ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 706/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
21 tháng 02 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM - OCOP
TỈNH NINH THUẬN NĂM 2024
Căn cứ Quyết định số 919/QĐ-TTg
ngày 01/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm
giai đoạn 2021-2025;
Triển khai Quyết định số
59/QĐ-UBND ngày 14/01/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án
“Chương trình Mỗi xã một sản phẩm” tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2018-2020, định
hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 4056/KH-UBND ngày 17/9/2022 của Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 1819/QĐ-UBND ngày 25/12/2023 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Dự án Mô hình phát triển sản phẩm OCOP về
dịch vụ du lịch gắn với nâng cao vai trò tổ chức quản lý cộng đồng tại thôn Cầu
Gẫy, xã Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận; Quyết định số 36/QĐ-UBND
ngày 12/01/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Kế hoạch triển khai những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và dự
toán ngân sách Nhà nước năm 2024 trên địa bàn tỉnh;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm - OCOP tỉnh Ninh
Thuận năm 2024 như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Phát triển sản
phẩm OCOP nhằm khơi dậy tiềm năng, lợi thế khu vực nông thôn nhằm nâng cao thu
nhập cho người dân; góp phần tiếp tục cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với phát
triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề, dịch vụ và du lịch nông thôn; thúc đẩy
kinh tế nông thôn phát triển bền vững, trên cơ sở tăng cường ứng dụng chuyển đổi
số và kinh tế tuần hoàn, bảo tồn các giá trị văn hóa, quản lý tài nguyên, bảo tồn
đa dạng sinh học, cảnh quan và môi trường nông thôn, góp phần xây dựng nông
thôn mới đi vào chiều sâu, hiệu quả và bền vững trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Đến cuối năm 2024, phấn đấu
có 20-30 sản phẩm mới đạt chứng nhận OCOP, trong đó có thêm 02-05 sản phẩm 4
sao; 01-02 sản phẩm chăn nuôi đạt chuẩn OCOP từ 3-4 sao.
- Củng cố và nâng cấp ít nhất
50% sản phẩm OCOP đã được đánh giá, phân hạng; ưu tiên phát triển sản phẩm OCOP
gắn với thương hiệu sản phẩm, phát triển dịch vụ du lịch nông thôn.
- Ưu tiên phát triển các hợp
tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa, phấn đấu ít nhất có 30% chủ thể OCOP là hợp
tác xã, 40% chủ thể là doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Phấn đấu 30% các chủ thể OCOP
xây dựng được chuỗi giá trị theo hướng kinh tế tuần hoàn, OCOP xanh gắn với
vùng nguyên liệu ổn định; trong đó ưu tiên các sản phẩm OCOP đã được đánh giá
và phân hạng.
- Có ít nhất 50% làng nghề có sản
phẩm OCOP, góp phần bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống của địa
phương.
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động
quảng bá, xúc tiến thương mại, kết nối cung - cầu sản phẩm OCOP trong và ngoài
tỉnh; phấn đấu có thêm 01-02 điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP trên địa bàn
tỉnh.
II. ĐỐI TƯỢNG
VÀ YÊU CẦU THỰC HIỆN
1. Đối tượng thực hiện:
- Chủ thể thực hiện: Các hợp
tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp nhỏ và vừa, trang trại và hộ sản xuất có đăng
ký kinh doanh. Đối với nhóm sản phẩm dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch sinh
thái và điểm du lịch ngoài các đối tượng trên có thể bao gồm các Hội/Hiệp hội,
Trung tâm điều hành hoặc tổ chức tương đương.
- Sản phẩm: Sản phẩm tham gia
Chương trình OCOP bao gồm các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ du lịch có nguồn gốc
địa phương, có đặc trưng về giá trị văn hóa, lợi thế của địa phương; đặc biệt
là các sản phẩm đặc sản vùng miền, sản phẩm làng nghề, dịch vụ du lịch dựa trên
các thế mạnh, lợi thế về điều kiện tự nhiên, nguồn nguyên liệu, tri thức và văn
hóa bản địa.
Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ được
phân theo 6 nhóm, gồm:
(1) Nhóm thực phẩm, gồm: Nông,
thủy sản tươi sống; nông, thủy sản sản sơ chế, chế biến và các thực phẩm khác.
(2) Nhóm đồ uống, gồm: Đồ uống
có cồn; đồ uống không cồn.
(3) Nhóm dược liệu và sản phẩm
từ dược liệu, gồm: Thực phẩm chức năng, thuốc từ dược liệu, thuốc Y học cổ truyền,
mỹ phẩm có thành phần từ thảo dược; và các loại dược liệu khác.
(4) Nhóm hàng thủ công mỹ nghệ,
gồm: Các sản phẩm từ gỗ, sợi, mây tre, kim loại, gốm sứ, dệt may, thêu ren… làm
đồ lưu niệm, đồ trang trí, đồ gia dụng.
(5) Nhóm sinh vật cảnh, gồm: hoa,
cây cảnh, động vật cảnh.
(6) Nhóm dịch vụ du lịch cộng đồng,
du lịch sinh thái và điểm du lịch.
2. Yêu cầu thực hiện:
- Phát huy tiềm năng, lợi thế
và truyền thống của địa phương để phát triển các sản phẩm đặc sản có giá trị
cao về kinh tế và văn hóa.
- Phát huy sáng tạo và sức mạnh
cộng đồng trong sản xuất và hình thành các sản phẩm gắn với giá trị cộng đồng.
- Phát triển liên kết theo chuỗi
giá trị nhằm nâng cao năng lực sản xuất và phát triển bền vững các sản phẩm
hàng hóa.
III. NỘI
DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Kiện toàn hệ
thống quản lý, điều hành thực hiện Chương trình OCOP toàn tỉnh.
- Tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ
chức thực hiện Chương trình OCOP các cấp đảm bảo đồng bộ, thống nhất về vị trí,
chức năng, nhiệm vụ.
- Rà soát, kiện toàn Hội đồng
đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP và Tổ giúp việc Hội đồng đánh giá, phân hạng
sản phẩm OCOP để đảm bảo công tác đánh giá, hợp lý, hiệu quả.
- Điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ
triển khai Chương trình OCOP phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, Chương
trình OCOP là một giải pháp then chốt gắn kết chặt chẽ với Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
2. Tổ chức sản
xuất gắn với phát triển vùng nguyên liệu đặc trưng.
- Ưu tiên đầu tư hợp lý cơ sở hạ
tầng vùng nguyên liệu, dựa trên lợi thế về điều kiện tự nhiên, văn hóa, tập
quán sản xuất của người dân khu vực nông thôn, góp phần phát triển bền vững,
thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Phát triển sản phẩm OCOP gắn
với xây dựng vùng nguyên liệu nông sản, dược liệu đặc trưng được cấp mã số vùng
trồng, theo hướng sản xuất hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, tiết kiệm tài nguyên,
bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, đảm bảo an toàn thực phẩm và truy xuất
nguồn gốc, duy trì cảnh quan nông thôn và bảo vệ môi trường.
- Tăng cường liên kết bền vững,
khả năng truy xuất nguồn gốc giữa chủ thể sản xuất sản phẩm OCOP với vùng
nguyên liệu.
3. Chuẩn hóa
quy trình, tiêu chuẩn và phát triển sản phẩm OCOP theo chuỗi giá trị, phù hợp với
lợi thế về điều kiện sản xuất và yêu cầu thị trường.
(1) Đẩy mạnh chuẩn hóa sản phẩm
gắn với lợi thế và điều kiện của từng địa phương, bao gồm:
- Các đặc sản, sản phẩm truyền
thống gắn với lợi thế về điều kiện sản xuất, giá trị văn hóa địa phương, đặc biệt
là sản phẩm các làng nghề, nghề truyền thống, dịch vụ du lịch nông thôn.
- Các sản phẩm mới hình thành dựa
trên ứng dụng khoa học công nghệ, nền tảng lợi thế của địa phương, có chất lượng
nổi trội, đặc sắc, trong đó ưu tiên: (i) Sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, ngành
nghề truyền thống được nghệ nhân, cộng đồng sáng tạo; (ii) Sản phẩm được chế biến,
chế biến sâu từ sản phẩm đặc sản, nguyên liệu địa phương và tri thức bản địa;
(iii) Sản phẩm có đóng góp vào bảo tồn văn hóa truyền thống.
- Hướng dẫn chuẩn hóa quy
trình, tiêu chuẩn sản phẩm tham gia Chương trình theo Bộ tiêu chí OCOP.
4. Phát triển
sản phẩm OCOP theo 06 nhóm, ưu tiên các sản phẩm nông nghiệp, phi nông nghiệp,
dịch vụ đặc sắc, truyền thống và có lợi thế ở mỗi địa phương, theo hướng phát
huy nội lực (trí tuệ sáng tạo, lao động, nguyên liệu, văn hóa địa phương...),
gia tăng giá trị, gắn với phát triển cộng đồng.
- Đầu tư ứng dụng khoa học công
nghệ, đổi mới, hoàn thiện công nghệ, quy trình sản xuất, sơ chế, bảo quản, chế
biến sản phẩm nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm OCOP.
- Sản xuất theo quy trình quản
lý chất lượng tiên tiến, hình thành các sản phẩm OCOP đặc trưng, chất lượng và
an toàn thực phẩm, thân thiện với môi trường, đáp ứng yêu cầu của thị trường;
xây dựng các mô hình phát triển vùng nguyên liệu gắn với sản phẩm OCOP theo chuỗi
giá trị.
- Xây dựng các mô hình dịch vụ
du lịch trải nghiệm nông nghiệp, nông thôn gắn với vùng nguyên liệu, sản phẩm
OCOP đặc trưng theo từng địa phương.
5. Nâng cấp và
hoàn thiện sản phẩm đã được đánh giá, phân hạng (đạt 3 sao trở lên) gắn
với nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.
6. Xây dựng
tiêu chuẩn và thử nghiệm, phát triển sản phẩm OCOP xanh theo hướng kinh tế tuần
hoàn gắn với thị trường xuất khẩu, dựa trên lợi thế đặc hữu về điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội của từng khu vực.
7. Nâng cao
năng lực và hiệu quả hoạt động cho các chủ thể OCOP.
- Tăng cường nâng cao năng lực
cho chủ thể OCOP về năng lực cộng đồng và tinh thần hợp tác; đổi mới hình thức
tổ chức sản xuất, kỹ năng quản trị; đổi mới, sáng tạo về sản phẩm; quản lý chất
lượng, an toàn thực phẩm; kỹ năng về thiết kế bao bì, ghi nhãn và mẫu mã sản phẩm;
sở hữu trí tuệ, truy xuất nguồn gốc theo chuỗi giá trị, tăng cường sử dụng và
khai thác thương hiệu cộng đồng các sản phẩm từ khu vực nông thôn.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của
hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa gắn với chuỗi liên kết giá trị sản phẩm
OCOP.
8. Quảng bá,
xúc tiến thương mại, kết nối cung - cầu.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến
thương mại, kết nối cung - cầu cho sản phẩm OCOP thông qua các hội chợ, triển
lãm, sự kiện tôn vinh, quảng bá, giới thiệu sản phẩm OCOP đặc sắc thường niên gắn
với văn hóa cấp tỉnh, cấp quốc gia, cấp vùng, địa phương và quốc tế; thúc đẩy
tiêu dùng sản phẩm OCOP gắn với thị trường du lịch trọng điểm.
- Xây dựng và quản lý đồng bộ,
hiệu quả thương hiệu OCOP Việt Nam (nhãn hiệu chứng nhận); tăng cường bảo
hộ sở hữu trí tuệ, nâng cao hình ảnh, khả năng nhận diện và giá trị sản phẩm
OCOP trên thị trường.
- Nhân rộng mô hình điểm bán
hàng OCOP; các Trung tâm giới thiệu OCOP đồng bộ, hiện đại, ứng dụng công nghệ
thông tin, gắn với khai thác lợi thế về du lịch nông thôn.
- Xây dựng hệ thống phân phối
phù hợp, từng bước thiết lập hệ thống giới thiệu và bán sản phẩm OCOP riêng và
đặc trưng gắn với các sản phẩm quà tặng, quà biếu, sản phẩm đặc sản địa phương.
- Xây dựng hệ thống xúc tiến
thương mại, quảng bá sản phẩm OCOP ra thị trường trong nước và quốc tế; nâng
cao năng lực hệ thống logistic trong thương mại sản phẩm OCOP; xây dựng và triển
khai chương trình xúc tiến thương mại, quảng bá và nhận diện thương hiệu đối với
các sản phẩm OCOP quốc gia.
9. Xây dựng,
hoàn thiện hệ thống quản lý, giám sát sản phẩm OCOP.
- Tổ chức đánh giá, phân hạng sản
phẩm OCOP thường niên, tăng cường áp dụng công nghệ số trong tổ chức đánh giá,
phân hạng sản phẩm OCOP.
- Triển khai hệ thống cơ sở dữ
liệu quốc gia quản lý và giám sát sản phẩm OCOP đồng bộ và thống nhất nhằm nâng
cao chất lượng, hiệu quả trong quản lý, giám sát, thúc đẩy kết nối cung - cầu sản
phẩm.
- Xây dựng quy chế và đẩy mạnh
hoạt động kiểm tra, giám sát việc áp dụng chính sách, quy định về đánh giá,
phân hạng sản phẩm ở các địa phương, duy trì điều kiện sản xuất của các chủ thể
và chất lượng sản phẩm OCOP sau khi được đánh giá, công nhận.
10. Tăng cường
chuyển đổi số trong Chương trình OCOP.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin và chuyển đổi số trong: truyền thông đa phương tiện về Chương trình OCOP;
xây dựng hồ sơ và quản lý dữ liệu sản phẩm OCOP, số hóa quá trình tiếp nhận hồ
sơ, chấm điểm, phân hạng sản phẩm; số hóa sản phẩm và xây dựng hệ thống truy xuất
nguồn gốc theo chuỗi giá trị OCOP, gắn với giám sát - chứng thực của công tác
quản lý nhà nước; hướng tới hình thành hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về
chương trình OCOP.
11. Tiếp tục
đẩy mạnh việc tư vấn hỗ trợ xây dựng đăng ký sở hữu trí tuệ (nhãn hiệu chứng
nhận, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu thông thường) tùy theo tính chất, quy mô
đối với các sản phẩm đã được chứng nhận OCOP, các sản phẩm tiềm năng OCOP và sản
phẩm đặc thù của tỉnh. Thúc đẩy, hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo có hoạt động sản xuất, kinh doanh gắn liền với các sản phẩm OCOP và đặc
thù.
12. Hỗ trợ
các Doanh nghiệp, Hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh thực hiện các dự án
VietGap đối với các sản phẩm OCOP và đặc thù nhằm từng bước hoàn thiện tiêu chuẩn
hóa các sản phẩm trong quá trình sản xuất, kinh doanh và lưu thông trên thị trường.
13. Tiếp tục
nghiên cứu đề xuất triển khai các nhiệm vụ quản lý và phát triển, mở rộng phạm
vi, nội dung liên quan đến pháp luật về sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm đã
được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, tạo cơ sở vững chắc cho việc phát triển các
thương hiệu sản phẩm của tỉnh.
14. Triển
khai Chương trình Hỗ trợ doanh nghiệp về khoa học và công nghệ, hệ sinh thái khởi
nghiệp và đổi mới sáng tạo năm 2024 liên quan đến các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh các sản phẩm OCOP và đặc thù (Đổi mới, ứng dụng
công nghệ; sở hữu trí tuệ; truy xuất nguồn gốc, mã số mã vạch; hỗ trợ xây dựng
và áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến, tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm
OCOP và đặc thù (VietGap, Global Gap; VietGAHP, HACCP..); tham gia Techmart,
TechDemo, Growtech; Triển lãm OCOP…).
15. Hỗ trợ thực
hiện các đề tài, dự án khoa học công nghệ phục vụ phát triển sản phẩm OCOP và đặc
thù (theo danh mục được duyệt năm 2024).
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Huy động, lồng ghép tối đa nguồn
kinh phí thực hiện: Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới,
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình khuyến công và
xúc tiến thương mại, khoa học công nghệ; vốn của các đơn vị, địa phương, các chủ
thể sản xuất…
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban Phát
triển sản phẩm OCOP và đặc thù tỉnh
- Chỉ đạo triển khai thực hiện
Kế hoạch, tìm kiếm các chuyên gia tư vấn, triển khai các hoạt động và cân đối,
huy động các nguồn kinh phí để thực hiện kế hoạch.
- Điều phối các hoạt động của
các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan tham gia thực hiện Kế hoạch.
- Báo cáo đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ Ban phát triển sản phẩm OCOP và đặc thù tỉnh năm 2024.
2. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan thường trực Chương trình OCOP)
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ban Phát triển sản phẩm OCOP và đặc thù tỉnh trong công tác điều phối; chủ trì
xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch và triển khai toàn diện các nội dung
Chương trình OCOP năm 2024.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan rà soát kiện toàn Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm cấp tỉnh;
tổ chức đánh giá và xếp hạng sản phẩm cấp tỉnh để chọn sản phẩm thi đánh giá và
xếp hạng cấp quốc gia.
- Tổ chức hoạt động quảng bá,
xúc tiến thương mại, kết nối cung - cầu sản phẩm OCOP.
- Lồng ghép các hoạt động vào
thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, các hoạt động khuyến nông - lâm -
ngư; hướng dẫn phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác xã nông nghiệp.
- Kiểm tra, giám sát các hoạt động
sản xuất kinh doanh của các chủ thể tham gia Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh;
thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện Chương trình OCOP tại các
huyện, thành phố.
- Theo dõi, đánh giá tình hình
thực hiện, tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân
dân tỉnh theo định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
3. Sở Khoa học
và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương hỗ trợ các tổ chức kinh tế đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công
nghệ, chuyển đổi số trong phát triển sản xuất sản phẩm; hỗ trợ các địa phương,
tổ chức kinh tế phát triển, đăng ký xác lập, bảo hộ và thực thi quyền sở hữu
trí tuệ liên quan đến các sản phẩm OCOP; tư vấn định hướng phát triển thương hiệu
sản phẩm OCOP và tổng hợp đề xuất nhiệm vụ khoa học, công nghệ hàng năm liên
quan đến phát triển sản phẩm OCOP từ nguồn vốn khoa học công nghệ; tiếp tục
tham mưu, đề xuất nâng cao công tác quản lý và phát triển các sản phẩm đặc thù
đã được bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể trên địa
bàn tỉnh. Triển khai có hiệu quả đề án chiến lược sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh,
trong đó ưu tiên triển khai các dự án quản lý phát triển các sản phẩm đặc thù
đã được bảo hộ nhằm hỗ trợ thúc đẩy phát triển sản phẩm OCOP của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành liên quan tham gia đánh giá và phân hạng
sản phẩm OCOP.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Chủ trì, hướng dẫn, hỗ trợ các nhóm hộ, tổ sản xuất, hộ sản xuất
kinh doanh thành lập hợp tác xã, doanh nghiệp tham gia Chương trình OCOP; phối
hợp với các cơ quan liên quan, tổng hợp lồng ghép các nội dung Chương trình
OCOP vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm và 5 năm.
5. Sở Tài
chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành liên
quan hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng vốn ngân sách thực hiện các nội
dung của Kế hoạch theo đề nghị.
6. Sở Công
Thương
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan phát triển điểm giới thiệu và bán các sản phẩm OCOP, đặc
thù của tỉnh, hỗ trợ các chủ thể OCOP ứng dụng công nghệ, máy móc thiết bị, thực
hiện các chương trình xúc tiến thương mại, đề án thương mại điện tử nhằm hỗ trợ
các doanh nghiệp tăng cường các hoạt động thương mại trực tuyến, nâng cao năng
lực tiếp cận thị trường từ nguồn vốn khuyến công, xúc tiến thương mại; thực hiện
các nhiệm vụ liên quan khác theo chức năng quản lý của ngành.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng an toàn thực phẩm lưu thông hàng hóa
trên địa bàn tỉnh đối với những sản phẩm đăng ký tham gia và sản phẩm đã đạt chứng
nhận OCOP thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành liên quan tham gia đánh giá và phân hạng
sản phẩm OCOP.
7. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương hỗ trợ các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất thực hiện tự công bố
và đăng ký bản công bố sản phẩm đối với các sản phẩm OCOP thuộc lĩnh vực ngành
phụ trách.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành liên quan tham gia đánh giá và phân hạng
sản phẩm OCOP.
8. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương hỗ trợ phát triển, quảng bá, xúc tiến các sản phẩm dịch vụ du
lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với Chương trình OCOP; xây dựng các tour, tuyến,
điểm du lịch gắn với nông nghiệp và nông thôn mới; tạo điều kiện để các sản phẩm
OCOP tỉnh Ninh Thuận tham gia các sự kiện, triển lãm về văn hóa các cấp.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành liên quan tham gia đánh giá và phân hạng
sản phẩm OCOP.
9. Sở Giao
thông vận tải phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tạo điều kiện hỗ trợ trong
công tác vận chuyển các sản phẩm OCOP.
10. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động chủ thể OCOP; hướng dẫn
thực hiện các nội dung về môi trường trong đánh giá, công nhận sản phẩm OCOP.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành liên quan tham gia đánh giá và phân hạng
sản phẩm OCOP.
11. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì và phối hợp các cơ
quan báo chí, phát thanh, truyền hình tăng chuyên mục, thời lượng tuyên truyền
về Chương trình OCOP; giới thiệu, quảng bá các sản phẩm OCOP trên sàn thương mại
điện tử để hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông tăng cường chuyển đổi số trong Chương trình OCOP.
12. Trung
tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và du lịch tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung
- cầu cho sản phẩm OCOP thông qua các hội chợ, triển lãm, sự kiện tôn vinh, quảng
bá, giới thiệu sản phẩm OCOP đặc sắc thường niên gắn với văn hóa cấp tỉnh, cấp
quốc gia, cấp vùng, địa phương và quốc tế; thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm OCOP gắn
với thị trường du lịch trọng điểm; thực hiện các nhiệm vụ liên quan khác theo
chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm.
13. Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh chỉ đạo các tổ chức tín dụng tập trung nguồn vốn
cho vay đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất tham gia Chương trình OCOP tiếp cận vốn vay phục
vụ phát triển nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch vụ có lợi của từng địa phương.
14. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên minh Hợp tác xã và các tổ chức
chính trị - xã hội tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn,
hỗ trợ đoàn viên, hội viên, thành viên tích cực tham gia Chương trình OCOP; chủ
động tổ chức các hoạt tham gia vào chuỗi giá trị hình thành trong quá trình thực
hiện Chương trình; đẩy mạnh phong trào khởi nghiệp.
15. Văn
phòng Điều phối Nông thôn mới tỉnh: Triển khai thực hiện Dự án Mô hình phát
triển sản phẩm OCOP về dịch vụ du lịch gắn với nâng cao vai trò tổ chức quản lý
cộng đồng tại thôn Cầu Gẫy, xã Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải theo Quyết định số
1819/QĐ-UBND ngày 25/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố (cấp huyện)
- Rà soát, kiện toàn Hội đồng
đánh giá, xếp loại sản phẩm OCOP và đặc thù cấp huyện; tổ chức đánh giá, xếp hạng
sản phẩm cấp huyện; hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể sản xuất lập hồ sơ đăng ký sản
phẩm; lựa chọn các sản phẩm tiềm năng 4 sao tham gia, đánh giá, xếp hạng tại cấp
tỉnh; chỉ đạo xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch Chương trình OCOP
cấp huyện; huy động các nguồn lực thực hiện Chương trình OCOP trên địa bàn huyện
có hiệu quả.
- Phân bổ, bố trí vốn Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2024 (vốn ngân sách Trung
ương, vốn ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ, vốn đối ứng ngân sách huyện, thành phố) để
triển khai thực hiện Chương trình OCOP trên địa bàn nông thôn và vốn ngân sách
địa phương để thực hiện Chương trình tại các địa bàn còn lại theo quy định.
- Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền về Chương trình OCOP; triển khai các bước theo quy định của Chu
trình OCOP; hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể tham gia chương trình.
- Phát triển các nhóm ngành
hàng chủ lực, có lợi thế, có nguồn gốc của địa phương và phát triển dịch vụ du
lịch ở nông thôn.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp xã tham gia vào các hoạt động của Chương trình OCOP.
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan triển khai thực hiện các dự án thành phần gắn với hoạt động du lịch.
- Thường xuyên tổ chức kiểm
tra, giám sát, đánh giá, kết quả triển khai Chương trình OCOP trên địa bàn; thực
hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
17. Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn (cấp xã)
- Phân công cán bộ phụ trách
triển khai Chương trình OCOP cấp xã.
- Tham gia vào các hoạt động
triển khai Chương trình OCOP cấp xã theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, tỉnh.
- Chủ động tuyên truyền cho các
tổ chức kinh tế, người dân về ý nghĩa, các chính sách hỗ trợ của Chương trình
OCOP, tích cực hỗ trợ, tư vấn cho các tổ chức kinh tế chuẩn bị hồ sơ, tài liệu
tham gia Chương trình OCOP.
- Rà soát, khuyến khích, hỗ trợ
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đăng ký ý tưởng, chuẩn bị hồ sơ sản phẩm, xác nhận
các nội dung của hồ sơ minh chứng về tỷ lệ lao động địa phương, tỷ lệ sử dụng
nguồn nguyên liệu địa phương và các nội dung liên quan đến chính quyền địa
phương.
18. Các tổ chức
kinh tế
- Tổ chức sản xuất các sản phẩm
nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch vụ có lợi thế theo chuỗi giá trị, có khả
năng cạnh tranh trên thị trường, góp phần tăng thu nhập và giảm nghèo.
- Huy động nguồn lực của đơn vị
để từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng (máy móc thiết bị, nhà xưởng,...) có
đủ năng lực sản xuất các sản phẩm OCOP ở quy mô trung bình trở lên. Nâng cao chất
lượng sản phẩm đảm bảo theo yêu cầu các tiêu chí sản phẩm OCOP.
- Hoàn thiện hệ thống phân phối
sản phẩm OCOP, chủ động các hoạt động quảng bá, xúc tiến thương mại bằng nhiều
hình thức (hệ thống đại lý phân phối, thương mại điện tử, tham gia hội chợ,
xây dựng các điểm bán hàng,...) để tiêu thụ sản phẩm của đơn vị.
- Tuân thủ việc quản lý, giám
sát tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của cơ quan quản lý nhà nước và bảo vệ môi
trường trong quá trình sản xuất, chế biến các sản phẩm OCOP theo quy định hiện
hành.
- Tiếp tục nghiên cứu, chủ động
đề xuất các ý tưởng sản phẩm mới để tham gia Chương trình.
Yêu cầu các thành viên Ban Phát
triển sản phẩm OCOP và đặc thù tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân liên
quan tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện trường
hợp có vướng mắc, khó khăn, các cơ quan, đơn vị kịp thời có văn bản gửi về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét giải quyết kịp thời, đúng quy định./.
(Đính
kèm các Phụ lục: I, II)
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Văn phòng Điều phối NTM TW;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/cáo);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tại mục V;
- Văn phòng Điều phối NTM tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- UBND cấp xã (UBND cấp huyện gửi);
- Các tổ chức kinh tế (Sở NN&PTNT gửi);
- Báo Ninh Thuận, Đài PTTH tỉnh;
- VPUB: LĐ, BTCD, VXNV, KTTH;
- Lưu: VT. HC
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trịnh Minh Hoàng
|
PHỤ LỤC I
CÁC SẢN PHẨM ĐẶC THÙ VÀ SẢN PHẨM TIỀM NĂNG DỰ KIẾN CÓ
THỂ PHÁT TRIỂN THÀNH SẢN PHẨM OCOP TỈNH NINH THUẬN NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 706/KH-UBND ngày 21/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Huyện, thành phố
|
Số lượng sản phẩm tham gia dự kiến
|
Tổng sản phẩm
|
3 sao
|
4 sao
|
1
|
UBND huyện Bác Ái
|
7
|
6
|
1
|
2
|
UBND huyện Ninh Sơn
|
9
|
8
|
1
|
3
|
UBND huyện Ninh Phước
|
10
|
9
|
1
|
4
|
UBND huyện Ninh Hải
|
12
|
6
|
6
|
5
|
UBND huyện Thuận Nam
|
12
|
10
|
2
|
6
|
UBND thành phố Phan Rang -
Tháp Chàm
|
15
|
11
|
4
|
Tổng cộng
|
65
|
50
|
15
|
PHỤ LỤC II
NỘI DUNG, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH OCOP NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 706/KH-UBND ngày 21/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Nội dung thực hiện
|
Đơn vị chủ trì thực hiện
|
Đơn vị phối hợp thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
Ghi chú
|
1
|
Hỗ trợ tổ chức hoạt động quảng
bá, xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu sản phẩm OCOP (01 đợt tại Hà Nội;
01 đợt tại Cần Thơ; 01 đợt tại Đà Nẵng; 01 đợt tại TP. Hồ Chí Minh)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân các huyện, TP
|
Cả năm 2024
|
|
2
|
Hỗ trợ điểm giới thiệu và bán
sản phẩm OCOP trên thực tế (01 điểm bán)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, TP
|
Cả năm 2024
|
|
3
|
Hỗ trợ xây dựng và đăng ký
nhãn hiệu các sản phẩm OCOP (04 nhãn hiệu)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, TP
|
Cả năm 2024
|
|
4
|
Hỗ trợ chi phí bao bì, in tem
(2.000 bao bì và 30.000 tem)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, TP
|
Cả năm 2024
|
|
5
|
Tập huấn, đào tạo cán bộ thực
hiện chương trình OCOP các cấp, cá nhân tham gia chu trình OCOP tại các huyện,
thành phố (05 lớp)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, TP
|
Cả năm
2024
|
|
6
|
Tổ chức thi, đánh giá, phân hạng
sản phẩm OCOP thường niên
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, TP
|
Cả năm 2024
|
|
7
|
Triển khai thực hiện Dự án Mô
hình phát triển sản phẩm OCOP về dịch vụ du lịch gắn với nâng cao vai trò tổ
chức quản lý cộng đồng tại thôn Cầu Gẫy, xã Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải
|
Văn phòng Điều phối Nông thôn mới tỉnh
|
Các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện Ninh Hải
|
Cả năm 2024
|
|
8
|
Triển khai Chương trình OCOP
gắn với lợi thế vùng miền; phát triển TTCN, ngành nghề và dịch vụ nông thôn,
bảo tồn và phát huy các làng nghề truyền thống ở nông thôn; đẩy mạnh sản xuất,
chế biến muối theo chuỗi giá trị
|
UBND các huyện: Ninh Phước, Ninh Hải, Ninh Sơn, Bác Ái, Thuận Nam và
TP. PR-TC
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Cả năm 2024
|
|