ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 908/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 31
tháng 3 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM GIAI
ĐOẠN 2021-2025
Căn cứ Quyết định số 919/QĐ-TTg ngày 01 tháng 8 năm
2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn
2021- 2025; Quyết định số 148/QĐ-TTg ngày 24 ngày 02 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí và quy trình đánh giá, phân hạng sản phẩm
Chương trình mỗi xã một sản phẩm;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết
tắt là Chương trình OCOP)(1), cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thực hiện có hiệu quả Chương hình mỗi xã một sản
phẩm giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là Chương
trình OCOP) để hoàn thành nhiệm vụ, mục tiêu xây dựng nông thôn mới; tập
trung phát triển các sản phẩm có thương hiệu, theo chuỗi giá trị dựa trên thế mạnh,
lợi thế về nguyên liệu của địa phương, văn hóa và tri thức bản địa nhằm phát
huy nội lực, sức sáng tạo, hình thành chuỗi giá trị sản phẩm hàng hóa gắn với cộng
đồng theo hướng kinh tế tuần hoàn, bảo đảm hệ sinh thái bền vững.
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính
trị, đặc biệt là cấp xã trong triển khai thực hiện chương trình, tạo sự thống
nhất trong nhận thức và hành động. Phát huy tính chủ động, năng động, sáng tạo,
tinh thần hợp tác của các chủ thể và cộng đồng để thực hiện có hiệu quả Chương
trình OCOP trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Bám sát quan điểm, mục tiêu Chương trình OCOP của
Trung ương và thực tế tại địa phương, xác định rõ nội dung, nhiệm vụ và giải
pháp trọng tâm để triển khai thực hiện chương trình.
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, phân công
rõ trách nhiệm của các sở, ngành, địa phương, nhất là cấp huyện, xã trong việc
triển khai thực hiện Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển sản phẩm OCOP nhằm khơi dậy tiềm năng, lợi
thế khu vực nông thôn nhằm nâng cao thu nhập cho người dân; góp phần tiếp tục
cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với phát triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề,
dịch vụ và du lịch nông thôn; thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển bền vững,
trên cơ sở tăng cường ứng dụng chuyển đổi số và kinh tế tuần hoàn, bảo tồn các
giá trị văn hóa, quản lý tài nguyên, bảo tồn đa dạng sinh học, cảnh quan và môi
trường nông thôn, góp phần xây dựng nông thôn mới đi vào chiều sâu, hiệu quả và
bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2025 duy trì và nâng cao chất lượng các sản
phẩm đã được công nhận sao OCOP cấp tỉnh, cấp quốc gia của giai đoạn 2018 -
2021; tiếp tục phát triển các sản phẩm mới, trong đó: Phấn đấu có ít nhất 250 sản
phẩm OCOP được công nhận đạt từ 3 sao trở lên, trong đó xây dựng được ít nhất
10 sản phẩm tham gia vào chuỗi giá trị các sản phẩm quốc gia (sản phẩm 5 sao).
- Phấn đấu ít nhất có 50% chủ thể OCOP là hợp tác
xã và 30% chủ thể là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Có ít nhất 30% các chủ thể OCOP xây dựng được chuỗi
giá trị khép kín, gắn với vùng nguyên liệu ổn định, trong đó ưu tiên các sản phẩm
OCOP đã được đánh giá và phân hạng (trong đó có ít nhất 50% sản phẩm OCOP hiện
có được củng cố và nâng cấp).
- Tỷ lệ lao động được đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ
làm việc tại các chủ thể OCOP đạt tối thiểu 20%.
- Có ít nhất 20-30% chủ thể OCOP tham gia vào các
kênh bán hàng hiện đại (hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện lợi, sàn giao dịch
thương mại điện tử...); tiếp tục củng cố, nâng cấp 01 điểm giới thiệu, bán sản
phẩm OCOP của tỉnh; phấn đấu mỗi huyện, thành phố có 01 điểm giới thiệu và bán
sản phẩm OCOP.
- Có ít nhất 10% làng nghề truyền thống có sản phẩm
OCOP, góp phần bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống của tỉnh.
III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG THỰC
HIỆN
1. Phạm vi, thời gian thực hiện
a) Phạm vi thực hiện: Chương trình OCOP được
triển khai trên địa bàn toàn tỉnh Kon Tum.
b) Thời gian: Chương trình OCOP được triển
khai thực hiện đến hết năm 2025.
2. Đối tượng thực hiện
a) Chủ thể thực hiện: Các hợp tác xã, tổ hợp
tác, doanh nghiệp, trang trại và hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh. Đối với nhóm
sản phẩm dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái và điểm du lịch, chủ thể
bao gồm: Các chủ thể trên và hội/ hiệp hội, Trung tâm điều hành hoặc tổ chức
tương đương.
b) Sản phẩm: Gồm các sản phẩm hàng hóa và dịch
vụ du lịch có nguồn gốc địa phương, có đặc trưng về giá trị văn hóa, lợi thế của
địa phương; đặc biệt là các sản phẩm đặc sản vùng miền, sản phẩm làng nghề, dịch
vụ du lịch dựa trên các thế mạnh, lợi thế về điều kiện tự nhiên, nguồn nguyên
liệu, tri thức và văn hóa bản địa.
Sản phẩm được phân theo 6 nhóm, gồm:
+ Nhóm thực phẩm, gồm: Thực phẩm tươi sống; Thực phẩm
thô sơ, sơ chế; Thực phẩm chế biến; Gia vị; Chè; Cà phê; Ca cao.
+ Nhóm đồ uống, gồm: Đồ uống có cồn; Đồ uống không
cồn.
+ Nhóm dược liệu và sản phẩm từ dược liệu, gồm: Thực
phẩm chức năng, thuốc dược liệu, thuốc Y học cổ truyền; Mỹ phẩm có thành phần từ
thảo dược; Tinh dầu và thảo dược khác.
+ Nhóm hàng thủ công mỹ nghệ, gồm: Thủ công mỹ nghệ
gia dụng, trang trí; Vải, may mặc.
+ Nhóm sinh vật cảnh, gồm: Hoa; Cây cảnh; Động vật
cảnh.
+ Nhóm dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái
và điểm du lịch.
c) Yêu cầu thực hiện
- Phát huy tiềm năng, lợi thế và truyền thống của địa
phương để phát triển các sản phẩm đặc sản có giá trị cao về kinh tế và văn hóa.
- Phát huy sáng tạo và sức mạnh cộng đồng trong sản
xuất và hình thành các sản phẩm gắn với giá trị cộng đồng.
- Phát triển liên kết theo chuỗi giá trị nhằm nâng
cao năng lực sản xuất và phát triển bền vững các sản phẩm hàng hóa.
IV. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM
1. Tổ chức sản xuất gắn với
quy hoạch và phát triển vùng nguyên liệu đặc trưng trên địa bàn tỉnh
- Ưu tiên đầu tư hợp lý cơ sở hạ tầng vùng nguyên
liệu, dựa trên lợi thế về điều kiện tự nhiên, văn hóa, tập quán sản xuất của
người dân khu vực nông thôn, đặc biệt là khu vực miền núi, đồng bào dân tộc,
góp phần phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Phát triển sản phẩm OCOP gắn với xây dựng vùng
nguyên liệu nông sản, dược liệu đặc trưng được cấp mã số vùng trồng, theo hướng
sản xuất hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, tiết kiệm tài nguyên, bảo tồn thiên
nhiên, đa dạng sinh học, đảm bảo an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc, duy
trì cảnh quan nông thôn và bảo vệ môi trường.
- Tăng cường liên kết bền vững, khả năng truy xuất
nguồn gốc giữa chủ thể sản xuất sản phẩm OCOP với vùng nguyên liệu.
2. Chuẩn hóa và phát triển sản
phẩm OCOP theo chuỗi giá trị, phù hợp với lợi thế về điều kiện sản xuất và yêu
cầu thị trường
- Đẩy mạnh chuẩn hóa sản phẩm gắn với lợi thế và điều
kiện của từng địa phương, bao gồm:
+ Các đặc sản, sản phẩm truyền thống gắn với lợi thế
về điều kiện sản xuất, giá trị văn hóa địa phương, đặc biệt là sản phẩm các
làng nghề, nghề truyền thống, dịch vụ du lịch nông thôn.
+ Các sản phẩm mới hình thành dựa trên ứng dụng
khoa học công nghệ, nền tảng lợi thế của địa phương, có chất lượng nổi trội, đặc
sắc, trong đó ưu tiên: (i) Sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền thống
được nghệ nhân, cộng đồng sáng tạo; (ii) Sản phẩm được chế biến, chế biến sâu từ
sản phẩm đặc sản, nguyên liệu địa phương và tri thức bản địa; (iii) Sản phẩm có
đóng góp vào bảo tồn văn hóa truyền thống.
+ Hướng dẫn chuẩn hóa quy trình, tiêu chuẩn sản phẩm
tham gia Chương trình theo Bộ tiêu chí OCOP.
- Phát triển sản phẩm OCOP theo 6 nhóm sản phẩm, ưu
tiên các sản phẩm nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch vụ đặc sắc, truyền thống
và có lợi thế của địa phương, theo hướng phát huy nội lực (trí tuệ sáng tạo,
lao động, nguyên liệu, văn hóa địa phương...), gia tăng giá trị, gắn với phát
triển cộng đồng:
+ Đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới, hoàn
thiện công nghệ, quy trình sản xuất, sơ chế, bảo quản, chế biến sản phẩm nhàm
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm OCOP.
+ Sản xuất theo quy trình quản lý chất lượng tiên
tiến, hình thành các sản phẩm OCOP đặc trưng, chất lượng và an toàn thực phẩm,
thân thiện với môi trường, đáp ứng yêu cầu của thị trường; xây dựng các mô hình
phát triển vùng nguyên liệu gắn với sản phẩm OCOP theo chuỗi giá trị.
- Nâng cấp và hoàn thiện sản phẩm đã được đánh giá,
phân hạng (đạt 3 sao trở lên) gắn với nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Nâng cao năng lực quản trị; kỹ năng đổi mới, sáng
tạo về sản phẩm; quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm; tăng cường sử dụng
và khai thác thương hiệu cộng đồng các sản phẩm nông thôn...
3. Nâng cao năng lực và hiệu quả
hoạt động cho các chủ thể OCOP
- Tăng cường nâng cao năng lực cho chủ thể OCOP về
năng lực cộng đồng và tinh thần hợp tác; đổi mới hình thức tổ chức sản xuất, kỹ
năng quản trị; đổi mới, sáng tạo về sản phẩm; quản lý chất lượng, an toàn thực
phẩm; kỹ năng về thiết kế bao bì, ghi nhãn và mẫu mã sản phẩm; sở hữu trí tuệ,
truy xuất nguồn gốc theo chuỗi giá trị, tăng cường sử dụng và khai thác thương
hiệu cộng đồng các sản phẩm từ khu vực nông thôn.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã, doanh
nghiệp nhỏ và vừa gắn với chuỗi liên kết giá trị sản phẩm OCOP.
4. Đẩy mạnh hoạt động quảng bá,
xúc tiến thương mại cho sản phẩm OCOP
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối
cung - cầu cho sản phẩm OCOP thông qua các hội chợ, triển lãm, sự kiện tôn
vinh, quảng bá, giới thiệu sản phẩm OCOP; thúc đẩy hệ thống thương mại điện tử,
các kênh bán hàng trực tuyến (online) đặc biệt đối với các sản phẩm có quy mô
nhỏ, sản phẩm đặc sản, đặc trưng.
- Hình thành các điểm trưng bày, giới thiệu và bán
các sản phẩm đặc trưng, sản phẩm OCOP trên địa bàn toàn tỉnh; từng bước gán với
các sản phẩm quà tặng, quà biếu và sản phẩm đặc sản địa phương.
5. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống
quản lý, giám sát sản phẩm OCOP
- Tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP thường
niên, tăng cường áp dụng công nghệ trong tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm
OCOP;
- Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra việc duy trì điều kiện
và chất lượng sản phẩm của các chủ thể, sản phẩm OCOP sau khi được đánh giá,
công nhận; việc quản lý nhãn hiệu chứng nhận sản phẩm OCOP.
- Duy trì việc cập nhật thông tin sản phẩm OCOP
trên Hệ thống quản lý và giám sát sản phẩm OCOP quốc gia nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả trong quản lý, giám sát, thúc đẩy kết nối cung cầu sản phẩm của tỉnh.
6. Nâng cao năng lực hệ thống hỗ
trợ triển khai chương trình
- Tổ chức quản lý, giám sát mạng lưới tư vấn nhằm
hình thành mạng lưới tư vấn Chương trình OCOP chuyên nghiệp, có kinh nghiệm,
năng lực, đoàn kết, và thống nhất trong hỗ trợ triển khai Chương trình trên cả
nước.
- Tập trung đào tạo cấp chứng chỉ cho đội ngũ cán bộ
quản lý các cấp chuyên sâu theo từng nhóm sản phẩm.
- Nâng cao năng lực hệ thống các cơ sở đào tạo nghề
gắn với Chương trình OCOP; tăng cường đào tạo và nâng cao năng lực cho cán bộ
nông nghiệp ở các địa phương.
- Thúc đẩy phong trào phụ nữ, thanh niên khởi nghiệp,
hợp tác xã khởi nghiệp gắn với phát triển sản phẩm OCOP.
7. Đẩy mạnh việc áp dụng chuyển
đổi số trong Chương trình OCOP
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi
số trong truyền thông; xây dựng hồ sơ và quản lý dữ liệu sản phẩm OCOP, số hóa
quá trình tiếp nhận hồ sơ, chấm điểm, phân hạng sản phẩm; số hóa sản phẩm và
xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc theo chuỗi giá trị sản phẩm OCOP.
- Thúc đẩy phát triển thương mại điện tử cho sản phẩm
OCOP thông qua các sàn thương mại điện tử, các kênh bán hàng trực tuyến
(online), bán hàng tương tác trực tiếp (livestream), đặc biệt cho các sản phẩm
có quy mô nhỏ, sản phẩm đặc sản địa phương.
- Triển khai sáng kiến “Mỗi nông dân là một thương
nhân” nhằm tối ưu hóa ứng dụng công nghệ số trong sản xuất, thương mại sản phẩm
OCOP.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện
- Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện Chương trình là
134.750 triệu đồng, trong đó: Ngân sách Trung ương bố trí trực tiếp là 24.250
triệu đồng, ngân sách địa phương (cấp tỉnh, huyện, xã) là 17.500 triệu đồng, vốn
lồng ghép từ các Chương trình khác là 14.000 triệu đồng và vốn doanh nghiệp, chủ
thể tự bố trí tham gia là 74.000 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí: Ngân sách hỗ trợ thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; nguồn lồng
ghép các chương trình, dự án; nguồn ngân sách cấp tỉnh, ngân sách huyện, xã bố
trí đối ứng và thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp nhà nước hiện hành và sự tham
gia của các doanh nghiệp, Hợp tác xã và người dân.
2. Nội dung hỗ trợ và phân kỳ hỗ trợ: Theo
phụ lục kèm theo.
VI. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao
nhận thức thường xuyên, liên tục thông qua các phương tiện thông tin đại chứng
từ trung ương đến cấp xã, thôn; gắn kết và lồng ghép với hoạt động tuyên truyền
trong xây dựng nông thôn mới.
- Tập trung nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư duy
cho các tổ chức kinh tế khu vực nông thôn, các cơ quan quản lý nhà nước, các
đơn vị phân phối, người tiêu dùng thông qua các hội nghị triển khai Chương
trình OCOP; đa dạng hóa các hình thức truyền thông, qua các cổng thông tin điện
tử (website), truyền thông mạng xã hội, tạp chí, bản tin, chuyên đề, tài liệu
(sổ tay, cẩm nang...).
- Khuyến khích, hỗ trợ xây dựng các gói combo quà tặng,
quà lưu niệm sản phẩm OCOP, gắn với lịch sử văn hóa quốc gia, vùng miền, địa
phương.
2. Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ
Rà soát, ban hành nội dung, mức hỗ trợ Chương trình
OCOP phù hợp với điều kiện của tỉnh; ưu tiên hỗ trợ các chủ thể phát triển sản
phẩm, hướng dẫn, xây dựng hồ sơ sản phẩm; phát triển vùng nguyên liệu địa
phương, xây dựng chuỗi giá trị; hỗ trợ cơ sở hạ tầng sản xuất, máy móc, thiết bị
chế biến quy mô nhỏ và vừa phù hợp với điều kiện của tỉnh; xây dựng hệ thống quản
lý chất lượng tiên tiến; đào tạo nghề cho lao động và nâng cao năng lực cộng đồng;
sở hữu trí tuệ; bao bì, nhãn mác, truy xuất nguồn gốc; xây dựng câu chuyện sản
phẩm; hoạt động quảng bá, giới thiệu và xúc tiến thương mại; thương mại điện tử..;
khen thưởng sản phẩm OCOP; hỗ trợ tiếp cận các nguồn tín dụng; tổ chức đánh
giá, phân hạng và giám sát sản phẩm OCOP.
3. Tổ chức bộ máy và đào tạo nguồn nhân lực
- Tiếp tục củng cố, hoàn thiện bộ máy tổ chức thực
hiện Chương trình OCOP các cấp. Triển khai Chương trình OCOP theo tổ chức bộ
máy của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thường xuyên rà
soát, kiện toàn Hội đồng và Tổ giúp việc Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm
OCOP, để đảm bảo công tác đánh giá, hợp lý, hiệu quả và đúng quy định.
- Đề xuất điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ triển khai
Chương trình OCOP phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đáp ứng tốt yêu
cầu Chương trình OCOP là một giải pháp then chốt gắn kết chặt chẽ với Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao
năng lực về quản trị, marketing cho các bộ quản lý, điều hành của các doanh
nghiệp, hợp tác xã, các cơ sở/hộ sản xuất; đào tạo kỹ năng làm nông nghiệp cho
thành niên, đào tạo lao động gắn với nhu cầu sản xuất sản phẩm OCOP.
4. Tổ chức triển khai Chu trình OCOP thường
niên linh hoạt, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của sản phẩm, phát huy các điều
kiện về nguồn nguyên liệu, lao động địa phương, lợi thế về chất lượng sản phẩm;
khuyến khích các chủ đề ưu tiên gắn với kế hoạch, nhiệm vụ hàng năm.
5. Giải pháp về khoa học công nghệ
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới,
hoàn thiện công nghệ chế biến quy mô nhỏ và vừa, đặc biệt là các sản phẩm OCOP
đã được công nhận.
- Hỗ trợ chuyển giao ứng dụng công nghệ, chuyển đổi
số trong sản xuất, kết nối thị trường, truy xuất nguồn gốc, nhất là ứng dụng
công nghệ thông tin; khoa học xã hội và nhân văn trong phát triển sản phẩm OCOP
gán với du lịch nông thôn, bảo tồn giá trị văn hóa bản địa.
- Rà soát các tiêu chuẩn, quy chuẩn cho sản phẩm
OCOP đáp ứng các quy định của thị trường trong nước và xuất khẩu; xây dựng nhóm
tiêu chuẩn kỹ thuật phục vụ sản xuất và hoạt động giám sát, đánh giá sản phẩm
OCOP.
- Thúc đẩy áp dụng các giải pháp về bảo hộ và khai
thác hiệu quả giá trị tài sản trí tuệ (chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn
hiệu chứng nhận) cho sản phẩm OCOP.
6. Huy động nguồn lực
- Ưu tiên huy động nguồn lực về vốn, đất đai, lao động,
nguyên vật liệu, máy móc, công nghệ của chủ thể OCOP.
- Lồng ghép hiệu quả các chương trình/đề án, dự án
phát triển kinh tế - xã hội và chương trình, dự án khoa học công nghệ và các cơ
chế, chính sách khác có liên quan.
- Nhà nước hỗ trợ chủ thể OCOP tiếp cận với các nguồn
vốn tín dụng thông qua các chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn và chính sách hỗ trợ riêng của từng địa phương.
- Lồng ghép hiệu quả nguồn kinh phí từ các chương
trình khuyến nông, khuyến công và các chương trình, dự án khác có liên quan.
7. Tăng cường vai trò của cộng đồng trong phát
triển sản phẩm OCOP
Đẩy mạnh giám sát của cộng đồng về sản phẩm, chất lượng
sản phẩm, phát triển vùng nguyên liệu; duy trì sự đặc sắc, nét văn hóa của các
sản phẩm địa phương; thúc đẩy sự tham gia và có cơ chế chia sẻ lợi ích phù hợp
của cộng đồng vào sản xuất, chế biến sản phẩm OCOP; phát triển vùng sản xuất
nguyên liệu, sử dụng lao động địa phương.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn
phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới)
- Là cơ quan thường trực, điều phối các hoạt động
triển khai Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình OCOP tỉnh Kon
Tum giai đoạn 2021 -2025; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai
Chương trình OCOP hàng năm. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá thực hiện
Chương trình OCOP ở các huyện, thành phố; tổng hợp, tham mưu đề xuất các giải
pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện chương trình. Tổng hợp
kết quả đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham
mưu kiện toàn Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm cấp tỉnh; tổ chức đánh giá,
phân hạng các sản phẩm tham gia Chương trình OCOP và ban hành Quyết định công
nhận kết quả đánh giá, cấp giấy chứng nhận sản phẩm OCOP đạt 4 sao; tổ chức
công bố kết quả.
- Hằng năm xây dựng dự toán kinh phí cho các nội
dung công việc do ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện chương trình theo quy định,
tổng hợp gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí nguồn vốn để thực hiện Chương trình OCOP.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông triển khai các giải pháp tăng cường chuyển đổi số trong Chương trình
OCOP; đẩy mạnh công tác truyền thông, thông tin tuyên truyền về Chương trình
OCOP.
- Chủ trì tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng
lực đội ngũ cán bộ triển khai Chương trình OCOP và các chủ thể tham gia Chương
trình OCOP.
- Phối hợp với Sở Công Thương tổ chức hoạt động quảng
bá, xúc tiến thương mại, kết nối cung - cầu sản phẩm OCOP.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ đề xuất tiêu chí,
hình thức khen thưởng đối với các chủ thể OCOP theo quy định.
- Định kỳ hàng tháng (trước ngày 20), quý (trước
ngày 20 tháng cuối quý), năm (trước ngày 10 tháng 12) tổng hợp, báo cáo tình
hình thực hiện Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, chỉ đạo.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Trên cơ sở đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ vốn ngân sách trung ương thực hiện
Chương trình vào kế hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch hằng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, cân
đối, bố trí nguồn vốn đầu tư từ ngân sách trung ương thực hiện Chương trình
theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn, hằng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
3. Sở Tài chính
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông và các
đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu trình cấp thẩm quyền phân bổ kinh phí
sự nghiệp hàng năm (vốn Trung ương, vốn ngân sách địa phương) theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy định hiện hành; phù hợp với khả năng
cân đối ngân sách địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
4. Sở Công Thương
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan hỗ trợ các tổ
chức kinh tế phát triển sản phẩm, nâng cao năng lực tiếp cận thị trường; lồng
ghép, ưu tiên hỗ trợ các chủ thể OCOP ứng dụng công nghệ, máy móc thiết bị từ
nguồn khuyến công.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan,
các địa phương đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm OCOP tại
các sự kiện trong và ngoài tỉnh, hình hành các điểm giới thiệu và bán sản phẩm
OCOP tại các khu vực đông dân cư, khu vực phát triển du lịch, trung tâm thương
mại; hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể tham gia tập huấn kỹ năng bán hàng trực tuyến,
quảng bá, giới thiệu sản phẩm trên sàn thương mại điện tử. Tổ chức thực hiện có
hiệu quả công tác xúc tiến thương mại sản phẩm trong Chương trình OCOP và kế hoạch
xúc tiến thương mại hàng năm.
- Hàng năm, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các sở, ngành liên quan tổ chức các đợt đánh giá và phân hạng sản
phẩm OCOP.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành hướng dẫn các
đơn vị, tổ chức, cá nhân về thiết kế nhãn hàng hóa, đăng ký mã số mã vạch; hướng
dẫn các đơn vị, doanh nghiệp, địa phương trong việc xác lập và thực thi quyền sở
hữu trí tuệ; tổng hợp các đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng
năm liên quan đến phát triển sản phẩm OCOP sử dụng nguồn vốn sự nghiệp khoa học
và công nghệ cấp tỉnh.
- Hàng năm, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các sở, ngành liên quan tổ chức các đợt đánh giá và phân hạng sản
phẩm OCOP.
6. Sở Y tế
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng
dẫn, hỗ trợ các đơn vị sản xuất hoàn thiện hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm
và làm thủ tục công bố đối với các sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành
theo quy định hiện hành.
- Chủ trì hoặc phối hợp với sở, ngành hên quan tổ
chức các lớp tập huấn hướng dẫn các tổ chức kinh tế, cá nhân tham gia Chương
trình OCOP thực hiện và tuân thủ các yêu cầu về an toàn thực phẩm trong sản xuất,
kinh doanh sản phẩm OCOP.
- Hướng dẫn các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất thực
hiện các quy định liên quan đến an toàn thực phẩm; hỗ trợ về hồ sơ thủ tục đăng
ký công bố chất lượng sản phẩm.
- Hàng năm, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các sở, ngành liên quan tổ chức các đợt đánh giá và phân hạng sản
phẩm OCOP.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn rà soát, khảo sát các địa điểm thuộc nhóm sản phẩm dịch vụ du lịch cộng đồng,
du lịch sinh thái và điểm du lịch và hướng dẫn đánh giá, phân hạng sản phẩm
OCOP.
- Hỗ trợ phát triển, quảng bá, xúc tiến các sản phẩm
dịch vụ du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với Chương trình OCOP; xây dựng các
tour, tuyến, điểm du lịch gắn với nông nghiệp và nông thôn mới; tạo điều kiện để
các sản phẩm OCOP cấp quốc gia, sản phẩm OCOP tiêu biểu của các địa phương tham
gia các sự kiện, triển lãm về văn hóa cấp quốc gia, quốc tế.
- Hàng năm, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các sở, ngành liên quan tổ chức các đợt đánh giá và phân hạng sản
phẩm OCOP.
8. Sở Giao thông vận tải: Điều tiết, kết nối
hệ thống vận chuyển hàng trong tỉnh và liên tỉnh cho Chương trình OCOP, phối hợp
triển khai công tác xúc tiến thương mại cho các sản phẩm OCOP trên các tuyến vận
tải hàng không và đường bộ.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin, truyền
thông trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền về Chương trình OCOP và các
chương trình chuyên đề, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề để
tuyên truyền thường xuyên, liên tục, thường xuyên đăng tải các tin, bài, nêu
gương tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu tại các địa phương trong thực hiện
Chương trình OCOP.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính có sàn thương
mại điện tử phối hợp với địa phương, tổ chức giới thiệu, quảng bá các sản phẩm
OCOP trên sàn thương mại điện tử của doanh nghiệp, để hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm
và thúc đẩy thương mại điện tử phát triển.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ
chức tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá
nhân trong sản xuất, kinh doanh dịch vụ sản phẩm OCOP; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động
chủ thể OCOP; hướng dẫn thực hiện các nội dung về môi trường trong đánh giá,
công nhận sản phẩm OCOP.
- Hàng năm, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các sở, ngành liên quan tổ chức các đợt đánh giá và phân hạng sản
phẩm OCOP.
11. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chú trọng xây dựng kế hoạch và bố trí
kinh phí của các Chương trình mục tiêu quốc gia tổ chức đào tạo nghề cho lao động
hằng năm gắn với phát triển sản phẩm OCOP của tỉnh đảm bảo mục tiêu Chương
trình.
12. Sở Ngoại vụ
Quan tâm, ưu tiên sử dụng các sản phẩm OCOP của tỉnh
để làm tặng phẩm trong các hoạt động đối ngoại, các sự kiện cấp ngành thuộc phạm
vi phụ trách nhằm giới thiệu rộng rãi các sản phẩm OCOP của tỉnh tới cộng đồng
trong nước và quốc tế, qua đó quảng bá hình ảnh, các nét đặc trưng văn hóa của
tỉnh cũng như đẩy mạnh nhu cầu tiêu thụ đầu ra cho các sản phẩm.
13. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Kon Tum
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tập trung nguồn vốn
cho vay đối với lĩnh vực sản xuất, kinh doanh; tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất tham gia Chương trình OCOP tiếp cận vốn
vay phục vụ phát triển sản phẩm nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch vụ có lợi thế
của từng địa phương.
14. Các sở, ngành liên quan: Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện, cụ thể hóa các
nhiệm vụ của Chương trình OCOP gắn với lĩnh vực phụ trách của ngành.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, các tổ
chức xã hội nghề nghiệp, các hội, hiệp hội tăng cường tổ chức các hoạt động
tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, thành viên tích cực tham gia Chương
trình OCOP; chủ động tham gia vào các chuỗi giá trị hình thành trong Chương
trình OCOP.
16. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tổ chức xây dựng kế hoạch triển khai Chương trình
OCOP của huyện, thành phố theo kế hoạch thực hiện Chương trình OCOP cấp tỉnh; bố
trí nguồn lực từ ngân sách huyện, thành phố lồng ghép các chương trình, dự án để
thực hiện Chương trình OCOP.
- Trực tiếp triển khai các hoạt động của Chương
trình OCOP ở cấp huyện theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, trong đó tập trung
ưu tiên phát triển các sản phẩm đặc sản, sản phẩm truyền thống gắn với lợi thế
về điều kiện sản xuất, văn hóa của địa phương đặc biệt là sản phẩm nghề truyền
thống, dịch vụ du lịch nông thôn.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở
kinh doanh có nhu cầu tham gia Chương trình OCOP hoàn thiện hồ sơ đánh giá.
- Hỗ trợ, hướng dẫn các hợp tác xã, trang trại, hộ
kinh doanh về hồ sơ, thủ tục đăng ký kinh doanh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan kiện
toàn Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm cấp huyện; tổ chức đánh giá, phân hạng
các sản phẩm tham gia Chương trình OCOP và ban hành Quyết định công nhận kết quả
đánh giá, cấp giấy chứng nhận sản phẩm OCOP đạt 3 sao; tổ chức công bố kết quả.
- Triển khai thực hiện việc kiểm tra, giám sát,
đánh giá kết quả triển khai Chương trình OCOP để kịp thời xử lý những khó khăn,
vướng mắc, công tác hỗ trợ xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm
OCOP trên địa bàn.
- Chỉ đạo, hướng dẫn cấp xã tham gia vào các hoạt động
của Chương trình OCOP.
16. Ủy ban nhân dân cấp xã
- Phân công cán bộ phụ trách triển khai Chương
trình OCOP cấp xã.
- Tham gia vào các hoạt động triển khai Chương
trình OCOP cấp xã theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh; chủ động
rà soát các sản phẩm tiềm năng trên địa bàn và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
tham gia Chương trình.
- Tổ chức đánh giá một số nội dung của Hồ sơ sản phẩm
đăng ký tham gia đánh giá sản phẩm OCOP, bao gồm các tiêu chí sau: nguồn gốc sản
phẩm/nguyên liệu địa phương; sử dụng lao động địa phương; nguồn gốc ý tưởng sản
phẩm; bản sắc/trí tuệ địa phương. Căn cứ vào điều kiện và đặc điểm thực tế của
địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức họp với các bộ phận liên
quan để lấy ý kiến về các nội dung đánh giá, sau đó ban hành Báo cáo đánh giá của
Ủy ban nhân dân cấp xã về các tiêu chí trên.
- Chủ động tuyên truyền cho các tổ chức kinh tế,
người dân về ý nghĩa, các chính sách hỗ trợ của Chương trình OCOP, tích cực hỗ
trợ, tư vấn cho các tổ chức kinh tế chuẩn bị hồ sơ, tài liệu tham gia Chương
trình OCOP.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện “Chương trình mỗi xã
một sản phẩm tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các
cơ quan, đơn vị có liên quan và yêu cầu các sở, ban ngành địa phương triển khai
thực hiện, trường hợp gặp khó khăn vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương
thông tin về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét./.
Nơi nhận:
- BCĐ Chương trình NTM Trung ương
(B/c);
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (B/c);
- Văn phòng điều phối NTM Trung ương (B/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (B/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (B/c);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh (p/h);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành thuộc tỉnh;
- Các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Báo Kon Tum;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh;
- VP UBND tỉnh: CVP;
- Lưu: VT, KGVX, NNTN.NLTA.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|
PHỤ LỤC:
BẢNG TỔNG HỢP NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỖI
XÃ MỘT SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 908 /KH-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum)
TT
|
Nội dung
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Dự kiến kinh
phí giai đoạn 2022-2025
|
Tổng kinh phí
(tr.đ)
|
Trong đó
|
Ngân sách nhà nước
hỗ trợ trạc tiếp
|
Vốn lồng ghép từ
các Chương trình, dự án
|
Vốn đóng góp của
các chủ thể (doanh nghiệp, HTX, cơ sở sản xuất...)
|
NS TW từ Chương
trình Nông thôn mới
|
NS địa phương
|
1
|
Đánh giá phân hạng sản phẩm các cấp
|
Sản phẩm
|
250
|
1,000
|
500
|
500
|
|
|
2
|
Nâng cao năng lực chủ thể, cán bộ quản lý chương
trình
|
Lượt người
|
500
|
4,000
|
3,000
|
1,000
|
|
|
3
|
Hỗ trợ xúc tiến thương mại
|
Triệu đồng
|
|
10,000
|
3,000
|
1,000
|
2,000
|
4,000
|
4
|
Hỗ trợ phát triển sản phẩm
|
Sản phẩm
|
250
|
55,000
|
15,000
|
10,000
|
5,000
|
25,000
|
5
|
Thưởng sản phẩm đạt sao
|
Sản phẩm
|
250
|
1,750
|
1,750
|
|
|
|
6
|
Phát triển vùng nguyên liệu
|
Triệu đồng
|
|
39,000
|
|
4,000
|
10,000
|
25,000
|
7
|
Các hoạt động khác
|
Triệu đồng
|
|
24,000
|
1,000
|
1,000
|
2,000
|
20,000
|
|
Tổng cộng
|
|
|
134,750
|
24250
|
17500
|
19000
|
74,000
|
|
Phân kỳ kinh phí
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Năm 2021
|
|
|
17,545
|
545
|
|
3,000
|
14,000
|
-
|
Năm 2022
|
|
|
26,800
|
3,900
|
3,900
|
4,000
|
15,000
|
-
|
Năm 2023
|
|
|
30,100
|
6,600
|
4,500
|
4,000
|
15,000
|
-
|
Năm 2024
|
|
|
30,100
|
6,600
|
4,500
|
4,000
|
15,000
|
-
|
Năm 2025
|
|
|
30,205
|
6,605
|
4,600
|
4,000
|
15,000
|
PHỤ LỤC
BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT
SẢN PHẨM TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Đơn vị: Triệu đồng)
TT
|
Nội dung chỉ
tiêu
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Tổng kinh phí
thực hiện giai đoạn 2021- 2025
|
|
TỔNG SỐ
|
|
|
|
|
275,000
|
I
|
Ngân sách nhà nước hỗ trợ trực tiếp
|
31,250
|
31,250
|
31,250
|
31,250
|
125,000
|
1
|
Ngân sách Trung ương
|
25,000
|
25,000
|
25,000
|
25,000
|
100,000
|
2
|
Ngân sách địa phương
|
6,250
|
6,250
|
6,250
|
6,250
|
25,000
|
II
|
Vốn lồng ghép từ các Chương trình, dự án
|
6,250
|
6,250
|
6,250
|
6,250
|
25,000
|
III
|
Vốn tín dụng
|
6,250
|
6,250
|
6,250
|
6,250
|
25,000
|
IV
|
Vốn đóng góp của các chủ thể (doanh nghiệp,
HTX, cơ sở sản xuất...)
|
25,000
|
25,000
|
25,000
|
25,000
|
100,000
|
V
|
Nguồn khác
|
|
|
|
|
|
(1) Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Công văn số 542/SNN-NTM ngày 06 tháng 3 năm 2023 về việc đề
nghị ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Kon Tum
giai đoạn 2021-2025.