ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7493/KH-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 03 tháng 11 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CỦA TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM
2020
Căn cứ Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP
ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2016-2017,
định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị Quyết số 35/NQ-CP ngày
16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP
ngày 06/02/2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện
môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017,
định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày
17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm
tra đối với doanh nghiệp;
Căn cứ Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày
06/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
35/NQ-CP theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch nâng cao
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020, với
những nội dung như sau:
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
THỰC HIỆN CẢI THIỆN VÀ NÂNG CAO CHỈ SỐ PCI TỈNH LÂM ĐỒNG TỪ NĂM 2013-2016
1. Kết quả xếp hạng PCI qua các
năm
Trong thời gian qua, Lâm Đồng đã có
nhiều cố gắng trong việc cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh để tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đang hoạt động và thu hút doanh nghiệp ngoài tỉnh
đến đầu tư tại địa phương. Kết quả chỉ số PCI của tỉnh Lâm Đồng trong từ năm
2013 đến năm 2016 theo công bố của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam,
như sau:
TT
|
Chỉ
số thành phần
|
Năm
2013
|
Năm
2014
|
Năm
2015
|
Năm
2016
|
Điểm
số
|
Xếp
hạng
|
Điểm
số
|
Xếp
hạng
|
Điểm
số
|
Xếp
hạng
|
Điểm
số
|
Xếp
hạng
|
2016/
2015
|
1
|
Chi phí gia nhập thị trường
|
7,30
|
42
|
8,45
|
28
|
8,27
|
40
|
8,24
|
51
|
11
|
2
|
Tiếp cận đất đai và sự ổn định
trong sử dụng đất
|
6,29
|
50
|
5,79
|
29
|
6,18
|
21
|
5,44
|
48
|
27
|
3
|
Tính minh bạch và tiếp cận thông
tin
|
6,12
|
14
|
6,43
|
15
|
6,45
|
20
|
6,80
|
7
|
-13
|
4
|
Chi phí thời gian để thực hiện các
quy định của Nhà nước
|
5,14
|
59
|
5,77
|
54
|
6,59
|
32
|
6,72
|
26
|
-6
|
5
|
Chi phí không chính thức
|
6,10
|
40
|
5,15
|
33
|
4,93
|
34
|
5,42
|
28
|
-6
|
6
|
Môi trường cạnh tranh bình đẳng
|
6,37
|
16
|
5,95
|
12
|
5,35
|
18
|
5,44
|
20
|
2
|
7
|
Tính năng động và tiên phong của
lãnh đạo tỉnh
|
5,88
|
26
|
3,96
|
49
|
4,21
|
48
|
4,98
|
29
|
-19
|
8
|
Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
|
4,85
|
47
|
5,71
|
29
|
5,53
|
33
|
5,07
|
48
|
15
|
9
|
Đào tạo lao động
|
5,27
|
35
|
5,86
|
30
|
5,96
|
20
|
5,63
|
43
|
23
|
10
|
Thiết chế pháp lý
|
6,29
|
17
|
5,32
|
46
|
5,86
|
28
|
5,70
|
22
|
-6
|
Điểm
số PCI
|
57,22
|
58,79
|
59,04
|
58,66
|
Xếp
hạng chung
|
36
|
29
|
21
|
27
|
Nhóm
xếp hạng
|
Khá
|
Khá
|
Khá
|
Khá
|
Theo số liệu nêu trên, từ năm 2013 đến
năm 2016 điểm số PCI năm sau cao hơn năm trước và vị thứ xếp hạng chuyển biến
tích cực, những năm 2016 điểm số giảm so với năm trước và vị thứ xếp hạng giảm
6 bậc (Chi tiết theo Phụ lục số 01 đính kèm).
2. Kết quả đánh giá từng chỉ số
PCI thành phần
2.1. Có 04 chỉ số thành phần của
PCI đã cải thiện được vị trí xếp hạng và điểm số:
a) Chỉ số Tính minh bạch và khả
năng tiếp cận thông tin (trọng số 20%)
Chỉ số này năm 2016 đạt 6,80 điểm (tăng
0,35 điểm so năm 2015, tăng 0,37 điểm so năm 2014 và tăng 0,68 điểm so năm
2013), xếp thứ 7/63 tỉnh, thành phố (tăng 13 bậc so năm 2015, 08 bậc so
năm 2014 và 07 bậc so với năm 2013) và xếp thứ 01/05 tỉnh Tây Nguyên. Qua
phân tích cho thấy doanh nghiệp đã đánh giá một số chỉ tiêu năm 2016 có chuyển
biến hơn so với những năm trước như:
- Tiếp cận tài liệu quy hoạch đạt
2,65 điểm (tăng 0,27 điểm so năm 2015, 0,3 điểm so năm 2014 và 0,04 điểm so
năm 2013), xếp thứ 04/63 tỉnh, thành phố (tăng 30 bậc so năm 2015, 50 bậc
so năm 2014 và 28 bậc so năm 2013).
- Tiếp cận tài liệu pháp lý đạt 3,12
điểm (tăng 0,44 điểm so năm 2015 nhưng giảm 0,04 điểm so năm 2014 và 0,05 điểm
so năm 2013), xếp thứ 31/63 tỉnh, thành phố (tăng 11 bậc so năm 2015, 15
bậc so năm 2014 và 07 bậc so năm 2013).
- Tỷ lệ doanh nghiệp thương lượng với
cán bộ thuế là phần thiết yếu trong hoạt động kinh doanh cũng được cải thiện từ
61,9% năm 2015 xuống còn 47,32% năm 2016, xếp thứ 37/63 tỉnh, thành phố (tăng
20 bậc so năm 2015).
- Độ mở của trang web của tỉnh tăng
02 điểm so với năm 2015, xếp thứ 11/63 tỉnh, thành phố (tăng 08 bậc so năm
2015).
- Tỷ lệ doanh nghiệp cho rằng các tài
liệu về ngân sách đủ chi tiết để doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh tăng
từ 87,27% năm 2015 lên 88,57% năm 2016, xếp thứ 17/63 tỉnh, thành phố (tăng
03 bậc so năm 2015).
- Tỷ lệ doanh nghiệp cho rằng các tài
liệu về ngân sách được công bố ngay sau khi cơ quan, cá nhân có thẩm quyền phê
duyệt tăng từ 72,34% năm 2015 lên 77,42% năm 2016; xếp thứ 12/63 tỉnh, thành phố
(tăng 13 bậc so năm 2015).
Tuy nhiên, tỷ lệ doanh nghiệp cho rằng
cần có “mối quan hệ” để có được tài liệu của tỉnh vẫn ở mức cao (58,56%);
vai trò của các Hiệp hội doanh nghiệp trong tư vấn và phản biện các chính sách
của tỉnh giảm từ 43,07% năm 2015 xuống còn 40,38% năm 2016; khả năng có thể dự
đoán được trong thực thi của tỉnh đối với quy định pháp luật của Trung ương giảm
từ 6,71% năm 2015 xuống còn 4,63% năm 2016; việc duy trì, cập nhật liên tục, đầy
đủ thông tin còn chưa tốt, hiệu quả cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp còn
chưa cao.
b) Chỉ số Chi phí thời gian để thực
hiện các quy định của Nhà nước (trọng số 5%)
Chỉ số này năm 2016 đạt 6,72 điểm (tăng
0,13 điểm so năm 2015, 0,99 điểm so năm 2014 và 1,58 điểm so năm 2013), xếp
thứ 26/63 tỉnh, thành phố (tăng 06 bậc so năm 2015, 28 bậc so năm 2014 và 33
bậc so năm 2013) và xếp thứ 02/05 tỉnh Tây Nguyên, sau tỉnh Đắk Nông. Qua
phân tích các chỉ tiêu cho thấy cảm nhận của doanh nghiệp đối với một số chỉ
tiêu đang dần được cải thiện, cụ thể:
- 38,68% doanh nghiệp dành hơn 10% quỹ
thời gian để tìm hiểu và thực hiện các quy định pháp luật của Nhà nước (tăng
3,11% so năm 2015, 10,11% so năm 2014 và 9,9% so năm 2013), xếp thứ
16/63 tỉnh, thành phố (tăng 17 bậc so với năm 2015 và 31 bậc so năm 2013
nhưng giảm 04 bậc so năm 2014).
- Số cuộc thanh tra, kiểm tra trung vị
(tất cả các cơ quan) là 02 cuộc, xếp thứ hạng từ 27/63 tỉnh, thành phố (tăng
29 bậc so năm 2015, 34 bậc so năm 2014 và 33 bậc so năm 2013).
- Số giờ trung vị làm việc với thanh
tra, kiểm tra thuế giảm từ 16 giờ năm 2014 xuống còn 10 giờ năm 2015 và 06 giờ
năm 2016, xếp thứ 44/53 tỉnh, thành phố (tăng 09 bậc so năm 2015, 04 bậc so
năm 2014 và 01 bậc so năm 2013).
- 67,57% doanh nghiệp cho rằng cán bộ
nhà nước thân thiện, xếp thứ 28/63 tỉnh, thành phố (tăng 08 bậc so năm 2015,
15 bậc so năm 2014 và 22 bậc so năm 2013) trong khi đó năm 2015 là 57,42%,
năm 2014 là 52,63% và năm 2013 là 60,71%.
- 63,72% doanh nghiệp cho rằng không
cần phải đi lại nhiều lần để lấy dấu và chữ ký, trong khi đó năm 2015 là 59,74%
và năm 2014 là 57,04%.
Tuy nhiên, trong năm 2016, có 50%
doanh nghiệp cho rằng thủ tục giấy tờ đơn giản, xếp thứ 29/63 tỉnh, thành phố (giảm
6,33% và 10 bậc so năm 2015); nhiều doanh nghiệp phản ánh thủ tục hành
chính vẫn còn một số mặt chưa tốt như: thủ tục hoàn thuế, gia hạn nợ thuế còn
khó khăn, thủ tục hồ sơ vay vốn còn phức tạp, thời gian xin cấp phép đủ điều kiện
kinh doanh còn dài, thủ tục giải ngân vốn cho công trình từ nguồn vốn ngân sách
còn chậm; một số cán bộ Nhà nước năng lực còn hạn chế;...
c) Chỉ số Chi phí không chính thức
(trọng số 10%)
Chỉ số này năm 2016 đạt 5,42 điểm (tăng
0,49 điểm so năm 2015, tăng 0,27 điểm so năm 2014 nhưng giảm 0,68 điểm so năm
2013), xếp thứ 28/63 tỉnh, thành phố (tăng 06 bậc so năm 2015, 05 bậc so
năm 2014 và 12 bậc so năm 2013) và xếp thứ 01/05 tỉnh Tây Nguyên. Qua phân
tích các chỉ tiêu cho thấy, ngoài 02 chỉ tiêu thành phần có chuyển biến theo
chiều hướng tích cực, như: chỉ có 5,5% doanh nghiệp cho rằng phải chi hơn 10%
doanh thu cho các loại chi phí không chính thức (giảm 5,17% so năm 2015,
7,54% so năm 2014 và 0,43% so năm 2013), xếp thứ 13/63 tỉnh, thành
phố (tăng 16 bậc so năm 2015, 32 bậc so năm 2014 và 12 bậc so năm 2013);
có 78,7% doanh nghiệp cho rằng, các khoản chi phí không chính thức ở mức chấp
nhận được (tăng 4,84% so năm 2015 và tăng 6,34% so năm 2013 nhưng giảm 3,25%
so năm 2014), xếp thứ 36/63 tỉnh, thành phố (tăng 09 bậc so năm 2015 và
tăng 21 bậc so năm 2013 nhưng giảm 21 bậc so năm 2014). Các chỉ tiêu thành
phần còn lại diễn biến theo xu hướng không tích cực so với những năm trước,
như:
- 66,04% doanh nghiệp cho rằng, các
doanh nghiệp cùng ngành thường phải trả thêm các khoản chi phí không chính thức
(tăng 1,44% so năm 2015, 1,38% so năm 2014 và 8,42% so năm 2013), xếp hạng
32/63 tỉnh, thành phố (giảm 02 bậc so năm 2015 nhưng tăng 01 bậc so năm 2014
và 09 bậc so năm 2013).
- 55,45% doanh nghiệp cho rằng, hiện
tượng cán bộ nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tục cho doanh nghiệp là phổ biến (giảm
5,51% so năm 2015 và giảm 12,27% so năm 2014 nhưng tăng 11,09% so năm 2013),
xếp hạng 41/63 tỉnh, thành phố (giảm 16 bậc so năm 2015 và giảm 03 bậc so
năm 2013, bằng với vị trí xếp hạng năm 2014).
- 49% doanh nghiệp cho rằng, công việc
đạt được kết quả mong đợi sau khi đã trả chi phí không chính thức, từ vị trí xếp
hạng 11/63 tỉnh, thành phố năm 2015 xuống vị trí 53/63 tỉnh, thành phố năm
2016.
d) Chỉ số Tính năng động và tiên
phong của chính quyền tỉnh (trọng số 5%)
Chỉ số này năm 2016 đạt 4,98 điểm (tăng
0,77 điểm so năm 2015, 1,02 điểm so năm 2014 nhưng giảm 0,9 điểm so năm 2013),
xếp thứ 29/63 tỉnh, thành phố (tăng 19 bậc so năm 2015, 20 bậc so năm 2014
nhưng giảm 03 bậc so năm 2013) và xếp thứ 02/05 tỉnh Tây Nguyên, sau tỉnh Đắk
Lắk. Qua phân tích các chỉ tiêu tại Phụ lục số 02 đính kèm cho thấy:
- 74,31% doanh nghiệp hoàn toàn đồng
ý hoặc đồng ý việc UBND tỉnh linh hoạt trong khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi
trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp tư nhân (tăng 2,92% so năm
2015, 14,12% so năm 2014 và 7,36% so năm 2013), xếp thứ 19/63 tỉnh, thành
phố trong năm 2016 (giảm 19 bậc so năm 2015, 31 bậc so năm 2014 và giảm 07 bậc
so năm 2013).
- 58,25% doanh nghiệp hoàn toàn đồng
ý hoặc đồng ý việc UBND tỉnh rất năng động và sáng tạo trong việc giải quyết
các vấn đề mới phát sinh (tăng 3,99% so năm 2015, 15,83% so năm 2014 và 3,7%
so năm 2013), xếp thứ 28/63 tỉnh, thành phố (giảm 14 bậc so năm 2015, 28
bậc so năm 2014 nhưng tăng 02 bậc so năm 2013).
- 42,72% cảm nhận của doanh nghiệp về
thái độ tích cực hoặc rất tích cực của chính quyền tỉnh đối với khu vực tư nhân
(tăng 13,96% so năm 2015, 5,71% so năm 2014 và 3,37% so năm 2013), xếp
thứ 35/63 tỉnh, thành phố (giảm 17 bậc so năm 2015, 02 bậc so năm 2014 và 05
bậc so năm 2013).
Tuy nhiên, còn một số chỉ tiêu thành
phần chưa được cải thiện, như: 80,56% doanh nghiệp cho rằng, có những sáng kiến
hay ở cấp tỉnh nhưng chưa được thực thi tốt ở các Sở, ngành (tăng 4,59% so
năm 2015, 4,56% so năm 2014 và 24,31% so năm 2013), xếp thứ 21/63 tỉnh,
thành phố (tăng 03 bậc so năm 2015 nhưng giảm 06 bậc so năm 2014 và 2013);
có 58,65% doanh nghiệp hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý việc Lãnh đạo tỉnh có chủ
trương, chính sách đúng đắn nhưng không được thực hiện tốt ở cấp huyện (giảm
4,25% so năm 2015 nhưng tăng 5,52% so năm 2014 và 25,91% so năm 2013), xếp
thứ 36/63 tỉnh, thành phố (giảm 02 bậc so năm 2015 nhưng tăng 18 bậc so năm
2014 và 22 bậc so năm 2013). Ngoài ra, doanh nghiệp còn cho rằng, việc thực
thi các chủ trương, chính sách ở các Sở, ngành, địa phương chưa kịp thời, khi
có phản ánh từ doanh nghiệp, các cơ quan quản lý còn chậm trả lời.
2.2. Có 01 chỉ số thành phần
“Chỉ số Thiết chế pháp lý (trọng số 5%)” đã cải thiện được vị trí xếp hạng
nhưng giảm điểm số:
Chỉ số này năm 2016 đạt 5,70 điểm (giảm
0,16 điểm so năm 2015, giảm 0,59 điểm so năm 2013 nhưng tăng 0,32 điểm so năm
2014), xếp thứ 22/63 tỉnh, thành phố (tăng 06 bậc so năm 2015, 24 bậc so
năm 2014 nhưng giảm 05 bậc so năm 2013) và xếp thứ 01/05 tỉnh Tây Nguyên.
Qua phân tích các chỉ tiêu cho thấy:
- 84,11% doanh nghiệp tin tưởng vào
khả năng bảo vệ của pháp luật về vấn đề bản quyền hoặc thực thi hợp đồng (tăng
1,83% so năm 2015, 8,48% so năm 2014 và 1,33% so năm 2013), xếp thứ 18/63 tỉnh,
thành phố (tăng 08 bậc so năm 2015, 35 bậc so năm 2014 và 19 bậc so năm
2013).
- Tỷ lệ nguyên đơn không thuộc nhà nước
trên tổng số nguyên đơn tại Tòa án kinh tế tỉnh tăng từ 91,67% năm 2015 lên
100% năm 2016, xếp thứ 01/63 tỉnh, thành phố (tăng 16 bậc so năm 2015, 12 bậc
so năm 2016 và 04 bậc so năm 2013).
- 68,57% doanh nghiệp cho rằng, Tòa
án các cấp của tỉnh xử các vụ kiện kinh tế nhanh chóng (tăng 7,42% so năm
2015, 19,97% so năm 2014 và 2,18% so năm 2013), xếp thứ 07/63 tỉnh, thành
phố (tăng 35 bậc so năm 2015, 49 bậc so năm 2014 và 11 bậc so năm 2013).
- 68,63% doanh nghiệp cho rằng, phán
quyết của Tòa án được thi hành nhanh chóng (tăng 2,21% so năm 2015, 14,34%
so năm 2014 và 2,26% so năm 2013), xếp thứ 12/63 tỉnh, thành phố (tăng
13 bậc so năm 2015, 38 bậc so năm 2014 và 08 bậc so năm 2013).
- 64,36% doanh nghiệp cho rằng, các
cơ quan trợ giúp pháp lý hỗ trợ doanh nghiệp dùng luật để khởi kiện khi có
tranh chấp (giảm 0,86% so năm 2015 và 7,46% so năm 2013 nhưng tăng 5,94% so
năm 2014), xếp thứ 38/63 tỉnh, thành phố (tăng 19 bậc so năm 2015, 16 bậc
so năm 2014).
Tuy nhiên, qua khảo sát, chỉ 22%
doanh nghiệp cho rằng, hệ thống pháp luật có cơ chế giúp doanh nghiệp tố cáo
hành vi tham nhũng của cán bộ (giảm 8,38% so năm 2015 và 19,48% so năm 2013
nhưng tăng 0,81% so năm 2014), xếp thứ 60/63 tỉnh, thành phố (giảm 22 bậc
so năm 2015, 01 bậc so năm 2014 và 45 bậc so năm 2013); 70,16% số vụ án đã
được giải quyết trong năm (giảm 12,28% so năm 2015 và 14,32% so năm 2014),
xếp thứ 36/63 tỉnh, thành phố (giảm 17 bậc so năm 2015 và 14 bậc so năm
2014).
2.3. Có 01 chỉ số thành phần
“Chỉ số Môi trường cạnh tranh bình đẳng (trọng số 5%)” tăng điểm nhưng giảm vị
trí xếp hạng:
Chỉ số này năm 2016 đạt 5,44 điểm (tăng
0,09 điểm so năm 2015 nhưng giảm 0,51 điểm so năm 2014 và 0,93 điểm so năm
2013), xếp thứ 20/63 tỉnh, thành phố (giảm 02 bậc so năm 2015, 08 bậc so
năm 2014 và 04 bậc so năm 2013) và xếp thứ 03/05 tỉnh Tây Nguyên, sau các tỉnh:
Gia Lai, Kon Tum. Qua phân tích các chỉ tiêu cho thấy, bên cạnh một số mặt tích
cực như tỷ lệ doanh nghiệp cho rằng tỉnh ưu ái cho tổng công ty, tập đoàn của
Nhà nước; doanh nghiệp FDI trong tiếp cận đất đai, tín dụng có giảm so với những
năm trước. Tuy nhiên, vẫn còn:
- 34,29% doanh nghiệp cho rằng, thuận
lợi trong tiếp cận đất đai là đặc quyền dành cho các tập đoàn kinh tế của Nhà
nước, xếp thứ 24/63 tỉnh, thành phố (giảm 13 bậc so năm 2015).
- 19,05% doanh nghiệp cho rằng, thuận
lợi trong tiếp cận các khoản tín dụng là đặc quyền dành cho các tập đoàn kinh tế
của Nhà nước, xếp thứ 62/63 tỉnh, thành phố (giảm 47 bậc so năm 2015).
- 18,10% doanh nghiệp cho rằng, thuận
lợi trong cấp phép khai thác khoáng sản là đặc quyền dành cho các tập đoàn kinh
tế của Nhà nước, xếp thứ 46/63 tỉnh, thành phố (giảm 27 bậc so năm 2015).
- 20,95% doanh nghiệp cho rằng, thủ tục
hành chính nhanh chóng và đơn giản hơn là đặc quyền dành cho các tập đoàn kinh
tế của Nhà nước, xếp thứ 44/63 tỉnh, thành phố (giảm 27 bậc so năm 2015).
- 19,05% doanh nghiệp cho rằng, dễ dàng
có được các hợp đồng từ cơ quan Nhà nước là đặc quyền dành cho các tập đoàn
kinh tế của Nhà nước, xếp thứ 57/63 tỉnh, thành phố (giảm 19 bậc so năm
2015).
- 39,8% doanh nghiệp cho rằng, Tỉnh
ưu tiên giải quyết các vấn đề, khó khăn cho doanh nghiệp nước ngoài hơn là
doanh nghiệp trong nước, xếp thứ 41/63 tỉnh, thành phố (giảm 02 bậc so năm
2015).
- 18,69% doanh nghiệp cho rằng, miễn,
giảm thuế TNDN là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp FDI, xếp thứ 53/63 tỉnh,
thành phố (giảm 26 bậc so năm 2015).
- 15,89% doanh nghiệp cho rằng, thủ tục
hành chính nhanh chóng và đơn giản hơn là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp
FDI, xếp thứ 54/63 tỉnh, thành phố (giảm 42 bậc so năm 2015).
- 18,69% doanh nghiệp cho rằng, hoạt
động của các doanh nghiệp FDI nhận được nhiều quan tâm hỗ trợ hơn từ tỉnh, xếp
thứ 58/63 tỉnh, thành phố (giảm 20 bậc so năm 2015).
- 74,07% doanh nghiệp cho rằng, “Hợp
đồng, đất đai, ...và các nguồn lực kinh tế khác chủ yếu rơi vào tay các doanh
nghiệp có liên kết chặt chẽ với chính quyền tỉnh”, xếp thứ 27/63 tỉnh, thành phố
(giảm 12 bậc so năm 2015).
- 52,94% doanh nghiệp cho rằng, ưu
đãi với các công ty lớn (nhà nước và tư nhân) là trở ngại cho hoạt động
kinh doanh của bản thân doanh nghiệp, xếp thứ 37/63 tỉnh, thành phố (giảm 07
bậc so năm 2015).
2.4. Có 04 chỉ số thành phần giảm
điểm và giảm vị trí xếp hạng:
a) Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường
(trọng số 5%)
Chỉ số này năm 2016 đạt 8,24 điểm (giảm
0,03 điểm so năm 2015, giảm 0,21 điểm so năm 2014 nhưng tăng 0,94 điểm so năm
2013), xếp thứ 51/63 tỉnh, thành phố (giảm 11 bậc so năm 2015, 23 bậc so
năm 2014 và 09 bậc so năm 2013) và xếp thứ 04/05 tỉnh Tây Nguyên, sau các tỉnh:
Đắk Lắk, Kon Tum và Đắk Nông. Qua phân tích các chỉ tiêu cho thấy, đánh giá của
doanh nghiệp đối với chỉ số gia nhập thị trường đã có nhiều cải thiện so với những
năm trước, như: Thời gian cấp và thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh được rút
ngắn đáng kể, thời gian bình quân là 05 ngày (so mức 07 ngày của những năm
trước đây); thời gian chờ đợi để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
giảm từ 60 ngày năm 2013 xuống còn 30 ngày năm 2016; tỷ lệ doanh nghiệp cho rằng
phải chờ ba tháng để hoàn thành tất cả các thủ tục để chính thức hoạt động là
1,82%, giảm 4,33% so năm 2015; tỷ lệ doanh nghiệp đăng ký hoặc sửa đổi đăng ký
kinh doanh thông qua bộ phận một cửa tăng từ 64,57% năm 2013 lên 98,39% năm
2016;....Điều này cho thấy, doanh nghiệp đã dần cảm nhận và đánh giá đúng sự nỗ
lực của tỉnh trong cải cách thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh và các thủ
tục khác để đủ điều kiện kinh doanh. Tuy nhiên, thời gian đăng ký doanh nghiệp
đang có xu hướng tăng, doanh nghiệp chưa thật sự hài lòng đối với một số dịch vụ
tại bộ phận Một cửa các cấp, cụ thể:
- Thời gian đăng ký doanh nghiệp (giá
trị trung vị) là 07 ngày, tăng 01 ngày so năm 2015, xếp thứ 29/63 tỉnh,
thành phố (giảm 04 bậc), trong khi đó thời gian đăng ký doanh nghiệp tại
một số tỉnh, thành phố bình quân chỉ 3,8 ngày.
- Thời gian thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp (giá trị trung vị) là 05 ngày, giảm 02 ngày so năm 2015, xếp
thứ 33/63 tỉnh, thành phố, trong khi đó thời gian đăng ký doanh nghiệp tại một
số tỉnh, thành phố bình quân chỉ 02 ngày.
- 18,18% doanh nghiệp cho rằng, phải
chờ hơn 01 tháng để hoàn thành tất cả các thủ tục chính thức hoạt động, chỉ
tiêu này đều tăng so năm 2015. Tỉnh, thành phố tốt nhất không có phải chờ hơn
01 tháng để hoàn thành tất cả các thủ tục chính thức hoạt động.
- 98,39% doanh nghiệp đăng ký hoặc sửa
đổi đăng ký kinh doanh thông qua bộ phận Một cửa, xếp thứ 55/63 tỉnh, thành phố;
trong khi đó hầu hết các tỉnh, thành phố thì tỷ lệ này đạt 100%.
- 53,85% doanh nghiệp cho rằng, thủ tục
tại bộ phận Một cửa được niêm yết công khai (giảm 14,18% so năm 2015 và
18,37% so năm 2014), xếp thứ 50/63 tỉnh, thành phố (giảm 40 bậc so năm
2015 và 45 bậc so năm 2014).
- 69,23% doanh nghiệp cho rằng, hướng
dẫn về thủ tục tại bộ phận Một cửa rõ ràng và đầy đủ (giảm 11,1% so năm
2015), xếp thứ 41/63 tỉnh, thành phố (giảm 36 bậc).
- 32,69% doanh nghiệp cho rằng, cán bộ
tại bộ phận Một cửa am hiểu về chuyên môn (giảm 3,38% so năm 2015 và 6,2% so
năm 2014), xếp thứ 55/63 tỉnh, thành phố (giảm 16 bậc so năm 2015 và 19
bậc so năm 2014).
- 42,31% doanh nghiệp cho rằng, cán bộ
tại bộ phận Một cửa nhiệt tình, thân thiện, xếp thứ 33/63 tỉnh, thành phố (giảm
09 bậc so năm 2015).
- 25% doanh nghiệp cho rằng, ứng dụng
công nghệ thông tin tại bộ phận Một cửa tốt, xếp thứ 48/63 tỉnh, thành phố (giảm
05 bậc so năm 2015).
b) Chỉ số Tiếp cận đất đai và sự ổn
định trong sử dụng đất (trọng số 5%)
Chỉ số này năm 2016 đạt 5,44 điểm (giảm
0,74 điểm so năm 2015, 0,39 điểm so năm 2014 và 0,85 điểm so năm 2013), xếp
thứ 48/63 tỉnh, thành phố (giảm 27 bậc so năm 2015, 19 bậc so năm 2014 nhưng
tăng 02 bậc so năm 2013) và xếp thứ 04/05 tỉnh Tây Nguyên, sau các tỉnh: Đắk
Lắk, Gia Lai và Kon Tum. Qua phân tích các chỉ tiêu cho thấy, chỉ có 01 chỉ
tiêu doanh nghiệp đánh giá có sự chuyển biến tích cực hơn so với những năm trước,
đó là: 82,14% doanh nghiệp hoàn toàn đồng ý sự thay đổi khung giá đất của tỉnh
phù hợp với sự thay đổi giá thị trường (tăng 11,09% so năm 2015, 21,23% so
năm 2014 và 10,4% so năm 2013), xếp thứ 04/63 tỉnh, thành phố (tăng 45 bậc
so năm 2015, 56 bậc so năm 2014 và 43 bậc so năm 2013). Hầu hết các chỉ
tiêu còn lại chuyển biến chậm hoặc không chuyển biến, cụ thể:
- 50,65% doanh nghiệp có mặt bằng
kinh doanh (vốn là tài sản của cá nhân/gia đình hoặc do nhà nước giao, có
thu tiền sử dụng đất hoặc doanh nghiệp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất)
và có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (giảm 17,49% so năm 2015,
11,99% so năm 2014 và 26,49% so năm 2013), xếp thứ 53/63 tỉnh, thành phố (giảm
42 bậc so năm 2015, 34 bậc so năm 2014 và 24 bậc so năm 2013).
- Doanh nghiệp đánh giá rủi ro rất
cao trong việc bị thu hồi đất, xếp thứ 30/63 tỉnh, thành phố (giảm 05 bậc so
năm 2015 và 27 bậc so năm 2014).
- 15,94% doanh nghiệp cho rằng, nếu bị
thu hồi đất, doanh nghiệp sẽ được bồi thường thỏa đáng (giảm 5,27% so năm
2015, 10,06% so năm 2014 và 20,32% so năm 2013), xếp thứ 58/63 tỉnh, thành
phố.
- 27,27% doanh nghiệp cho rằng, doanh
nghiệp ngoài quốc doanh không gặp cản trở về tiếp cận đất đai hoặc mở rộng mặt
bằng kinh doanh (giảm 5,11% so năm 2015), xếp thứ 41/63 tỉnh, thành phố (giảm
21 bậc).
- 26,47% doanh nghiệp cho rằng, việc
thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai trong vòng 2 năm qua nhưng không gặp
bất kỳ khó khăn nào về thủ tục (giảm 11,03% so năm 2015), xếp thứ 51/63
tỉnh, thành phố (giảm 28 bậc).
- 25% doanh nghiệp cho rằng, doanh
nghiệp có nhu cầu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng do thủ tục
hành chính rườm rà/lo ngại cán bộ nhũng nhiễu, xếp thứ 32/63 tỉnh, thành phố (tăng
05 bậc so năm 2015).
c) Chỉ số dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp (trọng số 20%)
Chỉ số này năm 2016 đạt 5,07 điểm (giảm
0,46 điểm so năm 2015, 0,64 điểm so năm 2014 nhưng tăng 0,22 điểm so năm 2013),
xếp thứ 48/63 tỉnh, thành phố (giảm 15 bậc so năm 2015, 19 bậc so năm 2014
và 01 bậc so năm 2013) và xếp thứ 04/05 tỉnh Tây Nguyên, sau các tỉnh: Gia
Lai, Đắk Lắk và Kon Tum. Qua phân tích các chỉ tiêu cho thấy đánh giá của doanh
nghiệp đối với một số chỉ tiêu có chuyển biến tích cực hơn so với những năm trước
như: Tỷ lệ số nhà cung cấp cung vụ trên tổng số doanh nghiệp tăng từ 1,03% năm
2015 lên 1,69% năm 2016; tỷ lệ doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ
tìm kiếm thông tin thị trường tăng từ 65,96% năm 2015 lên 87,1% năm 2016; tỷ lệ
doanh nghiệp đã từng sử dụng dịch vụ tư vấn về pháp luật tăng từ 38,97% năm
2015 lên 45,19% năm 2016; tỷ lệ doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư
nhân cho việc tư vấn về pháp luật tăng từ 18,87% năm 2015 lên 36,17% năm 2016;
tỷ lệ doanh nghiệp đã từng sử dụng dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh
tăng từ 33,58% năm 2015 lên 36,63% năm 2016; tỷ lệ doanh nghiệp đã sử dụng nhà
cung cấp tư nhân cho dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh tăng từ 40% năm
2015 lên 48,65% năm 2016; tỷ lệ doanh nghiệp đã từng sử dụng dịch vụ xúc tiến
thương mại tăng từ 35,77% năm 2015 lên 40,2% năm 2016; tỷ lệ doanh nghiệp đã sử
dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ xúc tiến thương mại tăng từ 16,33% năm
2015 lên 24,39% năm 2016; tỷ lệ doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân
cho dịch vụ đào tạo về kế toán và tài chính tăng từ 26,67% năm 2015 lên 41,38%
năm 2016; tỷ lệ doanh nghiệp đã từng sử dụng dịch vụ đào tạo về quản trị kinh
doanh tăng từ 30,37% năm 2015 lên 36% năm 2016;... Tuy nhiên, qua khảo sát cho
thấy:
- Chỉ tiêu số lượng hội chợ thương mại
do tỉnh tổ chức trong năm vẫn giữ ổn định là 09 hội chợ từ năm 2013 đến nay,
trong khi một số tỉnh, thành phố tổ chức 20 lượt hội chợ thương mại trong năm,
xếp thứ 41/63 tỉnh, thành phố.
- 56,14% nhà cung cấp dịch vụ tư nhân
và có vốn đầu tư nước ngoài trên tổng số nhà cung cấp dịch vụ, xếp thứ 44/63 tỉnh,
thành phố (giảm 08 bậc so năm 2015).
- 29,81% doanh nghiệp đã từng sử dụng
dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường, xếp thứ 40/63 tỉnh, thành phố (giảm
12 bậc so năm 2015).
- 32,26% doanh nghiệp đã sử dụng nhà
cung cấp dịch vụ tư nhân cho dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường, xếp thứ
52/63 tỉnh, thành phố (giảm 16 bậc so năm 2015).
- 29,79% doanh nghiệp có ý định tiếp
tục sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật, xếp thứ 62/63 tỉnh, thành phố.
- 64,86% doanh nghiệp có ý định tiếp
tục sử dụng dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh, xếp thứ 40/63 tỉnh,
thành phố.
- 43,9% doanh nghiệp có ý định tiếp tục
sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại, xếp thứ 54/63 tỉnh, thành phố.
- 42,42% doanh nghiệp đã sử dụng nhà
cung cấp tư nhân cho dịch vụ liên quan đến công nghệ, xếp thứ 40/63 tỉnh, thành
phố.
- 42,42% doanh nghiệp có ý định tiếp
tục sử dụng nhà cung cấp trên cho các dịch vụ liên quan đến công nghệ, xếp thứ
46/63 tỉnh, thành phố.
- 29% doanh nghiệp đã từng sử dụng dịch
vụ đào tạo về kế toán và tài chính, xếp thứ 50/63 tỉnh, thành phố.
- 41,38% doanh nghiệp có ý định tiếp
tục sử dụng dịch vụ đào tạo về kế toán và tài chính, xếp thứ 56/63 tỉnh, thành
phố.
- 22,22% doanh nghiệp đã sử dụng nhà
cung cấp tư nhân cho dịch vụ đào tạo về quản trị kinh doanh, xếp thứ 44/63 tỉnh,
thành phố.
- 22,22% doanh nghiệp có ý định tiếp
tục sử dụng dịch vụ đào tạo về quản trị kinh doanh, xếp thứ 63/63 tỉnh, thành
phố.
d) Chỉ số Đào tạo lao động (trọng
số 20%)
Chỉ số này năm 2016 đạt 5,63 điểm (giảm
0,33 điểm so năm 2015, 0,23 điểm so năm 2014 nhưng tăng 0,36 điểm so năm 2013),
xếp thứ 43/63 tỉnh, thành phố (giảm 23 bậc so năm 2015, 13 bậc so năm 2014
và 08 bậc so năm 2013) và xếp thứ 03/05 tỉnh Tây Nguyên, sau các tỉnh: Kon
Tum, Đắk Lắk. Qua phân tích các chỉ tiêu cho thấy đánh giá của doanh nghiệp đối
với chất lượng lao động tại tỉnh năm 2016 có cải thiện hơn so với những năm trước:
47,52% doanh nghiệp sử dụng dịch vụ giới thiệu việc làm của tỉnh (tăng 5,61%
so năm 2015, 8% so năm 2014 và 12,87% so năm 2013); 58,33% doanh nghiệp có
ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ giới thiệu việc làm (tăng 10,96% so năm
2015, 5,27% so năm 2014 và 12,88% so năm 2013); 42,66% số lao động của
doanh nghiệp đã hoàn thành khóa đào tạo tại các trường dạy nghề (tăng 9,99%
so năm 2015). Tuy nhiên, doanh nghiệp chưa thực sự hài lòng với các dịch
vụ giáo dục phổ thông, dạy nghề do các cơ quan Nhà nước tại địa phương cung cấp:
- 43,40% doanh nghiệp đánh giá tốt hoặc
rất tốt đối với dịch vụ do các cơ quan Nhà nước tại địa phương cung cấp (Giáo
dục phổ thông), xếp thứ 48/63 tỉnh, thành phố (giảm 22 bậc so năm 2015).
- 33,03% doanh nghiệp đánh giá tốt hoặc
rất tốt đối với dịch vụ do các cơ quan Nhà nước tại địa phương cung cấp (Dạy
nghề), xếp thứ 32/63 tỉnh, thành phố.
- 31,25% doanh nghiệp đã sử dụng dịch
vụ giới thiệu việc làm của nhà cung cấp dịch vụ tư nhân, xếp thứ 46/63 tỉnh,
thành phố (giảm 21 bậc so năm 2015).
- Doanh nghiệp cho rằng “Tỷ lệ lao
động tốt nghiệp trường đào tạo nghề/số lao động chưa qua đào tạo” chỉ chiếm
3,7%, trong khi năm 2015 là 5,24%, xếp thứ 41/63 tỉnh, thành phố.
- Doanh nghiệp cho rằng “Tỷ lệ lao
động tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đào tạo nghề ngắn và dài hạn
trên tổng lực lượng lao động” chỉ chiếm 5,95%, trong khi năm 2015 là 6,99%,
xếp thứ 44/63 tỉnh, thành phố.
- Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn cho rằng
nguồn lao động chưa đáp ứng được yêu cầu về trình độ, chất lượng lao động thấp,
doanh nghiệp phải bỏ thêm chi phí kinh doanh để đào tạo, tuyển dụng lao động.
(Chi tiết theo Phụ lục số 02 đính
kèm)
II. NHỮNG TỒN TẠI,
HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Những tồn tại, hạn chế
Trong những năm gần đây, tình hình
kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, thách thức ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Phần lớn các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, khả năng cạnh tranh thấp,
trình độ quản lý, kiến thức quản trị doanh nghiệp còn hạn chế, chủ yếu hoạt động
ở phạm vi thị trường trong tỉnh. Điều này, phần nào ảnh hưởng đến cảm nhận của
doanh nghiệp về chất lượng điều hành của tỉnh qua chỉ số PCI.
Chỉ số PCI năm 2016 của tỉnh xếp hạng
27/63 tỉnh, thành phố; giảm 06 bậc so với năm 2015; trong đó, 04/10 chỉ số
thành phần tăng điểm số và tăng thứ hạng, 01/10 chỉ số thành phần giảm điểm số
nhưng tăng thứ hạng, 01/10 chỉ số thành phần tăng điểm số nhưng giảm thứ hạng,
04/10 chỉ số thành phần (trong đó, 02/04 chỉ số chiếm trọng số cao 20%)
giảm điểm số và thứ hạng so năm 2015, gồm: Chi phí gia nhập thị trường, tiếp cận
đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp và đào tạo
lao động, làm ảnh hưởng không nhỏ đến điểm số và thứ hạng PCI chung của tỉnh,
chưa đạt mức độ cải thiện theo kỳ vọng của tỉnh. Phần lớn xuất phát từ những
nguyên nhân chủ yếu sau:
a) Chi phí gia nhập thị trường: Nhiều doanh nghiệp chưa tìm hiểu kỹ hoặc chưa được hướng dẫn chi tiết
về quy trình làm thủ tục đăng ký kinh doanh, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và các thủ tục khác có liên quan đến hoạt động xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nên việc nắm bắt những quy định về pháp luật còn nhiều hạn chế, mất thời
gian trong quá trình thực hiện, doanh nghiệp chưa tận dụng được sự tiện lợi của
việc đăng ký kinh doanh qua mạng. Ngoài ra, đối với loại hình kinh doanh có điều
kiện, doanh nghiệp còn mất thêm thời gian để đáp ứng theo yêu cầu.
b) Tiếp cận đất đai và sự ổn định
trong sử dụng đất: Thủ tục hành chính về lĩnh vực đất
đai còn nhiều khó khăn; điều kiện cơ sở hạ tầng và môi trường đầu tư của tỉnh vẫn
còn nhiều hạn chế; một số dự án, công trình chậm tiến độ. Nguyên nhân chủ yếu
do công tác giải phóng mặt bằng mất quá nhiều thời gian và chi phí; thiếu vốn,
năng lực một số chủ đầu tư và nhà thầu thi công chưa cao. Một số chủ đầu tư
chưa quyết liệt triển khai thực hiện các biện pháp đẩy nhanh tiến độ thi công
công trình đã làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
và cơ hội thu hút vốn đầu tư chung của tỉnh. Công tác phối hợp giải quyết trong
thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng còn chậm.
c) Tính minh bạch và tiếp cận
thông tin: Một số thông tin về cơ chế chính sách trên
Cổng thông tin điện tử của tỉnh nói chung và trên các Trang thông tin điện tử của
các sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố chưa được cập nhật thường xuyên; việc
doanh nghiệp tiếp cận các tài liệu quy hoạch, tài liệu pháp lý còn khó khăn.
Vai trò của Hiệp hội Doanh nghiệp, Doanh nhân trẻ tỉnh trong việc phối hợp xây
dựng và phản biện chính sách, quy định của tỉnh chưa được chú trọng, chưa thường
xuyên nắm bắt thông tin, phản ảnh những khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp
trong quá trình hoạt động để UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết.
d) Chi phí thời gian để thực hiện
các quy định của Nhà nước: Việc thanh tra, kiểm tra
nhiều lần và nhiều trường hợp đột xuất trong năm đã gây không ít khó khăn, làm ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quy trình xử lý thủ tục
hành chính của một số cơ quan, đơn vị vẫn làm cho doanh nghiệp mất nhiều thời
gian, đôi khi có sự hướng dẫn không nhiệt tình, chu đáo và chi tiết của các cán
bộ trực tiếp giải quyết; việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại
nhiều cơ quan, đơn vị vẫn chưa đảm bảo theo quy định (đặc biệt là các đơn vị
cấp huyện, cấp xã). Sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc giải
quyết các công việc có liên quan đến doanh nghiệp, nhà đầu tư có lúc, có nơi vẫn
còn chậm, thiếu đồng bộ nhất là công tác cấp giấy phép xây dựng, giấy phép kinh
doanh, cho thuê đất; công tác giải phóng mặt bằng, đền bù giải tỏa;... ảnh hưởng
đến tiến độ thực hiện đầu tư và cơ hội sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
nhà đầu tư.
e) Chi phí không chính thức: Thời gian qua, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản và
thực hiện nhiều giải pháp phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, cải cách thủ tục hành chính, nhưng vẫn còn nhiều cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước chưa nhiệt tình trong giải quyết công việc cho doanh nghiệp.
Kỷ cương hành chính đôi lúc chưa nghiêm, công tác kiểm tra, giám sát còn hạn chế,
làm giảm hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành, tác động tiêu cực đến Chỉ số Chi
phí không chính thức.
g) Tính năng động và tiên phong của
lãnh đạo tỉnh: Theo kết quả công bố chỉ số PCI của tỉnh
Lâm Đồng cho thấy Chỉ số Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh năm
2016 tăng 0,77 điểm so với năm 2015 nhưng nếu so với năm 2013 thì chỉ số này đã
giảm 0,9 điểm. Từ đó cho thấy sự nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức
chưa cao; chưa đánh giá đúng vai trò, đóng góp của doanh nghiệp đối với nền
kinh tế tỉnh nhà. Mặc dù lãnh đạo tỉnh luôn quan tâm đến doanh nghiệp nhưng đôi
khi cấp tham mưu còn thiếu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, chưa thật sự
quan tâm đến những hoạt động kinh doanh cũng như những khó khăn của doanh nghiệp.
Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc xử lý những vướng mắc, kiến nghị
của doanh nghiệp chưa chặt chẽ, giải quyết chưa kịp thời, thời gian kéo dài...
đã làm giảm hiệu lực, hiệu quả quản lý trong công tác điều hành.
h) Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp: Theo kết quả công bố chỉ số PCI của tỉnh Lâm Đồng cho thấy Chỉ số Dịch
vụ hỗ trợ doanh nghiệp liên tục giảm về điểm số và thứ hạng từ năm 2014 đến nay
tăng 0,43 điểm. Nguyên nhân do công tác đào tạo, tập huấn kiến thức, tư vấn hỗ
trợ cho doanh nghiệp chưa hiệu quả; công tác lãnh đạo, chỉ đạo chưa sát với yêu
cầu thực tế. Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều doanh nghiệp của tỉnh ít quan tâm trong
việc tiếp cận và khai thác thông tin pháp luật nên những nỗ lực của chính quyền
địa phương trong việc trợ giúp doanh nghiệp sẽ khó phát huy hiệu quả.
i) Đào tạo lao động: Chất lượng giáo dục phổ thông và dạy nghề trên địa bàn tỉnh chưa cao,
tỉnh có nguồn lao động khá dồi dào, nhưng chủ yếu là lao động phổ thông chưa
đáp ứng được nhu cầu công việc với thiết bị công nghệ cao cũng như yêu cầu tuyển
dụng lao động. Công tác đào tạo nghề chưa gắn với giải quyết việc làm và chưa gắn
với nhu cầu lao động của doanh nghiệp. Lao động chủ yếu làm nông nghiệp, quen
tác phong làm việc tự do, ý thức chấp hành kỷ luật lao động thấp, hạn chế về
ngoại ngữ nên gặp khó khăn trong cạnh tranh trên thị trường lao động và phân
công lao động xã hội. Các cơ sở đào tạo dạy nghề còn yếu về cơ sở vật chất, thiếu
trang thiết bị giảng dạy và đội ngũ giáo viên còn nhiều hạn chế; chưa có sự phối
hợp, gắn kết hiệu quả giữa doanh nghiệp, các cơ sở đào tạo lao động và Trung
tâm giới thiệu việc làm.
k) Thiết chế pháp lý: Hệ thống tư pháp cho phép các doanh nghiệp tố cáo hành vi tham nhũng của
các công chức trên địa bàn tỉnh thông qua đánh giá của doanh nghiệp trong năm
2016 giảm 19,48% so với năm 2013 (41,48%) cho thấy niềm tin của doanh nghiệp
vào nhân tố này chưa nhiều. Thêm vào đó, sự hiểu biết và vận dụng pháp luật của
doanh nghiệp vào quản lý còn hạn chế, công tác pháp chế trong doanh nghiệp chưa
được quan tâm đúng mức, chưa chú trọng bố trí và đào tạo cán bộ pháp lý trong
doanh nghiệp, số lượng các vụ việc tranh chấp của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh do Tòa án nhân dân tỉnh thụ lý còn nhiều, doanh nghiệp vẫn còn tốn nhiều
chi phí và mất nhiều thời gian trong việc giải quyết tranh chấp các vụ kiện tại
Tòa. Bên cạnh đó, cơ chế phối hợp trong hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
chưa đồng bộ, còn chồng chéo giữa cơ quan chuyên môn theo ngành, lĩnh vực và cơ
quan quản lý nhà nước về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, dẫn đến hiệu quả thấp.
2. Nguyên nhân của những tồn tại,
hạn chế
2.1. Về khách quan:
a) Tình hình kinh tế thế giới và
trong nước vẫn còn khó khăn, khôi phục chậm, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Quy định của pháp luật, cơ chế
chính sách của Nhà nước trong những năm qua có nhiều thay đổi như Luật Đất đai
2013, Luật Đầu tư 2014 và một số quy định mới sửa đổi theo hướng ngày càng yêu
cầu cao hơn đối với doanh nghiệp như chứng minh năng lực tài chính, kỹ quỹ...;
c) Thời gian qua, UBND tỉnh đã kiên
quyết xử lý đối với những dự án chậm tiến độ, nhà đầu tư không đủ năng lực triển
khai theo cam kết; trong tiếp nhận dự án đầu tư có chọn lọc kỹ hơn... đã phần
nào ảnh hưởng đến tâm lý của các Nhà đầu tư, doanh nghiệp;
d) Tỷ lệ doanh nghiệp phản hồi phiếu
điều tra chỉ số PCI còn thấp (khoảng 30%) nên tính đại diện chưa cao và nhận
xét, đánh giá của một số ít doanh nghiệp chưa thực sự khách quan.
2.2. Về chủ quan:
a) Một số cấp ủy đảng, chính quyền và
người đứng đầu cơ quan, địa phương, đơn vị nhận thức chưa đầy đủ, sâu sắc về tầm
quan trọng của cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng
lực cạnh tranh đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nên việc lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành thực hiện thiếu kiên quyết. Nhiều cơ quan, đơn vị vẫn còn xem nhẹ chỉ
số PCI nên chưa xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện.
b) Tính tiên phong, năng động của
lãnh đạo các ngành, các cấp còn chưa cao, chưa đồng bộ, thiếu chặt chẽ, có việc
còn đùn đẩy, né tránh trách nhiệm. Một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức hạn
chế về trình độ chuyên môn; chưa nhiệt tình, thân thiện, vẫn còn biểu hiện tiêu
cực khi giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp. Chất lượng tham mưu, đề
xuất giải quyết các thủ tục hành chính và tháo gỡ khó khăn vướng mắc của doanh
nghiệp còn thấp, chưa đảm bảo thời gian theo yêu cầu. Việc chấp hành kỷ cương
quản lý nhà nước ở một số cơ quan, tổ chức chưa nghiêm. Đây được xác định là
nguyên nhân trọng yếu, nguồn gốc của việc sụt giảm chỉ số PCI.
c) Hiện nay, các Sở, ngành, địa
phương trong tỉnh chỉ mới tập trung vào công tác thu hút đầu tư, đăng ký đầu
tư, đăng ký doanh nghiệp mà chưa chú trọng nhiều vào việc hỗ trợ doanh nghiệp,
nhà đầu tư sau cấp phép. Các dịch vụ phát triển doanh nghiệp còn chậm phát triển.
Chất lượng đào tạo lao động và giới thiệu việc làm chưa đáp ứng được yêu cầu
ngày càng cao của doanh nghiệp.
d) Việc cung cấp thông tin cho doanh
nghiệp, công khai các văn bản, các cơ chế, chính sách vẫn còn bất cập, chưa được
quan tâm đúng mức và thiếu sự kiểm tra, đôn đốc thường xuyên. Việc ứng dụng
công nghệ thông tin để xử lý công việc và triển khai ứng dụng các dịch vụ công
trực tuyến còn hạn chế.
đ) Công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng gặp nhiều khó khăn và phức tạp; các cấp, các ngành chưa quyết liệt trong
việc đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân và
doanh nghiệp.
e) Công tác thanh tra, kiểm tra của
các ngành, các cấp chưa có sự tập trung, còn dàn trải dẫn đến có nhiều doanh
nghiệp phải mất thời gian tiếp và làm việc, gây phản ứng không tốt trong cộng đồng
doanh nghiệp.
g) Vai trò của các Hiệp hội doanh
nghiệp, Hội doanh nhân trẻ và các hiệp hội chuyên ngành khác trong việc tham
gia phản biện, xây dựng các chính sách còn hạn chế, chưa phát huy được vai trò
của cộng đồng doanh nghiệp trong việc xây dựng, hoàn thiện cơ chế chính sách của
tỉnh.
III. MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ CẢI THIỆN, NÂNG CAO CHỈ SỐ PCI NĂM 2017 VÀ NHỮNG NĂM
TIẾP THEO
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục xây dựng nền hành chính dân
chủ, minh bạch, trong sạch, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu
quả; nâng cao chất lượng điều hành kinh tế của tỉnh, xây dựng môi trường kinh
doanh thông thoáng, minh bạch, thân thiện và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho
các thành phần kinh tế đã, đang và sẽ tham gia đầu tư kinh doanh; tạo động lực,
thu hút ngày càng nhiều các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào tỉnh
Lâm Đồng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và cải thiện PCI của tỉnh
Lâm Đồng từ nay đến năm 2020.
1.2. Mục tiêu cụ thể
Giai đoạn 2017-2020, tiếp tục thực hiện
quyết liệt các biện pháp cải thiện các chỉ số có trọng số lớn, quyết định và ảnh
hưởng nhiều đến chỉ số PCI, như: (1) Tính minh bạch và tiếp cận thông tin (chiếm
20%); (2) Đào tạo lao động (chiếm 20%); (3) Dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp (chiếm 20%); Chi phí không chính thức (chiếm 10%). Tích cực
cải thiện các chỉ số giảm điểm hoặc có điểm số dưới trung bình như: (1) Chi phí
gia nhập thị trường; (2) Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất; (3)
Thiết chế pháp lý; (4) Đào tạo lao động; phấn đấu cải thiện điểm số các chỉ số
thành phần, nâng dần vị trí xếp hạng PCI của tỉnh nằm trong nhóm các địa phương
có chất lượng điều hành “Tốt” trong thời gian ngắn nhất và tiếp tục duy
trì, phấn đấu vào vị trí top 10 tỉnh, thành phố có chất lượng điều hành dẫn đầu
vào năm 2020.
2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
nhằm cải thiện và nâng cao chỉ số PCI của tỉnh năm 2017 và những năm tiếp theo:
2.1. Chỉ số Chi phí gia nhập thị
trường (trọng số 5%):
2.1.1 Mục tiêu: Nằm trong nhóm 30/63
địa phương năm 2017 (năm 2016, xếp thứ 51/63) và nhóm 10 địa phương tốt
nhất vào các năm 2018-2020.
2.1.2. Cơ quan chịu trách nhiệm theo
dõi, đánh giá: Sở Kế hoạch và Đầu tư. Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố chủ trì hoặc phối hợp tham gia nâng cao các tiêu chí thành phần theo
nhiệm vụ phân công tại Mục 1 - Phụ lục số 02 đính kèm.
2.1.3. Nhiệm vụ:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối
hợp với các cơ quan có liên quan:
- Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh kết nối các thủ tục nhằm
rút ngắn thời gian khởi sự kinh doanh và đăng ký thành lập doanh nghiệp. Tiếp tục
rà soát, đề xuất để đơn giản hóa các thủ tục hành chính, bãi bỏ các giấy phép,
giấy chứng nhận không cần thiết.
- Xây dựng quy định về trình tự thực
hiện các thủ tục đầu tư trực tiếp trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Đầu
tư và quy định của pháp luật có liên quan, phấn đấu rút ngắn thời gian giải quyết
các thủ tục: quyết định chủ trương đầu tư, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thủ tục có
liên quan theo quy định.
- Thực hiện tốt việc giải quyết thủ tục
hành chính theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” để rút ngắn thời gian,
chi phí cho doanh nghiệp và nhà đầu tư khi thực hiện các thủ tục gia nhập thị trường,
khởi sự kinh doanh, thủ tục đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường....Phấn đấu
chỉ còn khoảng 1-2% doanh nghiệp phải chờ hơn 01 tháng và không còn doanh nghiệp
phải chờ hơn 03 tháng để hoàn tất các thủ tục và đi vào hoạt động.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất,
điều kiện làm việc, nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn và thái độ ứng xử
cho cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ tại bộ phận “một cửa”, duy trì
và triển khai thực hiện tốt hình thức đăng ký kinh doanh qua mạng.
- Tích cực tuyên truyền, phổ biến rộng
rãi để doanh nghiệp và người dân có những hiểu biết cơ bản nhất về quy trình giải
quyết các thủ tục có liên quan đến người dân và doanh nghiệp.
- Công bố đầy đủ các quy định về điều
kiện, thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư trên Cổng thông tin điện tử
của tỉnh, Trang thông tin điện tử của Sở để doanh nghiệp nghiên cứu, tìm hiểu
và dễ dàng thực hiện; tăng cường công tác trả kết quả qua đường bưu chính cho
người dân, doanh nghiệp.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố:
- Thực hiện các biện pháp đẩy nhanh
công tác kê khai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giảm số ngày chờ được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người dân và doanh nghiệp.
- Xây dựng Quy chế phối hợp giữa cơ
quan Thuế với cơ quan Tài nguyên và Môi trường để chia sẻ thông tin, dữ liệu về
quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện thực hiện thủ tục về đất, xác định
nghĩa vụ tài chính cho doanh nghiệp đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện và phù hợp
với quy định của pháp luật. Phấn đấu giảm thời gian doanh nghiệp phải chờ đợi để
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xuống dưới 20 ngày.
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng cơ chế liên thông kết nối thông tin
về doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đăng ký lao động theo
quy định.
d) Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện
nghiêm các quy định, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; đơn giản hóa
hồ sơ, thủ tục, quy trình và thực hiện giao dịch điện tử trong kê khai, thu và
chi và giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư xây dựng cơ chế liên thông kết nối thông tin về doanh nghiệp, tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đăng ký bảo hiểm xã hội theo quy định.
đ) Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tiếp tục triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin đồng bộ, hiệu quả tại bộ phận “Tiếp nhận và trả kết quả” hồ sơ, thủ tục
hành chính.
e) Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nội dung yêu cầu tại
Quyết định số 1941/QĐ-UBND ngày 10/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế
hoạch triển khai thực hiện chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính
nhà nước trong công tác cải cách hành chính. Thực hiện niêm yết công khai quy
trình, thủ tục, điều kiện kinh doanh (nếu có) tại Bộ phận “một cửa”; bố trí cán
bộ tại Bộ phận “một cửa” am hiểu về chuyên môn, nhiệt tình thân thiện; ứng dụng
công nghệ thông tin tốt. Tiếp tục tạo điều kiện để các doanh nghiệp, nhà đầu tư
dễ dàng tham gia ý kiến, đánh giá, nhận xét và phản ánh sự hài lòng về chất lượng
thủ tục hành chính và tinh thần thái độ, chất lượng phục vụ của cán bộ, công chức
tại Bộ phận “một cửa” cũng như của cơ quan, đơn vị.
2.2. Chỉ số Tiếp cận đất đai và
sự ổn định trong sử dụng đất (trọng số 5%):
2.2.1. Mục tiêu: Nằm trong nhóm 25/63
địa phương năm 2017 (năm 2016 xếp thứ 48/63) và nhóm 10 địa phương tốt
nhất vào các năm 2018-2020.
2.2.2. Cơ quan chịu trách nhiệm theo
dõi, đánh giá: Sở Tài nguyên và Môi trường. Các Sở: Tài chính, Xây dựng, Ban quản
lý các Khu công nghiệp tỉnh và UBND các huyện, thành phố chủ trì hoặc phối hợp
tham gia nâng cao các tiêu chí thành phần theo nhiệm vụ phân công tại Mục 2 -
Phụ lục số 02 đính kèm.
2.2.3. Nhiệm vụ:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng, UBND các huyện, thành phố và các cơ
quan có liên quan:
- Rà soát, nghiên cứu đề xuất hoặc kiến
nghị hoàn thiện các cơ chế, chính sách, quy định của pháp luật về quản lý, khai
thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên, đất đai; quy hoạch hợp lý quỹ đất cho sản
xuất kinh doanh và phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội;
- Đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch sử
dụng đất điều chỉnh đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối
(2016-2020) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện và công bố công khai,
đầy đủ thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tích cực hướng dẫn các doanh
nghiệp nghiên cứu lập dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, có kế hoạch tiếp cận
việc sử dụng đất.
- Tiếp tục rà soát, cải tiến và giảm
bớt một số thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai theo hướng tạo điều kiện
thuận lợi hơn nữa cho các doanh nghiệp sử dụng đất vào mục đích kinh doanh dịch
vụ.
- Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các
tổ chức theo chỉ đạo của Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, giảm các chi phí về
thủ tục hồ sơ khi cấp giấy chứng nhận, góp phần giảm bớt khó khăn cho doanh
nghiệp.
- Xây dựng và ban hành khung giá đất
sát với giá thực tế trên thị trường; thường xuyên công khai, minh bạch giá đất
trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử của đơn vị và
niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện để các nhà đầu tư quan
tâm có cơ sở tiếp cận và nghiên cứu.
- Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt
bằng, tái định canh, tái định cư, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư triển
khai thực hiện dự án. Tích cực phối hợp với các huyện, thành phố tháo gỡ khó
khăn, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các dự án lớn, trọng điểm của tỉnh.
Rà soát, cắt giảm thủ tục hành chính trong lĩnh vực bồi thường, giải phóng mặt
bằng, tái định canh và tái định cư theo quy định.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân, kiên quyết thu hồi đất đối với các
trường hợp được giao đất, cho thuê đất nhưng chậm triển khai hoặc vi phạm các
quy định của Luật Đất đai, Luật Đầu tư...
- Nghiên cứu khắc phục tình trạng
doanh nghiệp mong muốn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng không
thực hiện do thủ tục hành chính rườm rà, khó khăn hoặc lo ngại cán bộ nhũng nhiễu
(đây là một trong những nội dung mà chỉ số thành phần PCI của tỉnh có điểm số
rất thấp).
b) Sở Tài chính tiếp tục phối hợp chặt
chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường; các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện nhanh chóng việc xác định giá giao đất, cho thuê đất, đảm bảo
cho việc cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân sử dụng
đất; rút ngắn thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản cho các tổ chức,
cá nhân.
c) Sở Xây dựng khẩn trương hoàn thành
công tác lập, thẩm định, trình phê duyệt quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và
các loại quy hoạch chi tiết, tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin quy hoạch giữa
các Sở, ngành và các huyện, thành phố. Phấn đấu rút ngắn thủ tục hành chính
trong lĩnh vực quy hoạch từ 30- 50% thời gian so với quy định.
d) Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
khai thác hiệu quả các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thúc đẩy việc thu hút
đầu tư vào các khu công nghiệp; bảo đảm các điều kiện hạ tầng kỹ thuật ổn định
(điện, nước, viễn thông, vận tải...). Đồng thời, khuyến khích, định hướng và tạo
điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp và hoạt động sản
xuất kinh doanh.
đ) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
- Công khai quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016-2020 trên Trang thông tin điện
tử của huyện, thành phố và tại trụ sở UBND các huyện, thành phố và các hình thức
công khai khác nhằm minh bạch hóa việc tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản
xuất, làm cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Rà soát, thống kê và đề xuất thu hồi
hoặc thu hồi đất (theo thẩm quyền) đối với các dự án không triển khai thực hiện
theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo, đôn đốc Trung tâm phát triển
Quỹ đất cấp huyện thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, góp phần đẩy
nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng để triển khai thực hiện dự án cũng như tạo điều
kiện cho nhà đầu tư tiếp cận đất đai trong thời gian ngắn nhất, ít chi phí nhất,...
2.3. Chỉ số Tính minh bạch và
tiếp cận thông tin (trọng số 20%):
2.3.1. Mục tiêu: Phấn đấu nằm trong
nhóm 05 địa phương tốt nhất của giai đoạn 2018-2020 (năm 2016 xếp thứ 07/63).
2.3.2. Cơ quan chịu trách nhiệm theo
dõi, đánh giá: Sở Thông tin và Truyền thông. Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố chủ trì hoặc phối hợp tham gia nâng cao các tiêu chí thành phần theo
nhiệm vụ phân công tại Mục 3 - Phụ lục số 02 đính kèm.
2.3.3. Nhiệm vụ:
a) Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và
UBND các huyện, thành phố:
- Công khai, minh bạch, phổ biến các
tài liệu của Trung ương và của tỉnh, đặc biệt là quy hoạch, kế hoạch: phát triển
kinh tế - xã hội, sử dụng đất, xây dựng, quy hoạch ngành, thủ tục hành chính,
thông tin về cán bộ chịu trách nhiệm giải thích, hướng dẫn, tiếp nhận và phản hồi
những thắc mắc, kiến nghị của doanh nghiệp trên Trang thông tin điện tử của Sở,
ngành, địa phương, đơn vị. Định kỳ hàng tháng, tổng hợp gửi Sở Thông tin và
Truyền thông để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Tiếp tục rà soát, hoàn thành việc
chuẩn hóa bộ thủ tục hành chính theo Quyết định số 08/QĐ-TTg ngày 06/01/2015 của
Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính và niêm yết
công khai, đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
trên Trang thông tin điện tử và tại trụ sở của Sở, ngành, địa phương, đơn vị.
- Thực hiện công khai, minh bạch, hướng
dẫn rõ ràng và thường xuyên cập nhật thông tin trên các lĩnh vực quản lý đầu
tư, xây dựng, đất đai, môi trường, thành lập doanh nghiệp, kê khai và nộp thuế,
phí và lệ phí, hải quan, và các lĩnh vực khác có liên quan bằng nhiều hình thức
về quy trình thủ tục, thành phần hồ sơ, các loại biểu mẫu, hướng dẫn chi tiết để
hoàn thiện mẫu thủ tục hành chính, quy định thời gian giải quyết, các mức phí,
lệ phí theo quy định để người dân và doanh nghiệp dễ hiểu và dễ thực hiện. Công
khai các thủ tục hành chính được hướng chuẩn hóa trên cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Thực hiện công khai trên Cổng thông
tin điện tử của tỉnh và Trang thông tin điện tử của Sở, ngành, địa phương, đơn
vị đối với các doanh nghiệp được giao đất, cho thuê đất, nhưng chậm triển khai
hoặc vi phạm các quy định của Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Xây dựng,...hoặc
không thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước (chậm nộp thuế, trốn thuế và
các khoản thu khác).
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong giải quyết thủ tục hành chính, thực hiện tốt việc triển khai phần mềm
một cửa liên thông trong giải quyết các thủ tục hành chính. Triển khai, thực hiện
một số thủ tục trực tuyến mức độ 3 và 4, góp phần xây dựng Chính phủ điện tử
theo lộ trình, chỉ tiêu đã được xác định trong Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Chính phủ.
- Các cơ quan, đơn vị chủ trì xây dựng
cơ chế, chính sách phối hợp với các hiệp hội doanh nghiệp để lấy ý kiến doanh
nghiệp bằng các hình thức phù hợp nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được
tham gia ý kiến vào quá trình xây dựng cơ chế, chính sách của tỉnh.
b) Sở Tư pháp tiếp tục tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận thông tin pháp luật, trợ giúp pháp lý trong
hoạt động đầu tư, kinh doanh và hội nhập quốc tế. Tham mưu triển khai thực hiện
kịp thời những văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách mới liên quan
đến doanh nghiệp mới ban hành.
c) Sở Thông tin và Truyền thông tiếp
tục tổng hợp, cập nhật các tài liệu quy hoạch, kế hoạch kinh tế - xã hội, quy
hoạch ngành, sản phẩm; bộ thủ tục hành chính của từng cấp, từng ngành; danh mục
các dự án kêu gọi đầu tư; giới thiệu tiềm năng, lợi thế, cơ hội đầu tư; tình
hình kinh tế - xã hội...của các đơn vị liên quan gửi về để đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử của tỉnh.
d) Cục Thuế tỉnh, Chi cục Hải quan Đà
Lạt kịp thời chấn chỉnh ngay tình trạng hộ kinh doanh, doanh nghiệp, nhà đầu tư
thương lượng với cán bộ thuế, cán bộ hải quan trong thực hiện nghĩa vụ đối với
ngân sách Nhà nước, đặc biệt là các chính sách thuế liên quan đến hộ kinh
doanh.
e) Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh tiếp tục
nâng cao vai trò của Hiệp hội trong phản biện chính sách của tỉnh; tham gia xây
dựng các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, tư vấn, cung cấp dịch vụ công...cho
người dân, doanh nghiệp.
2.4. Chỉ số Chi phí thời gian
thực hiện quy định Nhà nước (trọng số 5%):
2.4.1. Mục tiêu: Nằm trong nhóm 15/63
địa phương năm 2017 (năm 2016 xếp thứ 26/63) và nhóm 10 địa phương tốt
nhất vào các năm 2018-2020.
2.4.2. Cơ quan chịu trách nhiệm theo dõi,
đánh giá: Sở Nội vụ. Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố chủ trì hoặc
phối hợp tham gia nâng cao các tiêu chí thành phần theo nhiệm vụ phân công tại
Mục 4 - Phụ lục số 02 đính kèm.
2.4.3. Nhiệm vụ:
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố:
- Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt
động của bộ phận “một cửa”; tổ chức thanh tra, kiểm tra công vụ; kịp thời chấn
chỉnh, xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức vi phạm kỷ luật trong thực thi
công vụ, thực hiện không đúng quy chế “một cửa”, “một cửa liên thông”. Thời
gian kiểm tra định kỳ 06 tháng/lần và đột xuất khi có phản ánh.
- Tiếp tục tập huấn, bồi dưỡng, nâng
cao trình độ chuyên môn, ý thức trách nhiệm và thái độ phục vụ của đội ngũ cán
bộ trực tiếp tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính, đảm bảo giải quyết
công việc hiệu quả và thân thiện với người dân, doanh nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp để
cải thiện và nâng cao chỉ số cải cách hành chính của tỉnh theo lĩnh vực được
phân công phụ trách.
b) Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với
Thanh tra các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng quy chế phối hợp trong công
tác thanh tra, kiểm tra theo hướng kết hợp, thành lập đoàn liên ngành đối với
doanh nghiệp để mỗi năm một doanh nghiệp chỉ phải tiếp, làm việc với một đoàn
thanh tra, trừ trường hợp đột xuất khi doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật
hoặc theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền. Xây dựng kế hoạch và tăng cường thanh
tra trách nhiệm của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố trong công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực như: quản lý, sử dụng
đất đai, tài nguyên khoáng sản; quản lý đầu tư xây dựng cơ bản; tài chính ngân
sách; đầu tư mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản công và việc thực hiện pháp luật
về tiếp dân, khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng.
c) Cục Thuế tỉnh, Chi cục Hải quan Đà
Lạt đẩy mạnh việc áp dụng các hình thức giao dịch điện tử giữa cơ quan thuế, cơ
quan hải quan với doanh nghiệp nhằm giảm chi phí và thời gian thực hiện thủ tục
hành chính về thuế, hải quan cho doanh nghiệp. Tiếp tục rút ngắn thời gian thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp không quá 110 giờ/năm; đảm bảo thông
quan hàng hóa qua còn 70 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, 90 giờ đối với hàng
hóa nhập khẩu.
2.5. Chỉ số Chi phí không chính
thức (trọng số 10%):
2.5.1. Mục tiêu: Nằm trong nhóm 15/63
địa phương năm 2017 (năm 2016 xếp thứ 28/63) và nhóm 10 địa phương tốt
nhất vào các năm 2018-2020.
a) 2.5.2. Cơ quan chịu trách nhiệm
theo dõi, đánh giá: Sở Nội vụ. Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
chủ trì hoặc phối hợp tham gia nâng cao các tiêu chí thành phần theo nhiệm vụ
phân công tại Mục 5 - Phụ lục số 02 đính kèm
2.5.3. Nhiệm vụ:
a) Sở Nội vụ:
- Tham mưu, đề xuất kế hoạch đào tạo,
chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về trình độ, nhận thức, kỹ năng
để đáp ứng nhu cầu hướng dẫn và xử lý nhu cầu của người dân, doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, tham mưu ban hành Quy
chế kiểm tra, giám sát các bộ phận liên quan đến việc giải quyết các thủ tục
cho người dân và doanh nghiệp; kịp thời động viên, khen thưởng hoặc có hình thức
xử lý, xử phạt công khai đối với những trường hợp cán bộ công chức, viên chức
có hành vi kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ, lạm dụng vị trí làm việc gây phiền
hà, nhũng nhiễu, khó khăn cho nhân dân và doanh nghiệp.
b) Văn phòng UBND tỉnh:
- Phối hợp Sở Tư pháp thường xuyên kiểm
tra, rà soát thủ tục hành chính. Phát hiện, đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền
đơn giản hóa thủ tục hành chính, sửa đổi, xóa bỏ những thủ tục hành chính còn
rườm rà, phức tạp, mâu thuẫn, chồng chéo bảo đảm tinh gọn, hiệu quả, nhất là những
thủ tục hành chính liên quan đến thuế, đăng ký kinh doanh, đầu tư, đất đai, môi
trường, các dịch vụ hỗ trợ sản xuất, kinh doanh khác có liên quan...
- Tham mưu, đề xuất xử lý nghiêm những
cá nhân, cơ quan, đơn vị và địa phương tự đặt ra các quy định hành chính trái
pháp luật, vượt thẩm quyền.
c) Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và
UBND các huyện, thành phố:
- Thường xuyên tuyên truyền, quán triệt
các văn bản quy phạm pháp luật về phòng chống tham nhũng cho toàn thể cán bộ,
công chức, viên chức cơ quan. Rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn cán bộ, công chức,
viên chức tại bộ phận giải quyết thủ tục hành chính; có cơ chế giám sát, kiểm
tra, kiểm soát trách nhiệm từng bộ phận và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được
giao. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về những vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản
lý, điều hành.
- Niêm yết công khai, minh bạch các chủ
trương, chính sách, thủ tục hành chính, mức thu các khoản phí, lệ phí theo quy
định, các quy trình xử lý công việc, chỉ đạo điều hành; đồng thời, kiểm soát chặt
chẽ các khoản thu có liên quan đến các loại phí, lệ phí đúng quy định; nghiêm cấm
việc tự ý đặt ra và yêu cầu doanh nghiệp phải nộp các khoản chi phí ngoài quy định
hoặc tự ý đặt ra thủ tục, điều kiện ràng buộc trong giải quyết các hồ sơ có
liên quan đến người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư.
2.6. Chỉ số Môi trường cạnh
tranh bình đẳng (trọng số 5%):
2.6.1. Mục tiêu: Cải thiện, tăng điểm số và phấn đấu trong nhóm 10 địa phương tốt nhất
từ 2017 trở đi (năm 2016 xếp thứ 20/63).
2.6.2. Cơ quan chịu trách nhiệm
chính theo dõi, đánh giá: Sở Kế hoạch và Đầu tư. Các Sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thành phố chủ trì hoặc phối hợp tham gia nâng cao
các tiêu chí thành phần theo nhiệm vụ phân công tại Mục 6 - Phụ lục số 02 đính
kèm.
2.6.3. Nhiệm vụ:
a) Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị
định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối
tác công - tư; Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thực hiện Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư và các văn bản hướng dẫn
có liên quan của các Bộ, ngành Trung ương; thực hiện công khai, minh bạch các
danh mục kêu gọi, khuyến khích đầu tư.
- Tiếp tục rà soát, bổ sung và công bố
danh mục các dự án kêu gọi đầu tư giai đoạn 2017-2020. Thực hiện nghiêm việc
đơn giản hóa và thực hiện các quy trình, thủ tục hành chính về chủ trương đầu
tư, đăng ký đầu tư và các thủ tục có liên quan đến đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
theo quy định của pháp luật đầu tư.
- Đối xử bình đẳng, công bằng giữa
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong việc tiếp cận và thụ hưởng
các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, tiếp cận tín dụng; thực hiện linh hoạt
hơn các thủ tục cho vay, thế chấp, đảm bảo sự bình đẳng trong quan hệ tín dụng
dụng giữa các doanh nghiệp.
- Khẩn trương thực hiện bán phần vốn
nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước mà Nhà nước không cần nắm giữ
theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục rà soát, sắp xếp, đổi mới,
chuyển đổi, cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp có đủ điều kiện. Xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời Chương trình hành động của Chính phủ và
Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện các Nghị quyết hội nghị lần thứ 5
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực
kinh tế tư nhân phát triển.
b) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi
nhánh Lâm Đồng xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với các tổ chức
tín dụng trên địa bàn tỉnh trong việc cung cấp tín dụng cho các loại hình doanh
nghiệp, đảm bảo nguyên tắc, thể lệ cho vay theo quy định, không được gây khó
khăn, trở ngại cho các thành phần kinh tế ngoài nhà nước khi tiếp cận vốn tín dụng.
2.7. Chỉ số Tính năng động và
tiên phong của Lãnh đạo tỉnh (trọng số 5%):
2.7.1. Mục tiêu: Nằm trong nhóm 20/63
địa phương năm 2017 (năm 2016 xếp thứ 29/63) và nhóm 10 địa phương tốt
nhất vào các năm 2018-2020.
2.7.2. Cơ quan chịu trách nhiệm theo
dõi, đánh giá: Sở Nội vụ. Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố chủ
trì hoặc phối hợp tham gia nâng cao các tiêu chí thành phần theo nhiệm vụ phân
công tại Mục 7 - Phụ lục số 02 đính kèm.
2.7.3. Nhiệm vụ:
a) Giám đốc/Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:
- Nâng cao nhận thức cho cán bộ, công
chức, viên chức các cấp, các ngành về vai trò, ý nghĩa của việc cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh của tỉnh và xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm trong
chỉ đạo, điều hành.
- Thường xuyên tổ chức gặp gỡ, đối
thoại với doanh nghiệp, tăng cường đối thoại chuyên đề và nghiên cứu đa dạng
thêm các kênh nắm bắt thông tin từ doanh nghiệp. Thực hiện nghiêm túc thời gian
giải quyết công việc đã được quy định trong quy chế làm việc tại cơ quan, đơn vị
theo hướng giải quyết nhanh nhất có thể. Đồng thời, có cơ chế theo dõi, giám
sát đánh giá trách nhiệm, tiến độ của các ngành, địa phương trong việc giải quyết
các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.
- Tham mưu, đề xuất giải quyết kịp thời
các kiến nghị của doanh nghiệp, nhà đầu tư. Đối với những vấn đề phát sinh mới,
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và cản trở doanh nghiệp phát triển,
phải kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết, tạo thuận lợi
cho doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Đối với các trường hợp có
điểm chưa rõ trong chính sách/văn bản Trung ương hoặc vượt thẩm quyền giải quyết,
phải chủ động tham mưu, đề xuất kiến nghị Trung ương xem xét, sửa đổi, giải quyết
trong thời gian sớm nhất tạo thuận lợi doanh nghiệp triển khai dự án, kế hoạch
sản xuất kinh doanh.
- Tiếp tục nâng cao nhận thức, trách
nhiệm, sự năng động trong chỉ đạo, điều hành, sự sáng tạo và tiên phong của
lãnh đạo các cấp chính quyền và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong việc
hỗ trợ doanh nghiệp; đề cao trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan quản lý nhà
nước cấp tỉnh, huyện, xã trong việc tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
- Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức để nắm vững các chính sách, quy định hiện hành trong
khuôn khổ pháp luật để giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
b) Sở Nội vụ:
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án
đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước giai đoạn 2017-2020. Kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo,
chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, yếu kém của các cơ quan, địa phương, đơn vị.
- Tiếp tục nghiên cứu, tham mưu củng
cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp tỉnh Lâm Đồng từ nay đến đến
năm 2020; chú trọng chế độ trách nhiệm và mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với
người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thi hành nhiệm vụ được giao.
2.8. Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp (trọng số 20%):
2.8.1. Mục tiêu: Cải thiện mạnh mẽ,
tăng điểm số, phấn đấu trong nhóm 30 địa phương năm 2017 (năm 2016 xếp thứ
48/63) và nhóm 15 địa phương tốt nhất vào các năm 2018-2020.
2.8.2. Cơ quan chịu trách nhiệm chính
theo dõi, đánh giá: Sở Công Thương. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện,
thành phố chủ trì hoặc phối hợp tham gia nâng cao các tiêu chí thành phần theo
nhiệm vụ phân công tại Mục 8 - Phụ lục số 02 đính kèm.
2.8.3. Nhiệm vụ:
a) Sở Công Thương:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, tập
huấn phổ biến kiến thức về hội nhập quốc tế, về chính sách liên quan hội nhập,
cam kết hội nhập quốc tế cho các cơ quan quản lý nhà nước và cộng đồng các
doanh nghiệp; nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về các rào cản thương mại để
nắm bắt cơ hội và vượt qua những thách thức trong giai đoạn hội nhập sâu rộng.
- Tăng cường hiệu quả, hiệu lực của
công tác quản lý thị trường, chống các hiện tượng buôn hàng lậu, hàng giả, vi
phạm bản quyền và gian lận thương mại..., đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, nhằm tạo
môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp theo các cam kết quốc tế.
- Tiếp tục duy trì, củng cố và nâng
cao chất lượng tổ chức hội chợ thương mại. Đồng thời, thực hiện có hiệu quả dịch
vụ tìm kiếm thông tin thị trường, xúc tiến thương mại, tìm đối tác kinh doanh để
cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp và doanh nghiệp dân doanh
của tỉnh.
b) Trung tâm xúc tiến Đầu tư, Thương
mại và Du lịch:
- Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp một
cách có hiệu quả trong hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư; hỗ trợ
cung cấp thông tin, tư vấn miễn phí các thủ tục, chính sách ưu đãi đầu tư...;
tham mưu cơ chế, chính sách linh hoạt tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy doanh
nghiệp sử dụng dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại
từ tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Khẩn trương xây dựng và in ấn các
thông tin phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh, giúp cho người
dân, doanh nghiệp tiếp cận kịp thời cơ chế chính sách, danh mục dự án kêu gọi đầu
tư, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tiếp tục phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, các Sở, ngành liên quan xây dựng chương trình trợ giúp doanh nghiệp
tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020, thực hiện có hiệu quả Chương trình xúc tiến đầu tư
hàng năm của tỉnh. Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực quản trị của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tham mưu UBND tỉnh tổ chức
các đối thoại với doanh nghiệp hàng năm theo định kỳ để kịp thời nắm bắt, tháo
gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư: nghiên cứu,
đề xuất các cơ chế, chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp thực hiện xúc tiến
thương mại trong và ngoài nước đối với các nhóm sản phẩm chủ lực của tỉnh; khuyến
khích tạo điều kiện phát triển các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh trên địa bàn: đào
tạo kế toán, tư vấn tài chính và thuế, tư vấn quản lý...
d) Sở Khoa học và Công nghệ triển
khai tốt các dịch vụ công nghệ, ưu tiên trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao để cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp, đặc biệt
là doanh nghiệp dân doanh. Thường xuyên nghiên cứu cải thiện, nâng cao chất lượng
những dịch vụ cung ứng để doanh nghiệp tiếp tục sử dụng các dịch vụ nêu trên.
đ) Sở Tư pháp nghiên cứu tham mưu ban
hành và triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
hàng năm trên địa bàn tỉnh.
e) Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và
UBND các huyện, thành phố:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Chương trình hành động số 3671/CTr-UBND ngày 29/6/2016 của UBND tỉnh thực
hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển
doanh nghiệp đến năm 2020; Văn bản số 6269/UBND-TH2 ngày 21/9/2017 của
UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/6/2017 của
Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
16/5/2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp và nội dung cam
kết giữa lãnh đạo UBND tỉnh với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam về việc
tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp theo tinh thần Nghị
quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ.
- Thường xuyên hướng dẫn, tư vấn cho
các doanh nghiệp về những chính sách hỗ trợ của Nhà nước, tạo điều kiện để
doanh nghiệp tiếp cận, thụ hưởng đầy đủ các chính sách hỗ trợ. Tăng cường theo
dõi, nắm bắt thông tin về kết quả sản xuất kinh doanh, lao động, việc làm và việc
tiếp cận các chính sách hỗ trợ đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thuộc phạm
vi quản lý.
2.9. Chỉ số Đào tạo lao động
(trọng số 20%):
2.9.1. Mục tiêu: Cải thiện mạnh mẽ,
tăng điểm số, phấn đấu trong nhóm 30 địa phương năm 2017 (năm 2016 xếp thứ
43/63) và nhóm 15 địa phương tốt nhất vào các năm 2018-2020.
2.9.2. Cơ quan chịu trách nhiệm theo
dõi, đánh giá: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội. Các Sở, ban, ngành và UBND
các huyện, thành phố chủ trì hoặc tham gia nâng cao các tiêu chí thành phần
theo nhiệm vụ phân công tại Mục 9 - Phụ lục số 02 đính kèm.
2.9.3. Nhiệm vụ:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố:
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Đề
án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 theo Quyết định
số 1946/QĐ-UBND ngày 25/8/2010 của UBND tỉnh. Xây dựng kế hoạch nâng cao hiệu
quả hoạt động của các Trung tâm dịch vụ việc làm; đẩy mạnh cung cấp thông tin về
thị trường lao động, tăng tần suất tổ chức các phiên giao dịch việc làm, tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp tham gia các phiên giao dịch việc làm
và người lao động đến kết nối việc làm.
- Tăng cường các giải pháp đẩy mạnh
công tác dạy nghề; gắn đào tạo nghề với tư vấn, giải quyết việc làm cho người
lao động; tổ chức thực hiện tốt các chính sách về đào tạo nghề, giải quyết việc
làm theo quy định.
- Thông báo công khai về kết quả, chất
lượng, ngành nghề, loại hình, số lượng được đào tạo trên các phương tiện thông
tin đại chúng để doanh nghiệp nắm bắt thông tin, phục vụ công tác tuyển dụng.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa cơ sở
đào tạo với các doanh nghiệp để nâng cao chất lượng hiệu quả chất lượng nguồn
nhân lực, tiết kiệm chi phí đào tạo, chi phí tuyển dụng của doanh nghiệp.
b) Liên đoàn lao động tỉnh phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn củng cố tổ chức công đoàn hoặc thành lập
mới tổ chức công đoàn ở những nơi chưa có, sớm hình thành tổ hòa giải tại các
doanh nghiệp, nâng cao vai trò của tổ chức công đoàn để thay mặt cho người lao
động trao đổi với cấp quản lý, chủ doanh nghiệp về các vấn đề phát sinh, giải quyết
kịp thời các vấn đề liên quan đến tranh chấp lao động trong doanh nghiệp. Thực
hiện việc rà soát, đánh giá hoặc giám sát việc tuân thủ trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện,
thành phố tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp gắn với
Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp và chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh
Lâm Đồng giai đoạn 2017- 2020 theo Quyết định số 2125/QĐ-UBND ngày 02/10/2017 của
UBND tỉnh.
d) Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế
hoạch thực hiện mục tiêu giáo dục học sinh phát triển toàn diện; trong đó, chú
trọng hoạt động trải nghiệm, nghiên cứu khoa học và rèn luyện kỹ năng thực
hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết những vấn đề thực tiễn; nâng
cao chất lượng giáo dục phổ thông do các cơ quan Nhà nước tại tỉnh cung cấp đảm
bảo nguyên tắc doanh nghiệp luôn luôn đánh giá tốt hoặc rất tốt.
2.10. Chỉ số Thiết chế pháp lý
(trọng số 5%):
2.10.1 Mục tiêu: Cải thiện mạnh mẽ,
tăng điểm số, phấn đấu trong nhóm 15 địa phương năm 2017 (năm 2016 xếp thứ
22/63) và nhóm 10 địa phương tốt nhất vào các năm 2018-2020.
2.10.2. Cơ quan chịu trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra: Sở Tư pháp. Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành
phố chủ trì hoặc phố hợp tham gia nâng cao các tiêu chí thành phần theo nhiệm vụ
phân công tại Mục 10 - Phụ lục số 02 đính kèm.
2.10.3. Nhiệm vụ:
a) Sở Tư pháp:
- Tiếp tục nâng cao chất lượng thẩm định
các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh và HĐND
tỉnh.
- Thực hiện, phối hợp thực hiện kế hoạch
trợ giúp pháp lý cho doanh nghiệp đã được UBND tỉnh phê duyệt. Đẩy mạnh thực hiện
xã hội hóa các dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Khuyến
khích mở các văn phòng luật sư và tăng cường dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho các
doanh nghiệp.
- Nâng cao năng lực và phẩm chất đạo
đức của cán bộ, công chức trong ngành tư pháp, nhất là nâng cao chất lượng thực
hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, chất lượng hoạt động xét
xử các loại vụ án, đẩy nhanh tiến độ thi hành án dân sự, giải quyết các vụ
tranh chấp về kinh tế theo đúng quy định pháp luật, rút ngắn thời gian so với
quy định để doanh nghiệp tin tưởng vào sự bảo vệ của pháp luật, qua đó doanh
nghiệp tăng cường lựa chọn tòa án và trọng tài để giải quyết các tranh chấp về
kinh tế.
- Phối hợp với các cơ quan trung ương
thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng đội ngũ luật sư có trình độ để có
thể giúp đỡ, tư vấn doanh nghiệp trong việc giải quyết các vụ tranh chấp.
b) Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh và Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh:
- Nghiên cứu giảm tối thiểu thời gian
giải quyết các vụ kiện tại tòa, đặc biệt là trong giải quyết tranh chấp của
doanh nghiệp như: tranh chấp kinh tế, hợp đồng, phá sản,...
- Nâng cao chất lượng thực hành quyền
công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, thực hiện tốt kế hoạch đổi mới, nâng
cao chất lượng trong hoạt động xét xử, đẩy nhanh tiến độ thi hành án nhất là
trong lĩnh vực kinh tế, hành chính nhằm nâng cao mức độ tin tưởng, sự tin cậy của
cộng đồng doanh nghiệp, người dân đối với hoạt động của các cấp Tòa án.
c) Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố có cơ chế kiểm tra, giám sát định kỳ để bảo đảm mọi phản ánh, khiếu
kiện đều được ghi nhận, giải quyết kịp thời và trả lời cho doanh nghiệp.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giám đốc/Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện cụ thể tại đơn vị; xác định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp thực hiện
cụ thể và phân công người chịu trách nhiệm thực hiện đối với từng chỉ số thành
phần của PCI được phân công tại Phụ lục số 02 đính kèm Kế hoạch này. Đồng thời,
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp được phân công cho cơ quan, đơn vị mình về nâng cao chỉ số PCI của tỉnh
Lâm Đồng.
Định kỳ hàng quý (trước ngày 20 của
tháng cuối quý) và năm (trước ngày 10 tháng 12) tổng hợp báo cáo
tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch và những vấn
đề phát sinh (nếu có), gửi Trung tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tổng
hợp chung, báo cáo UBND tỉnh.
2. Ban Chỉ đạo cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp
tỉnh Lâm Đồng thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các Sở, ban, ngành và
các địa phương trong quá trình thực hiện Kế hoạch này; báo cáo đề xuất UBND tỉnh
kịp thời biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực, đồng
thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm (nếu có).
3. Các Hiệp hội Doanh nghiệp, Hội
Doanh nhân trẻ tỉnh, Hiệp hội nghề nghiệp khác và các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh tích cực hợp tác, tăng cường đối thoại với các cấp chính quyền, tạo cơ chế
thông tin hiệu quả, góp phần cải thiện tích cực môi trường đầu tư kinh doanh và
thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Giao Trung tâm xúc tiến Đầu tư,
Thương mại và Du lịch làm đầu mối phối hợp với các Sở, ngành, địa phương, đơn vị
có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp tình hình thực hiện các
nhiệm vụ của Kế hoạch. Định kỳ hàng quý (trước ngày 25 của tháng cuối quý)
và năm (trước ngày 20 tháng 12), tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về tình
hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch và những vấn đề
vướng mắc phát sinh (nếu có).
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết hoặc cần thiết
phải sửa đổi, bổ sung một số nội dung cho phù hợp với tình hình thực tế; các cơ
quan, địa phương, đơn vị chủ động báo cáo và đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Nơi nhận:
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐ và CV VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH2.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|