ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 66/KH-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 10 tháng 4 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH SỐ 197-KH/TU NGÀY 28/02/2020 CỦA TỈNH ỦY VỀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày
01-11-2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI), Nghị quyết số 46/NQ-CP
ngày 29-3-2020 của Chính phủ về việc thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) và Chương trình hành động số 36-CTr/TU ngày
27-02-2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Kiên Giang về phát triển khoa học và
công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Kế hoạch số 197-KH/TU ngày
28-02-2020 của Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 50-KL/TW ngày 30-5-2019 của Ban Bí
thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về phát triển
khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang xây dựng
kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
- Tiếp tục quán triệt, cụ thể hóa, tổ
chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI và Chương trình hành động số 36-CTr/TU của
Tỉnh ủy; tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp nêu trong Kết luận số
50-KL/TW ngày 30-5-2019 của Ban Bí thư và Kế hoạch 197-KH/TU của Tỉnh ủy.
- Nâng cao nhận thức, tinh thần trách
nhiệm của các cấp chính quyền và toàn xã hội về vai trò và tầm quan trọng của
khoa học và công nghệ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đóng góp
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Tiếp tục huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp,
doanh nghiệp và nhân dân trong phát triển khoa học và công nghệ; phấn đấu sớm đạt
mục tiêu Chương trình hành động số 36-CTr/TU của Tỉnh ủy.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý, điều hành của các cấp chính quyền về khoa học và công nghệ. Phát triển khoa
học và công nghệ phù hợp với từng giai đoạn, gắn liền với
thực hiện nhiệm vụ chính trị của các cấp, các ngành.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường vai trò lãnh đạo của
các cấp chính quyền, năng lực quản lý Nhà nước đối với sự nghiệp phát triển
khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI, Kết luận
số 50-KL/TW ngày 30-5-2019 của Ban Bí thư, Chương trình hành động số 36-CTr/TU
của Tỉnh ủy, Kế hoạch số 197-KH/TU của Tỉnh ủy và Kế hoạch
số 16/KH-UBND ngày 05/3/2014 của UBND tỉnh về “Phát triển khoa học và công nghệ
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của các
cấp chính quyền, năng lực quản lý Nhà nước đối với sự nghiệp phát triển khoa học
và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
- Nâng cao năng lực, chất lượng và
vai trò của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ cấp tỉnh, ngành và địa phương.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách khoa học và công nghệ tỉnh.
2. Đổi mới cơ chế chính sách,
phương thức quản lý hoạt động khoa học và công nghệ:
- Tiếp tục nghiên cứu, vận dụng và
ban hành các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp cải tiến, đổi mới và phát
triển công nghệ, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh
doanh; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng, phát triển thương hiệu, nâng cao chuỗi giá
trị các sản phẩm địa phương; thu hút, phát triển nguồn nhân lực khoa học và
công nghệ có trình độ cao tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh.
- Từng bước hình thành hệ thống đổi mới
sáng tạo của tỉnh với hàm lượng khoa học và công nghệ cao
theo hướng lấy doanh nghiệp làm trung tâm. Gắn kết chặt chẽ hoạt động nghiên cứu
khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ giữa viện nghiên cứu, trường đại học,
cao đẳng, tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp và cơ quan quản lý khoa học
và công nghệ các cấp.
- Rà soát, sắp xếp lại bộ máy tổ chức,
nâng cao năng lực đội ngũ quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ của tỉnh.
Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý hoạt động khoa học và
công nghệ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Thực hiện tốt cơ chế tự
chủ đối với các đơn vị sự nghiệp hoạt động khoa học và công nghệ. Duy trì, phát
huy phương thức đặt hàng, tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ,
tiến đến thực hiện cơ chế khoán kinh phí đến sản phẩm cuối cùng. Tranh thủ tham
gia triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh sử dụng Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới
công nghệ quốc gia; từng bước hình thành Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
tỉnh. Khuyến khích tăng số lượng, quy mô và sử dụng có hiệu quả các quỹ phát
triển khoa học và công nghệ trong các doanh nghiệp; đẩy mạnh
hợp tác công tư trong hoạt động khoa học và công nghệ.
3. Triển khai có hiệu quả các
chương trình, nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ trọng tâm của tỉnh:
- Nghiên cứu, đề xuất tích hợp quy hoạch
phát triển khoa học và công nghệ đến năm 2030 phù hợp với
quy hoạch phát triển chung của tỉnh. Cập nhật điều chỉnh
và triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ theo Kế hoạch số 16/KH-UBND của UBND tỉnh.
Chủ động, tích cực tham gia các chương trình khoa học và công nghệ
quốc gia, phục vụ thiết thực các mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng
các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến để phát triển các sản phẩm
chủ lực có tính cạnh tranh cao của tỉnh.
- Huy động các nguồn lực, tập trung đầu
tư nghiên cứu, nâng cao năng lực, ứng dụng và chuyển giao các thành tựu khoa học
và công nghệ tiên tiến trong và ngoài nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh. Ưu tiên ứng dụng, phát triển công nghệ mới, nông nghiệp công nghệ cao,
nông nghiệp hữu cơ, công nghệ sinh học; đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ
khoa học trong y dược, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe con người,...
- Tiếp tục đầu tư và khai thác có hiệu
quả các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các cơ sở sản xuất ứng dụng
công nghệ cao, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa chất lượng.
Củng cố và phát triển cơ sở vật chất khoa học và công nghệ, phục vụ khai thác
thông tin, tư liệu khoa học và công nghệ phù hợp với chuẩn
mực quốc gia và quốc tế.
4. Tăng cường và phát huy tiềm lực
khoa học và công nghệ của tỉnh:
Xây dựng và phát huy tiềm lực khoa học
và công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đảm bảo an
ninh, quốc phòng trong tình hình mới. Tăng cường đầu tư từ ngân sách cho khoa học
và công nghệ. Triển khai thực hiện tốt đề án phát triển nguồn nhân lực khoa học
và công nghệ của tỉnh giai đoạn đến năm 2025 và định hướng đến 2030; chú trọng
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Hoàn thiện cơ chế chính sách thu
hút và phát huy tối đa các nguồn lực, nhất là nguồn lực ngoài ngân sách cho đầu
tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; có chính sách khuyến khích, thúc
đẩy gắn kết các trường đại học, cao đẳng với doanh nghiệp để đưa nhanh kết quả
nghiên cứu vào sản xuất, đời sống.
5. Phát triển mạnh thị trường khoa
học và công nghệ và hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo:
- Tăng cường công tác thông tin hoạt
động khoa học và công nghệ, đẩy mạnh phát triển dịch vụ
khoa học và công nghệ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân,
nhất là doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, ứng dụng, chuyển
giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh. Thúc đẩy sự
liên thông thị trường khoa học và công nghệ với thị trường hàng hóa, dịch vụ,
thị trường lao động và thị trường vốn. Kết nối có hiệu quả
giữa Trung tâm Khoa học Công nghệ và Môi trường của tỉnh với các sàn giao dịch
công nghệ vùng, quốc gia. Liên kết và phát triển mạng lưới
các tổ chức dịch vụ về đánh giá, thẩm
định, giám định công nghệ, chuyển giao công nghệ; các dịch
vụ về sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn,
đo lường và chất lượng; hỗ trợ doanh nghiệp truy suất nguồn
gốc sản phẩm.
- Triển khai thực hiện tốt các văn bản
của trung ương và của tỉnh trong việc hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên
địa bàn tỉnh. Thúc đẩy khu vực tư nhân và doanh nghiệp đầu
tư vào lĩnh vực khoa học và công nghệ, khởi nghiệp và đổi
mới sáng tạo; gắn khởi nghiệp đổi mới sáng tạo với phát triển doanh nghiệp khoa
học và công nghệ. Tăng cường hỗ trợ các nhóm nghiên cứu trong các cơ sở giáo dục
và đào tạo, các nhóm nghiên cứu tiềm năng và các doanh nghiệp khởi nghiệm đổi mới
sáng tạo trên địa bàn tỉnh.
6. Tăng cường hợp tác về khoa học
và công nghệ:
- Xây dựng cơ chế phối hợp và chia sẻ
thông tin giữa các sở, ngành, địa phương, đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa
học và công nghệ. Tăng cường hợp tác, liên kết với các viện, trường đại học,
trung tâm nghiên cứu khoa học và công nghệ lớn trong và ngoài tỉnh ở một số
lĩnh vực thiết yếu. Triển khai thực hiện tốt các hoạt động
hợp tác, liên kết, trao đổi về khoa học và công nghệ tầm
khu vực, quốc gia và quốc tế.
- Đa dạng hóa các đối tác và đẩy mạnh
hợp tác về khoa học và công nghệ có trọng tâm, trọng điểm,
theo lĩnh vực ưu tiên; gắn kết giữa hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ với
hợp tác quốc tế về kinh tế. Chủ động liên kết, hợp tác nghiên cứu chung với các
đối tác quan trọng sở hữu công nghệ nguồn, mở rộng hợp tác khoa học và công nghệ
với các nước tiên tiến. Chú trọng khai thác, chuyển giao công nghệ từ các nơi
có công nghệ nguồn để rút ngắn khoảng cách, nâng cao trình độ, năng lực khoa học
và công nghệ của tỉnh. Khuyến khích triển khai các dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp trong tỉnh hoặc thành lập các
cơ sở nghiên cứu và phát triển trên địa bàn tỉnh.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Kế hoạch này và các chiến lược, chính sách, pháp luật về
khoa học và công nghệ.
- Tham mưu UBND tỉnh rà soát, sửa đổi,
bổ sung cơ chế, chính sách và hệ thống các văn bản liên quan đến lĩnh vực khoa
học và công nghệ.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư lập kế hoạch về kinh phí hằng năm cho hoạt động khoa học và công nghệ.
Hình thành và triển khai hoạt động Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ của tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ban ngành liên
quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình, kế
hoạch phát triển khoa học và công nghệ theo quy định; tham mưu UBND tỉnh tổ chức
tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch số 16/KH-UBND của UBND tỉnh và
xây dựng chiến lược, kế hoạch thực hiện giai đoạn sau năm 2020.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện, báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện Kế hoạch này.
2. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ bảo đảm ngân sách phát triển khoa học và
công nghệ theo quy định.
- Hàng năm, phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Khoa học và công nghệ và các quy định có liên
quan.
3. Thủ trưởng các sở, ngành liên
quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:
- Triển khai, quán triệt nội dung Kế
hoạch; xây dựng kế hoạch thực hiện Kết luận số 50-KL/TW của Ban Bí thư, Kế hoạch
số 197-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này của UBND tỉnh.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ lập quy hoạch, xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển khoa học và công
nghệ cho giai đoạn sau năm 2020.
- Hàng năm, trước ngày 25 tháng 10,
báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch cho UBND tỉnh thông qua Sở Khoa học và
Công nghệ.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Kế hoạch
số 197-KH/TU ngày 28/02/2020 của Tỉnh ủy về phát triển khoa học và công nghệ phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, yêu cầu các sở, ngành cấp tỉnh và
UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt. Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở
Khoa học và Công nghệ) để xem xét, giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, TP;
- Chánh, Phó CVP;
- Phòng VHXH;
- Lưu: VT, pthtran.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thanh Bình
|