ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5308/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
26 tháng 10 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
TẠO LẬP, QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP CHO CÁC
SẢN PHẨM ĐẶC TRƯNG, SẢN PHẨM LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN
2016 - 2020
I. Sự cần
thiết ban hành kế hoạch
1. Tính cấp thiết của kế hoạch
Quảng Nam có rất nhiều sản phẩm
đặc trưng, làng nghề nổi tiếng, lịch sử hình thành lâu đời (như: Sâm Ngọc
Linh, Quế Trà My, Tiêu Tiên Phước, Gốm Thanh Hà - Hội An, Mộc Kim Bồng - Hội
An, Bê thui Cầu Mống, Đúc đồng Phước Kiều - Điện Bàn, Dệt Mã Châu - Duy Xuyên,
Dâu tằm Đông Yên - Thi Lai Duy Xuyên, Chiếu cói Bàn Thạch - Duy Xuyên, Rau Trà
Quế - Hội An, Làng trống Lâm Yên - Đại Lộc…) nhưng chỉ là danh tiếng truyền
miệng, chưa được quảng bá rộng rãi trên thị trường trong nước và quốc tế. Bên cạnh
đó, các vấn đề về chất lượng sản phẩm, mẫu mã, bao bì, nhãn hiệu hàng hóa, thị
trường tiêu thụ… của các sản phẩm đặc trưng, làng nghề truyền thống chưa được sự
quan tâm đúng mức của các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp dẫn
đến nhiều sản phẩm có thể bị mai mọt dần.
Để có được sự nhận biết và
trung thành của người tiêu dùng đối với các sản phẩm đặc trưng, sản phẩm làng
nghề truyền thống, là một nhiệm vụ hết sức khó khăn. Với quy mô sản xuất nhỏ,
các sản phẩm làng nghề của địa phương sẽ gặp khó khăn khi phát triển chiến lược
marketing, nhất là đối với các sản phẩm nông sản, thủ công mỹ nghệ truyền thống.
Do vậy, các tổ chức sản xuất, kinh doanh sản phẩm cần phải đăng ký tạo lập quyền
sở hữu công nghiệp (SHCN) dưới hình thức nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận.
Hiện nay, trên toàn tỉnh có hơn
100 sản phẩm đặc trưng và sản phẩm làng nghề truyền thống, nhưng hiện có khoảng
27 sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp dưới các hình thức chỉ dẫn địa
lý, nhãn hiệu chứng nhận và nhãn hiệu tập thể. Mặt khác, sau khi đăng ký bảo hộ,
nhiều nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận không được quan tâm đầu tư, hỗ trợ
để phát huy giá trị, thậm chí một số nhãn hiệu không được sử dụng trên thực tế.
Vì vậy, các sản phẩm này chưa phát huy được hết những tiềm năng vốn có, chưa mở
rộng được thị trường tiêu thụ cũng như chưa tạo được uy tín đối với người tiêu
dùng, chưa tạo thành điểm nhấn để phát triển du lịch ở địa phương.
Xuất phát từ những lý do trên,
việc triển khai thực hiện kế hoạch “Tạo lập, quản lý và phát triển quyền sở hữu
công nghiệp cho các sản phẩm đặc trưng, sản phẩm làng nghề truyền thống của tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2016 - 2020” là hết sức cần thiết, nhằm góp phần phát triển
kinh tế - xã hội địa phương.
2. Cơ sở pháp lý
- Nghị định số 66/2006/NĐ-CP
ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
- Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày
21/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”;
- Quyết định số 2636/QĐ-BNN-CB
ngày 31/10/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phê duyệt Chương
trình Bảo tồn và Phát triển làng nghề;
- Chương trình số 22/CTr-TU
ngày 29/01/2013 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết 20 Hội nghị lần thứ 6
khóa XI Ban Chấp hành Trung ương về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
- Quyết định số 1222/QĐ-UBND
ngày 07/4/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch phát triển làng nghề
truyền thống gắn với phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2015 - 2020.
- Nghị quyết số 17/2016/NQ-HĐND
ngày 19/7/2016 của HĐND tỉnh về Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh
Quảng Nam đến năm 2025, tầm nhìn 2030;
- Quyết định số 3341/QĐ-UBND
ngày 21/9/2016 của UBND tỉnh về phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và
công nghệ tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
3. Cơ sở thực tiễn
- Xuất phát từ nhu cầu phát triển
sản phẩm đặc trưng và sản phẩm làng nghề truyền thống của các địa phương nhằm
góp phần tăng thu nhập cho người dân, tạo công ăn việc làm và là cơ sở để gắn với
việc phát triển du lịch tại địa phương. Đồng thời, bảo tồn, phục hồi và phát
huy các giá trị đặc trưng văn hóa, lịch sử truyền thống kết tinh trong từng sản
phẩm đặc trưng, sản phẩm làng nghề truyền thống đang có nguy cơ mai mọt, quên lãng.
- Việc lựa chọn và xác định
hình thức bảo hộ quyền SHCN đối với các sản phẩm đặc trưng, sản phẩm làng nghề
truyền thống dựa trên cơ sở hiện trạng bảo hộ quyền SHCN đối với các sản phẩm (đặc
biệt là sản phẩm gắn địa danh), tính đặc thù của sản phẩm (danh tiếng,
uy tín, chất lượng đặc thù, thị trường, tiềm năng phát triển của sản phẩm),
điều kiện thực tế của mỗi địa phương (nhận thức cộng đồng, tham gia đóng góp
của tổ chức/cá nhân vào quá trình sản xuất, xây dựng phát triển thương hiệu), khả
năng đối ứng kinh phí (của địa phương, tổ chức, doanh nghiệp, người dân)
để đăng ký xác lập quyền và phát triển thương hiệu của sản phẩm, sự tham gia,
phối hợp của các cơ quan quản lý, chuyên môn, sự hợp tác tích cực của các nhà sản
xuất, kinh doanh sản phẩm.
4. Giải thích từ ngữ
- Nhãn hiệu tập thể là
nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là
chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải
là thành viên của tổ chức đó (Điều 4.17 Luật Sở hữu trí tuệ).
- Nhãn hiệu chứng nhận là
nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên
hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ,
nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hóa, cách thức cung cấp dịch vụ,
chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch
vụ mang nhãn hiệu (Điều 4.18 Luật Sở hữu trí tuệ).
- Sản phẩm đặc trưng hay
còn gọi là sản phẩm đặc sản, là sản phẩm có nguồn gốc từ một khu vực, địa
phương, vùng địa lý cụ thể, có những tính chất đặc thù về hình thái và chất lượng
không giống các sản phẩm cùng loại khác và các đặc tính này chủ yếu có được do
các điều kiện tự nhiên, con người vùng sản xuất, chế biến sản phẩm tạo ra.
- Làng nghề truyền thống là
làng nghề có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời.
+ Nghề truyền thống là nghề được
xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm trở lên, tính đến thời điểm được công
nhận; nghề tạo ra bản sắc văn hóa dân tộc; nghề gắn với tên tuổi của một hay
nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề.
+ Làng nghề truyền thống phải đạt
các tiêu chuẩn, điều kiện bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành của nhà nước
và chấp hành tốt chính sách pháp luật của Nhà nước.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Đưa các sản phẩm đặc trưng, sản
phẩm làng nghề truyền thống trở thành hàng hóa, tham gia vào các kênh tiêu thụ
có giá trị, nhằm mục đích nâng cao thu nhập cho cộng đồng, đặc biệt là người
nghèo khu vực nông thôn, đồng bào các dân tộc thiểu số, xây dựng nông thôn mới.
Nâng cao kiến thức, năng lực
xây dựng, khai thác, phát triển và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp cũng như
nâng cao nhận thức cán bộ các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng dân
cư về sở hữu công nghiệp, về vai trò và giá trị của thương hiệu trong việc phát
triển sản phẩm đặc trưng, sản phẩm làng nghề truyền thống, phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2020, hoàn thành việc
đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp cho 32 sản phẩm mới, trong đó: Tạo
lập quyền sở hữu công nghiệp dưới hình thức nhãn hiệu tập thể cho 30 sản
phẩm đặc trưng, sản phẩm làng nghề truyền thống. Tạo lập quyền sở hữu công nghiệp
dưới hình thức nhãn hiệu chứng nhận cho 02 sản phẩm đặc trưng, sản phẩm
làng nghề truyền thống.
- Xây dựng và vận hành có hiệu
quả mô hình hệ thống tổ chức quản lý, phát triển quyền sở hữu nhãn hiệu tập thể,
nhãn hiệu chứng nhận cho 26 sản phẩm đặc trưng, sản phẩm làng nghề truyền
thống.
- Thực hiện công tác tuyên truyền,
quảng bá và mở rộng thị trường để nâng cao giá trị các sản phẩm đặc trương, sản
phẩm làng nghề truyền thống.
III. Phạm
vi, thời gian thực hiện Kế hoạch
1. Cơ sở lựa
chọn sản phẩm để thực hiện tạo lập, quản lý, phát triển quyền sở hữu công nghiệp
giai đoạn 2016 - 2020
Việc chọn hỗ trợ thực hiện tạo
lập, phát triển, quản lý quyền sở hữu công nghiệp (SHCN) đối với các sản phẩm đặc
trưng, sản phẩm làng nghề truyền thống giai đoạn 2016 - 2020 (30 sản
phẩm tạo lập mới dưới hình thức nhãn hiệu tập thể; 02 sản phẩm tạo lập mới
dưới hình thức nhãn hiệu chứng nhận trong nhiều sản phẩm của tỉnh và 26 sản
phẩm được hỗ trợ triển khai thực hiện quản lý và phát triển nhãn hiệu) dựa
trên các cơ sở sau:
- Thực hiện Quyết định số
1222/QĐ-UBND ngày 07/4/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch phát triển
làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2015 - 2020; theo đó, thực hiện việc tạo lập và quản lý phát triển
cho 15 sản phẩm làng nghề gắn với phát triển du lịch.
- Những sản phẩm được chọn để tạo
lập, quản lý và phát triển quyền SHCN là những sản phẩm mà hiện tại đem lại nhiều
lợi ích kinh tế, có thể phát triển thành sản xuất hàng hóa, giải quyết được nhiều
việc làm cho cộng đồng địa phương, đang là sản phẩm của điểm đến du lịch…; một
số sản phẩm do yêu cầu cấp thiết phải bảo tồn, phục hồi giá trị đặc trưng văn
hóa lịch sử truyền thống đang có nguy cơ bị mai mọt.
- Kế hoạch chỉ chọn 26 sản
phẩm tiêu biểu, có tính đại diện, điển hình để xây dựng mô hình tổ chức quản
lý, phát triển quyền SHCN, từ đó làm điểm trình diễn để nhân rộng mô hình cho
các sản phẩm cùng loại bằng các nguồn lực huy động từ doanh nghiệp, hợp tác xã
và cộng đồng sau khi Kế hoạch kết thúc (trong đó: 14/27 sản phẩm đã được bảo
hộ quyền SHCN trước đây, 12/32 sản phẩm tạo lập mới theo Kế hoạch này)
- Cơ sở lựa chọn sản phẩm nói
trên được xác lập thông qua kết quả công tác quản lý nhà nước về nhãn hiệu tập
thể (các đề tài, dự án; công tác điều tra, khảo sát, nghiên cứu phục vụ quản
lý, phát triển; các lớp tập huấn, hội thảo…); thông qua yêu cầu, đề xuất từ các
ngành liên quan và các địa phương có sản phẩm đặc trưng, sản phẩm làng nghề
truyền thống trong tỉnh.
2. Phạm vi
thực hiện
Kế hoạch tập trung ưu tiên đầu
tư hỗ trợ tạo lập, quản lý và phát triển quyền SHCN dưới hình thức nhãn hiệu tập
thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận sản phẩm đặc trưng, sản phẩm làng nghề truyền thống
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, cụ thể theo từng địa phương:
- Thành phố Hội An: 08 sản
phẩm; trong đó, sản phẩm đèn lồng Hội An, bánh in Hội An thực hiện cả hai nội
dung là tạo lập quyền và quản lý phát triển quyền SHCN:
+ Thực hiện nội dung tạo lập
quyền SHCN dưới hình thức nhãn hiệu tập thể, gồm 05 sản phẩm: Đèn lồng Hội
An, bánh in Hội An; bánh ít Hội An; hải sản Tân Hiệp tươi và khô; bắp nếp Cẩm
Nam;
+ Thực hiện nội dung quản lý và
phát triển quyền SHCN cho các sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể, gồm 05 sản
phẩm: Mộc Kim Bồng, rau Trà Quế, gốm Thanh Hà, Đèn lồng Hội An, bánh in Hội An.
(Mộc Kim Bồng, rau Trà Quế,
gốm Thanh Hà đã được xác lập quyền SHCN)
- Thị xã Điện Bàn: 03 sản
phẩm; trong đó, sản phẩm Chiếu chẻ Triêm Tây thực hiện cả hai nội dung là tạo lập
quyền và quản lý phát triển quyền SHCN:
+ Thực hiện nội dung tạo lập
quyền SHCN dưới hình thức nhãn hiệu tập thể, cho 01 sản phẩm: Chiếu chẻ
Triêm Tây.
+ Thực hiện nội dung quản lý và
phát triển quyền SHCN cho các sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng
nhận, gồm 03 sản phẩm: Đúc đồng Phước Kiều; bê thui Cầu Mống; Chiếu chẻ
Triêm Tây.
(Đúc đồng Phước Kiều đã được
xác lập quyền SHCN; bê thui Cầu Mống đã nộp hồ sơ và chờ Cục SHTT cấp Giấy chứng
nhận đăng ký nhãn hiệu chứng nhận)
- Huyện Duy Xuyên: 05 sản
phẩm; trong đó, chiếu cói Bàn Thạch; dệt vải tơ lụa Mã Châu thực hiện cả hai nội
dung là tạo lập quyền và quản lý phát triển quyền SHCN:
+ Thực hiện nội dung tạo lập
quyền SHCN dưới hình thức nhãn hiệu tập thể, cho 05 sản phẩm: Chiếu cói
Bàn Thạch; chiếu cói An Phước; dệt vải tơ lụa Mã Châu; vải Phú Bông - Thi Lai;
chiếu Hồng Triều.
+ Thực hiện nội dung quản lý và
phát triển quyền SHCN cho các sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể, gồm 02 sản
phẩm: Chiếu cói Bàn Thạch; dệt vải tơ lụa Mã Châu.
- Thành phố Tam Kỳ: 04 sản
phẩm; trong đó, chiếu cói Tam Thăng thực hiện cả hai nội dung là tạo lập quyền
và quản lý phát triển quyền SHCN.
+ Thực hiện nội dung tạo lập
quyền SHCN dưới hình thức nhãn hiệu tập thể, cho 02 sản phẩm: Chiếu cói
Tam Thăng; bún Phương Hòa.
+ Thực hiện nội dung quản lý và
phát triển quyền SHCN cho các sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể, gồm 03 sản
phẩm: Chiếu cói Tam Thăng, nước mắm Tam Thanh; rau sạch Trường Xuân.
(nước mắm Tam Thanh, rau sạch
Trường Xuân đã được xác lập quyền SHCN)
- Huyện Phú Ninh: 03 sản
phẩm; trong đó, mộc Văn Hà thực hiện cả hai nội dung là tạo lập quyền và quản
lý phát triển quyền SHCN.
+ Thực hiện nội dung tạo lập
quyền SHCN dưới hình thức nhãn hiệu tập thể, cho 02 sản phẩm: Mộc Văn
Hà, rau an toàn Tam An.
+ Thực hiện nội dung quản lý và
phát triển quyền SHCN cho các sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể, gồm 02 sản
phẩm: Mộc Văn Hà, Dưa hấu Kỳ Lý.
(Dưa hấu Kỳ Lý đã được xác lập
quyền SHCN)
- Huyện Đông Giang:
05 sản phẩm
+ Thực hiện nội dung tạo lập
quyền SHCN dưới hình thức nhãn hiệu tập thể, cho 03 sản phẩm: Dệt thổ cẩm
Bhờ-Hôồng, chè dây Ra Zeh – Đông Giang; đan lát Đông Giang).
+ Thực hiện nội dung quản lý và
phát triển quyền SHCN cho các sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể, gồm 02 sản
phẩm: Dệt thổ cẩm thôn Đhờ-Rôồng, ớt A Riêu Mà Cooih.
(Dệt thổ cẩm thôn Đhờ-Rôồng
đã được xác lập quyền SHCN; ớt A Riêu Mà Cooih đã nộp hồ sơ và chờ Cục Sở hữu
trí tuệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tập thể)
- Huyện Nam Giang: 01 sản
phẩm: Dệt thổ cẩm Zara thực hiện cả hai nội dung là tạo lập quyền và quản lý
phát triển quyền SHCN:
- Huyện Thăng Bình: 01 sản
phẩm: Nhang Quán Hương thực hiện nội dung tạo lập quyền SHCN dưới hình thức
nhãn hiệu tập thể.
- Huyện Tiên Phước: 02 sản
phẩm
+ Thực hiện nội dung tạo lập
quyền SHCN dưới hình thức nhãn hiệu tập thể, cho 01 sản phẩm: Thanh trà
Tiên Phước
+ Thực hiện nội dung quản lý và
phát triển quyền SHCN cho 01 sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể: Trầm hương
Tiên Phước.
(Trầm hương Tiên Phước đã được
xác lập quyền SHCN)
- Huyện Quế Sơn: 03 sản
phẩm
+ Thực hiện nội dung tạo lập
quyền SHCN dưới hình thức nhãn hiệu tập thể, cho 01 sản phẩm: Nón lá Quế
Minh.
+ Thực hiện nội dung quản lý và
phát triển quyền SHCN cho 02 sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu
tập thể: Gà Tre Đèo Le; bánh phở sắn Đông Phú.
(Gà tre Đèo Le; bánh phở sắn
Đông Phú đã được xác lập quyền SHCN)
- Huyện Nông Sơn: 02 sản
phẩm; trong đó, Dó trầm hương Nông Sơn thực hiện cả hai nội dung là tạo lập quyền
SHCN và quản lý phát triển quyền SHCN.
+ Thực hiện nội dung tạo lập
quyền SHCN dưới hình thức nhãn hiệu tập thể, cho 02 sản phẩm: Dó trầm
hương Nông Sơn; sầu riêng Đại Bình.
+ Thực hiện nội dung quản lý và
phát triển quyền SHCN cho 01 sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể: Dó trầm
hương Nông Sơn.
- Huyện Nam Trà My: 02 sản
phẩm
+ Thực hiện nội dung tạo lập
quyền SHCN dưới hình thức nhãn hiệu tập thể, cho 02 sản phẩm: sâm Nam, Đồ
thủ công mỹ nghệ.
- Huyện Hiệp Đức: 02 sản
phẩm
+ Thực hiện nội dung tạo lập
quyền SHCN dưới hình thức nhãn hiệu tập thể, cho 02 sản phẩm: Nấm Nhì
Tây; chè (trà xanh) Mỹ Thạnh
- Huyện Núi Thành: 02 sản
phẩm
+ Thực hiện nội dung tạo lập
quyền SHCN dưới hình thức nhãn hiệu tập thể, cho 02 sản phẩm: Rượu nếp bầu
Tam Mỹ; rong mứt (rong biển) Tam Hải.
+ Thực hiện nội dung quản lý và
phát triển quyền SHCN cho 02 sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể: Rượu nếp bầu
Tam Mỹ; rong mứt (rong biển) Tam Hải.
- Huyện Tây Giang: 02 sản
phẩm; trong đó Đẳng sâm Tây Giang thực hiện cả hai nội dung là tạo lập quyền và
quản lý phát triển quyền SHCN.
+ Thực hiện nội dung tạo lập
quyền SHCN dưới hình thức nhãn hiệu chứng nhận, cho 02 sản phẩm: Ba kích
Tây Giang, Đẳng sâm Tây Giang.
+ Thực hiện nội dung quản lý và
phát triển quyền SHCN cho 01 sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận: Đẳng
sâm Tây Giang.
- Huyện Đại Lộc: 01 sản
phẩm, thực hiện nội dung quản lý và phát triển quyền SHCN cho 01 sản phẩm
mang nhãn hiệu tập thể: Bánh tráng Đại Lộc.
(Bánh tráng Đại Lộc đã được
xác lập quyền SHCN)
Trong số sản phẩm nêu trên có 14
sản phẩm đã được đăng ký bảo hộ quyền SHCN trước đây, gồm: bánh phở sắn
Đông Phú (Quế Sơn); gà tre Đèo Le (Quế Sơn); bánh tráng Đại Lộc; trầm hương
Tiên Phước; nước mắm Tam Thanh; sản phẩm đúc đồng Phước Kiều (Điện Bàn); gốm
Thanh Hà (Hội An); mộc Kim Bồng (Hội An); sản phẩm dệt thổ cẩm thôn Đhờ Rôồng
(Đông Giang); sản phẩm Dưa hấu Kỳ Lý (Phú Ninh), rau sạch Trường Xuân, rau Trà
Quế, bê thui Cầu Mống và ớt A Riêu Mà Cooih (đã nộp hồ sơ đăng ký bảo hộ quyền
SHCN).
Trong 26 sản phẩm tham gia thực
hiện nội dung quản lý và phát triển quyền SHCN, có 14 sản phẩm đã được xác lập
quyền SHCN như đã nêu trên và 12 sản phẩm trong số 32 sản phẩm tạo lập mới quyền
SHCN theo Kế hoạch.
3. Thời
gian thực hiện: 05 năm (từ năm 2016 đến năm
2020)
IV. Nội dung
thực hiện
1. Điều
tra, khảo sát, đánh giá hiện trạng các sản phẩm đặc trưng, sản phẩm làng nghề
truyền thống và nhận thức của người dân về nhãn hiệu, thương hiệu hàng hóa.
- Xây dựng phiếu điều tra, khảo
sát thông tin đối với từng sản phẩm.
- Nội dung điều tra, khảo sát tập
trung vào việc:
+ Tìm hiểu quy trình sản xuất,
quản lý và kiểm soát đảm bảo chất lượng đối với sản phẩm; tiêu chuẩn của sản phẩm;
các loại thiết bị, trang bị công nghệ; các yêu cầu về chất lượng mẫu mã, kiểu
dáng sản phẩm; nắm bắt tình hình hiện trạng sản xuất kinh doanh các sản phẩm
trên địa bàn... Đánh giá, phân tích tìm ra các điểm mạnh, điểm còn hạn chế.
+ Điều tra khảo sát hiện trạng
nhận thức của các doanh nghiệp, hộ sản xuất về vai trò của SHCN nói chung và
nhãn hiệu nói riêng đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hộ
sản xuất; khảo sát hiện trạng sử dụng nhãn hiệu trong hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp, hộ sản xuất.
- Cách thức tổ chức điều tra:
Trao đổi trực tiếp và phỏng vấn thông qua phiếu điều tra và các tài liệu có
liên quan.
- Mỗi sản phẩm tổ chức thu thập
thông tin trên 50 phiếu điều tra.
- Lập báo cáo điều tra, đề xuất
giải pháp cho mô hình quản lý và phát triển sản phẩm.
2. Tạo lập
quyền sở hữu công nghiệp
Xây dựng và hoàn thiện hồ sơ
đăng ký tạo lập quyền SHCN theo quy định của pháp luật cho từng sản phẩm; nộp hồ
sơ đăng ký Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Xác định chủ sở hữu nhãn hiệu;
- Thiết kế mẫu nhãn hiệu cho từng
sản phẩm;
- Xây dựng quy chế sử dụng nhãn
hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận đối với từng sản phẩm;
- Bản thuyết minh về tính chất,
chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu;
- Bản đồ xác định lãnh thổ (nếu
nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm).
- Hội thảo thống nhất mẫu nhãn
hiệu và các văn bản của hồ sơ đăng ký.
- Xây dựng văn bản xin sử dụng
địa danh để đăng ký xác lập quyền SHCN.
- Lập và hoàn chỉnh hồ sơ đăng
ký tạo lập quyền SHCN đối với từng sản phẩm.
a) Các sản phẩm đề nghị tạo
lập quyền SHCN theo Quyết định số 1222/QĐ-UBND ngày 07/4/2015 của UBND tỉnh:
- Thực hiện tạo lập quyền SHCN
cho 10 sản phẩm dưới hình thức đăng ký nhãn hiệu tập thể, cụ thể như
sau:
+ Đèn lồng Hội An;
+ Chiếu chẻ Triêm Tây (Điện
Bàn);
+ Chiếu cói Bàn Thạch (Duy
Xuyên);
+ Dệt chiếu An Phước (Duy
Xuyên);
+ Dệt vải tơ lụa Mã Châu (Duy
xuyên);
+ Dệt chiếu cói Tam Thăng (Tam
Kỳ);
+ Mộc Văn Hà (Phú Ninh);
+ Dệt thổ cẩm thôn Bhờ-Hôồng
(Đông Giang);
+ Dệt thổ cẩm Zara (Nam Giang);
+ Dó trầm hương Nông Sơn.
(Chi
tiết theo phụ lục 1 đính kèm).
(Trong 15 sản phẩm làng nghề
theo Quyết định số 1222/QĐ-UBND ngày 07/4/2015 của UBND tỉnh, có 05 sản phẩm đã
được xác lập quyền SHCN: gốm Thanh Hà; mộc Kim Bồng; rau Trà Quế; đúc đồng Phước
Kiều; dệt thổ cẩm Đhờ - Rôồng; do vậy, Kế hoạch này chọn 10 sản phẩm làng nghề
còn lại để tiếp tục thực hiện xác lập quyền SHCN)
b) Tạo lập quyền SHCN cho
một số sản phẩm đặc trưng, sản phẩm làng nghề truyền thống (trên cơ sở tổng hợp,
lựa chọn từ những đề xuất phát triển sản phẩm của các địa phương trong tỉnh); cụ
thể như sau:
- Thực hiện tạo lập quyền SHCN
dưới hình thức đăng ký nhãn hiệu tập thể cho 20 sản phẩm:
+ Bắp nếp Cẩm Nam (Hội An);
+ Bánh ít Hội An (Hội An);
+ Thanh Trà (Tiên Phước);
+ Nấm Nhì Tây (Hiệp Đức);
+ Chè dây (Đông Giang);
+ Sâm Nam (Nam Trà My);
+ Sầu riêng Đại Bình (Nông Sơn)
+ Nón lá Quế Minh (Quế Sơn);
+ Rong mứt (rong biển) Tam Hải.
+ Chè (trà xanh) Mỹ Thạnh (Hiệp
Đức);
+ Đan lát (Đông Giang);
+ Bún Phương Hòa (Tam Kỳ);
+ Chiếu Hồng Triều (Duy Xuyên);
+ Rau an toàn Tam An (Phú Ninh)
+ Nhang Quán Hương (Thăng
Bình);
+ Rượu nếp bầu Tam Mỹ (Núi
Thành);
+ Đồ thủ công mỹ nghệ (Nam Trà
My);
+ Bánh in Hội An (Hội An);
+ Hải sản Tân Hiệp tươi và khô
(Hội An);
+ Vải Phú Bông - Thi Lai (Duy
Xuyên);
- Thực hiện tạo lập quyền SHCN
dưới hình thức đăng ký nhãn hiệu chứng nhận cho 02 sản phẩm:
+ Ba kích Tây Giang;
+ Đẳng sâm Tây Giang.
(Chi
tiết theo phụ lục 2 đính kèm)
3. Kiện
toàn, vận hành mô hình tổ chức quản lý, sử dụng và phát triển nhãn hiệu của các
sản phẩm.
Kế hoạch thực hiện việc quản lý
và phát triển cho 26 sản phẩm:
* Chọn 13/15 sản phẩm thực hiện
việc quản lý, sử dụng và phát triển quyền SHCN dưới hình thức nhãn hiệu tập thể
theo Quyết định số 1222/QĐ- UBND ngày 07/4/2015 của UBND tỉnh:
- Gốm Thanh Hà (Hội An);
- Mộc Kim Bồng (Hội An);
- Rau Trà Quế (Hội An);
- Đúc đồng Phước Kiều (Điện
Bàn);
- Dệt thổ cẩm thôn Đhờ-Rôồng
(Đông Giang);
- Đèn lồng Hội An (Hội An);
- Chiếu chẻ Triêm Tây (Điện
Bàn);
- Dệt vải tơ lụa Mã Châu (Duy
Xuyên);
- Dệt thổ cẩm Zara (Nam Giang);
- Dó trầm hương Nông Sơn (Nông
Sơn);
- Dệt chiếu cói Tam Thăng (Tam
Kỳ);
- Chiếu cói Bàn Thạch (Duy
Xuyên);
- Mộc Văn Hà (Phú Ninh).
(Chi
tiết theo phụ lục 3 đính kèm)
(Có 05 sản phẩm làng nghề theo
Quyết định số 1222/QĐ-UBND ngày 07/4/2015 đã được xác lập quyền SHCN trước kế
hoạch này; 10 sản phẩm làng nghề chưa xác lập quyền SHCN đã đưa vào Kế hoạch
này để xác lập; có 13 sản phẩm thực hiện việc quản lý, sử dụng và phát triển
quyền SHCN; 02 sản phẩm không thực hiện việc quản lý, sử dụng và phát triển quyền
SHCN do cùng loại với các sản phẩm khác: dệt chiếu An Phước và thổ cẩm Bhờ – Hôồng)
- Thành phố Hội An: Làng
nghề gốm Thanh Hà, phường Thanh Hà; Làng nghề mộc Kim Bồng, xã Cẩm Kim; Làng
nghề rau Trà Quế, xã Cẩm Hà; Làng nghề đèn lồng phường Minh An.
- Huyện Điện Bàn: Làng
nghề đúc đồng Phước Kiều, Làng nghề chiếu chẻ Triêm Tây, xã Điện Phương.
- Huyện Duy Xuyên: Làng
chiếu cói Bàn Thạch, xã Duy Vinh; Làng nghề dệt chiếu An Phước, xã Duy Phước; Làng
nghề dệt vải Tơ lụa Mã Châu, thị trấn Nam Phước.
- Thành phố Tam Kỳ: Làng
nghề dệt chiếu cói, xã Tam Thăng.
- Huyện Phú Ninh: Làng
nghề truyền thống Mộc Văn Hà, xã Tam Thành.
- Huyện Đông Giang: Làng
nghề dệt thổ cẩm thôn Đhờ- Rôồng, xã Tà Lu.
- Huyện Nam Giang: Làng
nghề dệt thổ cẩm Zara, xã TàBhing.
- Huyện Nông Sơn: Làng
nghề dó trầm hương xã Quế Trung.
13 sản phẩm thực hiện việc
quản lý, sử dụng và phát triển quyền SHCN dưới hình thức nhãn hiệu chứng nhân,
nhãn hiệu tập thể theo đề nghị từ các địa phương:
- Gà Tre Đèo Le (Quế Sơn);
- Rau sạch Trường Xuân (Tam Kỳ)
;
- Bánh tráng Đại Lộc;
- Dưa hấu Kỳ Lý (Phú Ninh);
- Nước mắm Tam Thanh (Tam Kỳ);
- Bánh phở sắn (Quế Sơn);
- Trầm hương Tiên Phước (Tiên
phước);
- Bê thui Cầu Mống (Điện Bàn);
- Rong mứt (rong biển) Tam Hải
(Núi Thành);
- Ớt A Riêu Mà Cooih (Đông
Giang).
- Đẳng sâm Tây Giang (Tây
Giang);
- Rượu nếp bầu Tam Mỹ (Núi
Thành);
- Bánh in Hội An (Hội An);
(Chi
tiết theo phụ lục 4 đính kèm)
4. Tổ chức
Lễ công bố chứng nhận nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận cho các sản phẩm
đặc trưng, sản phẩm làng nghề truyền thống.
- Tổ chức trao giấy chứng nhận
quyền sở hữu cho các chủ sở hữu nhãn hiệu được chính quyền địa phương bình chọn
(xác định chủ sở hữu trước khi làm hồ sơ tạo lập quyền).
- Tổ chức buổi lễ công bố giới
thiệu 26 sản phẩm tham gia nội dung quản lý và phát triển sản phẩm.
5. Xây dựng
mô hình tổ chức quản lý sản phẩm
- Kiện toàn mô hình tổ chức quản
lý thương hiệu cho từng sản phẩm, cũng cố các bộ phận đại diện chủ sở hữu nhãn
hiệu, phân công nhiệm vụ cho từng bộ phận đảm nhiệm.
- Xây dựng các văn bản phục vụ
công tác quản lý nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận cho từng sản phẩm:
+ Quy trình kỹ thuật sản xuất,
chế biến đối với từng sản phẩm;
+ Quy trình cấp thu hồi quyền sử
dụng nhãn hiệu đối với từng sản phẩm;
+ Quy chế sử dụng mẫu nhãn hiệu
trên hàng hóa, dịch vụ cho từng sản phẩm;
- Tổ chức Hội thảo thống nhất ý
kiến để ban hành các văn bản phục vụ công tác quản lý, sử dụng và phát triển sản
phẩm.
6. Xây dựng
hệ thống phương tiện quảng bá, khai thác giá trị nhãn hiệu
- Thiết kế, in ấn hệ thống tem,
nhãn, bao bì, tờ rơi, áp phích cho từng sản phẩm;
- Tổ chức xây dựng phim tư liệu
giới thiệu sản phẩm trên phương tiện truyền thông;
- Tổ chức hệ thống giới thiệu,
tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho từng sản phẩm tại các chợ, siêu thị…
- Xây dựng đăng ký mã vạch cho
từng sản phẩm.
7. Tổ chức
đào tạo, tập huấn về phương thức quản lý và sử dụng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu
chứng nhận cho cán bộ địa phương, chủ sở hữu nhãn hiệu và các hộ tham gia sản
xuất và kinh doanh sản phẩm.
- Mỗi địa phương có sản phẩm tổ
chức 01 lớp tập huấn trong 2 ngày.
- Mỗi lớp tập huấn có 60 học
viên tham dự.
- Nội dung tập huấn: Phổ biến
phương thức quản lý và sử dụng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận cho cán
bộ địa phương, chủ sở hữu nhãn hiệu và
các hộ tham gia sản xuất, kinh
doanh sản phẩm.
8. Vận hành
thí điểm hoạt động quản lý và sử dụng nhãn hiệu đã được Nhà nước cấp văn bằng bảo
hộ.
- Thiết kế và in mẫu giấy chứng
nhận trao quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận.
- Tổ chức trao quyền sử dụng
nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận cho các thành viên trong mô hình đối với
mỗi sản phẩm.
- Tổ chức Hội thảo đánh giá mô
hình sử dụng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận đối với từng sản phẩm.
* Các bước tiến hành và yêu
cần đạt như sau:
TT
|
Tên sản phẩm (ghi rõ tên sản phẩm )
|
Yêu cầu khoa học cần đạt
|
Ghi chú
|
1
|
Báo cáo xử lý, phân tích số
liệu điều tra về đánh giá hiện trạng sản xuất, kinh doanh của các sản phẩm đặc
trưng, sản phẩm làng nghề truyền thống
|
Số liệu chính xác, nắm được
thực trạng sản xuất kinh doanh của các sản phẩm và nhận thức của người dân địa
phương về vai trò của nhãn hiệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh là cơ sở
để thực hiện việc quản lý phát triển nhãn hiệu nói riêng và phát triển sản phẩm
nói chung
|
|
2
|
Hồ sơ đăng ký chứng nhận quyền
SHCN dưới hình thức NHTT cho 30 sản phẩm
|
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn
hiệu (tập thể) cho 30 sản phẩm hoặc Quyết định công nhận hồ sơ hợp lệ
của Cục Sở hữu trí tuệ
|
Việc được chấp nhận cấp
văn bằng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong quá trình thẩm định
|
3
|
Hồ sơ đăng ký chứng nhận quyền
SHCN dưới hình thức NHCN cho 02 sản phẩm
|
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn
hiệu (chứng nhận) cho 02 sản phẩm hoặc Quyết định công nhận hồ sơ hợp
lệ của Cục Sở hữu trí tuệ
|
4
|
Các văn bản phục vụ công tác
quản lý nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận của 26 sản phẩm
|
4.1
|
Quy trình cấp, thu hồi quyền
sử dụng NHCN/NHTT của 26 sản phẩm
|
Quy trình được áp dụng vào thực
tiễn
|
Mỗi sản phẩm là 01
quy trình riêng biệt
|
4.2
|
Quy chế sử dụng mẫu nhãn hiệu
trên hàng hóa, dịch vụ của 26 sản phẩm
|
Quy chế được áp dụng vào thực
tế
|
Mỗi sản phẩm là 01 quy chế
riêng biệt
|
4.3
|
Quy trình kỹ thuật sản xuất,
chế biến sản phẩm (26 quy trình)
|
Quy trình xây dựng dựa trên
cơ sở những kinh nghiệm truyền thống và những ứng dụng tiến bộ KHKT và được sự
thống nhất áp dụng của các thành viên tham gia trong mô hình quản lý nhãn hiệu
tập thể, nhãn hiệu chứng nhận
|
Mỗi sản phẩm là một quy
trình kỹ thuật riêng biệt.
|
5
|
Xây dựng hệ thống phương tiện,
quảng bá và khai thác giá trị NHCN/NHTT
|
5.1
|
Hệ thống tem, nhãn, bao bì, tờ
rơi, áp phích của 26 sản phẩm thực hiện việc quản lý, sử dụng và phát triển sản
phẩm
|
Hệ thống được sử dụng và áp dụng
vào thực tế
|
Mỗi sản phẩm là 01 bộ mẫu
riêng
|
5.2
|
Báo cáo về việc triển khai
tìm biện pháp mở rộng thị trường của 26 sản phẩm tham gia mô hình quản lý, sử
dụng và phát triển sản phẩm
|
Báo cáo có tính thực tiễn
cao, đề xuất được các quan hệ thương mại và kênh hàng hỗ trợ và phát triển thị
trường cho sản phẩm
|
|
6
|
Tổ chức đào tạo, tập huấn về
phương thức quản lý và sử dụng NHCN/NHTT
|
Cán bộ quản lý địa phương,
người sản xuất, kinh doanh sản phẩm hiểu được quyền SHCN nói chung và
NHCN/NHTT nói riêng cũng như các văn bản, công cụ được thiết kế xây dựng
trong quá trình vận hành NHCN/NHTT
|
Mỗi địa phương có sản
phẩm tổ chức 01 lớp tập huấn gồm 50 học viên trong 02 ngày.
|
7
|
Báo cáo kết quả kế hoạch
|
Báo cáo hoàn chỉnh, đạt yêu cầu
- làm cơ sở khoa học và thực tiễn để nhân rộng mô hình.
|
|
V. Tiến độ
thực hiện
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian
|
1
|
Xây dựng hoàn chỉnh kế hoạch
- Lập danh mục các sản phẩm đặc
trưng, sản phẩm làng nghề truyền thống;
- Thu thập thông tin, tổng hợp
đề xuất từ các địa phương.
- Tổ chức lấy ý kiến các địa
phương, các ngành liên quan.
- Hoàn chỉnh kế hoạch
|
Sở KH&CN
|
Các ngành liên quan và UBND
các huyện, thị xã, thành phố có sản phẩm đặc trưng
|
Tháng 03/2016 - 10/2016
|
2
|
Điều tra, khảo sát, đánh giá
hiện trạng các sản phẩm theo danh mục thực hiện trong kế hoạch và nhận thức của
người dân địa phương về nhãn hiệu, thương hiệu hàng hóa.
|
Sở KH&CN
|
UBND huyện, thị xã, thành phố
|
10-12/2016
|
3
|
Tạo lập quyền SHCN
|
Xây dựng và hoàn thiện hồ sơ
đăng ký tạo lập quyền theo quy định của pháp luật cho từng sản phẩm; nộp hồ
sơ đăng ký trình Cục Sở hữu trí tuệ - Bộ KH&CN
|
Sở KH&CN và cơ quan tư vấn
|
Đơn vị tư vấn, UBND huyện, thị
xã, thành phố; các làng nghề truyền thống; tổ chức, cá nhân liên quan
|
01/2017- 12/2018
|
4
|
Kiện toàn, vận hành mô hình tổ
chức quản lý, sử dụng và phát triển nhãn hiệu của các sản phẩm
|
4.1
|
Tổ chức công bố Giấy chứng nhận
nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận cho các sản phẩm đặc trưng, sản phẩm
làng nghề truyền thống
|
Sở KH&CN
|
UBND huyện, thị xã, thành phố;
các làng nghề truyền thống; tổ chức, cá nhân liên quan
|
Tháng 2017-2019
|
4.2
|
Xây dựng mô hình tổ chức quản
lý sản phẩm
|
Sở KH&CN
|
Đơn vị tư vấn, UBND huyện, thị
xã, thành phố; làng nghề truyền thống; tổ chức, cá nhân liên quan
|
02/2017- 5/2020
|
4.3
|
Xây dựng hệ thống phương tiện
quảng bá và khai thác giá trị nhãn hiệu
|
Sở KH&CN
|
nt
|
01/2017- 05/2020
|
4.4
|
Tổ chức đào tạo, tập huấn về
phương thức quản lý và sử dụng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận
|
Sở KH&CN
|
UBND huyện, thị xã, thành phố;
các làng nghề truyền thống; tổ chức, cá nhân liên quan
|
2017-2020
|
4.5
|
Tổ chức đánh giá sơ kết kế hoạch
|
Sở KH&CN
|
nt
|
12/2019
|
4.6
|
Vận hành thí điểm hoạt động
quản lý và sử dụng nhãn hiệu đã được cấp văn bằng bảo hộ.
|
Sở KH&CN
|
nt
|
2017-2020
|
5
|
Đánh giá, tổng kết kế hoạch
|
VP UBND tỉnh; Sở KH&CN
|
nt
|
2020
|
VI. Kinh phí
thực hiện
4.1 Tổng kinh phí thực hiện: 6.279.610.000đ
(Sáu tỷ hai trăm bảy mươi chín triệu sáu trăm mươi ngàn đồng y), trong đó:
- Ngân sách tỉnh:
4.572.660.000đ;
- Ngân sách địa phương và các
nguồn huy động khác: 1.706.950.000đ
4.2. Nguồn kinh phí: Từ nguồn vốn
ngân sách của tỉnh, ngân sách địa phương và các nguồn huy động khác; cụ thể như
sau:
Thời gian
|
Ngân sách tỉnh
|
Ngân sách địa phương và các nguồn huy động khác
|
Năm 2016
|
206.920.000đ
|
0
|
Năm 2017
|
1.352.535.000đ
|
585.875.000đ
|
Năm 2018
|
1.234.980.000đ
|
541.075.000đ
|
Năm 2019
|
883.875.000đ
|
300.000.000đ
|
Năm 2020
|
894.350.000đ
|
280.000.000đ
|
Tổng cộng
|
4.572.660.000đ
|
1.706.950.000đ
|
(Chi
tiết theo các phụ lục, từ phụ lục 5 đến phụ lục 10 đính kèm).
VII. Tổ chức
thực hiện
1. Các giải pháp thực hiện
1.1. Thành lập Tổ triển
khai Kế hoạch, thành phần:
- Đại diện lãnh đạo Sở
Khoa học và Công nghệ chủ trì, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công
Thương cùng tham gia chỉ đạo, điều tiết các hoạt động của Kế hoạch.
- Các phòng chuyên môn thuộc Sở
Khoa học và Công nghệ tham mưu triển khai thực hiện Kế hoạch (Phòng Quản lý
Chuyên ngành; Phòng Quản lý khoa học và công nghệ cơ sở; Phòng Kế hoạch Tài
chính).
- Đại diện lãnh đạo UBND, Phòng
Kinh tế, Kinh tế hạ tầng huyện, thị xã, thành phố có các sản phẩm đặc trưng, sản
phẩm làng nghề truyền thống tham gia phối hợp chỉ đạo, triển khai Kế hoạch trên
địa bàn.
1.2. Hoạch định chi tiết
từng nội dung công việc
a) Nội dung điều tra đánh giá
hiện trạng các sản phẩm đặc trưng, sản phẩm làng nghề truyền thống và nhận thức
của người dân địa phương về nhãn hiệu, thương hiệu hàng hóa.
- Sở Khoa học và Công nghệ phối
hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố có sản phẩm đặc trưng tổ chức thành lập
tổ điều tra.
- Tổ chức điều tra qua phiếu điều
tra. Điều tra viên trực tiếp đến các địa phương gặp người cung cấp thông tin,
giới thiệu mục đích, ý nghĩa, nội dung điều tra và thu thập thông tin để ghi
vào phiếu điều tra.
- Tổ điều tra xử lý số liệu và
báo cáo thực trạng dựa trên kết quả thu thập được đối với từng sản phẩm khác
nhau.
b) Tạo lập quyền sở hữu công
nghiệp
Để hoàn chỉnh bộ hồ sơ đăng ký
xác lập quyền dưới hình thức nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận; Tổ triển
khai Kế hoạch thực hiện các nội dung công việc sau:
- Kiểm tra thực tế và làm việc
với chính quyền địa phương để thống nhất đơn vị đứng ra làm chủ sở hữu nhãn hiệu
để làm các thủ tục đăng ký tạo lập quyền SHCN.
- Thiết kế logo, nhãn hiệu hàng
hóa: Mời đơn vị tư vấn có chuyên môn trong lĩnh vực thiết kế cùng tham gia.
- Xây dựng quy chế sử dụng nhãn
hiệu, bản thuyết minh về tính chất, chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản
phẩm mang nhãn hiệu, bản đồ xác định lãnh thổ: Mời chuyên gia xây dựng dự thảo
và tổ chức Hội thảo lấy ý kiến của tất cả các thành viên tham gia sản xuất,
kinh doanh sản phẩm và đại diện các Sở, Ban, ngành liên quan cùng tham gia, thực
hiện riêng biệt cho từng sản phẩm.
- Văn bản đề nghị sử dụng địa
danh, xây dựng mẫu tờ khai đăng ký xác lập quyền SHCN cho các sản phẩm, phân loại
sản phẩm…: Tổ triển khai sẽ hướng dẫn trực tiếp cho các địa phương có sản phẩm
đặc trưng, sản phẩm làng nghề truyền thống thực hiện.
c) Xây dựng, vận hành mô hình tổ
chức quản lý, sử dụng và phát triển nhãn hiệu của các sản phẩm
- Sau khi được cấp văn bằng
bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp: Tổ triển khai sẽ phối hợp với địa phương tiến
hành tổ chức lễ công bố văn bằng và tuyên truyền trên các phương tiện thông tin
để quảng bá sản phẩm.
- Xây dựng cơ cấu tổ chức quản
lý và các văn bản phục vụ công tác quản lý nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng
nhận cho từng sản phẩm: Mời chuyên gia xây dựng dự thảo và tổ chức Hội thảo lấy
ý kiến của tất cả các thành viên tham gia sản xuất, kinh doanh sản phẩm và đại
diện các Sở, Ban, ngành có liên quan.
- Sau khi được thống nhất, đồng
thuận của tất cả các thành viên, văn bản sẽ được chủ sở hữu ký, ban hành và áp
dụng vào thực tế.
d) Xây dựng hệ thống nhận diện
thương hiệu, phương tiện quảng bá và khai thác giá trị nhãn hiệu
- Thiết kế xây dựng hệ thống
tem, nhãn, bao bì, tờ rơi, áp phích cho từng sản phẩm: Mời đơn vị tư vấn chuyên
trong lĩnh vực quảng cáo, thiết kế logo, hệ thống tem, nhãn thực hiện; tổ chức
lấy ý kiến của lãnh đạo địa phương, các thành viên tham gia sản xuất, kinh
doanh sản phẩm và các Sở, Ban, ngành liên quan để hoàn chỉnh nội dung.
- Tổ chức in ấn hệ thống tem,
nhãn, bao bì, tờ rơi, áp phích cho từng sản phẩm: Thuê đơn vị dịch vụ triển
khai thực hiện.
- Tổ chức xây dựng phim tư liệu
giới thiệu sản phẩm trên phương tiện truyền thông: Hợp đồng với Đài Phát thanh
- Truyền hình Quảng Nam và các đơn vị đài, báo khác.
- Tổ chức hệ thống giới thiệu,
tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho từng sản phẩm tại các chợ, siêu thị: Hợp đồng,
ký gửi sản phẩm để trưng bày, giới thiệu, bày bán tại các chợ, siêu thị ở thành
phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam.
- Xây dựng, đăng ký mã vạch cho
từng sản phẩm: Hợp đồng với các đơn vị có dịch vụ thực hiện việc đăng ký mã vạch.
e) Tổ chức đào tạo, tập huấn về
phương thức quản lý và sử dụng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận
Tổ triển khai thực hiện Kế hoạch
sẽ làm việc với địa phương và xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai tập huấn. Tổ
triển khai thực hiện sẽ là báo cáo viên trong các buổi tập huấn hoặc mời các
chuyên gia tư vấn làm báo cáo viên.
f) Vận hành thí điểm hoạt động
quản lý và sử dụng nhãn hiệu đã được Nhà nước cấp văn bằng bảo hộ
Tổ triển khai sẽ phối hợp với địa
phương để hướng dẫn chủ sở hữu nhãn hiệu xem xét và tổ chức trao quyền sử dụng
nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận cho các thành viên có nhu cầu, đáp ứng
các điều kiện khi tham gia mô hình.
Đồng thời, tổ chức Hội thảo
đánh giá hiệu quả mô hình tại các địa phương có sản phẩm đặc trưng, sản phẩm
làng nghề truyền thống.
2. Phân công trách nhiệm thực
hiện
2.1. Sở Khoa học và Công
nghệ
- Chủ trì tổ chức triển khai,
hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch.
- Tham mưu thành lập Tổ triển
khai Kế hoạch.
- Lựa chọn các tổ chức tư vấn
có đủ năng lực, kinh nghiệm chuyên môn, điều kiện hoạt động về tư vấn SHCN theo
quy định cùng phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Ký hợp đồng thực hiện; đánh
giá, nghiệm thu các nội dung của Kế hoạch.
- Định kỳ 6 tháng, năm tổng hợp
tình hình thực hiện, báo cáo UBND tỉnh.
2.2. Sở Tài chính
Thẩm định và bố trí kinh phí
ngân sách tỉnh để triển khai thực hiện Kế hoạch. Hướng dẫn sử dụng, thanh quyết
toán kinh phí theo quy định.
2.3. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Công thương
Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ cung cấp các thông tin cần thiết và thực hiện các nội dung có liên
quan trong Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
2.4. UBND huyện, thị xã,
thành phố
- Chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc
các đơn vị trên địa bàn tham gia thực hiện các nội dung theo kế hoạch; kiểm
tra, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch thuộc địa phương mình quản lý.
- Bố trí kinh phí từ ngân sách
địa phương đảm bảo thực hiện Kế hoạch theo tiến độ.
Trên đây là Kế hoạch tạo lập,
quản lý và phát triển quyền sở hữu công nghiệp cho các sản phẩm đặc trưng, sản
phẩm làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016 - 2020, yêu cầu Sở
Khoa học và Công nghệ, các Sở, Ban ngành, liên quan, UBND huyện, thị xã, thành
phố phối hợp triển khai thực hiện đạt kết quả./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND, UBND tỉnh;
- CPVP;
- Các Sở: KH&CN, T chính, NN&PTNT, C Thương, VHTT&DL;
- UBND huyện, thị xã, T phố: H.An, Đ.Bàn, D.Xuyên, T.Kỳ, P.Ninh, Đ.Giang,
N.Sơn, T.Bình, T.Phước, Q.Sơn, N T My, H.Đức, N.Thành, N. Giang, T.Giang, Đ.Lộc;
- Lưu: VT, KGVX, KTN, KTTH.
D:\Thanh a 2016\KHCN\KH 250916 Quyen So huu C Nghiep cho SP dat trung, SP
Lang nghe -HC.doc
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Thanh
|
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày /10/2016 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
Phụ lục 1. Danh sách các
sản phẩm đặc trưng, sản phẩm làng nghề truyền thống thực hiện tạo lập quyền
SHCN theo Đề án 1222/QĐ-UBND ngày 07/4/2015 của UBND tỉnh .
Phụ lục 2. Danh sách các
sản phẩm thực hiện tạo lập quyền SHCN theo đề nghị từ các địa phương.
Phụ lục 3. Danh sách các
sản phẩm đặc trưng, sản phẩm làng nghề truyền thống thực hiện quản lý và phát
triển quyền SHCN theo Đề án 1222/QĐ-UBND ngày 07/4/2015 của UBND tỉnh
Phụ lục 4. Danh sách các
sản phẩm thực hiện quản lý và phát triển quyền SHCN theo đề nghị từ các địa
phương có sản phẩm đặc trưng.
Phụ lục 5. Dự toán kinh
phí triển khai thực hiện kế hoạch.
Phụ lục 6. Dự toán chi
tiết kinh phí thực hiện phân theo các nguồn kinh phí
Phụ lục 7. Dự toán phân
nguồn kinh phí đối với các địa phương
Phụ lục 8. Dự toán kinh
phí xây dựng và đăng ký một Nhãn hiệu tập thể
Phụ lục 9. Dự toán kinh
phí xây dựng và đăng ký một Nhãn hiệu chứng nhận
Phụ lục 10. Dự toán kinh
phí tổ chức quản lý, sử dụng và phát triển đối với một Nhãn hiệu (bao gồm nhãn
hiệu chứng nhận và nhãn hiệu tập thể)