ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 81/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
04 tháng 8 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN MỖI VÙNG CÓ SẢN PHẨM ĐẶC
TRƯNG, CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN TỈNH NINH BÌNH NĂM 2020
Căn cứ Quyết định
số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Mỗi
xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020;
Căn cứ Quyết định
số 1048/QĐ-TTg ngày 21/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu
chí đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm;
Xét đề nghị của Sở
Nông nghiệp và PTNT tại văn bản số 193/TTr-SNN ngày 08/7/2020, UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch năm 2020 thực hiện Đề án Mỗi vùng có sản phẩm đặc trưng, chất lượng,
an toàn tỉnh Ninh Bình thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia mỗi xã một sản phẩm,
với nội dung như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
Triển khai đồng bộ,
huy động các nguồn lực để thực hiện nội dung của Chương trình, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập, đời sống cho nhân dân, góp phần
xây dựng thành công Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
2. Yêu cầu
Bám sát quan điểm,
mục tiêu của Chương trình Quốc gia mỗi xã một sản phẩm (OCOP) theo hướng dẫn của
Trung ương đồng thời căn cứ tình hình thực tế của địa phương để xác định rõ nội
dung, nhiệm vụ và các giải pháp trọng tâm để triển khai thực hiện Chương trình
OCOP. Tạo mối liên hệ mật thiết, thống nhất, chủ động, sáng tạo và quyết tâm giữa
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh trong quá trình
tổ chức triển khai thực hiện.
II. Mục tiêu
1. Xúc tiến thương mại, giới thiệu quảng bá các sản phẩm đặc trưng thế mạnh
trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ phát triển hoàn thiện và tiêu chuẩn 12 sản phẩm đạt tiêu
chuẩn từ 3 sao trở lên. Tập trung phát triển các sản phẩm theo chuỗi giá trị,
hoàn thiện tổ chức sản xuất theo hướng liên kết giữa các hộ với tổ hợp tác, hợp
tác xã và doanh nghiệp.
2. Nâng cao trình độ của cán bộ tổ chức thực hiện Chương trình OCOP và các
chủ thể sản xuất tiêu biểu trên địa bàn trực tiếp sản xuất sản phẩm OCOP.
III. Nội dung thực hiện
1. Hỗ trợ Xúc
tiến thương mại các sản phẩm OCOP
Tập trung quảng
bá, giới thiệu sản phẩm OCOP bằng nhiều hình thức, trong đó tập trung tham dự
các kỳ xúc tiến thương mại, hội chợ, triển lãm sản phẩm OCOP cấp khu vực và
toàn quốc.
2. Đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức về Chương trình OCOP
Tổ chức 01 lớp bồi
dưỡng kiến thức cấp tỉnh; 01 lớp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý thực hiện
Chương trình; 01 lớp đào tạo, bồi dưỡng cho các chủ thể sản xuất tham gia
Chương trình. Trong đó:
- Lớp bồi dưỡng
kiến thức cấp tỉnh: Tập huấn cho khoảng 95 học viên,
bao gồm: thành viên Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh; tổ
giúp việc Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh; thành viên Hội đồng
đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp huyện; cán bộ triển khai thực hiện Chương
trình OCOP cấp tỉnh (Chi cục Phát triển nông thôn, Văn phòng Điều phối Nông
thôn mới tỉnh).
- Lớp bồi dưỡng
kiến thức cho các chủ thể sản xuất tham gia Chương trình OCOP: Dự kiến số lượng đại biểu tham gia lớp bồi dưỡng là 83 người, là đại diện
các Doanh nghiệp, HTX, THT, hộ sản xuất kinh doanh các sản phẩm OCOP trên địa
bàn tỉnh.
- Lớp bồi dưỡng
kiến thức cho cán bộ quản lý triển khai thực Chương trình OCOP: Dự kiến số lượng đại biểu tham gia lớp bồi dưỡng là 30 người, bao gồm:
Cán bộ Chi cục Phát triển nông thôn; Cán bộ Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh;
Cán bộ các huyện, thành phố phụ trách Chương trình OCOP (02 đại biểu/huyện, thành
phố).
3. Hỗ trợ phát
triển các sản phẩm OCOP
Căn cứ nhu cầu đề
xuất của UBND các huyện, thành phố; trên cơ sở thực trạng và tiềm năng phát triển,
tập trung chuẩn hóa 12 sản phẩm đặc trưng, chất lượng, an toàn trên địa bàn tỉnh,
đạt tiêu chuẩn OCOP từ 3 sao trở lên, bao gồm:
3.1. Nhóm Chè,
phân nhóm Chè tươi, chè chế biến:
- Sản phẩm Chè An
Nguyên loại 0,5kg hộp gỗ (HTX hoa, cây cảnh, nông sản Tam Điệp, xã Đông Sơn,
Thành phố Tam Điệp);
- Sản phẩm Trà
hoa vàng Mạn Hảo 30g (Công ty TNHH Dược liệu Vũ Gia, xã Gia Lâm, huyện Nho
Quan);
- Sản phẩm Trà
hoa vàng 50g (Công ty TNHH Dược liệu Vũ Gia, xã Gia Lâm, huyện Nho Quan);
3.2. Nhóm thực phẩm
chế biến, phân nhóm chế biến từ thủy hải sản:
- Sản phẩm Chạch
sụn kho niêu đất (HTX sản xuất và tiêu thụ cây con đặc sản an toàn Yên Hòa, xã
Yên Hòa, huyện Yên Mô);
- Sản phẩm Mắm
tép Trang Quyết loại 500ml (Hộ gia đình Bà Trần Thị Trang, phố Me, thị trấn Me,
huyện Gia Viễn).
3.3. Nhóm thực phẩm
chế biến, phân nhóm chế biến từ thịt, trứng, sữa: Sản phẩm Nem chua Yên Mạc (hộ
gia đình Ông Phạm Văn Quân, xã Yên Mạc, huyện Yên Mô).
3.4. Nhóm thực phẩm
chế biến, phân nhóm chế biến từ gạo, ngũ cốc: Sản phẩm Cơm cháy Xichtho 300g
(Công ty Cổ phần sản xuất và Thương mại Đại Long, xã Xích Thổ, huyện Nho Quan).
3.5. Nhóm thực phẩm
chức năng, thuốc từ dược liệu, thuốc Y học cổ truyền:
- Sản phẩm Muối
ngâm chân Sinh dược (HTX Sinh Dược, xã Gia Sinh, huyện Gia Viễn);
- Sản phẩm Nấm
Linh chi Tư Bản 200g (Công ty TNHH Phát triển Minh Quang, xã Khánh Vân, huyện
Yên Khánh).
3.6. Nhóm thảo dược
khác: Sản phẩm Trà An Thái 50g (HTX Sinh Dược, xã Gia Sinh, huyện Gia Viễn).
3.7. Nhóm Gia vị,
phân nhóm Gia vị khác: Sản phẩm Nấm Mộc nhĩ Hương Nam (DNTN Hương Nam, xã Khánh
Cư, huyện Yên Khánh).
3.8. Nhóm Thủ
công mỹ nghệ trang trí: Sản phẩm Tranh lá Bồ Đề (HTX Sinh Dược, xã Gia Sinh,
huyện Gia Viễn).
Các nội dung thực
hiện: Khảo sát sản phẩm; Hỗ trợ các sản phẩm đạt hạng sao năm 2020; Hỗ trợ chuẩn
hóa các sản phẩm OCOP.
4. Tổ chức các
Hội nghị của Chương trình OCOP
Tổ chức các Hội
nghị của Chương trình OCOP năm 2020 bao gồm: Hội nghị triển khai Chương trình;
Hội nghị tổng kết Chương trình; Hội nghị đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp
tỉnh.
5. Thời
gian thực hiện: Năm 2020
6. Đơn vị
thực hiện: Chi cục Phát triển nông thôn
7. Kinh phí
thực hiện: 2.550.000.000 đồng (Hai tỷ, năm trăm
năm mươi triệu đồng)
Nguồn kinh
phí: Từ nguồn vốn sự nghiệp Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới
năm 2020 (Đã phân bổ cho Chi cục Phát triển nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Quyết định số 515/QĐ-UBND ngày 07/4/2020 của UBND tỉnh).
VII. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông
nghiệp và PTNT
- Chủ trì tổ
chức, triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình OCOP tỉnh Ninh Bình và nội
dung của Kế hoạch này. Phối hợp chặt chẽ với UBND các huyện thành phố triển
khai thực hiện Kế hoạch Chương trình OCOP ở địa phương; thường xuyên tổ chức kiểm
tra, đánh giá thực hiện chương trình OCOP ở các huyện, thành phố;
- Chỉ đạo Chi
cục Phát triển nông thôn phối hợp với các đơn vị có liên quan trực tiếp thực hiện
các nhiệm vụ: tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, hội chợ trong khu vực
và toàn quốc; tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý kiến
thức về chương trình OCOP; tổ chức các Hội nghị của Chương trình; lựa chọn đơn
vị tư vấn đối với hạng mục hỗ trợ phát triển sản phẩm tham gia Chương trình
OCOP đảm bảo theo đúng quy định hiện hành.
2. Sở Tài
chính: Thẩm định, hướng dẫn thủ tục sử dụng, thanh
quyết toán nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương
trình OCOP theo đúng quy định hiện hành.
3. Sở Công
Thương
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai, giám sát việc thực
hiện quy định về quản lý hệ thống phân phối hàng hóa, các trung tâm, điểm giới
thiệu và bán sản phẩm OCOP;
- Phối hợp với
các sở, ngành liên quan hỗ trợ các tổ chức kinh tế, hộ gia đình tham gia chu
trình OCOP; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu chính
sách hỗ trợ công tác thiết kế mẫu mã sản phẩm. Thường xuyên kiểm tra, giám sát
các sản phẩm OCOP lưu thông trên thị trường; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về
hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng; vi phạm quy định về quản lý nhãn hiệu
OCOP theo quy định;
4. Sở Khoa
học và Công nghệ
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan hướng
dẫn, hỗ trợ phát triển các sản phẩm về tiêu chuẩn, mẫu mã bao bì sản phẩm, đăng
ký bảo hộ, xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, thương hiệu sản phẩm; triển khai, giám
sát việc thực hiện quy định về quản lý tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm OCOP theo
Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
- Chủ trì hướng
dẫn, kiểm tra các đơn vị sản xuất sử dụng mẫu mã bao bì, kiểu dáng công nghiệp
đã được cấp giấy chứng nhận đảm bảo đúng quy định. Có biện pháp xử lý các hành vi
vi phạm về sở hữu công nghiệp, nhãn hàng hóa sản phẩm OCOP.
- Tổng hợp nhu
cầu về ứng dụng công nghệ trong chế biến và bảo quản sản phẩm, cung cấp thông
tin, hỗ trợ tư vấn về chính sách cho các chủ thể sản xuất tham gia Chương trình
trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ các địa phương đăng ký sở hữu trí tuệ sản phẩm OCOP;
5. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn, hỗ trợ
các đơn vị sản xuất hoàn thiện hồ sơ và làm thủ tục công bố hợp chuẩn, hợp quy
sản phẩm liên quan đến ngành y tế đảm bảo các quy định hiện hành trước khi đưa
sản phẩm lưu thông trên thị trường;
6. Các sở,
ban, ngành liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
mình và nhiệm vụ được phân công tại Quyết định số 922/QĐ-UBND ngày 12/7/2018 của
UBND tỉnh về phê duyệt Đề án Mỗi vùng có sản phẩm đặc trưng, chất lượng, an
toàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2018-2020 thuộc Chương trình quốc gia Mỗi xã một
sản phẩm để triển khai thực hiện Chương trình.
7. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ vào Kế
hoạch này, xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả;
- Rà soát thực
trạng phát triển ngành nghề tại địa phương, có định hướng và giải pháp cụ thể để
gắn phát triển ngành nghề với triển khai Chương trình OCOP trên địa bàn;
- Bố trí nguồn
kinh phí địa phương để hỗ trợ triển khai Chương trình OCOP; đồng thời, tăng cường
huy động các nguồn lực xã hội hóa để đa dạng hóa kinh phí triển khai Chương
trình OCOP trên địa bàn.
- Tổ chức đánh
giá và phân hạng các sản phẩm OCOP cấp huyện.
Trên đây là Kế
hoạch thực hiện Đề án Mỗi vùng có sản phẩm đặc trưng, chất lượng, an toàn tỉnh
Ninh Bình năm 2020, UBND tỉnh yêu cầu thủ trưởng các sở ngành, Chủ tịch UBND
các huyện, các tổ chức cá nhân có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chi cục Phát triển nông thôn
- Lưu VT, VP3.
Bh_VP3_KH05
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Quang Ngọc
|