|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 65/KH-UBND 2022 thực hiện Kết luận 317-KL/TU phát triển trang trại Vũng Tàu
Số hiệu:
|
65/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Công Vinh
|
Ngày ban hành:
|
22/04/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 65/KH-UBND
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu, ngày 22 tháng 4 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 317-KL/TU NGÀY 26/01/2022 CỦA BAN THƯỜNG
VỤ TỈNH ỦY VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 07-NQ/TU NGÀY 24/7/2017 VỀ PHÁT
TRIỂN TRANG TRẠI TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
Thực hiện Kết luận số 317-KL/TU ngày
26/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
07-NQ/TU ngày 24/7/2017 về phát triển trang trại tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu giai đoạn 2022-2025,
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 114/TTr-SNN ngày 14/4/2022, Ủy ban nhân
dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số
317-KL/TU ngày 26/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục quán triệt sâu sắc và tổ
chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp nêu
trong Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 24/7/2017 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về phát triển trang trại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022-2025;
Phát huy những kết quả, kinh nghiệm đã đạt được, đồng thời
khắc phục những hạn chế khó khăn trong 04 năm thực hiện Nghị quyết.
- Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp
nêu trong Kết luận số 317-KL/TU ngày
26/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
07-NQ/TU ngày 24/7/2017.
- Xác định rõ trách nhiệm của các cấp,
các ngành trong triển khai thực hiện Kết luận số 317-KL/TU
ngày 26/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Yêu cầu
- Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm
túc, có hiệu quả, đồng bộ và thống nhất Kết luận số 317-KL/TU ngày 26/01/2022 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ triển khai
thực hiện Kết luận số 317-KL/TU ngày 26/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp
tục thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 24/7/2017
- Các cơ quan, đơn vị được phân công
cần tập trung chỉ đạo quyết liệt, thực hiện nghiêm túc, phối hợp chặt chẽ, đồng
bộ đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đúng thời gian quy định.
II. CÁC CHỈ TIÊU
CHỦ YẾU PHẤN ĐẤU
- 100% trang trại trên địa bàn tỉnh đạt
tiêu chí trang trại theo Thông tư số 02/2020/TT-BNNPTNT ngày 28/02/2020 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Phát triển thêm 70 trang trại, nâng
số trang trại toàn tỉnh lên 403 trang trại; trong đó có khoảng 30 trang trại
chăn nuôi, 25 trang trại trồng trọt, 10 trang trại nuôi trồng thủy sản và 5
trang trại tổng hợp; ưu tiên phát triển trang trại trồng trọt, nuôi trồng thủy
sản ứng dụng công nghệ cao kết hợp với du lịch, dịch vụ và bảo vệ môi trường.
- Phấn đấu đến
năm 2025, tổng doanh thu các trang trại đạt trên 3.000 tỷ đồng, lợi nhuận bình
quân của trang trại đạt 2 tỷ đồng/trang trại/năm.
- Thu hút trên 4.000 lao động làm việc
trong các trang trại, trong đó lao động thường xuyên trên 3.000 người.
- Có 100% chủ trang trại được đào tạo,
bồi dưỡng về quản lý, tổ chức sản xuất theo mô hình kinh tế trang trại; 70% lao
động trong trang trại được đào tạo nghề nông nghiệp để nâng cao tay nghề.
- Có 70% số trang trại tham gia thực
hiện sản xuất theo quy trình an toàn (VietGAP, GlobalGAP...) và các quy định hiện
hành.
- 100% trang trại chăn nuôi phát triển
mới có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường được
phê duyệt theo quy định.
(Chi tiết số lượng và loại hình trang trại đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh tại Phụ lục 2
kèm theo)
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác tuyên
truyền, quán triệt, phổ biến
Tăng cường công tác tuyên truyền, quán
triệt, phổ biến chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế
trang trại trong tình hình mới đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
và mọi tầng lớp nhân dân.
Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với phát triển kinh tế trang trại gắn với thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-TW
ngày 3/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế
tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Kết luận số 54-KL/TW
ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Hội nghị Trung ương 7
khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày
24/7/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển trang trại tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2025.
Thường xuyên cập nhật, phổ biến những
quy định mới của Trung ương về phát triển kinh tế trang trại và có hướng dẫn cụ
thể cho các chủ trang trại trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các trang trại chăn
nuôi.
2. Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực
Quan tâm hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn về khoa học kỹ thuật, kỹ năng quản lý sản
xuất kinh doanh, kiến thức tiếp cận thị trường cho các chủ trang trại. Phát triển
nguồn nhân lực lao động có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu làm việc
trong các trang trại.
Tiếp tục triển khai thực hiện chính
sách đào tạo nghề cho lao động trên địa bàn tỉnh, trong đó ưu tiên đào tạo nghề
nông nghiệp cho lao động làm việc trong các trang trại khi có nhu cầu.
Tổ chức các chuyến học tập kinh nghiệm
ở trong nước và các nước có nền nông nghiệp phát triển để đem vào áp dụng tại
các trang trại trên địa bàn tỉnh (về kỹ năng quản lý trang trại, về kỹ thuật sản
xuất...).
3. Thực hiện các
cơ chế, chính sách về nông nghiệp, nông thôn gắn với phát triển trang trại
Tiếp tục triển khai cụ thể hóa các cơ
chế, chính sách của Trung ương về nông nghiệp, nông thôn gắn với phát triển
kinh tế trang trại và thực hiện có hiệu quả các chính sách của Trung ương đã
ban hành.
Xây dựng và triển khai hiệu quả chính
sách khuyến khích, hỗ trợ chuyển đổi kinh tế hộ thành kinh tế trang trại và
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Triển khai các chính sách về đất đai,
tín dụng, hỗ trợ liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, cụ
thể:
- Mỗi huyện, thị xã phải xây dựng quy
hoạch các vùng phát triển kinh tế trang trại để phát huy lợi thế về điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương để sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hóa
phù hợp với yêu cầu của thị trường, khắc phục tình trạng phát triển tự phát, hiệu
quả thấp, kém bền vững của trang trại.
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thiết
yếu phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn. Thực hiện phương châm
“Nhà nước và nhân dân cùng làm” nhằm huy động tổng hợp các nguồn lực để xây dựng
và phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn, tạo tiền đề phát triển nền sản xuất
nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn theo hướng kinh tế trang trại. Tạo điều kiện
thuận lợi cho các chủ trang trại tiếp cận được nguồn vốn tín dụng ngân hàng để
duy trì phát triển, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng quy
định của pháp luật.
- Thực hiện việc giao đất, cho thuê đất
và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ trang trại có địa điểm đất
làm trang trại phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp và sử dụng đất có hiệu
quả để chủ trang trại yên tâm đầu tư phát triển sản xuất.
- Tổ chức liên kết, hợp tác sản xuất
theo chuỗi giá trị, câu lạc bộ trang trại để cùng nhau chia sẻ, học tập, trao đổi,
giúp đỡ lẫn nhau về khoa học, công nghệ, kinh nghiệm sản xuất, quản lý, thị trường
giá cả có hiệu quả. Xây dựng quy trình sản xuất từ khâu giống đến chăm sóc, thu
hoạch, chế biến bảo quản nông sản, thực phẩm sạch, an toàn đạt các tiêu chuẩn
VietGap, GlobalGap, hữu cơ... Đồng thời xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm
có pháp lý rõ ràng, có thể cạnh tranh và tiêu thụ cả ở trong nước và xuất khẩu.
4. Hỗ trợ trang
trại ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao
tiến bộ khoa học, công nghệ trong sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản; lựa chọn
và đưa vào sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản mới có năng suất, chất lượng cao, ứng dụng các quy trình sản xuất tiên tiến, đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ cao, đưa cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp nhằm tăng năng suất,
chất lượng nông sản, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đáp ứng yêu cầu của thị
trường.
Tăng cường công tác khuyến nông, xây
dựng một số mô hình kinh tế trang trại điểm về ứng dụng công nghệ cao, công nghệ
xanh, sản xuất theo chuỗi trong trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản để tổng kết,
đánh giá, chỉ đạo nhân rộng.
Phấn đấu đến năm 2025, đa số các loại
hình kinh tế trang trại đều ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất,
phát triển theo hướng nông nghiệp sạch, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tạo
sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với
môi trường, tạo động lực phát triển toàn diện và bền vững theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
5. Hỗ trợ xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường
Các sở, ngành của tỉnh cần đẩy mạnh
việc dự báo thị trường, thường xuyên thông tin thị trường cho các chủ trang trại
trên địa bàn tỉnh nhằm cung cấp kịp thời cho chủ trang trại về giá cả nông sản,
nhu cầu thị trường, tránh tình trạng bị tư thương ép giá.
Tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư,
giới thiệu trang trại với các doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ để liên kết từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm nhằm giúp sản xuất ổn định.
Hỗ trợ xây dựng và phát triển thương
hiệu sản phẩm cho các trang trại có sản phẩm hàng hóa chất lượng cao; Hỗ trợ
kinh phí đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, chỉ dẫn địa lý, chi phí lập trang thông
tin điện tử, chi phí đào tạo, tập huấn cho các chủ trang trại kiến thức và thủ
tục đăng ký nhãn hiệu và bản quyền sản phẩm do trang trại sản xuất theo quy định.
6. Kiểm soát tình
trạng ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp
Hỗ trợ, hướng dẫn các trang trại thực
hiện sản xuất xanh, sạch nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đối với môi trường.
Áp dụng công nghệ xử lý chất thải trong chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường
như: Công nghệ biogas, ủ phân compost, chế phẩm sinh học làm đệm lót sinh học.
Thực hiện các quy trình xử lý chất thải lỏng bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật môi
trường theo quy định. Bao bì đựng phân bón, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản,
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý môi trường trong nuôi trồng
thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi sau khi sử dụng, bùn đất và thức
ăn lắng đọng khi làm vệ sinh trong ao nuôi thủy sản phải được quản lý theo quy
định về quản lý chất thải.
Các trang trại có dự án phát triển
chăn nuôi gia súc, gia cầm phải thực hiện thủ tục môi trường theo quy định (báo
cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường, đăng ký môi trường).
Tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện
bảo vệ môi trường đối với các trang trại đang hoạt động trên địa bàn tỉnh; xử
lý và có biện pháp khắc phục kịp thời những vi phạm về môi trường trong quá
trình sản xuất, kinh doanh. Di dời hoặc chấm dứt hoạt động đối với các trang trại
không theo quy hoạch, gây ô nhiễm môi trường.
(Chi tiết phân công nhiệm vụ cụ thể
tại Phụ lục 1 kèm theo)
IV. KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được đảm
bảo từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
Hàng năm, các cơ quan, đơn vị được
giao nhiệm vụ chủ trì theo Phụ lục phân công nhiệm vụ ban hành kèm theo Kế hoạch,
căn cứ vào nhiệm vụ và kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, lập dự toán
kinh phí thực hiện, tổng hợp vào dự toán chung của cơ quan, đơn vị, gửi Sở Tài
chính đối với vốn chi thường xuyên, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với vốn chi đầu
tư để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán thực hiện theo quy định.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện các
nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch; theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện của
các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; định kỳ tổng hợp báo cáo
cấp có thẩm quyền.
2. Các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao tại Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch chi tiết triển
khai thực hiện.
3. Chế độ báo cáo
Hàng năm trước ngày 05/12 các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
vụ về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Trước ngày 15/12,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch để
báo cáo UBND tỉnh.
Yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc đề nghị các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- TTr.Tỉnh ủy
(b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KTN.
KT10
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Công Vinh
|
PHỤ LỤC 1:
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 317-KL/TU
NGÀY 26/01/2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
07-NQ/TU, NGÀY 24/7/2017 VỀ PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI
ĐOẠN 2022 - 2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 65/KH-UBND
ngày 22/4/2022 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
TT
|
Nội dung nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện/hoàn thành
|
1
|
Công tác
tuyên truyền, quán triệt, phổ biến
|
1.1
|
Tiếp tục tuyên
truyền, phổ biến chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn và phát triển kinh tế trang trại
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thông tin và
Truyền thông, Hội Nông dân tỉnh
|
2022-2025
|
1.2
|
Tăng cường tin,
bài chuyên mục để tuyên truyền, giới thiệu những mô hình kinh tế trang trại
tiêu biểu trong hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả gắn với bảo vệ môi trường
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Báo Bà Rịa - Vũng Tàu; Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
2022-2025
|
1.3
|
Thường xuyên cập
nhật, phổ biến những quy định mới của Trung ương về phát triển kinh tế trang trại
và có hướng dẫn cụ thể cho các chủ trang trại, đặc biệt là các trang trại
chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố, Hội Nông dân tỉnh
|
|
1.4
|
Vận động thành
lập các trang trại mới đảm bảo số lượng mục tiêu Kết luận 317-KL/TU đã đề ra;
Khuyến khích, hướng dẫn cho các trang trại đăng ký tờ khai theo quy định tại
Thông tư số 02/2020/TT-BNNPTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội Nông dân tỉnh
|
2022-2025
|
2
|
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
|
2.1
|
Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn về khoa học kỹ thuật, kỹ năng quản lý sản xuất kinh
doanh, kiến thức tiếp cận thị trường cho các chủ trang trại. Phát triển nguồn
nhân lực lao động có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu làm việc trong
các trang trại
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Hội Nông dân tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2022-2025
|
2.2
|
Tiếp tục triển
khai thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động trên địa bàn tỉnh, trong
đó ưu tiên đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động làm việc trong các trang trại
khi có nhu cầu.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố;
Hội Nông dân tỉnh
|
2022-2025
|
2.3
|
Tổ chức các
chuyến học tập kinh nghiệm ở trong nước và các nước có nền nông nghiệp phát
triển để đem vào áp dụng tại các trang trại trên địa bàn tỉnh (về kỹ năng quản
lý trang trại, về kỹ thuật sản xuất...).
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Hội nông dân tỉnh
|
2022-2025
|
3
|
Thực hiện
các cơ chế, chính sách về nông nghiệp, nông thôn gắn với phát triển trang trại
|
3.1
|
Tiếp tục rà
soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển nông nghiệp làm cơ sở hình
thành các vùng trang trại tập trung với quy mô phù hợp gắn với bảo vệ môi trường
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ,
Xây dựng; Kế hoạch và Đầu tư
|
2023-2024
|
3.2
|
Rà soát, xác lập
một số vị trí đất công để cho thuê phát triển trang trại gắn với sản phẩm
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hình thành các vùng sản xuất tập trung tạo
ra khối lượng hàng hóa
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các sở, ngành liên quan
|
2022-2024
|
3.3
|
Tiếp tục chỉ đạo
các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh thực hiện có hiệu quả Chương trình tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo chỉ đạo của Chính phủ và
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
|
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
2022-2025
|
3.4
|
“Tham mưu xây dựng
và triển Khai thực hiện chính sách khuyến khích, hỗ trợ chuyển đổi kinh tế hộ
gia đình thành kinh tế trang trại và doanh nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Tư pháp; Sở Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
2022-2025
|
3.5
|
Xây dựng kế hoạch
phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển trang trại (hệ thống thủy lợi,
giao thông, cấp điện...)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Công Thương; UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan
|
2023-2025
|
3.6
|
Tham mưu bố trí
kinh phí thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển trang trại
|
Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các Sở ngành có liên quan
|
2022-2025
|
4
|
Hỗ trợ trang
trại ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm
|
4.1
|
Đẩy mạnh triển
khai ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ mới, tiên tiến, phù hợp vào sản
xuất, bảo quản, chế biến các sản phẩm nông sản cho các trang trại
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
2022-2025
|
4.2
|
Hướng dẫn các trang
trại áp dụng quy trình thực hành nông nghiệp tốt theo các tiêu chuẩn của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (VietGap, GlobalGap...)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Khoa học và Công nghệ; UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
2022-2025
|
4.3
|
Triển khai thực
hiện xây dựng thí điểm và nhân rộng một số mô hình trang trại ứng dụng công nghệ cao
trong chăn nuôi, trồng trọt, thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2023-2025
|
4.4
|
Lựa chọn và đưa vào sử dụng các giống cây trồng,
vật nuôi, thủy sản mới có năng suất, chất lượng cao, phù hợp với điều
kiện sản xuất của các địa phương và nhu cầu thị trường
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Khoa học và Công nghệ, UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
2023-2025
|
5
|
Hỗ trợ xúc
tiến thương mại, mở rộng thị trường
|
5.1
|
Thực hiện hoạt động
Xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin, tìm kiếm, mở rộng thị trường, xây dựng
chuỗi tiêu thụ cho những mặt hàng của chủ trang trại trên địa bàn tỉnh
|
Sở Công Thương
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trung tâm Xúc tiến
Du lịch - Đầu tư - Thương mại; Hội Nông dân tỉnh
|
2022-2025
|
5.2
|
Tổ chức tham
gia các hội chợ triển lãm giới thiệu sản phẩm của các trang trại trên địa bàn
tỉnh
|
Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội
Nông dân tỉnh
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2022-2025
|
5.3
|
Hướng dẫn, hỗ
trợ các trang trại thực hiện tốt, có hiệu quả các hoạt động về bảo hộ sở hữu
trí tuệ như: Đăng ký nhãn hiệu hàng hóa cho các sản phẩm nông sản, hàng hóa
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
2022-2025
|
6
|
Kiểm soát
tình trạng ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp
|
6.1
|
Hướng dẫn các trang
trại có dự án phát triển chăn nuôi báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy
phép môi trường, đăng ký môi trường
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2022-2025
|
6.2
|
Triển khai các
văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thu gom,
xử lý chất thải chăn nuôi: biogas; chất thải lỏng; chất thải rắn; bao bì đựng phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản, sản
phẩm xử
lý chất thải chăn nuôi sau khi sử dụng, bùn đất và thức ăn lắng đọng khi làm
vệ sinh trong ao nuôi thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2022-2025
|
6.3
|
Kiểm tra, giám
sát việc thực hiện bảo vệ môi trường đối với các trang trại.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Công an tỉnh
|
2022-2025
|
6.4
|
Di dời hoặc chấm
dứt hoạt động đối với các trang trại hoạt động không theo quy hoạch, gây ô
nhiễm môi trường
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; Công an tỉnh
|
2022-2025
|
6.5
|
Tăng cường kiểm
tra, kiểm soát và xử lý việc nhập lậu, vận chuyển, buôn bán, sử dụng giống
cây trồng, vật nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thuốc thú y không đúng
quy định; chất cấm trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; tổ chức
vận động các chủ trang trại thu gom, xử lý bao bì chứa thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y sau sử dụng đúng quy định
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Cục Quản lý Thị trường, Công an tỉnh; UBND các huyện, thị
xã, thành phố; Hội nông dân tỉnh
|
Thường xuyên
|
PHỤ LỤC 02:
PHÁT TRIỂN SỐ LƯỢNG VÀ LOẠI HÌNH TRANG TRẠI
ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Năm
|
Lĩnh vực
|
Toàn tỉnh
|
Các huyện/thị xã/thành phố
|
Châu Đức
|
Xuyên Mộc
|
Phú Mỹ
|
Đất Đỏ
|
Long Điền
|
Côn Đảo
|
Tp. Bà Rịa
|
Tp. Vũng Tàu
|
Hiện trạng 2021
|
Trồng trọt
|
126
|
17
|
75
|
34
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Chăn nuôi
|
176
|
62
|
49
|
43
|
21
|
0
|
0
|
1
|
0
|
Thủy sản
|
21
|
10
|
8
|
0
|
3
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Tổng hợp
|
8
|
2
|
0
|
0
|
3
|
0
|
0
|
3
|
0
|
Lâm nghiệp
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Muối
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Tổng
|
331
|
91
|
132
|
77
|
27
|
0
|
0
|
4
|
0
|
KH 2022
|
Trồng trọt
|
130
|
17
|
76
|
37
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Chăn nuôi
|
179
|
62
|
50
|
43
|
23
|
0
|
0
|
1
|
0
|
Thủy sản
|
22
|
10
|
8
|
1
|
3
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Tổng hợp
|
13
|
5
|
1
|
0
|
3
|
1
|
0
|
3
|
0
|
Lâm nghiệp
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Muối
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Tổng
|
344
|
94
|
135
|
81
|
29
|
1
|
0
|
4
|
0
|
KH 2023
|
Trồng trọt
|
144
|
20
|
79
|
41
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
Chăn nuôi
|
185
|
65
|
51
|
43
|
24
|
1
|
0
|
1
|
0
|
Thủy sản
|
23
|
10
|
8
|
2
|
3
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Tổng hợp
|
15
|
5
|
2
|
0
|
4
|
1
|
0
|
3
|
0
|
Lâm nghiệp
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Muối
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Tổng
|
367
|
100
|
140
|
86
|
32
|
2
|
1
|
5
|
1
|
KH 2024
|
Trồng trọt
|
153
|
22
|
82
|
45
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
Chăn nuôi
|
188
|
65
|
52
|
43
|
26
|
1
|
0
|
1
|
0
|
Thủy sản
|
27
|
11
|
8
|
3
|
3
|
0
|
1
|
0
|
1
|
Tổng hợp
|
19
|
7
|
3
|
0
|
4
|
2
|
0
|
3
|
0
|
Lâm nghiệp
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Muối
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Tổng
|
387
|
105
|
145
|
91
|
34
|
3
|
2
|
5
|
2
|
KH 2025
|
Trồng trọt
|
159
|
22
|
84
|
48
|
1
|
0
|
1
|
2
|
1
|
Chăn nuôi
|
192
|
67
|
53
|
43
|
27
|
1
|
0
|
1
|
0
|
Thủy sản
|
29
|
11
|
8
|
4
|
3
|
1
|
1
|
0
|
1
|
Tổng hợp
|
24
|
10
|
5
|
0
|
4
|
2
|
0
|
3
|
0
|
Lâm nghiệp
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Muối
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Tổng
|
404
|
110
|
150
|
95
|
35
|
4
|
2
|
6
|
2
|
|
Tăng
|
|
19
|
18
|
18
|
8
|
4
|
2
|
2
|
2
|
Kế hoạch 65/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kết luận 317-KL/TU về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU về phát triển trang trại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022-2025
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 65/KH-UBND ngày 22/04/2022 thực hiện Kết luận 317-KL/TU về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU về phát triển trang trại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022-2025
3.397
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|