ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 57a/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày 31 tháng 5 năm 2018
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2018/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC
HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2018 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
Thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia năm 2018 và những năm tiếp theo; Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Kế
hoạch hành động thực hiện Nghị quyết, với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
1.1. Quán triệt tới các cấp, các
ngành, địa phương, đơn vị trong toàn tỉnh nội dung Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP
ngày 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm
2018 và những năm tiếp theo (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số
19-2018/NQ-CP).
1.2 Triển khai thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về môi trường đầu
tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, qua đó tạo điều kiện thu
hút đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh Quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo.
2. Yêu cầu
2.1. Các cấp, các ngành, địa phương,
đơn vị trong toàn tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch tổ
chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này và các chỉ đạo của Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh để triển khai thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 theo Nghị quyết của đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ XXI đã đề ra.
2.2. Tăng cường công tác kiểm tra,
đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện của các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị;
báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ và yêu cầu của
Chính phủ.
II. MỤC TIÊU VÀ
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục
tiêu
1.1. Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi
trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Thực hiện
triển khai có hiệu quả 03 khâu đột phá và 7 chương trình trọng tâm theo Nghị
quyết Đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ XXI đề ra; xây dựng tỉnh Ninh Bình phát triển
nhanh và bền vững.
1.2. Phấn đấu nâng cao chỉ số Năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), phấn đấu đến năm 2020 nằm trong top 20 của cả nước;
cải thiện chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp
tỉnh (PAPI) nằm trong tốp các tỉnh có điểm cao của cả nước.
1.3. Cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh, cải thiện bền vững chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), phấn đấu tăng điểm và thứ hạng PCI qua từng năm.
1.4. Tiếp tục tạo lập môi trường đầu
tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, thân thiện, thông thoáng và minh bạch; tạo
thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp,
doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; tạo động lực, sự đột phá về thu hút đầu tư vào tỉnh.
1.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung nâng cao năng lực quản trị
và vai trò, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
2.1. Rút ngắn thời gian để hoàn thành
các thủ tục khởi sự doanh nghiệp không quá 11 ngày.
2.2. Thời gian Cấp
phép xây dựng đối với nhà riêng lẻ không quá 8 ngày và đối với dự án không quá
20 ngày.
2.3 Thời gian thực hiện thủ tục tiếp
cận điện năng không quá 18 ngày.
2.4. Thời gian và chi phí thực hiện
Đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản không quá 30,5 ngày.
2.5. Thời gian nộp bảo hiểm xã hội
không quá 45 giờ và thời gian Nộp thuế - Thu nhập doanh nghiệp không quá 110 giờ.
2.6. Thời gian thông quan hàng hóa
qua biên giới còn 3 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, 16 giờ đối với hàng hóa nhập
khẩu.
2.7. Thời gian giải quyết tranh chấp
hợp đồng tối đa 300 ngày.
2.8. Thời gian giải quyết phá sản
doanh nghiệp tối đa không quá 36 tháng.
(Chi
tiết tại phụ lục 1)
III. NHIỆM VỤ VÀ
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ chung của các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan
1.1. Cải cách thủ tục hành chính, cải
thiện các chỉ số khởi sự kinh doanh, cấp phép xây dựng và các thủ tục liên
quan, tiếp cận điện năng, đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản, nộp thuế và bảo hiểm
xã hội theo thông lệ quốc tế.
1.2. Ứng dụng
công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ công; đẩy mạnh thanh toán qua ngân
hàng đối với các dịch vụ công (như thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả
các chương trình an sinh xã hội).
1.3. Nâng cao chất lượng hạ tầng du lịch,
y tế, chăm sóc sức khỏe, an ninh và an toàn, vệ sinh môi trường các khu, địa điểm
du lịch.
1.4. Phối hợp hoạt động thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp, giảm tối đa số lần thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, kể cả
thanh tra, kiểm tra chuyên ngành.
1.5. Thực hiện đánh giá tính sáng tạo
và kết quả điều hành của các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo chỉ
số cạnh tranh cấp sở, cấp huyện.
1.6. Kết hợp thực hiện Nghị quyết số
19-2018/NQ-CP của Chính phủ với cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
2. Phân công thực hiện
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa hồ sơ,
thủ tục, rút ngắn thời gian giải quyết công việc, giảm số lần đi lại, tiết kiệm
chi phí cho các nhà đầu tư. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và
các đơn vị liên quan kịp thời triển khai các văn bản của tỉnh, của Trung ương
nhằm rút ngắn thời gian triển khai thực hiện các quy định mới về cải cách thủ tục
hành chính; giảm thời gian giải quyết các thủ tục hành chính, trong đó tập
trung giảm từ 30 - 50% thời gian giải quyết các thủ tục về đầu tư, đất đai, xây
dựng, môi trường, ... so với quy định của Trung ương, đồng thời, tập trung triển
khai thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
2.1. Sở
Tư pháp
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới
các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật. Đồng thời, rà soát, đơn giản
hóa, bãi bỏ các thủ tục hành chính không còn phù hợp, bảo đảm hàng năm cắt giảm
tối thiểu 20% chi phí tuân thủ thủ tục hành chính; đặc biệt rà soát, bãi bỏ các
quy định về điều kiện kinh doanh không còn phù hợp, trái quy định của Luật Đầu
tư.
- Phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh
rà soát, hoàn thiện các thủ tục hành chính có liên quan đến Bộ luật Tố tụng dân
sự 2015, Luật Phá sản 2014 để đẩy nhanh việc giải quyết tranh chấp hợp đồng và
giải quyết phá sản doanh nghiệp theo hướng đơn giản hóa thủ tục, quy trình và
rút ngắn thời gian.
2.2. Sở Nội vụ
- Tăng cường kiểm tra, theo dõi việc
giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức và cá nhân; rà soát, đào tạo kỹ năng,
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả của các cơ quan, đơn vị; đôn đốc các đơn vị thực hiện tốt quy chế
thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” theo Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Xây dựng kế hoạch, thực hiện khảo
sát, đánh giá mức độ hài lòng của người sử dụng dịch vụ công đối với sự phục vụ
của cơ quan nhà nước, báo cáo UBND tỉnh vào quý IV hàng
năm.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy định
về một số biện pháp chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp,
trách nhiệm xã hội cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, nhất là việc tiếp
nhận, giải quyết công việc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư; xử lý nghiêm theo thẩm
quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý những cán bộ, công chức, viên chức
có hành vi nhũng nhiễu, vi phạm đạo đức công vụ.
2.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Luật Đầu tư, Luật
Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả các thủ
tục công bố thông tin doanh nghiệp, công bố thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và thông báo mẫu
con dấu theo phương thức điện tử, tăng tỷ lệ giải quyết thủ
tục trực tuyến.
- Tăng cường công tác tuyên truyền với
hình thức đa dạng nhằm thu hút sự quan tâm và khích lệ doanh nghiệp, công dân
thực hiện đăng ký kinh doanh qua mạng. Trong năm 2018, các hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp qua mạng được giải quyết tối đa trong 02 ngày làm việc, đẩy mạnh áp dụng
với giao dịch trên mạng và trả kết quả ngay trong ngày kể
từ khi tiếp nhận hồ sơ bằng bản giấy tại cơ quan đăng ký kinh doanh, giải quyết
đúng thời hạn 100% hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng.
- Nâng cao năng lực phân tích chính
sách liên quan đến khu vực tư nhân để tham mưu, đề ra các giải pháp cụ thể, thiết
thực nhằm hỗ trợ thúc đẩy khối doanh nghiệp tư nhân phát triển.
- Tiếp tục nâng cao hơn nữa chất lượng
hỗ trợ, hướng dẫn thủ tục cho doanh nghiệp (trực tiếp, qua điện thoại hay
email...); nâng cao chất lượng website/trang thông tin điện tử của đơn vị đối với
mục hướng dẫn thủ tục đầu tư, kinh doanh.
- Cắt giảm 30% thời gian giải quyết
thủ tục hành chính về đầu tư đối với các dự án đầu tư trong nước và đầu tư nước
ngoài so với quy định tại các văn bản pháp luật về đầu tư; thực hiện liên
thông, phối hợp giải quyết thủ tục đăng ký đầu tư và đăng ký doanh nghiệp đối với
các dự án của nhà đầu tư nước ngoài trong năm 2018.
- Là đầu mối đôn đốc, theo dõi triển
khai Nghị quyết 19-2018/NQ-CP; tổng hợp và tham mưu UBND tỉnh dự thảo báo cáo định kỳ hàng quý, báo cáo năm về
tình hình triển khai Nghị quyết 19-2018/NQ-CP để báo cáo Chính phủ; là cơ quan
đầu mối, thường xuyên liên hệ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ, Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam để cập nhật thông tin, hướng dẫn và các nội
dung liên quan trong triển khai thực hiện Nghị quyết số
19-2018/NQ-CP để kịp thời tham mưu báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh Kế hoạch hành động
phù hợp với chủ trương chung và tình hình thực tế của tỉnh.
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh các giải
pháp về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh (PCI) trong năm 2018.
2.4. Sở Xây dựng
- Phối hợp với Cảnh sát phòng cháy chữa
cháy, Công ty cấp thoát nước Ninh Bình, Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục rà
soát rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng xuống 50% so với quy định của Chính
phủ (bao gồm cả thời gian lấy ý kiến của các cơ quan liên quan như chấp thuận đấu
nối điện, nước, môi trường, phòng cháy chữa cháy...).
- Chủ trì phối hợp các cơ quan liên
quan duy trì và tăng cường các biện pháp kiểm soát chất lượng hồ sơ thiết kế,
chất lượng thi công xây dựng công trình, trách nhiệm pháp lý của chủ thể tham
gia xây dựng công trình.
- Chủ trì giải quyết công khai các vướng
mắc cho doanh nghiệp trong thực hiện cấp phép xây dựng và các thủ tục liên
quan.
- Tiếp tục công khai các quy hoạch
ngành đã được duyệt, rà soát và cắt giảm các TTHC thuộc lĩnh vực xây dựng.
2.5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Rà soát, giảm thời gian thẩm định
Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) xuống còn 22 ngày (giảm 08 ngày so với
quy định). Rút ngắn thời gian đăng ký quyền sở hữu tài sản sau hoàn công xuống
còn 12 ngày, đến năm 2020 giảm xuống còn 10 ngày; bãi bỏ hồ
sơ không cần thiết, đơn giản hóa nội dung hồ sơ, đơn giản
hóa thủ tục, thực hiện kết nối điện tử liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, đăng ký
đất đai, cấp Giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng với các thủ tục xác định
nghĩa vụ tài chính về đất đai.
- Tiếp tục rà soát, công khai quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng nhằm minh bạch
hóa tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất, đảm bảo
cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất. Giải quyết cơ bản các khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho doanh nghiệp. Tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tiếp cận đất đai.
- Công khai minh bạch trình tự, thủ tục,
thời gian thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và trình tự, thủ tục,
thời gian thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất theo quy định của Luật Đất đai.
- Công khai hóa thủ tục hành chính có
liên quan về đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ
thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải
pháp cấp bách về bảo vệ môi trường.
2.6. Sở Công thương
- Phối hợp với Công ty TNHH MTV Điện
lực Ninh Bình, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh, UBND các huyện, thành phố thực hiện công khai quy trình thủ tục tiếp
cận điện năng, đảm bảo chỉ tiêu tiếp cận điện năng tối đa 10 ngày.
- Chủ trì kiểm soát hiệu quả tình trạng
độc quyền trong kinh doanh.
- Tiếp tục triển khai tập huấn và có
các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp trong tham gia hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Tăng cường và phát huy hiệu quả các
cuộc hội chợ thương mại, xúc tiến thương mại tiếp xúc với doanh nghiệp, trong
đó cần có đánh giá hiệu quả mức độ kết nối thị trường sau mỗi cuộc hội chợ, xúc
tiến thương mại.
2.7. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh ban
hành các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, chính sách khuyến khích Doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các
lĩnh vực thuộc ngành quản lý đảm bảo khả năng cạnh tranh trong việc thu hút đầu
tư đối với các địa phương trong cả nước và phục vụ công tác cải thiện môi trường
đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát đánh giá tình hình triển khai chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Từ đó, tham mưu các giải
pháp kịp thời nhằm thúc đẩy nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn nhất là các dự án ứng dụng công nghệ cao, hiện đại, thân thiện với môi trường.
2.8. Sở Giao thông Vận tải
- Nghiên cứu đề xuất loại bỏ một số
thủ tục liên quan đến thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, đặc
biệt đối với các hộ kinh doanh cá thể, đồng thời rút ngắn thời gian cấp Giấy
phép KDVT bằng xe ô tô.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương, Công ty TNHH MTV Điện lực Ninh Bình thực hiện quy trình rút ngắn thời
gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp tối đa là 18 ngày vào năm
2018 và dưới 17 ngày vào năm 2020.
- Đề xuất rà soát, sửa đổi, bổ sung các
quy định về thủ tục thỏa thuận vị trí xây dựng các công trình thiết yếu trong
phạm vi hành lang ATGT đường bộ tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Rà soát, kiến nghị sửa đổi thủ tục
hành chính theo hướng rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục chấp thuận xây
dựng, cấp phép thi công xây dựng công trình công cộng trong phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ tối đa không quá 07 ngày làm việc.
2.9. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan công khai các quy trình, thủ tục về kiểm tra an toàn thực phẩm theo
hướng áp dụng chủ yếu kiểm tra an toàn thực phẩm sau thông quan; kiểm tra trong
quá trình sản xuất; triển khai thực hiện công tác kiểm tra an toàn thực phẩm
theo quy định đảm bảo an toàn thực phẩm trong các cơ sở sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhất là trong các Khu công nghiệp, Khu Du lịch,
địa điểm du lịch; Thực hiện đơn giản hóa thủ tục chi trả bảo hiểm y tế cho các
doanh nghiệp.
2.10. Cục Thuế tỉnh
- Triển khai cấp mã số thuế doanh
nghiệp nhanh chóng, kịp thời để giảm thời gian thực hiện các thủ tục khởi sự
kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách, đơn giản
hóa trình tự, thủ tục, hồ sơ nộp thuế nhằm rút ngắn thời gian, giảm thiểu chi
phí cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước.
Thời gian nộp thuế dưới 110 giờ/năm.
- Chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà
nước tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Ninh Bình, các cơ quan
liên quan thực hiện cơ chế một cửa liên thông, một cửa điện tử trong giải quyết
các thủ tục hành chính về thuế, tiền thu từ phí, lệ phí.
2.11.
Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ
tục kê khai thu, chi bảo hiểm xã hội, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục
nộp bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp xuống dưới 45 giờ/năm.
- Đẩy mạnh giao dịch điện tử trong
lĩnh vực kê khai thu, cấp sổ, thẻ, giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế; thực hiện giao - nhận, chuyển - phát hồ sơ về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế qua dịch vụ bưu chính.
- Nghiên cứu triển khai đánh giá chất
lượng giải quyết thủ tục hành chính đến cấp cơ sở.
2.12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Chi nhánh tỉnh Ninh Bình
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục
đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa các quy trình cung cấp dịch
vụ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận và sử dụng dịch vụ
ngân hàng. Tiếp tục thực hiện các chương trình tiếp xúc, kết nối Ngân hàng -
Doanh nghiệp.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực
hiện các giải pháp cải thiện và minh bạch hóa thông tin về các chương trình tín
dụng, các biểu phí, lãi suất, điều kiện vay vốn tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được
bình đẳng và thuận lợi trong việc tiếp cận vốn tín dụng theo cơ chế thị trường.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng phối hợp
với các cơ quan có liên quan phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng,
chú trọng phát triển dịch vụ thanh toán điện tử trong thu nộp thuế và chi trả bảo
hiểm.
2.13. Cục Hải quan Hà Nam Ninh
- Thực hiện giảm thời gian thông quan
hàng hóa còn 3 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, 16 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu;
phấn đấu đến năm 2020, thời gian thông quan hàng hóa không quá 3 giờ đối với
hàng hóa xuất khẩu, không quá 16 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu.
- Ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, đảm bảo kết nối
thông tin thống nhất giữa các cơ quan quản lý chuyên ngành với Tổng cục Hải
quan và Cổng thông tin một cửa quốc gia.
2.14. Tòa án nhân dân tỉnh
- Đơn giản hóa thủ tục, quy trình và
rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng tối đa 90 ngày; thời gian giải
quyết phá sản doanh nghiệp còn 36 tháng. Phấn đấu đến năm 2020, rút ngắn thời
gian giải quyết tranh chấp hợp đồng dưới 85 ngày; thời gian giải quyết phá sản
doanh nghiệp tối đa 35 tháng.
- Ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý thủ tục dữ liệu thụ lý, giải quyết phá sản đảm bảo
kết nối thông tin giữa hai cấp Tòa án nhân dân tỉnh với mạng dữ liệu của 63 tỉnh,
thành phố, tạo lập cơ sở dữ liệu tập trung của cả nước về thủ tục phá sản.
2.15. Cục thi hành án dân sự tỉnh
Ninh Bình
Tập trung tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về Thi hành án dân sự, về chủ trương thí điểm chế định
Thừa phát lại theo Nghị quyết số 36/2012/QH13 của Quốc hội để doanh nghiệp, người
dân kịp thời nắm bắt các quy định và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về thi
hành án dân sự.
2.16. Thanh tra tỉnh
- Phối hợp với các đơn vị liên quan,
hàng năm xây dựng và thống nhất chương trình thanh tra đối với doanh nghiệp, đảm
bảo mỗi năm một doanh nghiệp chỉ phải tiếp, làm việc với một đoàn thanh tra, trừ
trường hợp thanh tra đột xuất khi doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc
theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
- Tăng cường công tác tiếp dân và phối
hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh của công dân liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng thực hiện
dự án đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với tinh thần khẩn trương,
đúng pháp luật góp phần bàn giao mặt bằng đúng tiến độ để các
doanh nghiệp triển khai thực hiện đầu tư dự án theo kế hoạch.
- Nghiêm cấm đoàn thanh tra, người được
giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, cố ý kết
luận sai lệch với sự thật, bao che người có hành vi vi phạm, đưa ra các yêu cầu trái pháp luật đối với doanh nghiệp được thanh tra, kiểm
tra.
2.17. Sở Tài chính
- Tiếp tục đẩy nhanh thực hiện xác định
giá trị tài sản nhà nước để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý theo cơ
chế giao vốn cho doanh nghiệp theo Nghị định số 02/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 01
năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03
tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
- Định kỳ công bố công khai các tài
liệu về ngân sách tỉnh sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
đảm bảo kinh phí cho các hoạt động nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
- Nghiên cứu, tham mưu tăng quyền tự
chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển đổi mô hình hoạt động sang doanh nghiệp đối với một số đơn vị.
- Chủ trì xây dựng kế hoạch tài chính
hỗ trợ doanh nghiệp, dự án có tính chất đặc thù nhằm thu hút và tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
2.18. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh
- Rút ngắn tối đa thời gian cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư, doanh nghiệp; đẩy mạnh rà soát những
dự án, kịp thời thu hồi các dự án vi phạm quy định pháp luật về đầu tư.
- Tiếp tục tập trung lựa chọn các dự
án có công nghệ cao, công nghệ tiên tiến tạo ra giá trị gia tăng cao, thân thiện
với môi trường, các dự án công nghiệp hỗ trợ; thu hút các dự án để tái cơ cấu
doanh nghiệp công nghiệp phụ trợ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
2.19. Sở Khoa học và Công nghệ
- Đề xuất ý kiến, kiến nghị sửa đổi,
bổ sung các quy định liên quan đến quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, Luật Tiêu
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật theo hướng quản lý trên cơ sở rủi ro của hàng hóa
và mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, chuyển mạnh sang hậu kiểm; các
quy định chứng nhận hợp quy, quản lý chất lượng không phù hợp với Luật Tiêu chuẩn
và quy chuẩn kỹ thuật, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Luật An toàn thực
phẩm theo hướng bãi bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết, giảm thiểu thời
gian xử lý về thủ tục hành chính đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, tăng cường
hậu kiểm.
- Nâng cao chất lượng của các tổ chức
nghiên cứu khoa học; tăng cường liên kết doanh nghiệp - trường học trong nghiên
cứu và phát triển các sản phẩm hàng hóa.
- Tạo lập hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp,
hỗ trợ ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, góp phần tạo môi trường đầu
tư, kinh doanh thuận lợi, ổn định, tự do sáng tạo cho doanh nghiệp khởi nghiệp.
- Theo dõi, đôn đốc việc triển khai
thực hiện Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày 6/6/2018 của UBND tỉnh về việc hỗ trợ hệ
sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2017 - 2020.
2.20. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tổ chức truyền thông, quán triệt,
phổ biến Nghị quyết số 19-2018/NĐ-CP và Kế hoạch này của Ủy ban nhân dân tỉnh
sâu rộng trong các ngành, các cấp. Tăng cường theo dõi, giám sát của các cơ
quan truyền thông, báo chí về kết quả thực hiện Nghị quyết 19-2018/NĐ-CP và Kế
hoạch này.
- Triển khai quản lý và vận hành hiệu
quả chương trình giám sát chất lượng thủ tục dịch vụ công và điều hành kinh tế
cấp cơ sở sử dụng phương thức đánh giá ý kiến xã hội thông qua cơ sở dữ liệu trực
tuyến (trang thông tin điện tử của tỉnh); nghiên cứu, tham mưu các giải pháp kịp
thời nhằm nâng cao hiệu quả, tăng cường tính tương tác của trang thông tin điện
tử của tỉnh, nghiên cứu bổ sung và hỗ trợ các sở, ban, ngành và địa phương sử dụng
hiệu quả website, trang thông tin điện tử.
- Tham mưu triển khai, cải thiện chỉ
số cơ sở hạ tầng PCI liên quan đến lĩnh vực truyền thông
(bao gồm điện thoại và mạng internet), nhằm cải thiện và nâng cao chỉ số cơ sở
hạ tầng PCI nằm trong top 20 của cả nước.
- Nghiên cứu, tham mưu các giải pháp
thúc đẩy phát triển doanh nghiệp sáng tạo trong lĩnh vực công nghệ thông tin -
viễn thông.
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, hướng
dẫn và đánh giá hiệu quả việc cung cấp thông tin trên cổng thông tin của tỉnh
và các trang web của sở, ngành, địa phương nhằm tăng cường tính minh bạch trong
tiếp cận thông tin của các doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh.
2.21. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Nghiên cứu loại bỏ một số thủ tục
liên quan đến thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện trong lĩnh vực giáo dục,
đào tạo; rút ngắn tối đa thời gian cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện trong lĩnh
vực giáo dục, đào tạo.
- Chú trọng đào tạo bồi dưỡng nâng
cao chất lượng cán bộ giáo dục và đội ngũ nhà giáo; nâng cao chất lượng các cơ
sở giáo dục đào tạo để cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho các doanh
nghiệp tuyển dụng.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy và học tại các cơ sở giáo dục.
2.22. Kho bạc Nhà nước tỉnh
- Triển khai mở rộng thanh toán điện
tử liên ngân hàng theo lộ trình của Kho bạc Nhà nước Việt Nam.
- Triển khai mở rộng dịch vụ công, thực
hiện giao nhận hồ sơ qua mạng và kiểm soát chi điện tử.
- Phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Ngân
hàng nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Ninh Bình, các cơ quan liên quan thực hiện
cơ chế một cửa liên thông, một cửa điện tử trong giải quyết các thủ tục hành
chính về thuế, tiền thu từ phí, lệ phí.
- Phấn đấu năm 2018, mở rộng việc thu
nộp ngân sách nhà nước (bao gồm cả thu phạt vi phạm hành chính) bằng tiền mặt tại
các chi nhánh, điểm giao dịch của ngân hàng thương mại nhằm tạo thuận lợi cho
người nộp ngân sách nhà nước. Đồng thời hạn chế và tiến tới cơ bản không thực
hiện giao dịch bằng tiền mặt qua Kho bạc nhà nước vào năm 2020.
2.23. Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội
- Rút ngắn tối đa thời gian cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện trong lĩnh vực quản lý.
- Đề xuất đơn giản hóa các quy trình,
quy định, thủ tục thu, chi trả bảo hiểm xã hội.
- Thực hiện kết nối cơ sở dữ liệu với
Bảo hiểm xã hội tỉnh để thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm
thất nghiệp.
- Nâng cao chất lượng các trường đào
tạo nghề, tăng cường kết nối với doanh nghiệp để triển khai các chương trình
đào tạo theo hình thức đơn đặt hàng của doanh nghiệp nhằm kịp thời phát triển
nguồn nhân lực trẻ, tay nghề cao, kỷ luật lao động tốt,
chuyên nghiệp.
2.24. Công an tỉnh
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
trong công tác giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn, đảm bảo ổn định cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; Chủ động nắm bắt tình hình diễn biến hoạt
động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để kịp thời ứng phó và cung cấp thông
tin cho các cơ quan đầu mối quản lý doanh nghiệp trong trường hợp cần thiết.
- Nghiên cứu rà soát, sửa đổi bổ sung
theo hướng cải cách quy trình, thủ tục hành chính về thẩm duyệt phòng cháy, chữa
cháy; nghiên cứu đề xuất lồng ghép thủ tục thẩm định phòng cháy, chữa cháy với
thẩm định thiết kế xây dựng, bảo đảm nâng cao chất lượng thẩm định.
2.25. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Thực hiện phát triển HTX kiểu mới gắn
với chuỗi giá trị sản xuất hàng hóa quy mô lớn; tăng cường tập huấn, nâng cao
nhận thức của các HTX trong công tác quản trị, khởi nghiệp. Chủ động đề xuất với
tỉnh cơ chế chính sách riêng để giúp các HTX, doanh nghiệp ngày càng phát triển.
2.26. Công ty TNHH MTV Điện lực
Ninh Bình
- Đảm bảo vận hành lưới điện an toàn,
hiệu quả, cung cấp điện đảm bảo an sinh xã hội và phát triển
kinh tế trên địa bàn tỉnh, tiếp tục đầu tư hạ tầng cấp điện,
nâng cấp về đường truyền đảm bảo việc thực hiện chỉ số tiếp cận điện năng theo
đúng mục tiêu đề ra.
- Tham mưu triển khai các giải pháp
nhằm đầu tư hạ tầng cơ sở liên quan đến cung cấp điện trên địa bàn tỉnh.
2.27. Công ty cổ phần cấp thoát nước
Ninh Bình
- Công ty có trách nhiệm quy định thống nhất quy trình đấu nối cấp, thoát nước cho khách hàng cá
nhân và tổ chức, triển khai việc đăng ký đấu nối trực tuyến, rút ngắn thời gian
thực hiện kết nối cấp, thoát nước xuống dưới 07 ngày làm việc.
- Cải thiện chất lượng cung cấp dịch
vụ đến với khách hàng. Công ty phải chịu trách nhiệm đến cùng với sản phẩm của
mình, trực tiếp giải quyết các tồn tại, vướng mắc đáp ứng
kịp thời các đòi hỏi của khách hàng. Đảm bảo sự công bằng
giữa người mua và người bán, đáp ứng tiến độ cấp nước theo yêu cầu của nhà đầu
tư và chỉ đạo của tỉnh đối với dự án đã có chủ trương đầu tư.
2.28. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
- Tổ chức thu thập ý kiến của các
doanh nghiệp về phản biện chính sách của tỉnh. Tích cực tham gia, phối hợp chặt
chẽ với cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư để nắm bắt những vướng mắc, khó
khăn, bất cập trong thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đầu tư, đất
đai, xây dựng... phản ánh với các cơ quan có thẩm quyền xem xét, kịp thời tháo
gỡ.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
xây dựng kế hoạch triển khai hiệu quả đánh giá nâng cao năng lực cạnh tranh của
tỉnh hàng năm.
- Chủ động tích cực tuyên truyền, phổ
biến sâu rộng đến cộng đồng doanh nghiệp về các chủ trương, chính sách của tỉnh
trong lĩnh vực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp;
khuyến khích các doanh nghiệp chủ động tương tác với các cơ quan, đơn vị, chính
quyền địa phương của tỉnh thông qua các chuyên mục mở ứng dụng công nghệ thông
tin như: website, cổng thông tin điện tử...
- Xây dựng và đề xuất các giải pháp mới
liên quan đến công tác hỗ trợ doanh nghiệp một cách thiết thực hiệu quả; nắm bắt
tốt hơn những khó khăn vướng mắc của cộng đồng doanh nghiệp, từ đó có cách hỗ
trợ giải quyết và tháo gỡ kịp thời; tuyên truyền về vai trò và trách nhiệm của
doanh nghiệp trong cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh.
2.29. UBND các huyện, thành phố
- Chủ động xây dựng chương trình kế
hoạch triển khai nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chất
lượng điều hành kinh tế địa phương.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc và hiệu
quả các chủ trương, chính sách của cấp trung ương và cấp tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
chuyên môn của tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp trong xúc tiến đầu tư và hỗ trợ đồng
hành doanh nghiệp.
- Chủ động phối hợp với các cơ quan của
tỉnh để kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp tại địa
phương.
- Có giải pháp kịp thời, hiệu quả
nâng cao tính minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng cho nhà đầu tư,
doanh nghiệp trong tiếp cận thông tin; công khai kết quả giải quyết các kiến
nghị, vướng mắc và các đề xuất của doanh nghiệp liên quan trực tiếp tại địa
phương trên trang thông tin điện tử.
(Kèm
theo phụ lục 2,3,4)
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ nội dung của Kế hoạch này
các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan theo
chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng kế hoạch chi tiết của ngành, địa
phương, đơn vị mình và cụ thể hóa thành các nhiệm vụ trong
kế hoạch công tác hàng năm; báo cáo đánh giá tình hình thực hiện các nội dung
chỉ đạo tại Kế hoạch này theo định kỳ hàng quý (trước ngày
05 của tháng cuối quý) và báo cáo năm trước ngày 05 tháng 12, gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan thực hiện nghiêm chế
độ báo cáo và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc chậm trễ trong thực hiện
báo cáo.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu
mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch
này.
Trên đây là kế hoạch triển khai Nghị
quyết số 19-2018/NQ-CP của Chính phủ. Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị chủ động phối hợp, trao đổi
với Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- VCCI;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cty TNHH MTV Điện lực Ninh
Bình;
- Cty CP cấp thoát nước Ninh
Bình;
- Đài PT&TH Ninh Bình, Báo
Ninh Bình;
- Lưu VT,
V2,3,4,5,6,7,8,9,10,TTTH.
B/95
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|
Số TT
|
Nhiệm
vụ cụ thể
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
1
|
2
|
3
|
4
|
A
|
Nhóm chỉ số về các yêu cầu cơ
bản
|
|
|
I
|
Trụ cột 1: Hoàn thiện Thể chế
|
|
|
1
|
Bảo đảm quyền
tài sản
|
Sở
Tư pháp
|
Các
sở: Tài nguyên và môi trường, Khoa học và Công nghệ và UBND cấp huyện
|
2
|
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
|
3
|
Hạn chế đầu tư công sai mục đích
|
Tất
cả các sở, ban, ngành, địa phương
|
|
4
|
Cải thiện lòng tin của người dân đối
với các nhà lãnh đạo
|
Tất
cả các sở, ban, ngành, địa phương
|
|
5
|
Công khai, minh bạch, nghiêm cấm
gây phiền hà, nhũng nhiễu và nhận hối lộ
|
Tất
cả các sở, ban, ngành, địa phương
|
|
6
|
Đảm bảo tính Độc lập tư pháp
|
Tòa
án tỉnh Ninh Bình
|
Sở
Tư pháp và UBND cấp huyện
|
7
|
Công khai, minh bạch các quyết định
hành chính
|
Tất
cả các sở, ban, ngành, địa phương
|
|
8
|
Thực hiện chống lãng phí
|
Tất cả các sở, ban, ngành, địa phương
|
|
9
|
Giảm thiểu gánh nặng về quy định,
thủ tục
|
Tất
cả các sở, ban, ngành, địa phương
|
|
10
|
Nâng cao hiệu quả pháp lý trong giải
quyết tranh chấp
|
Tòa
án tỉnh Ninh Bình
|
Sở
Tư pháp và UBND cấp huyện
|
11
|
Xử lý, giải quyết tranh chấp giữa
người dân, doanh nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước
|
Sở
Tư pháp
|
Các
sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư
|
12
|
Đảm bảo minh bạch trong hoạch định
chính sách của chính phủ
|
Tất
cả các sở, ban, ngành, địa phương
|
|
13
|
Công khai, minh bạch về các khoản
chi phí của doanh nghiệp cho mục đích chống tội phạm và bạo lực
|
Công
an tỉnh Ninh Bình
|
Các
đơn vị liên quan
|
14
|
Tội phạm có tổ chức
|
Công
an tỉnh Ninh Bình
|
Các
đơn vị liên quan
|
15
|
Nâng cao mức độ tin cậy vào dịch vụ
ngành công an
|
Công
an tỉnh Ninh Bình
|
|
16
|
Nâng cao đạo đức doanh nghiệp
|
Tất
cả các sở, ban, ngành, địa phương
|
|
17
|
Hiệu quả hoạt động của Ban giám đốc
doanh nghiệp
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
VCCI,
các Hiệp hội và UBND cấp huyện
|
18
|
Đảm bảo hiệu quả thực thi các quy định
bảo vệ cổ đông thiểu số
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
UBND
cấp huyện
|
19
|
Đảm bảo hiệu quả thực thi các quy định
Bảo vệ nhà đầu tư
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Tất
cả các sở, ban, ngành, địa phương
|
II
|
Trụ cột 2: Cơ Sở hạ tầng
|
|
|
1
|
Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng
|
Tất
cả các sở, ban, ngành, địa phương
|
|
2
|
Nâng cao chất lượng đường bộ
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Các
sở: Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư và UBND cấp huyện
|
3
|
Nâng cao chất lượng hạ tầng đường sắt
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Các
Sở: Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư và UBND cấp huyện
|
4
|
Nâng cao chất lượng hạ tầng cảng biển
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Các
sở: Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư và UBND cấp huyện
|
5
|
Nâng cao chất lượng cung ứng điện
năng
|
Công
ty TNHH MTV Điện lực Ninh Bình
|
UBND
cấp huyện
|
6
|
Số thuê bao điện thoại di động
(/100 dân)
|
Sở
Thông tin truyền thông
|
|
7
|
Số thuê bao điện thoại cố định
(/100 dân)
|
Sở
Thông tin truyền thông
|
|
III
|
Trụ cột 3: Môi trường kinh tế vĩ
mô
|
|
|
1
|
Cân đối ngân sách của tỉnh (% GDP)
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở
Tài chính
|
IV
|
Trụ cột 4: Y tế và giáo dục tiểu
học
|
|
|
1
|
Thực hiện các giải pháp nhằm giảm số
trường hợp mắc bệnh sốt rét (số trường hợp/100.000 dân)
|
Sở Y
tế
|
|
2
|
Hạn chế tác động của bệnh sốt rét tới
hoạt động kinh doanh
|
Sở Y
tế
|
|
3
|
Thực hiện các giải pháp nhằm số trường
hợp mắc bệnh lao (số trường hợp/100.000 dân)
|
Sở Y
tế
|
|
4
|
Hạn chế tác động của bệnh lao tới
hoạt động kinh doanh
|
Sở Y
tế
|
|
5
|
Thực hiện các giải pháp nhằm số
trường hợp bị lây nhiễm HIV (% của người
trưởng thành)
|
Sở Y
tế
|
|
6
|
Hạn chế tác động của HIV/AIDS tới
hoạt động kinh doanh
|
Sở Y
tế
|
|
7
|
Giảm thiểu Tỷ lệ
chết khi sinh (/1.000 trẻ sinh còn sống)
|
Sở Y
tế
|
|
8
|
Tuổi thọ (năm)
|
Sở Y
tế
|
|
9
|
Nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
UBND
cấp huyện
|
10
|
Tăng tỷ lệ nhập học tiểu học
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
UBND
cấp huyện
|
B
|
Nhóm chỉ số nâng cao hiệu quả
|
|
|
V
|
Trụ cột 5: Đào tạo và giáo dục bậc
cao
|
|
|
1
|
Tăng tỷ lệ nhập học phổ thông (%)
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
|
2
|
Tăng tỷ lệ nhập học đại học và giáo
dục nghề nghiệp (%)
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
|
3
|
Nâng cao chất lượng hệ thống giáo dục
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
UBND
cấp huyện
|
4
|
Nâng cao chất lượng giáo dục môn
toán và khoa học
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
UBND
cấp huyện
|
5
|
Nâng cao chất lượng các trường quản
lý
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
UBND
cấp huyện
|
6
|
Tăng mức độ tiếp cận internet trong
trường học
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
|
7
|
Cải thiện mức độ sẵn có ở địa phương
về các dịch vụ đào tạo chuyên ngành
|
Các
sở: Giáo dục, Lao động - Thương binh và Xã hội
|
UBND
cấp huyện
|
8
|
Đảm bảo hiệu quả và chất lượng đào
tạo cán bộ
|
Sở Nội
vụ
|
Tất
cả các sở, ban, ngành, địa phương
|
VI
|
Trụ cột 6: Hiệu quả của thị trường
hàng hóa
|
|
|
1
|
Mức độ cạnh tranh ở địa phương
|
Tất
cả các sở, ban, ngành, địa phương
|
|
2
|
Mức độ chi phối thị trường
|
Tất
cả các sở, ban, ngành, địa phương
|
|
3
|
Hiệu lực của chính sách chống độc
quyền
|
Sở
Công Thương
|
Tất
cả các sở, ban, ngành, địa phương
|
4
|
Tác động của chính sách thuế tới động
lực đầu tư
|
Cục
thuế tỉnh Ninh Bình
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
5
|
Tổng thuế suất (thuế và BHXH) (% lợi
nhuận)
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm về BHXH, BHTN; Cục thuế
chịu trách nhiệm về thuế thu nhập doanh nghiệp; Sở Y tế chịu
trách nhiệm về BHYT
|
|
6
|
Đơn giản hóa thủ tục khởi sự kinh
doanh
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh, và UBND cấp huyện
|
7
|
Rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục
khởi sự kinh doanh (ngày)
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh,
và UBND cấp huyện
|
8
|
Đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả
chi phí chính sách nông nghiệp
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND
cấp huyện
|
9
|
Mức độ phổ biến về rào cản phi thuế
quan
|
Các sở quản lý
chuyên ngành chịu trách nhiệm, gồm: Tài chính, Công thương,
Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Công an, Y tế, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường,
Xây dựng, Quốc phòng, Du lịch Văn hóa - Thể thao, Cục thuế
|
|
10
|
Thuế quan
|
Cục
hải quan Hà Nam Ninh
|
|
11
|
Mức độ phổ biến về sở hữu nước
ngoài
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Tất
cả các sở, ban, ngành, địa phương
|
12
|
Tác động của các quy định tới FDI
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Tất
cả các sở, ban, ngành, địa phương
|
13
|
Giảm gánh nặng về thủ tục hải quan
|
Cục
hải quan Hà Nam Ninh
|
|
14
|
Giá trị nhập khẩu (% GDP)
|
Tất
cả các sở, ban, ngành, địa phương
|
|
15
|
Mức độ định hướng khách hàng
|
Tất
cả các sở, ban, ngành, địa phương
|
|
16
|
Mức độ tinh thông của người mua
|
Tất
cả các sở, ban, ngành, địa phương
|
|
VII
|
Trụ cột 7: Hiệu quả của thị trường
lao động
|
|
|
1
|
Hợp tác trong quan hệ giữa người sử
dụng lao động và người lao động
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
UBND
cấp huyện
|
2
|
Đảm bảo mức độ linh hoạt về tiền
lương
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
UBND
cấp huyện
|
3
|
Tuyển dụng và chấm dứt hợp đồng lao
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
UBND
cấp huyện
|
4
|
Chi phí do dư thừa lao động (tuần
lương)
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
UBND
cấp huyện
|
5
|
Tác động của chính sách thuế tới động
lực làm việc
|
Cục
thuế tỉnh Ninh Bình
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
6
|
Trả lương theo năng suất
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
UBND
cấp huyện
|
7
|
Tăng mức độ tin cậy đối với người
quản lý
|
Sở Nội
vụ
|
Tất
cả các sở, ban, ngành, địa phương
|
8
|
Tăng khả năng giữ chân người tài
|
Sở Nội
vụ
|
Tất
cả các sở, ban, ngành, địa phương
|
9
|
Tăng khả năng thu hút nhân tài
|
Sở Nội
vụ
|
Tất
cả các sở, ban, ngành, địa phương
|
10
|
Tỷ lệ nữ trong lực lượng lao động
(tỷ lệ so với nam giới)
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Tất
cả các sở, ban, ngành, địa phương
|
VIII
|
Trụ cột 8: Sự phát triển của thị
trường tài chính
|
|
|
1
|
Cải thiện các dịch vụ tài chính đáp
ứng nhu cầu của doanh nghiệp
|
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Ninh Bình
|
|
2
|
Tăng khả năng chi trả cho các dịch
vụ tài chính
|
Ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh Ninh Bình
|
|
3
|
Tạo thuận lợi trong tiếp cận vốn
vay
|
Ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh Ninh Bình
|
|
4
|
Tạo lập vốn đầu tư mạo hiểm cho
doanh nghiệp khởi nghiệp
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
đơn vị liên quan
|
5
|
Đảm bảo tính lành mạnh của hệ thống
ngân hàng
|
Ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh Ninh Bình
|
|
IX
|
Trụ cột 9: Mức độ sẵn sàng về
công
|
|
|
1
|
Mức độ sẵn có về công nghệ hiện đại
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Tất
cả các sở, ban, ngành, địa phương
|
2
|
Mức độ thu hút công nghệ mới ở cấp
độ doanh nghiệp
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Tất
cả các sở, ban, ngành, địa phương
|
3
|
FDI và tác động tới chuyển giao công nghệ
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Tất
cả các sở, ban, ngành, địa phương
|
4
|
Số người sử dụng internet (% dân số)
|
Sở
Thông tin truyền thông
|
Tất
cả các sở, ban, ngành, địa phương
|
5
|
Số thuê bao dịch vụ internet băng
thông (/100 dân)
|
Sở
Thông tin truyền thông
|
Tất
cả các sở, ban, ngành, địa phương
|
6
|
Băng thông rộng internet quốc tế
(kb/s/người sử dụng)
|
Sở
Thông tin truyền thông
|
Tất
cả các sở, ban, ngành, địa phương
|
7
|
Số thuê bao băng thông di động
(/100 dân)
|
Sở
Thông tin truyền thông
|
Tất
cả các sở, ban, ngành, địa phương
|
X
|
Trụ cột 10: Quy mô thị trường
|
|
|
1
|
Quy mô thị trường nội tỉnh
|
Sở
Công thương
|
Tất
cả các sở, ban, ngành, địa phương
|
2
|
Quy mô thị trường xuất khẩu của các
doanh nghiệp trong tỉnh
|
Sở
Công thương
|
Tất
cả các sở, ban, ngành, địa phương
|
3
|
Giá trị xuất khẩu % GDP
|
Sở
Công thương
|
|
C
|
Nhóm chỉ số về đổi mới và sự
tinh thông
|
|
|
XI
|
Trụ cột 11: Mức độ tinh thông
trong kinh doanh
|
|
|
1
|
Số lượng doanh nghiệp cung ứng
trong tỉnh
|
Sở
Công thương
|
Tất cả
các sở, ban, ngành, địa phương
|
2
|
Chất lượng doanh nghiệp cung ứng
trong tỉnh
|
Sở
Công thương
|
Tất
cả các sở, ban, ngành, địa phương
|
3
|
Mức độ phát triển cụm liên kết
ngành
|
Sở
Công thương
|
|
4
|
Đặc điểm về lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp
|
Tất
cả các sở, ban, ngành, địa phương
|
|
5
|
Mức độ tham gia vào chuỗi giá trị
|
Sở
Công thương
|
Tất
cả các sở, ban, ngành, địa phương
|
6
|
Mức độ các doanh nghiệp trong tỉnh
kiểm soát phân phối sản phẩm trên thị trường quốc tế
|
Sở Công
thương
|
Tất
cả các sở, ban, ngành, địa phương
|
7
|
Mức độ tinh vi của quy trình sản xuất
|
Tất
cả các sở, ban, ngành, địa phương
|
|
8
|
Mức độ thành công của hoạt động tiếp
thị
|
Tất
cả các sở, ban, ngành, địa phương
|
|
9
|
Mức độ doanh nghiệp sẵn sàng trao
quyền cho các đơn vị cấp dưới
|
Tất
cả các sở, ban, ngành, địa phương
|
|
XII
|
Trụ cột 12: Đổi mới công nghệ
|
|
|
1
|
Nâng cao năng lực sáng tạo
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
|
2
|
Nâng cao chất lượng các tổ chức nghiên cứu khoa học
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
|
3
|
Chi phí của doanh nghiệp dành cho nghiên cứu và
phát triển R&D
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
|
4
|
Tăng cường liên kết doanh nghiệp - trường đại học
trong nghiên cứu và phát triển
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và UBND cấp huyện
|
5
|
Mua sắm của UBND tỉnh về các sản phẩm công nghệ
tiên tiến
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Tất
cả các sở, ban, ngành, địa phương
|
6
|
Sự sẵn có về các nhà khoa học và kỹ sư
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ
|
7
|
Bằng phát minh sáng chế được áp dụng (số lượng ứng
dụng/triệu dân)
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Tất cả
các sở, ban, ngành, địa phương
|