ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 61/KH-UBND
|
Cấn Thơ, ngày
26 tháng 5 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NĂM 2015
Thực hiện Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12 tháng
4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt
Nam giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 160/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về phát triển
bền vững Việt Nam đến năm 2015; Quyết định số 3616/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm
2013 của Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố về việc ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện hành động quốc gia về phát triển bền vững giai đoạn 2013 - 2015, UBND
thành phố ban hành Kế hoạch hành động trong năm 2015 với những nội dung như
sau:
I. MỤC TIÊU CHUNG
Xác định các nội dung, nhiệm vụ trọng tâm hướng
tới mục tiêu đảm bảo tăng trưởng kinh tế gắn với khai thác, sử dụng và bảo vệ
tài nguyên môi trường hiệu quả, bền vững; giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo
an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội; không ngừng phát triển văn hóa, đảm
bảo tiến bộ, công bằng xã hội, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của Nhân dân trên địa bàn thành phố.
II. NỘI DUNG,
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
Tiếp tục bám sát mục tiêu và thực
hiện nghiêm túc những nhiệm vụ và giải pháp được nêu tại Quyết định số 3616/QĐ-UBND
ngày 15 tháng 11 năm 2013 của UBND thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện hành động quốc gia về phát triển bền vững giai đoạn 2013 - 2015 của thành
phố Cần Thơ và Quyết định số 392/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2014 của UBND
thành phố sửa đổi, bổ sung một số nội dung Quyết định số 3616/QĐ-UBND ngày 15
tháng 11 năm 2013 của UBND thành phố Cần Thơ. Trong năm 2015 thành phố cần tập
trung thực hiện hiệu quả một số nội dung, nhiệm vụ chủ yếu như sau:
1. Thực hiện
hoàn thiện hệ thống thể chế phát triển bền vững, nâng cao chất lượng quản trị
quốc gia đối với phát triển bền vững đất nước:
a) Sở Khoa học và Công nghệ: Triển
khai nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững theo đề
xuất của các ngành, phục vụ xây dựng và ban hành hệ thống các chỉ số, tiêu chí,
tiêu chuẩn, quy định về tăng trưởng bền vững trên phạm vi ngành và địa bàn thành
phố.
b) Sở Tư pháp: Tiếp tục phối hợp các Sở, ngành
thành phố và UBND quận, huyện rà soát hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật, tiến hành đề xuất sửa đổi, bổ sung cần thiết nhằm hoàn thiện
khung pháp lý về phát triển bền vững.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp các các Sở,
ngành thành phố và UBND quận, huyện xây dựng
các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác
quy hoạch, kế hoạch.
d) Các Sở, ban ngành thành phố và
UBND quận, huyện: Phối hợp thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung, lập mới quy
hoạch ngành, lĩnh vực và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội quận, huyện phù
hợp với các quy hoạch.
2. Tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao nhận thức về phát triển bền vững:
a) Sở Thông tin và Truyền thông:
Tuyên truyền nâng cao ý thức của cộng đồng về vai trò, ý nghĩa của phát triển bền
vững thông qua các phương tiện như: Báo, đài, trang thông tin điện tử, các diễn
đàn trao đổi, tạp chí, ấn phẩm. Triển khai Chương trình truyền thông về phát
triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia đến năm 2020.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Tuyên truyền và hướng dẫn nông dân trong việc sản xuất nông sản, quy
trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khoa học, giảm chi phí sản xuất, bảo vệ môi
trường, tránh bạc màu đất, hạn chế sự ảnh hưởng thuốc trừ sâu, bảo vệ thực vật
trực tiếp, gián tiếp lên sức khỏe con người; tuyên truyền, vận động người dân
áp dụng những biện pháp khai thác bền vững để đảm bảo cân bằng sinh thái
c) Sở Công Thương: Tổ chức tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng của thành phố về tiết kiệm năng lượng trên địa
bàn thành phố.
d) Sở Giáo dục và Đào tạo: Tăng cường việc tổ chức
tuyên truyền, giáo dục về phát triển bền vững trong hệ thống giáo
dục quốc dân.
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật về
bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, sử dụng tiết kiệm tài nguyên và chủ
động ứng phó biến đổi khí hậu.
3. Lồng ghép
các nguyên tắc, nội dung phát triển bền vững trong các chiến lược, chính sách,
quy hoạch, kế hoạch phát triển:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Triển
khai thực hiện hướng dẫn về lồng ghép các quan điểm, nguyên tắc phát triển bền
vững trong các chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển sau khi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư ban hành và tiến hành rà soát, đánh giá tính bền vững của các quy hoạch
phát triển ngành hiện nay. Triển khai thực hiện Đề án Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
thành phố Cần Thơ thời kỳ đến năm 2020. Triển khai thực hiện Đề án Nâng cao chỉ
số phát triển con người (HDI) thành phố Cần Thơ thời kỳ đến năm 2020.
b) Sở Khoa học và Công nghệ: Xây dựng và triển
khai Quy hoạch tổng thể phát triển khoa học và công nghệ thành phố Cần Thơ đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
c) Sở Xây dựng: Trên
cơ sở đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2050, tổ chức lập quy hoạch chung, quy hoạch phân khu hoàn thành các đồ
án quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị, quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị,
khu vực phát triển đô thị, các chương trình đề án nâng loại đô thị, hoàn chỉnh
Chương trình phát triển đô thị thành phố Cần Thơ giai đoạn 2015 - 2020 và kế hoạch
thực hiện khu vực phát triển đô thị theo hướng bền vững, đảm bảo phát triển hài
hòa theo các mục tiêu về kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. Tổ chức rà soát
và điều chỉnh các đồ án quy hoạch được phê duyệt, chú trọng quy hoạch đô thị,
quy hoạch vùng, địa phương, quy hoạch xã nông thôn mới để kịp thời điều chỉnh
theo đồ án quy hoach chung thành phố Cần Thơ phù hợp với định hướng phát triển
bền vững của thành phố Cần Thơ và của quốc gia, đáp ứng yêu cầu trong tình hình
mới.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Rà
soát, quy hoạch lại các khu vực nuôi trồng thủy sản, tăng cường ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật và các tiêu chuẩn chất lượng trong nuôi trồng thủy sản để giảm thiểu rủi
ro, đảm bảo phát triển bền vững. Triển khai thực hiện Chương
trình xây dựng và phát triển nông nghiệp công nghệ cao đến năm 2010 và tầm nhìn
đến năm 2020.
4. Các chỉ tiêu đánh giá
phát triển bền vững:
Các sở, cơ quan, ban ngành xây dựng, đề xuất các chỉ tiêu phấn đấu, giám sát, đánh giá phát triển
bền vững ngành, lĩnh vực của địa phương như sau:
TT
|
Chỉ tiêu
|
Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
|
Thực hiện năm 2014
|
Mục tiêu 2015
|
Kỳ báo cáo
|
Ghi chú
|
I
|
Các chỉ tiêu kinh tế
|
|
1
|
Tỷ lệ năng lượng tái tạo trong cơ cấu sử dụng năng lượng (%)
|
Sở Công Thương
|
0
|
03%
|
Hàng năm
|
|
II
|
Các chỉ tiêu về xã hội
|
|
1
|
Tỷ lệ nghèo (%)
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội phối hợp Cục Thống kê
|
2,84%
|
1,84%
|
Năm
|
|
2
|
Tỷ lệ thất nghiệp (%)
|
3,20%
|
3,15%
|
Năm
|
|
3
|
Tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo (%)
|
62,6%
|
65%
|
Năm
|
|
4
|
Tỷ số giới tính khi sinh (bé trai/100 bé gái)
|
Sở Y tế
|
106
|
115
|
Năm
|
|
5
|
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi/1.000 trẻ đẻ sống
|
0,64‰
|
≤8,8‰
|
Năm
|
|
6
|
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi/1.000 trẻ đẻ sống
|
1,07‰
|
≤22,0‰
|
Năm
|
|
7
|
Tỷ lệ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng/tuổi)
|
10,9%
|
<11,1%
|
Năm
|
|
8
|
Tỷ lệ trẻ < 1 tuổi tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin
|
Sở Y tế
|
99,1%
|
95%
|
Năm
|
|
9
|
Tỷ suất chết mẹ liên quan đến thai sản/100.000
|
0
|
≤10,5
|
Năm
|
|
10
|
Tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư
|
0,47
|
<0,5%
|
Năm
|
|
11
|
Số sinh viên/10.000 dân
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
177
|
200
|
Năm
|
|
12
|
Số thuê bao Internet/100 dân
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
19,63
|
20,14
|
Năm
|
|
13
|
Tỷ lệ người dân được hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp (%)
|
Bảo hiểm Xã hội thành phố
|
|
BHXH: 10,00
BHYT: 70,00
BHTN: 93,43
|
Năm
|
|
14
|
Số người chết do tai nạn giao thông (người/100.000dân/năm)
|
Ban An toàn giao thông thành phố
|
6,52
|
<6,52
|
Năm
|
|
15
|
Tỷ lệ số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới (%)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
05 xã
|
10 xã (28%)
|
Năm
|
|
III
|
Các tiêu chí về tài nguyên và môi trường
|
|
1
|
Tỷ lệ đất được bảo vệ, duy trì đa dạng sinh học (%)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
0
|
0
|
|
|
2
|
Mức giảm lượng nước ngầm, nước mặt (m3/người/năm)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
|
|
Năm
|
Chưa đánh giá được
|
3
|
Tỷ lệ ngày có nồng độ các chất độc hại trong không khí vượt quá tiêu chuẩn
cho phép (%)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
|
|
|
Chưa có cơ sở đánh giá
|
4
|
Tỷ lệ các khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp xử lý
chất thải rắn, nước thải đạt tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
tương ứng (%)
|
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các Sở:
Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Ban quản lý các khu chế xuất và công
nghiệp Cần Thơ
|
|
|
Năm
|
|
Khu đô thị:
+ Chất thải rắn
+ Nước thải
|
77%
0%
|
80%
50%
|
|
Khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp:
+ Chất thải rắn
+ Nước thải
|
80%
100%
|
80%
100%
|
|
5
|
Tỷ lệ chất thải rắn thu gom, đã xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia tương ứng (%).
|
Sở Xây dựng
|
80%
|
80%
|
Năm
|
|
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Tăng cường công tác kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm, giám sát dư
lượng các chất độc hại trong nông thủy sản. Thanh tra việc sản xuất, kinh doanh
và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, phối
hợp liên ngành tăng cường công tác an toàn vệ sinh thực phẩm cho người tiêu
dùng. Xây dựng hệ thống kiểm soát hữu hiệu về an toàn vệ sinh thực phẩm và chất
lượng vật tư nông nghiệp.
b) Sở Kế hoạch và đầu tư: Triển
khai hệ thống giám sát, đánh giá thực hiện Phát triển bền vững (khi được Bộ Kế
hoạch và Đầu tư ban hành).
5. Xây dựng và
triển khai các mô hình, sáng kiến phát triển bền vững:
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Phát triển các mô hình du lịch sinh thái, du lịch thân thiện với môi trường, du
lịch cộng đồng, du lịch văn hóa. Triển khai và nhân rộng các mô hình về bảo vệ
môi trường trong khai thác du lịch bền vững, chứng nhận đạt chuẩn “Bông sen
xanh” cho các công ty du lịch.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Phát triển chăn nuôi gắn với bảo vệ môi trường, chủ động kiểm soát,
khống chế dịch bệnh; phát triển đàn gia súc, gia cầm theo hướng tập trung và an
toàn sinh học.
c) Sở Thông tin và Truyền thông: Phát
triển thông tin, truyền thông góp phần thực hiện hiệu quả mục tiêu kế hoạch đưa
Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về Công nghệ thông tin và truyền thông tại Cần
Thơ.
d) Sở Kế hoạch và đầu tư: Giữ mối
liên hệ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tham mưu phối hợp triển khai thực hiện các
mô hình phát triển bền vững cộng đồng.
đ) Sở Công Thương: Xây dựng và triển
khai thực hiện các mô hình phát triển năng lượng sạch.
e) Sở Xây dựng: Chủ trì cùng sở,
ngành có liên quan và địa phương tham mưu UBND thành phố xây dựng kiến trúc,
công trình trên địa bàn thành phố theo hướng xanh và bền vững.
g) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Sáng kiến, triển khai các mô hình bảo vệ môi trường trong khu dân cư, khu đô thị,
làng nghề...
6. Từng bước
thực hiện Chiến lược Tăng trưởng xanh:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Phát triển nông nghiệp thành phố theo hướng Nông nghiệp đô thị, nông
nghiệp công nghệ cao với phương châm mục tiêu sản xuất sạch, tăng trưởng xanh.
Thực hiện tốt quy hoạch phòng chống sạt lở sông rạch, phòng chống ngập lụt khu
vực đô thị và nông thôn nhằm giảm thiểu thiệt hại do thiên tai và ứng phó với
biến đổi khí hậu.
b) Sở Công Thương: Phát triển
ngành công nghiệp tái chế hiện đại, thân thiện với môi trường, nghiên cứu đưa
vào quy hoạch ngành công nghiệp môi trường. Xây dựng các dự án thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn
2012 - 2015 và những năm tiếp theo. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch số
30/KH-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2007 của UBND thành phố về áp dụng sản xuất sạch
hơn trong công nghiệp sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố. Triển khai Kế
hoạch hành động về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn thành phố Cần
Thơ.
c) Cục Thống kê: Triển khai thực
hiện tính toán chỉ tiêu GDP xanh theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng
cục Thống kê).
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội: Nghiên cứu thực hiện phát triển việc làm “xanh” (việc làm bền
vững).
7. Tăng cường
các nguồn lực tài chính thực hiện phát triển bền vững:
a) Cục Thuế: Tổ chức mở rộng, khai
thác và quản lý có hiệu quả các nguồn thu ngân sách. Tăng cường các hoạt động
kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thu ngân sách nhà nước; chống thất thu, thất
thoát ngân sách nhà nước. Xây dựng các cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực
từ mọi thành phần trong xã hội, đặc biệt từ các cộng đồng doanh nghiệp cho phát
triển bền vững.
b) Sở Tài chính: Triển khai thực
hiện Đề án các giải pháp huy động, sử dụng nguồn vốn và lộ trình huy động, sử dụng
nguồn vốn đến năm 2015 và năm 2020, đảm bảo thực hiện Kế hoạch số 43/KH-UBND
ngày 24 tháng 5 năm 2012 của UBND thành phố về việc thực hiện Nghị quyết số
13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI)
về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tăng cường
giám sát tài chính đối với các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA), đảm bảo hoạt động hiệu quả và đáp ứng các yêu cầu cam kết
quốc tế.
8. Phát triển,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường năng lực quản lý và thực hiện
phát triển bền vững:
a) Sở Nội vụ phối hợp với Trường Đại
học Cần Thơ: Xây dựng Đề án đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho
Phát triển bền vững trên cơ sở các Chương trình đào tạo nguồn nhân lực của
thành phố Cần Thơ giai đoạn 2015 - 2020 và phối hợp với ở Giáo dục và Đào tạo:
“Nghiên cứu tham mưu các chính sách đối với đối tượng sinh viên là người Cần
Thơ đang học ở nước ngoài tự nguyện phục vụ cho thành phố trong Chiến lược phát
triển bền vững. Phối hợp với các Sở, ban ngành thành phố có liên quan tổ chức lớp
tập huấn chuyên môn cho cán bộ, công chức, lãnh đạo về phát triển bền vững.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo: Từng
bước lồng ghép nội dung Phát triển bền vững vào chương trình giảng dạy ở các bậc
học, cấp học do Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý theo Đề án đưa nội dung giáo dục
về phát triển bền vững vào giảng dạy trong hệ thống giáo dục và đào tạo của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
9. Nâng cao
vai trò, trách nhiệm và tăng cường sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp, các
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức phi
chính phủ và cộng đồng dân cư trong thực hiện phát triển bền vững:
a) Sở Công Thương: Thực hiện chính
sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển năng lượng tái tạo từ
mặt trời, sinh khối, khí chôn lấp rác thải, khí của nhà máy xử lý rác thải và
khí sinh học.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp
Sở Tài chính: Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp nhà nước sau khi sắp xếp; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
10. Tăng cường
vai trò và tác động của khoa học và công nghệ trong thực hiện phát triển bền vững:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học, tạo giống, các loại
hình dịch vụ kỹ thuật, chú trọng nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp theo hướng
chất lượng cao và bền vững, giảm phát thải nhà kính, cải thiện môi trường, góp
phần ứng phó biến đổi khí hậu.
b) Sở Khoa học và Công nghệ: Tiếp
tục tổ chức chuyển giao các kết quả nghiên cứu, giới thiệu các công nghệ mới,
công nghệ tiên tiến thân thiện với môi trường cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu,
đặc biệt là doanh nghiệp nhằm sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên.
c) Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ
thuật thành phố: Triển khai thực hiện Chương trình tăng cường năng lực khoa học
công nghệ cho các tổ chức khoa học và công nghệ ngoài nhà nước phục vụ phát triển
bền vững.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực hiện:
Kinh phí thực hiện Kế hoạch hành động
được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm theo phân cấp Ngân sách nhà nước
hiện hành. Căn cứ nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị xây dựng dự toán chi
thực hiện Kế hoạch hành động, tổng hợp chung vào dự toán chi Ngân sách nhà nước
hàng năm, gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tổng hợp, báo cáo
UBND thành phố theo quy định.
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính:
Cân đối, bố trí kinh phí và chủ động lồng ghép các chương trình, đề án, dự án từ
nguồn chi đầu tư phát triển và nguồn chi sự nghiệp để thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch này; đồng thời, hướng dẫn các sở, ban ngành và địa phương sử dụng kinh
phí đúng mục đích, hiệu quả.
2. Triển khai, theo dõi giám
sát và đánh giá:
Giao Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ
quan, ban ngành thành phố và Chủ tịch UBND quận, huyện và Thủ trương cơ quan
liên quan theo chức năng nhiệm vụ được phân công thực hiện tốt các nội dung đã
được giao tại Kế hoạch này; đồng thời, chỉ đạo, kiểm tra và đôn đốc việc triển
khai thực hiện Kế hoạch hành động; định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo kết quả
thực hiện các nhiệm vụ được giao chủ trì, các chỉ tiêu giám sát, đánh giá phát
triển bền vững thuộc lĩnh vực quản lý gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp,
báo cáo UBND thành phố.
Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư (Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo Phát triển bền vững thành phố) chủ trì theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo, đánh giá kết quả triển
khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch hành động, các chỉ tiêu phát triển bền
vững, cũng như đề xuất các hoạt động của Ban Chỉ đạo Phát triển bền vững
thành phố, định kỳ 06 tháng và hàng năm báo cáo UBND thành phố.
Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu phát sinh những vấn đề mới, khó khăn vướng mắc cần bổ
sung, điều chỉnh, Giám đốc sở, Thủ trương cơ quan liên quan chủ động đề xuất gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- TT. Thành ủy;
- TT. HĐND thành phố;
- TV. UBND thành phố;
- TT. UBMTTQ và các đoàn thể;
- Thành viên Ban Chỉ đạo Phát triển bền vững;
- Sở, cơ quan, ban ngành thành phố;
- UBND quận, huyện;
- VP.UBND thành phố (2,3);
- Lưu: VT.V.Cao
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hùng Dũng
|