnh
|
Các sở, ngành có
liên quan
|
|
108
|
Tăng cường hợp tác trong công tác tìm kiếm, cứu nạn
tàu thuyền trên biển trên cơ sở các quy định của Công ước SAR 79
|
Cảng vụ Hàng Hải
|
Các sở, ngành có
liên quan
|
|
109
|
Triển khai thực hiện “Dự án thoát nước và xử lý nước
thải thành phố Hạ Long (do JICA tài trợ)”.
|
UBND tp Hạ Long
|
Các sở, ngành có
liên quan
|
|
110
|
Tăng cường hợp tác, tìm kiếm hỗ trợ quốc tế cho
các chương trình phát triển bền vững kinh tế biển
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành có
liên quan
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Phụ lục gồm 110 nhiệm vụ, chương trình,
dự án, đề án.
Kế hoạch 92/KH-UBND về phát triển bền vững kinh tế biển tỉnh Quảng Ninh năm 2023
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 92/KH-UBND ngày 04/04/2023 về phát triển bền vững kinh tế biển tỉnh Quảng Ninh năm 2023
805
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|