ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 524/KH-UBND
|
An Giang, ngày 20
tháng 8 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
HỖ TRỢ ĐƯA HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP LÊN SÀN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ,
THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VÀ ĐẢM BẢO CUNG CẤP HÀNG
HÓA THIẾT YẾU TRONG TÌNH HÌNH DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
Thực hiện Văn bản số
2685/BTTTT-QLDN ngày 21/7/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hỗ trợ
đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy kinh tế số
nông nghiệp, nông thôn và bảo đảm cung cấp hàng hóa thiết yếu trong đại dịch,
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh An
Giang ban hành Kế hoạch hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại
điện tử (TMĐT), thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn và đảm bảo
cung cấp hàng hóa thiết yếu trong tình hình dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh
An Giang với nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU
1. Mục tiêu
- Hỗ trợ đưa các hộ sản xuất
nông nghiệp, hộ kinh doanh cá thể, hợp tác xã, tổ chức hợp tác (sau đây gọi
chung là hộ SXNN) đăng ký tham gia các sàn thương mại điện tử để kết nối, quảng
bá, giới thiệu sản phẩm, thêm các kênh phân phối mới, mở rộng thị trường trong
nước và quốc tế.
- Hỗ trợ hộ SXNN đẩy mạnh tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp trên các sàn TMĐT; thúc đẩy tiêu thụ nhanh, góp phần
tránh ùn ứ nông sản khi cao điểm thu hoạch, giúp ổn định giá nông sản cho người
dân, tránh phụ thuộc vào thương lái, trung gian.
- Mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp thông qua ứng dụng thương mại điện tử; đẩy mạnh giao dịch
thương mại điện tử, phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong giao dịch
thương mại điện tử.
- Thông qua các sàn TMĐT và nền
tảng số cung cấp các thông tin hữu ích cho các hộ SXNN như thông tin thị trường
nông sản, dự báo nhu cầu và năng lực sản xuất nông sản, thông tin thời tiết,
mùa vụ, giống cây trồng, giống vật nuôi, thủy sản, phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật, thức ăn chăn nuôi, thủy sản, thuốc thú y, thủy sản,… Lựa chọn đưa lên sàn
TMĐT các sản phẩm, nguyên liệu, vật tư đầu vào, các công cụ phục vụ sản xuất
nông nghiệp thương hiệu uy tín, chất lượng tốt, giá cả phù hợp để giới thiệu,
cung cấp cho các hộ SXNN.
- Thông qua hướng dẫn, đào tạo
kỹ năng số góp phần nâng cao nhận thức và kỹ năng tham gia hoạt động trên môi
trường số cho các hộ SXNN: hướng dẫn đăng ký tài khoản để đưa sản phẩm lên sàn;
hướng dẫn đăng ký tài khoản thanh toán trực tuyến và thực hiện quy trình đóng
gói - kết nối - giao nhận để hộ sản xuất nông nghiệp tác nghiệp trong quá trình
kết nối mua bán trên sàn TMĐT.
- Nâng cao tỷ lệ dân số
sử dụng Internet trên địa bàn tỉnh tham gia hoạt động thương mại điện tử.
- Thúc đẩy phát triển kinh tế số
nông nghiệp, nông thôn.
- Thúc đẩy phát triển giao dịch
thương mại điện tử, phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong giao dịch
thương mại điện tử.
- Góp phần đảm bảo vận chuyển
cung cấp hàng hóa thiết yếu cho người dân trên địa bàn tỉnh.
- Thiết lập các điểm tập kết, bố
trí các điểm trung chuyển, phân phối hàng hóa thiết yếu (cố định, lưu động) có
kiểm soát an toàn dịch bệnh nhằm đảm bảo nguồn cung và phân phối kịp thời cho
người dân trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Chỉ đạo triển khai hiệu
quả Kế hoạch “Hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử,
thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn và đảm bảo cung cấp hàng
hóa thiết yếu trong đại dịch trên địa bàn tỉnh An Giang” (sau đây gọi tắt là Kế
hoạch).
- Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa
các sở, ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn
vị thuộc các Bộ: Thông tin và Truyền thông, Công Thương, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; các sàn TMĐT và các tổ chức, doanh nghiệp liên quan quan để
triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Làm tốt công tác truyền
thông, thông tin về Kế hoạch trên các phương tiện thông tin: Cổng thông tin điện
tử tỉnh, Cổng thông tin điện tử các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị
xã, thành phố; báo, đài và các trang mạng xã hội.
II. ĐỐI TƯỢNG
THAM GIA KẾ HOẠCH
1. Các hộ SXNN
Tham gia giao dịch, mua bán
trên sàn TMĐT để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế.
2. Các sàn thương mại điện tử
- Tham gia kế hoạch để hỗ trợ hộ
SXNN quảng bá sản phẩm nông nghiệp, giao dịch mua, bán trên sàn TMĐT, bao gồm:
+ Sàn postmart.vn - Tổng công
ty Bưu điện Việt Nam.
+ Sàn voso.vn - Tổng công ty cổ
phần Bưu chính Viettel.
+ Sàn sanphamangiang.com - Tỉnh
An Giang.
+ Sàn sanocop.vn - Cục Kinh tế
hợp tác và Phát triển Nông thôn.
+ Các sàn giao dịch thương mại
điện tử hợp pháp khác.
Sau đây gọi chung là “Sàn TMĐT
hoặc sàn TMĐT tham gia kế hoạch”.
3. Các doanh nghiệp Bưu
chính lớn
- Bưu điện tỉnh An
Giang;
- Bưu chính Viettel;
Ngoài ra, tùy vào điều kiện thực
tế và lượng hàng hoá có thể vận động các doanh nghiệp bưu chính, chuyển phát
khác tham gia.
4. Các cơ quan, đơn vị thuộc
tỉnh:
- Sở, ban ngành cấp tỉnh;
- UBND cấp huyện, cấp xã;
- Các cơ quan, đoàn thể tại địa
phương;
III. NỘI
DUNG CỦA KẾ HOẠCH
1. Hỗ trợ
đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên Sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển
kinh tế số nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh
a) Hỗ trợ đưa hộ SXNN lên
sàn TMĐT
Theo điều kiện thực tế đào tạo
trực tuyến hoặc trực tiếp;
- Hướng dẫn, đào tạo kỹ
năng số, kỹ năng tham gia hoạt động trên môi trường số.
Chỉ tiêu đánh giá: Số hộ
SXNN được đào tạo, tập huấn.
- Hướng dẫn đăng ký tài khoản để
đưa sản phẩm nông nghiệp lên sàn TMĐT.
Chỉ tiêu đánh giá: Số hộ
SXNN có tài khoản bán hàng/gian hàng trên sàn TMĐT.
- Hướng dẫn đăng ký tài khoản
thanh toán trực tuyến phục vụ giao dịch trên sàn TMĐT.
Chỉ tiêu đánh giá: Số hộ
SXNN có tài khoản thanh toán điện tử.
- Hướng dẫn thực hiện quy trình
đóng gói - kết nối - giao nhận để hộ SXNN tác nghiệp trong quá trình kết nối
mua bán trên sàn TMĐT.
Chỉ tiêu đánh giá: Số hộ
SXNN được đào tạo, tập huấn.
b) Hỗ trợ đẩy mạnh tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp
- Quảng bá, giới thiệu sản
phẩm nông nghiệp thông qua sàn TMĐT và các kênh phân phối của doanh nghiệp bưu
chính, đơn vị sở hữu sàn.
Chỉ tiêu đánh giá: Số/loại sản
phẩm được quảng bá, giới thiệu trên sàn TMĐT.
- Mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp trên kênh phân phối mới, hiện đại và bền vững thông qua nền tảng
số; mở rộng thị trường trong nước và quốc tế.
Chỉ tiêu đánh giá: Số thị
trường trong nước (tỉnh/thành phố) và nước ngoài (quốc gia) đã tiêu thụ từng loại
nông sản của địa phương (tỉnh/thành phố) qua sàn TMĐT.
- Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp nhanh, góp phần tránh ùn ứ nông sản khi cao điểm thu hoạch, giúp
người dân giữ giá nông sản, tránh bị thương lái ép giá.
Chỉ tiêu đánh giá: Sản lượng
tiêu thụ qua sàn TMĐT đối với loại nông sản trong cao điểm thu hoạch của địa
phương (tỉnh/thành phố).
- Giúp người dân tại các địa
phương khác trong nước và quốc tế có thể mua sản phẩm một cách thuận tiện,
nhanh chóng kể cả trong bối cảnh hạn chế đi lại do dịch bệnh.
Chỉ tiêu đánh giá: Số khách
hàng trong nước (tỉnh/thành phố) và nước ngoài (quốc gia) đã đăng ký tham gia
sàn và đặt mua từng loại nông sản của địa phương qua sàn TMĐT (tỉnh/thành phố).
- Hỗ trợ gắn sản phẩm với
thương hiệu cụ thể của từng hộ SXNN, bảo đảm chất lượng sản phẩm nông nghiệp
cung cấp tới người tiêu dùng, thông qua sàn TMĐT.
Chỉ tiêu đánh giá: Số sản phẩm/hộ
SXNN được gắn mark thương hiệu và có công cụ truy xuất nguồn gốc trên sàn TMĐT.
c) Hỗ trợ cung cấp thông
tin, nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất, kinh doanh
- Cung cấp các thông tin hữu
ích cho các hộ SXNN như thông tin thị trường nông sản, dự báo nhu cầu và năng lực
sản xuất nông sản, thông tin thời tiết, mùa vụ, giống, phân,…
Chỉ tiêu đánh giá: Số hạng mục
thông tin (số liệu, thông tin) với tần suất cập nhật phù hợp được cung cấp qua
sàn TMĐT/Apps di động đến các hộ SXNN.
- Cung cấp các sản phẩm, nguyên
liệu, vật tư đầu vào có thương hiệu, đảm bảo chất lượng và phù hợp với nhu cầu
của hộ SXNN để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Chỉ tiêu đánh giá: (i) Số
hàng hóa, sản phẩm đầu vào, phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ SXNN được
giới thiệu, cung cấp trên sàn TMĐT; (ii) số hộ SXNN đã đặt mua hàng hóa, sản phẩm
đầu vào, phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh qua sản TMĐT.
- Có chính sách ưu đãi cho hộ
SXNN khi mua sắm các sản phẩm, nguyên liệu, vật tư đầu vào phục vụ sản xuất kinh
doanh trên sàn TMĐT.
Chỉ tiêu đánh giá: Số loại
hàng hóa, sản phẩm đầu vào (phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ SXNN)
có chính sách giảm giá, khuyến mại hoặc ưu đãi khác đặc thù hơn cho hộ SXNN khi
mua qua sàn TMĐT so với mua ngoài thị trường.
2. Bảo đảm
cung cấp hàng hóa thiết yếu của doanh nghiệp Bưu chính lớn trên địa bàn tỉnh
a) Tham gia vận chuyển hàng
hóa trên địa bàn tỉnh
- Chủ động bố trí phương
tiện vận chuyển, kho bãi để cung cấp hàng hóa thiết yếu đến người dân; bảo đảm
vận chuyển hàng hóa theo sự chỉ đạo của chính quyền địa phương.
- Tập trung tham gia vận chuyển,
cung cấp hàng hóa thiết yếu tại các điểm phục vụ bưu chính (hoặc qua hình thức
lưu động) cho người dân ở các địa phương đang thực hiện giãn cách xã hội theo
tinh thần chỉ đạo tại Nghị quyết số 78/NQ- CP ngày 20/7/2021 của Chính phủ về
phiên họp Chính phủ chuyên đề về phòng, chống dịch Covid-19.
- Phối hợp Sở Công Thương đề xuất
các phương án hỗ trợ vận chuyển, lưu thông hàng hóa từ nơi sản xuất đến người
tiêu dùng thông qua các hệ thống siêu thị, điểm bán hành trong phạm vi nội tỉnh
góp phần thúc đẩy hoạt động vận chuyển, lưu thông hàng hóa, giảm ùn tắt.
- Chủ động tìm kiếm nguồn hàng
hóa thiết yếu đầu vào để phân phối cho các điểm cung cấp hàng hóa thiết yếu cho
người dân địa phương.
b) Triển khai các điểm cung ứng
hàng hóa thiết yếu, bán hàng bình ổn giá
- Chủ động xây dựng các
phương án: (1) Tự tìm nguồn, khai thác hàng hóa để cung cấp cho người dân; (2)
Phối hợp cùng Chính quyền địa phương để thực hiện.
- Chủ động bố trí mặt hàng,
phương tiện vận chuyển để thiết lập các điểm cung cấp hàng hóa thiết yếu, bán
hàn bình ổn giá (gồm bán hàng tại điểm bán cố định và bán hàng lưu động).
- Có văn bản gửi UBND tỉnh An
Giang và Sở Công Thương, Cục Quản lý thị trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Sở NN&PTNT) đề xuất hình thức triển khai cung cấp hàng hóa, bán
hàng bình ổn giá (trực tiếp, trực tuyến), bao gồm: phương án thiết lập các điểm
cung cấp hàng hóa thiết yếu; thống nhất danh sách điểm bán hàng thiết yếu và
danh mục hàng hóa thiết yếu sẽ bán tại các điểm cung cấp.
c) Cung cấp hàng hóa đến người
dân
- Thiết lập các điểm
cung cấp hàng hóa thiết yếu tại các bưu cục thuộc mạng lưới của doanh nghiệp
bưu chính lớn hoặc bán hàng lưu động, cụ thể:
+ Điểm bán hàng cố định và điểm
bán hàng lưu động (xe ô tô bán hàng lưu động): Phối hợp với Hội Nông dân, Hội
Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn thanh niên, Liên đoàn Lao động tỉnh và các cơ quan, đoàn
thể địa phương để triển khai các biện pháp 5K tại điểm bán.
+ Bán hàng tại địa chỉ: Người
dân có thể đăng ký hàng hóa thiết yếu với nhân viên của doanh nghiệp bưu chính
lớn khi đi phát hàng/chi trả lương hưu, trợ cấp xã hội,…để được cung cấp hàng
hóa đến địa chỉ theo yêu cầu của người dân.
+ Bán hàng qua đường dây nóng
(hotline): Gọi trực tiếp về số điện thoại các bưu cục để cung cấp hàng hóa thiết
yếu đến địa chỉ nhà của người dân.
- Cung cấp hàng hóa qua sàn
TMĐT: Người dân đặt mua hàng hóa thiết yếu trên các sàn TMĐT: Sàn postmart.vn
và sàn voso.vn, hàng hóa thiết yếu sẽ được chuyển phát đến địa chỉ của người
dân.
- Cung cấp dịch vụ đi chợ hộ:
+ Thông qua nhân viên bưu chính
thực hiện mua hàng hóa thiết yếu, nhu yếu phẩm,…từ các chuỗi siêu thị, chợ truyền
thống, người nông dân và giao trực tiếp cho người dân trên địa bàn toàn tỉnh.
Người dân có thể thanh toán trực tuyến bằng ứng dụng hoặc thanh toán tiền mặt
sau khi nhận được hàng hóa.
+ Liên kết các chuỗi siêu thị,
chợ truyền thống, người nông dân đảm bảo chất lượng hàng hóa, đảm bảo giá bình ổn
và thấp hơn 5% - 10% so với thị trường.
d) Bảo đảm cung ứng đối với
dịch vụ KT1 và dịch vụ hành chính công (Vietnam Post thực hiện)
- Đối với dịch vụ KT1: Bảo
đảm cung cấp dịch vụ KT1 cho các cơ quan Đảng, Nhà nước tại địa phương nhanh
chóng, kịp thời, chính xác, an toàn tuyệt đối trong mọi tình huống.
- Đối với dịch vụ hành chính
công:
+ Chủ động phối hợp với các Sở,
ban, ngành trên địa bàn tỉnh để thống nhất phương án phục vụ, đăng ký các thông
tin cá nhân, số điện thoại của nhân viên Bưu điện phục vụ nhận, phát bưu gửi
hành chính công trên địa bàn đến và đi từ các cơ quan, sở, ban, ngành.
+ Đối với các dịch vụ hành
chính công cung cấp cho các đối tượng trong địa bàn bị cách ly, doanh nghiệp
Bưu chính thống nhất với các cơ quan chức năng về phương án thực hiện.
đ) Thu thập địa chỉ số và mã
định danh điện tử công dân phục vụ xây dựng bản đồ số phòng chống dịch, bản đồ
số quốc gia (Bưu điện tỉnh thực hiện)
Bố trí lực lượng tiếp tục thu
thập địa chỉ số và mã định danh điện tử công dân kết hợp với quá trình cung cấp
dịch vụ công, dịch vụ thiết yếu, để phục vụ xây dựng bản đồ số phòng chống dịch,
bản đồ số quốc gia.
3. Triển
khai hỗ trợ tiêu thụ nông sản trong giai đoạn giãn cách xã hội theo Chỉ thị
16/CT-TTg:
a) Ước sản lượng nông sản
hàng tháng, đến cuối năm 2021: Phụ lục 1.
b) Đăng ký tiêu thụ nông
sản giai đoạn giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16/CT-TTg:
- Sàn postmart.vn - Tổng công
ty Bưu điện Việt Nam:
Tổng sản lượng ước tiêu thụ:
124 tấn. Chi tiết Phụ lục 2.
- Sàn voso.vn - Tổng công ty cổ
phần Bưu chính Viettel:
Tổng sản lượng ước tiêu thụ:
114 tấn. Chi tiết Phụ lục 3.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì, phối hợp một số đơn
vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, các sàn TMĐT, các cơ quan, đơn vị có
liên quan triển khai các nội dung của Kế hoạch.
- Thực hiện hướng dẫn, đôn đốc
các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
- Tham mưu UBND tỉnh chính
sách, bố trí nguồn lực theo nhiệm vụ chuyên môn, để triển khai các hoạt động nhằm
hỗ trợ cho các hộ SXNN nâng cao chất lượng sản phẩm và tham gia giao dịch TMĐT.
- Định hướng các cơ quan báo
chí, truyền thông của tỉnh kịp thời thông tin, tuyên truyền, phổ biến rộng rãi
nội dung Kế hoạch đến tất cả cá nhân, tổ chức có liên quan. Đề xuất, phối hợp một
số đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, tham mưu Bộ Thông tin và Truyền
thông và đề nghị Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương hỗ trợ công tác tuyền thông Kế hoạch.
- Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan thực hiện báo cáo định kỳ hằng năm kết quả thực hiện
các nội dung Kế hoạch.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Hỗ trợ sàn TMĐT xây dựng quy
trình chuẩn (quy trình thu hoạch, sơ chế, đóng gói) để đưa sản phẩm nông nghiệp
lên sàn TMĐT nhằm bảo đảm cho sản phẩm lưu thông đến tay người tiêu dùng có chất
lượng tốt nhất.
- Hỗ trợ sàn TMĐT chứng nhận sản
phẩm đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm trong quá trình xuất khẩu.
- Hỗ trợ đề xuất, lựa chọn các
doanh nghiệp cung ứng nguyên liệu, sản phẩm đầu vào có uy tín, thương hiệu, tham
gia bán sản phẩm trên sàn TMĐT phục vụ nhu cầu sản xuất của các hộ SXNN.
- Cung cấp thông tin mùa vụ, sản
lượng thu hoạch, nuôi trồng; thời điểm thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
- Cung cấp thông tin, hỗ trợ
xác nhận khung giá thu mua sản phẩm nông sản ổn định; xác nhận chủng loại và phẩm
cấp sản phẩm nông sản cho sàn TMĐT.
- Cung cấp danh sách các hộ
nông dân trồng nông sản cho các sàn TMĐT để hỗ trợ, hướng dẫn đưa sản phẩm lên
giao dịch trên các sàn TMĐT.
- Phối hợp các cơ quan, đơn vị
của tỉnh hỗ trợ, phối hợp với sàn TMĐT giới thiệu sản phẩm, nguyên liệu đầu vào
cho hộ SXNN phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh.
- Phối hợp cung cấp thông tin
phục vụ việc tuyên truyền tiêu thụ sản phẩm nông sản của địa phương trên các
kênh thông tin đại chúng; phối hợp cung cấp thông tin, giá cả thị trường nông sản
tại An Giang.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở
Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan để thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Công Thương
- Phối hợp Cục Thống kê định kỳ
hàng quý, năm cung cấp thông tin kim ngạch, thị trường đã xuất khẩu; giá xuất
khẩu bình quân của mặt hàng gạo và thủy sản.
- Tiếp tục kết nối với các Tham
tán thương mại của Việt Nam ở nước ngoài rà soát thị trường, tìm hiểu nhu cầu,
tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa của nước nhập khẩu, các cam kết về thuế,… để tiếp
tục thông tin đến doanh nghiệp xuất khẩu của tỉnh để nghiên cứu tham gia sàn
thương mại điện tử phù hợp.
- Phối hợp tuyên truyền, quảng
bá sản phẩm nông sản của địa phương trên các kênh thông tin đại chúng.
- Hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu,
doanh nghiệp có tiềm năng xuất khẩu nông sản đưa sản phẩm lên các sàn giao dịch
thương mại điện tử quốc tế nhằm thúc đẩy xuất khẩu nông sản thông qua mô hình
“Thương mại điện tử xuyên biên giới”.
- Cung cấp thông tin về sản phẩm
và các thị trường tiêu thụ ở trong và ngoài nước để thực hiện tuyên truyền đến
người dân.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở
Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan để thực hiện Kế hoạch.
4. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Phối hợp cung cấp thông tin
mùa vụ, sản lượng thu hoạch, nuôi trồng; thời điểm thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
- Phối hợp cung cấp thông tin,
hỗ trợ xác nhận khung giá thu mua sản phẩm nông sản ổn định; xác nhận chủng loại
và phẩm cấp sản phẩm nông sản cho sàn TMĐT.
- Phối hợp cung cấp danh sách
các hộ nông dân trồng nông sản cho các sàn TMĐT để hỗ trợ, hướng dẫn đưa sản phẩm
lên giao dịch trên các sàn TMĐT.
- Phối hợp với sàn TMĐT giới
thiệu sản phẩm, nguyên liệu đầu vào cho hộ SXNN phục vụ nhu cầu sản xuất kinh
doanh tại địa phương.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở
Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan để thực hiện Kế hoạch.
- Cử đầu mối tại địa phương phối
hợp với các sở, ban ngành liên quan hỗ trợ vận động hợp tác xã, tổ hợp tác,
nông dân đưa sản phẩm lên các sàn thương mại điện tử.
5. Bưu điện tỉnh An Giang,
Bưu chính Viettel An Giang
- Xây dựng Kế hoạch triển
khai chi tiết của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang, ở các địa phương
đang thực hiện giãn cách xã hội.
- Chủ động bám sát chỉ đạo của
chính quyền địa phương; phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện
hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch.
- Đảm bảo nguồn lực, hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng công nghệ đáp ứng năng lực vận hành của sàn TMĐT phục vụ các hộ
SXNN trên địa bàn tỉnh An Giang tham gia giao dịch trên sàn TMĐT.
- Phối hợp các cơ quan, đơn vị
có liên quan xây dựng tài liệu hướng dẫn các hộ SXNN đăng ký tài khoản và đưa sản
phẩm nông nghiệp lên sàn TMĐT bằng nhiều hình thức khác nhau; Đào tạo, hướng dẫn
các hộ SXNN về kỹ năng số và cách thức để có thể sử dụng các thiết bị di động
thông minh trong quá trình giao dịch trên sàn TMĐT.
- Xây dựng quy trình đóng gói -
kết nối - giao nhận để hỗ trợ kỹ thuật tác nghiệp cho hộ SXNN trong quá trình kết
nối mua bán trên sàn TMĐT; thống nhất cách thức đóng gói, bảo quản, giao - nhận,
bán hàng.
- Triển khai giải pháp về truy
xuất nguồn gốc hàng hóa uy tín trên sàn TMĐT để đảm bảo chất lượng sản phẩm
cũng như độ tin cậy của khách hàng khi mua sản phẩm nông sản.
- Lựa chọn cán bộ trẻ, nhiệt
huyết, chuyên nghiệp để đào tạo, hướng dẫn và có cách làm mới, đột phá để hỗ trợ
các hộ nông dân tham gia giao dịch điện tử.
- Đảm bảo cung ứng các nguyên
liệu, vật tư đầu vào có thương hiệu và có chính sách ưu đãi cho hộ SXNN phục vụ
hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Nghiên cứu phương án, xây dựng
mô hình vận hành sàn TMĐT theo thương mại số, triển khai mô hình sàn trong sàn
cho phép phục vụ các cụm dân cư, xã, huyện hoặc các cộng đồng, tập khách hàng
riêng, đáp ứng nhu cầu của người dùng nông nghiệp, nông thôn và tối ưu hóa khả
năng vận hành của sàn TMĐT để đạt hiệu quả cao hơn.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương và cơ
quan, đơn vị có liên quan để thực hiện Kế hoạch.
6. Báo An Giang, Đài Phát
thanh - Truyền hình An Giang: Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan triển khai thực hiện thông tin, tuyên truyền nội dung Kế hoạch đến tất
cả tổ chức, cá nhân có liên quan.
7. Trung tâm Xúc tiến thương
mại và Đầu tư tỉnh An Giang: Cung cấp thông tin về sản phẩm và các thị trường
tiêu thụ ở trong và ngoài nước để thực hiện tuyên truyền đến người dân.
Giao Sở Thông tin và Truyền
thông là đầu mối theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện,
thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai nghiêm túc và hiệu quả
Kế hoạch này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ TTTT (b/c);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Bưu điện tỉnh; Bưu chính Viettel AG;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Phòng: KTN, KGVX;
- Lưu: VT
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Thư
|