ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 87/KH-UBND
|
Đắk Nông, ngày 28 tháng 02 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH
ĐẮK NÔNG NĂM 2017, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
Triển khai thực hiện Nghị quyết
19/NQ-CP ngày 28/4/2016 và Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của
Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020, UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh tỉnh Đắk Nông năm 2017, định hướng đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu
sau:
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu
Tập trung cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh, tăng cường thu hút đầu tư, phát triển các ngành, lĩnh vực, địa
bàn trọng điểm gắn với tái cơ cấu các ngành kinh tế chủ yếu của tỉnh như nông
nghiệp, công nghiệp, thương mại - dịch vụ... nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức
cạnh tranh của các ngành kinh tế. Cải thiện điểm số và chỉ số PCI, phấn đấu đưa
chỉ số PCI của tỉnh ở nhóm trung bình cả nước; đồng thời nâng cao năng lực chỉ
số năng lực cạnh tranh quốc gia theo Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày
06/02/2017 của Chính phủ.
2. Các chỉ tiêu
chủ yếu
Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung
các quy định của pháp luật, các cơ chế chính sách tạo môi trường kinh doanh thuận
lợi và bình đẳng cho mọi tổ chức, doanh nghiệp, người dân phát triển sản xuất
kinh doanh.
Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ,
có trọng điểm với một số công trình ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị, đáp ứng nhu cầu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các
ngành lĩnh vực, đổi mới quy trình quản lý, sản xuất và dịch vụ, nâng cao năng lực
cạnh tranh địa phương góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Trong năm 2017 và những năm tiếp
theo, tập trung cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính, rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian thực hiện thủ tục hành
chính, giảm chi phí hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch và gắn trách nhiệm
cụ thể cho cơ quan hành chính nhà nước, cụ thể như sau:
- Tất cả các quy hoạch, cơ chế chính
sách của tỉnh, địa phương và của ngành, tài liệu về ngân sách chi tiết của tỉnh
được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, trang
thông tin điện tử Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ban, ngành, địa phương.
- 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền ban hành của UBND tỉnh được công bố công khai; tối thiểu 50% thủ tục hành
chính rà soát trong năm 2017 được kiến nghị đơn giản hóa.
- Rà soát các quy định về điều kiện
kinh doanh, các thủ tục hành chính không còn phù hợp, trái với quy định của
pháp luật bãi bỏ hoặc kiến nghị bãi bỏ theo thẩm quyền, bảo đảm hàng năm cắt giảm
tối thiểu 10% chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
- Đạt mức trung bình của nhóm nước
ASEAN-4 về cải cách hành chính thuế trên 3 nhóm chỉ tiêu: hoàn thuế, quản lý rủi
ro trong thanh tra, kiểm tra thuế; thời gian và kết quả xử lý khiếu nại về thuế.
Rút ngắn thời gian cấp mã số doanh nghiệp từ 48 giờ xuống còn tối đa không quá
12 giờ.
- Rút ngắn thời gian Cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan (bao gồm cả thủ tục thủ tục
phê duyệt thiết kế xây dựng công trình, kết nối cấp thoát nước, nghiệm thu đưa
công trình vào khai thác sử dụng, đăng ký tài sản sau hoàn công,...); thời gian
đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản xuống không quá 14 ngày; thời gian giải
quyết tranh chấp hợp đồng xuống còn tối đa 79 ngày (Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP
là 120 ngày); thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp xuống còn tối đa không
quá còn 24 tháng;
- Thời gian tiếp cận điện năng đối với
các doanh nghiệp, dự án đầu tư giảm xuống tối đa là 08 ngày làm việc.
- Phấn đấu 95% hồ sơ đăng ký thành lập
mới doanh nghiệp giải quyết trước hạn (không quá 02 ngày làm việc) và không có
hồ sơ quá hạn.
- Rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục
nộp bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp xuống còn 45 giờ.
- Tạo lập hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp,
tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, ổn định, tự do sáng tạo cho doanh
nghiệp khởi nghiệp.
- Mục tiêu đến năm 2020, môi trường
kinh doanh và năng lực cạnh tranh đạt mức trung bình của các nước ASEAN 3 trên
một số chỉ tiêu:
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
Để đạt được mục tiêu đề ra, đòi hỏi
có sự chỉ đạo sát sao, quyết liệt của những người đứng đầu, sự đồng thuận của cộng
đồng doanh nghiệp, do đó UBND tỉnh giao nhiệm vụ cụ thể cho các Sở, Ban, ngành
và UBND các huyện thị xã như sau:
1. Văn phòng UBND tỉnh
- Theo dõi, tham mưu, chỉ đạo triển
khai các nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả tính năng động của Lãnh đạo tỉnh.
- Là đầu mối theo dõi, tham mưu, chỉ
đạo và chịu trách nhiệm trong việc cải thiện các tiêu chí thành phần trong chỉ
số Tính năng động tiên phong của Lãnh đạo tỉnh để xây dựng kế hoạch cải thiện
chỉ số này một cách hiệu quả.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Là đầu mối tiếp nhận các ý kiến, kiến
nghị của doanh nghiệp và nhà đầu tư, chuyển ý kiến đến các cơ quan, đơn vị để
giải quyết theo thẩm quyền, sau đó tổng hợp để tham mưu UBND tỉnh trả lời cho
doanh nghiệp và nhà đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh,
Sở Lao động - Thương binh và xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các đơn vị có liên
quan xây dựng quy trình kết nối các thủ tục nhằm rút ngắn thời gian Khởi sự
kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Tổ chức khảo sát nhu cầu đào tạo, cần
hỗ trợ của doanh nghiệp, phân loại để tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao kỹ năng
quản trị doanh nghiệp, đồng thời phổ biến các Luật, Nghị định và văn bản có
liên quan đến người dân và doanh nghiệp. Công bố đầy đủ các quy định về thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền và điều kiện kinh doanh trên trang thông tin điện tử
của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Định kỳ tổ chức rà soát, điều chỉnh,
bổ sung và công khai kịp thời các cơ chế, chính sách, các quy hoạch của tỉnh, địa
phương và của ngành (quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch
ngành, lĩnh vực...) nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp, nhà đầu
tư tiếp cận thông tin và cơ hội đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Thực hiện
công khai tất cả các quy hoạch, cơ chế chính sách trên Cổng
thông tin điện tử của tỉnh, trang thông tin điện tử Sở Kế hoạch và Đầu tư và
các Sở, ban, ngành.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan tham mưu UBND tỉnh hoàn thiện quy định triển khai dự án đầu tư theo
hướng bảo đảm tính liên thông, đồng bộ, thông suốt giữa các thủ tục về đất đai,
quy hoạch, xây dựng, môi trường với thủ tục về đầu tư, tiếp tục cắt giảm thời
gian thực hiện thủ tục, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư thực hiện.
- Thực hiện đầy đủ, nhất quán những cải
cách quy định tại Luật doanh nghiệp và các nghị định hướng dẫn thi hành về Khởi
sự kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh
doanh chủ trì phối hợp với cơ quan thuế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo
hiểm xã hội kết nối các thủ tục nhằm rút ngắn thời gian Khởi sự kinh doanh và
đăng ký thành lập doanh nghiệp.
- Thường xuyên rà soát các dự án đã
được chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư để nắm bắt những
khó khăn, vướng mắc của từng dự án trong quá trình triển khai thực hiện. Từ đó,
phối hợp với các Sở, Ban, ngành và địa phương để từng bước tháo gỡ, đối với những
dự án không triển khai hoặc chậm tiến độ thì báo cáo UBND tỉnh xem xét xử lý.
- Tham mưu UBND tổ chức hoặc chỉ đạo
các đơn vị tổ chức Hội nghị đối thoại định kỳ theo quý, theo chuyên đề với các
doanh nghiệp và nhà đầu tư một cách thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm.
- Nâng cấp trang thông tin điện tử Sở
Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện và cung cấp thông tin theo Nghị quyết số
36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
- Phấn đấu 95% hồ sơ đăng ký thành lập
mới doanh nghiệp giải quyết trước hạn (không quá 02 ngày làm việc) và không có
hồ sơ quá hạn.
- Là đầu mối, theo dõi, chỉ đạo cải
thiện các chỉ số bao gồm: Chi phí gia nhập thị trường, Cạnh tranh bình đẳng và
Hỗ trợ doanh nghiệp. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và và địa phương
nâng cao các chỉ số thành phần: Thời gian đăng ký doanh nghiệp; tỷ lệ % doanh
nghiệp đăng ký hoặc sửa đổi ĐKKD thông qua bộ phận Một cửa; Tiếp cận tài liệu
quy hoạch; Tỷ lệ số nhà cung cấp dịch vụ trên tổng số doanh nghiệp...
3. Sở Tài chính: Phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch tài chính để hỗ
trợ doanh nghiệp và triển khai các nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến chỉ số PCI.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ
cấu ngành nông nghiệp gắn với phát triển nông thôn mới. Xây dựng mô hình sản xuất
hàng hóa trong nông nghiệp theo chuỗi giá trị sản phẩm, nhân rộng mô hình cho
các vùng.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp về
quy hoạch, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, nhất là về giống
cây trồng, vật nuôi và kỹ thuật canh tác.
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công
nghiệp chế biến nông sản, ứng dụng công nghệ, giảm tổn thất sau thu hoạch.
- Sửa đổi hoặc kiến nghị sửa đổi các
quy định, thủ tục về kiểm tra an toàn thực phẩm theo hướng áp dụng phương thức
quản lý rủi ro; đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục kiểm tra, kiểm dịch; áp dụng
chế độ công nhận lẫn nhau.
5. Sở Công Thương
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch
tổng thể phát triển công nghiệp; xây dựng quy hoạch các Khu, cụm công nghiệp; Quy
hoạch tổng thể phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường hơn nữa công tác xúc tiến
thương mại; tổ chức các Hội chợ nhằm quảng bá và hỗ trợ doanh nghiệp tiêu thụ sản
phẩm. Cung cấp thông tin, dự báo về tình hình cung cầu, giá cả thị trường giúp
doanh nghiệp chủ động trong việc sản xuất kinh doanh.
- Giải quyết kịp thời các khiếu nại đối
với các vụ việc lạm dụng vị thế độc quyền, thống lĩnh thị trường vi phạm cạnh
tranh và xử lý nghiêm các vi phạm.
6. Sở Xây
dựng
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan trong đẩy mạnh triển khai các thủ tục liên quan để cấp giấy phép xây
dựng. Thực hiện cơ chế một cửa liên thông, kết nối điện tử, cải cách quy trình,
thủ tục hành chính về cấp phép xây dựng, các thủ tục hành chính có liên quan đến
quản lý xây dựng công trình. Rút ngắn thời gian Cấp phép xây dựng và các thủ tục
liên quan (bao gồm cả thủ tục phê duyệt thiết kế xây dựng công trình, kết nối cấp
thoát nước, nghiệm thu đưa công trình vào khai thác sử dụng, đăng ký tài sản
sau hoàn công,...); thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản xuống không
quá 14 ngày; thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng xuống còn tối đa 79 ngày
(Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP là 120 ngày);
- Quy định cụ thể về hồ sơ hoàn công,
tạo Điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký tài sản hình thành từ quá trình xây dựng.
Công khai hóa thủ tục hành chính có liên quan về đăng ký quyền sở hữu, sử dụng
tài sản.
- Đơn giản hóa thủ tục, giảm thời
gian và chi phí cấp phép xây dựng. Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và
Môi trường lồng ghép thủ tục thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy, thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường với thủ tục thẩm định thiết kế xây dựng.
- Giải quyết các vướng mắc cho doanh
nghiệp trong thực hiện thủ tục cấp phép xây dựng theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Đối với các dự án đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giao đất hoặc đất đang sử dụng hợp pháp phù hợp với quy
hoạch thì được xem xét cấp giấy phép xây dựng; các khu vực không phải đất xây dựng,
nhưng không chuyển đổi được mục đích sử dụng đất (như đất xây dựng biển quảng
cáo, trạm, cột phát sóng ngoài đô thị...) thì căn cứ văn bản chấp thuận về địa
điểm của UBND cấp huyện để cấp phép xây dựng.
- Bám sát các tiêu chí trong chỉ số
thành phần PCI liên quan đến lĩnh vực quản lý gồm: Chỉ số tính minh bạch và tiếp
cận thông tin để xây dựng mục tiêu kế hoạch triển khai hiệu quả trong năm 2017
và những năm tiếp theo.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở
Nội vụ, Cục Thuế tỉnh và UBND các huyện, thị xã tham mưu UBND tỉnh ban hành quy
định để triển khai thực hiện cơ chế một cửa liên thông, một cửa điện tử trong
giải quyết các thủ tục hành chính về thuế, tiền thu từ phí, lệ phí; liên thông
trong thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai với các thủ tục xác định
nghĩa vụ tài chính về đất đai.
- Thực hiện kết nối điện tử trong giải
quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Tăng cường phối hợp với UBND các
huyện, thị xã tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng,
tạo quỹ đất sạch để các doanh nghiệp triển khai các dự án.
- Tiếp tục thực hiện rà soát, kiểm
tra trong công tác quản lý sử dụng đất của doanh nghiệp, xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm; thống kê và thu hồi đất đã cấp sử dụng không đúng mục đích để tạo
quỹ đất sạch cho các doanh nghiệp khác thuê.
- Công khai hóa quỹ đất chưa sử dụng,
đất chưa cho thuê, cho thuê lại tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, quỹ đất
được Nhà nước giao, cho thuê nhưng chậm đưa đất vào sử dụng. Tạo thuận lợi cho
các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận đất đai.
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng và hoàn
thiện các cơ chế, chính sách, quy định pháp luật về quản lý, khai thác và sử dụng
có hiệu quả tài nguyên, đất đai. Đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp tạo quỹ đất
sạch tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh và phát triển hạ tầng kinh
tế - xã hội.
- Rà soát, cải tiến các thủ tục và
quy trình giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến giao đất, cho thuê đất,
giải quyết kịp thời các vướng mắc của doanh nghiệp liên quan đến đất đai, tài
nguyên, môi trường.
- Là đầu mối theo dõi, chỉ đạo và chịu
trách nhiệm trong việc cải thiện các tiêu chí thành phần trong chỉ số Tiếp cận
đất đai để xây dựng kế hoạch cải thiện chỉ số này một cách hiệu quả.
8. Sở Khoa học và Công nghệ.
- Tham mưu UBND tỉnh các nhiệm vụ, giải
pháp nâng cao hiệu quả trong việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO và hoạt
động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước. Đồng thời, đẩy
mạnh công tác kiểm tra việc áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất
lượng tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức các lớp
đào tạo về việc xây dựng, áp dụng, duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng
và nghiệp vụ kiểm tra cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các
cơ quan, đơn vị.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp đẩy mạnh và khuyến khích hoạt động
đổi mới sáng tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong suốt quá trình hình thành sản
phẩm, hỗ trợ hình thành hệ thống doanh nghiệp khoa học - công nghệ và thị trường
công nghệ để mua bán, chuyển giao công nghệ, kể cả bằng sáng chế và quyền sở hữu
trí tuệ.
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Hướng dẫn thực hiện có hiệu quả các
chính sách hỗ trợ đào tạo lao động; kiểm tra việc thực hiện các chính sách của
nhà nước về hỗ trợ đào tạo, dạy nghề cho các đối tượng theo quy định.
- Khảo sát, đánh giá nhu cầu đào tạo
của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Xây dựng kế hoạch và phối hợp với các
trường đào tạo, dạy nghề để đào tạo nghề cho các doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh hoạt động truyền thông, hướng
nghiệp, tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn một cách hiệu quả theo chỉ
đạo của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của
Trung tâm giới thiệu việc làm, chỉ đạo Trường trung cấp nghề, các cơ sở dạy nghề
của tỉnh liên kết với các Trường nghề tỉnh, thành phố trong cả nước, các doanh
nghiệp có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh tuyển sinh đào tạo nghề phục vụ cho
nhu cầu sử dụng lao động của các nhà đầu tư đảm bảo về số lượng, chất lượng và
việc làm sau khi học của người lao động.
- Là đầu mối theo dõi, chỉ đạo và chịu
trách nhiệm trong việc cải thiện các tiêu chí thành phần trong chỉ số Đào tạo
lao động để xây dựng kế hoạch cải thiện chỉ số này một cách hiệu quả.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan tham mưu UBND tỉnh các nhiệm vụ, giải pháp để ứng dụng mạnh mẽ công
nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, cung ứng dịch vụ công trực
tuyến và đẩy nhanh triển khai mô hình chính quyền điện tử.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và
Cục Thuế tỉnh tiếp tục phân tích kỹ các tiêu chí của Chỉ số minh bạch thông tin
để tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện hiệu quả chỉ số này.
- Tăng cường kiểm tra, theo dõi tình
hình hoạt động trang thông tin điện tử của các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện,
thị xã trong tỉnh nhằm công khai, minh bạch, cung cấp kịp thời thông tin về cơ
chế chính sách, thủ tục hành chính tới nhà đầu tư, doanh nghiệp và người dân,
hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo.
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các Sở,
Ban, ngành UBND các huyện, thị xã đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong chỉ đạo và điều hành, việc sử dụng các dịch vụ công đã được triển khai.
- Là đầu mối theo dõi, chỉ đạo và chịu
trách nhiệm trong việc cải thiện các tiêu chí thành phần trong chỉ số Tính minh
bạch và tiếp cận thông tin để rà soát, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch cải thiện
chỉ số này một cách hiệu quả.
11. Sở Nội vụ
- Tăng cường kiểm tra, theo dõi và đề
xuất UBND tỉnh xử lý nghiêm cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức và người đứng đầu
thiếu trách nhiệm, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp, hàng quý báo cáo
kết quả về UBND tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh Kế hoạch triển
khai Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 18/11/2016 của Tỉnh ủy Đắk Nông về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính tỉnh Đắk Nông giai đoạn
2016-2020.
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành
chính nhằm nâng cao chỉ số cải cách hành chính (PAR-INDEX), chỉ số hiệu quả quản
trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI).
- Hàng năm, tổ chức đánh giá, chấm điểm
và xếp loại chỉ số cải cách hành chính đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
tỉnh. Đồng thời đề xuất các giải pháp đẩy mạnh công tác cải cách hành chính nhằm
mang lại sự hài lòng nhất cho tổ chức, công dân trong giao dịch với các cơ quan
hành chính Nhà nước.
- Tiếp tục đưa kết quả cải thiện môi
trường đầu tư và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) vào bình xét thi đua
khen thưởng hàng năm. Đối với những chỉ số thành phần được giao chịu trách nhiệm
chính nếu giảm điểm thì tập thể và Ban lãnh đạo đơn vị đó không đưa vào danh
sách bình xét thi đua khen thưởng.
- Triển khai, thực hiện có hiệu quả
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Quyết định số 2039/QĐ-UBND ngày
16/12/2015 của UBND tỉnh; Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Đắk Nông giai đoạn
2016-2020 theo Quyết định số 963/QĐ-UBND ngày 17/6/2016 của UBND tỉnh Đắk Nông. Trong đó, chú trọng nâng cao trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan đơn vị trong việc triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông; chất lượng và thái độ phục vụ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính của
đội ngũ cán bộ công chức. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm
các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong giải
quyết thủ tục hành chính.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
chính sách đãi ngộ và công cụ khuyến khích thu hút, phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao như hoàn thiện chính sách về tiền lương và nhà ở cho đối tượng
này: Xây dựng mới bảng lương, khung lương, chế độ ngạch, bậc chuyên môn, nghiệp
vụ, quản lý theo chức danh, vị trí, việc làm đối với cán bộ, công chức, viên chức
và nâng mức lương tối thiểu cân bằng với thị trường lao động.
- Triển khai Nghị định 36/2013/NĐ-CP
về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức nhằm xác định rõ vị trí, cơ cấu và
tiêu chuẩn chức danh công chức trong từng cơ quan của Nhà nước để làm căn cứ
tuyển dụng và bố trí sử dụng cán bộ, công chức. Trên cơ sở xây dựng chức danh,
tiêu chuẩn, vị trí việc làm và cơ cấu công chức, xây dựng các kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cụ thể, khả thi, thiết thực, đảm bảo hoàn thành yêu cầu đào tạo, bồi
dưỡng chuẩn về chức danh cán bộ và ngạch công chức theo quy định; đào tạo, bồi
dưỡng gắn với sử dụng có trọng tâm trọng điểm.
- Là đầu mối theo dõi, chỉ đạo và chịu
trách nhiệm trong việc cải thiện Chỉ số thời gian để thực hiện các quy định của
Nhà nước, đồng thời phối hợp với Thanh tra tỉnh trong việc rà soát, bổ sung, sửa
đổi và triển khai Kế hoạch cải thiện tiêu chí thành phần trong chỉ số Chi phí
không chính thức.
12. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành có liên quan tiến hành rà soát tham mưu UBND tỉnh bãi bỏ, sửa đổi, bổ
sung, thay thế hoặc tham mưu UBND tỉnh đề nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ, sửa đổi,
bổ sung, thay thế các văn bản về điều kiện kinh doanh và các thủ tục trái pháp
luật, không phù hợp với quy định của Luật Đầu tư 2014; thông qua công tác thẩm
định văn bản, kiểm soát chặt chẽ việc tham mưu ban hành điều kiện kinh doanh
trái thẩm quyền.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan triển khai việc xây dựng, vận hành và nâng cao hiệu quả cổng thông
tin tiếp nhận, xử lý kiến nghị và công khai kết quả giải quyết thủ tục hành
chính; công khai kết quả tiếp nhận, xử lý kiến nghị. Đồng thời quy định cụ thể
trách nhiệm của người đứng đầu trong việc giải trình và giải quyết các kiến nghị
của người dân và doanh nghiệp.
- Thực hiện cải cách hành chính tư
pháp và nâng cao hiệu quả công tác thi hành án nhằm rút ngắn thời gian theo yêu
cầu của Nghị quyết 19.
- Đảm bảo 100% thủ tục hành chính được
chuẩn hóa, công bố, công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cổng thông tin điện tử của tỉnh và tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của các đơn vị.
- Rà soát, đơn giản hóa, bãi bỏ các
thủ tục hành chính không còn phù hợp, đảm bảo hàng năm cắt giảm tối thiểu 10%
chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành, địa phương và Ban biên tập Cổng thông tin điện tử tỉnh
để tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp quy định
hành chính, hành vi hành chính.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2012-2016: Tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp; tiếp nhận kiến
nghị và giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp.
- Là đầu mối theo dõi, chỉ đạo và chịu
trách nhiệm trong việc cải thiện các tiêu chí thành phần trong chỉ số Thiết chế
pháp lý để xây dựng kế hoạch cải thiện chỉ số này một cách hiệu quả.
13. Thanh tra tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan thực hiện việc rà soát, xử lý chồng chéo chương trình, kế hoạch thanh
tra hàng năm của các cơ quan chức năng chuyên ngành đối với các doanh nghiệp; đảm
bảo tuân thủ đúng thời gian, nội dung, đối tượng thanh tra, không làm ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và mỗi doanh nghiệp chỉ
thanh kiểm tra đối đa 1lần/1năm.
- Hàng năm, công bố công khai kế hoạch
thanh tra các doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Là đầu mối theo dõi, chỉ đạo và chịu
trách nhiệm trong việc cải thiện các tiêu chí thành phần trong chỉ số Chi phí
không chính thức để rà soát, sửa đổi bổ sung kế hoạch cải thiện chỉ số này một
cách hiệu quả.
14. Sở Ngoại vụ
Tuyên truyền, quảng bá về hình ảnh,
tiềm năng, thế mạnh và các chính sách thu hút đầu tư của tỉnh thông qua các
chương trình hợp tác quốc tế. Đồng thời cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư
nước ngoài muốn tìm hiểu về tỉnh.
15. Cục Thuế tỉnh
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch
và Đầu tư trong việc vận hành hệ thống đăng ký doanh nghiệp quốc gia đối với việc
cấp mã số doanh nghiệp, rút ngắn thời gian cấp mã số doanh nghiệp xuống còn tối
đa là 12 giờ. Có thông báo kịp thời cho Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với những
doanh nghiệp vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thuế.
- Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế,
bảo đảm 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra và 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp
thuế được giải quyết đúng thời gian quy định của pháp luật. Công khai, minh bạch
các quy định của Luật quản lý thuế, các quy trình thanh tra, giải quyết khiếu nại
và hoàn thuế giá trị gia tăng.
- Mục tiêu năm 2017, thời gian nộp
thuế là 168 giờ/năm đạt mức trung bình của các nước ASEAN 4. Tích cực tham gia
đóng góp ý kiến để cải cách các văn bản quy phạm pháp luật, quy trình, hồ sơ,
thủ tục nộp thuế và rút ngắn thời gian doanh nghiệp hoàn thành thủ tục nộp thuế
như mục tiêu đã đề ra.
- Thực hiện cơ chế một cửa liên
thông, một cửa điện tử trong giải quyết các thủ tục hành chính về thuế, tiền
thu từ phí, lệ phí.
- Doanh nghiệp thực hiện ứng dụng
công nghệ thông tin trong nộp tờ khai, nộp thuế, hoàn thuế tối thiểu đạt 95%
trên tổng số doanh nghiệp đang quản lý.
- Tập trung thực hiện để cải thiện
các nội dung, tiêu chí liên quan đến chỉ số thành phần: Tính minh bạch và Chi
phí thời gian trong chỉ số PCI.
16. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng
thương mại trên địa bàn tỉnh và các đơn vị liên quan tổ chức đối thoại với các
doanh nghiệp về các vấn đề liên quan như: Việc tiếp cận nguồn vốn, thủ tục vay
vốn, lãi suất và các chương trình tín dụng đang triển khai...
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp cải
cách thủ tục hành chính, các giải pháp cải thiện và minh bạch hóa thông tin tín
dụng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần
kinh tế được bình đẳng và thuận lợi trong việc tiếp cận vốn tín dụng theo cơ chế
thị trường.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển
các dịch vụ tài chính.
17. Bảo hiểm Xã hội tỉnh
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, rút ngắn quy trình xử lý, rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm
bắt buộc đối với doanh nghiệp xuống còn 45 giờ/năm.
- Rà soát, đơn giản hóa hồ sơ, quy
trình và thủ tục kê khai thu và chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; rút ngắn thời
gian hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin, tiến tới 100% đơn vị sử dụng lao động thực hiện giao dịch điện tử đối với
các thủ tục kê khai, thu nộp và giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm
y tế.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Y tế thống nhất về thẩm quyền, cơ chế phối hợp giữa các cơ
quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế.
18. Công an tỉnh
- Chỉ đạo các đơn vị chức năng xử lý
nghiêm các hành vi của cá nhân/tổ chức lợi dụng sự thông thoáng của Luật doanh
nghiệp để thành lập doanh nghiệp với mục đích mua bán hóa đơn, chứng từ để trục
lợi và những hành vi vi phạm pháp luật khác. Đồng thời thông báo kịp thời cho Sở
Kế hoạch và Đầu tư để cảnh báo trên Hệ thống thông tin đăng ký đăng ký doanh
nghiệp quốc gia.
- Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành
chính với thực hiện cuộc vận động “Xây dựng phong cách người Công an nhân dân bản
lĩnh, nhân văn, vì nhân dân phục vụ” trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của cán
bộ, chiến sĩ. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ của cán bộ, chiến
sỹ, đặc biệt là cán bộ liên quan đến thủ tục hành chính.
- Bảo đảm tốt tình hình an ninh trật
tự, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn
tỉnh.
- Tăng cường công tác cải cách thủ tục
hành chính theo chức năng, nhiệm vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan và
doanh nghiệp.
- Rà soát, niêm yết, công khai các thủ
tục hành chính tại trụ sở cơ quan, các phương tiện thông tin đại chúng và trên Cổng thông tin điện tử của Công an tỉnh để cơ quan và doanh nghiệp tiếp
cận.
- Tổ chức kiểm tra có trọng tâm, trọng
điểm gắn với việc tuyên truyền, hướng dẫn cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chấp
hành tốt quy định của pháp luật về an ninh trật tự.
19. Tòa án nhân dân tỉnh
- Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp
để thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp theo đúng tinh thần của Bộ luật
tố tụng dân sự 2015, Luật phá sản 2014; rút ngắn thời gian, nâng cao hiệu quả
công tác thi hành án theo yêu cầu của Nghị quyết; hỗ trợ hoạt động của tòa án,
cơ quan thi hành án, thừa phát lại, luật sư; phát triển về số lượng và chất lượng
quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương;
công khai thông tin đầy đủ, kịp thời về đội ngũ luật sư, quản tài viên, doanh
nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trên địa bàn tỉnh.
- Rút ngắn thời gian giải quyết tranh
chấp hợp đồng xuống còn tối đa 200 ngày; thời gian giải quyết phá sản doanh
nghiệp xuống còn tối đa không quá 300 ngày. Mục tiêu đến năm 2020, thời gian giải
quyết tranh chấp hợp đồng, thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp đạt mức
trung bình của các nước ASEAN 3.
20. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
tỉnh
- Tiếp nhận, giải quyết 100% hồ sơ,
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong các
Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đúng và trước thời hạn theo quy định của pháp
luật.
- Nắm bắt nhu cầu đào tạo nghề cho
người lao động của các doanh nghiệp trong KCN để phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các cơ sở dạy nghề và các cơ quan có liên quan xây dựng
kế hoạch đào tạo nghề để cung ứng, đáp ứng nhu cầu lao động của các doanh nghiệp
trong Khu công nghiệp.
- Phối hợp với với các đơn vị có liên
quan giới thiệu, hỗ trợ các công nghệ tiến tiến áp dụng trong sản xuất; hỗ trợ
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh
doanh; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, dịch vụ hỗ trợ cho các doanh nghiệp
trong Khu công nghiệp.
- Thường xuyên rà soát, thống kê và
tham mưu cho cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản liên quan đến quản lý và
phát triển khu công nghiệp.
21. Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh, Báo Đắk Nông
- Thông tin kịp thời về các văn bản
pháp luật của Nhà nước và của tỉnh và các giải pháp chỉ đạo điều hành của các cấp
có nội dung liên quan đến hoạt động nâng cao năng lực chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI).
- Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh
phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam mở các chuyên trang,
chuyên mục, chương trình chuyên đề để phổ biến kiến thức về nâng cao năng lực
chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh và thông tin kịp thời về kết quả xếp hạng của tỉnh
trong bảng xếp hạng của cả nước.
22. Trường Chính trị tỉnh: Đưa nội dung chỉ số PCI vào giới thiệu trong các khoá bồi dưỡng chương
trình hệ chuyên viên.
23. Công ty Cổ phần cấp nước và phát triển đô thị Đắk Nông
Tiếp tục rà soát, sửa đổi Quy trình
thống nhất về đấu nối nguồn cấp nước đối với cá nhân và tổ chức; Công bố bản đồ
hiện trạng đường ống phân phối nước; Tiếp tục đơn giản thủ tục và thời gian đấu
nối nguồn nước cho khách hàng.
24. Công ty Điện lực Đắk Nông
- Rút ngắn thời gian tiếp cận điện
năng đối với các doanh nghiệp, dự án đầu tư xuống còn tối đa là 08 ngày làm việc.
- Giải quyết nhanh chóng, kịp thời
các phản ảnh của doanh nghiệp liên quan đến các dịch vụ do đơn vị mình cung cấp
tối đa 03 ngày làm việc.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công
thương và các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ban hành quy định về
trình tự, thủ tục tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung hạ áp trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông.
- Công khai hóa quy trình, thủ tục Tiếp
cận điện năng, thời gian xác nhận phù hợp quy hoạch, bổ sung quy hoạch. Bãi bỏ
hoặc chuyển sang hậu kiểm đối với các thủ tục. Thỏa thuận vị trí cột trạm điện
và hành lang lưới điện, cấp phép thi công công trình xây dựng hoặc gộp 2 thủ tục
thành một thủ tục để thực hiện đồng thời với một cơ quan đầu mối.
25. UBND các huyện, thị xã
- Công khai, cập nhật 100% các quyết
định, chính sách, thủ tục hành chính tại trụ sở làm việc, trên trang thông tin
điện tử của đơn vị.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công
tác cải cách hành chính nhằm xây dựng ngày càng tốt hơn nền hành chính công
theo hướng phục vụ; Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong trong quản lý
điều hành và thực thi công vụ.
- Tăng cường công tác tuyên truyền
tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và tỉnh, các chính sách do
địa phương ban hành. Giải quyết đúng thời gian quy định việc lấy ý kiến của các
Sở, ngành đối với những vấn đề liên quan đến việc chấp thuận chủ trương đầu tư,
địa điểm đầu tư. Tập trung chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch
giao cho nhà đầu tư.
26. Các Sở, Ban, ngành có liên
quan, Liên minh Hợp tác xã, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nghiệp trẻ tỉnh
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh tổ chức
kiện toàn, nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động, phát huy tốt vai trò cầu nối
giữa doanh nghiệp - chính quyền.
- Tích cực tham gia, phối hợp chặt chẽ
với cộng đồng các nhà đầu tư nắm bắt những vướng mắc, khó khăn, bất cập trong
thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng, phản ánh
với cơ quan có thẩm quyền xem xét, tháo gỡ kịp thời.
- Phối hợp với các Sở, ngành lập các
chương trình hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng chiến lược cạnh tranh hiệu quả, áp dụng
khoa học công nghệ, xây dựng thương hiệu, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội nhằm
từng bước cải thiện trình độ kinh doanh và năng lực cạnh tranh của cộng đồng
doanh nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
- Nghiên cứu, đề xuất chính quyền xây
dựng, ban hành các cơ chế chính sách phù hợp, sát thực tế, góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trên
cơ sở những nội dung chủ yếu trong Kế hoạch hành động này, Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã xây dựng Chương trình, Kế hoạch thực
hiện của ngành, địa phương và cụ thể hóa thành nhiệm vụ trong kế hoạch công tác
hàng năm, xác định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, biện pháp cụ
thể.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến
độ và kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết
19. Xử lý nghiêm cán bộ, công chức và người đứng đầu thiếu trách nhiệm, gây phiền
hà cho người dân và doanh nghiệp.
Thiết lập hệ thống thông tin tiếp nhận,
xử lý kiến nghị và kết quả giải quyết thủ tục hành chính để người dân và doanh
nghiệp đánh giá, phản ảnh về chính sách, thủ tục hành chính và việc thực thi
công vụ của cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính. Người đứng
đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện nghiêm quy định về giải trình và
giải quyết các kiến nghị của người dân và doanh nghiệp. Đẩy mạnh tiếp nhận và
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua mạng hoặc dịch vụ bưu điện.
Định kỳ hàng quý, năm tổng hợp, đánh
giá kết quả thực hiện kế hoạch và chương trình hành động của ngành mình, cấp
mình, báo cáo UBND tỉnh (đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp); báo cáo
quý gửi trước ngày 15 tháng cuối quý, báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 15 tháng
6, báo cáo năm gửi trước ngày 15 tháng 12.
Hoàn thành việc chuẩn hóa bộ thủ tục
hành chính theo Quyết định số 08/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2015 và niêm yết
công khai, đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
trên mạng Internet và tại trụ sở cơ quan, đơn vị.
2. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể tăng cường công
tác tuyên truyền, vận động để cả hệ thống chính trị tích cực
tham gia hỗ trợ, giúp đỡ, đồng hành cùng doanh nghiệp, đồng thời tích cực đấu
tranh chống các biểu hiện tiêu cực, gây khó khăn, cản trở hoạt động đầu tư, sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Giao
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, đôn đốc, kiểm tra các ngành, các địa
phương tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch hành động này; định kỳ hàng quý, 6 tháng,
năm, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện và kịp thời đề xuất UBND tỉnh giải
quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền.
Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số
217a/KH-UBND ngày 16/6/2016 của UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Thành viên Ban Chỉ đạo PCI;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Chi nhánh Đà Nẵng;
- Các Sở, Ban, ngành;
- Các cơ quan TW trên địa bàn tỉnh;
- Các tổ chức chính trị-xã hội;
- Hiệp hội DN tỉnh; Hội doanh nhân trẻ tỉnh;
- Hải quan Cửa khẩu Bu Prăng, Đắk Peur;
- Công ty Điện lực Đắk Nông;
- Công ty CP cấp nước và PTĐT Đắk Nông;
- UBND các huyện, thị xã;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các phòng chuyên môn;
- Lưu: VT, TH, KTKH-VB.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Bốn
|