ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4787/KH-UBND
|
Phú
Thọ, ngày 18 tháng 10 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
ĐẢM BẢO SẢN XUẤT, LƯU THÔNG, CUNG ỨNG HÀNG HÓA
THIẾT YẾU, BÌNH ỔN THỊ TRƯỜNG “THÍCH ỨNG AN TOÀN, LINH HOẠT, KIỂM SOÁT HIỆU QUẢ
DỊCH COVID-19” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị
quyết số 128/NQ- CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ Ban hành Quy định tạm
thời “ Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”;
Căn cứ Quyết định
số 4800/QĐ-BYT ngày 12 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế Ban hành hướng dẫn
tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10
năm 2021 của Chính phủ Ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt,
kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”;
Căn cứ Quyết định
số 1994/QĐ- BCĐ ngày 06/8/2021 của Trưởng ban Chỉ đạo phòng, chống dịch
Covid-19 tỉnh Phú Thọ;
Căn cứ Quyết định
số 2221/QĐ-TTCH ngày 03/9/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh-Chỉ huy trưởng Trung tâm
Chỉ huy phòng chống dịch Covid-19 tỉnh Phú Thọ về việc ban hành quy chế làm việc
và phân công nhiệm vụ các thành viên của Trung tâm Chỉ huy phòng chống dịch
Covid-19 tỉnh Phú Thọ;
Theo đề nghị của
Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch “Đảm bảo sản xuất, lưu
thông, cung ứng hàng hóa thiết yếu, bình ổn thị trường thích ứng an toàn, linh
hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” với nội dung
cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Đảm bảo sản xuất,
lưu thông vật tư, nguyên nhiên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh, cung ứng hàng
hóa thiết yếu, bình ổn thị trường, phục vụ nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng của
nhân dân, nhằm khôi phục sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh để “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm
soát hiệu quả dịch Covid-19”.
2. Yêu cầu
- Có sự phối hợp
của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị, các tổ chức hội, đoàn thể,
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Các doanh nghiệp,
cơ sở SXKD hàng hóa thiết yếu đảm bảo dự trữ, cung ứng hàng hóa đủ số lượng, chất
lượng theo yêu cầu.
- Khi dịch bệnh
Covid-19 diễn biến theo từng cấp độ dịch, các doanh nghiệp đảm bảo sản xuất,
kinh doanh và đảm bảo cung ứng hàng hóa theo sự điều phối của các cơ quan chức
năng để phục vụ nhu cầu thiết yếu của người dân. Đảm bảo mục tiêu kép vừa phòng
chống dịch vừa phát triển kinh tế.
II. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH NGUỒN CUNG HÀNG HÓA THIẾT YẾU PHỤC VỤ TIÊU
DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Tình hình nguồn cung hàng hóa
- Nhu cầu tiêu
dùng của người dân trên địa bàn tỉnh: 1.481.884 người.
- Năng lực cụ thể:
+ Các doanh nghiệp
bình ổn thị trường chiếm 10%- 20% thị phần.
+ Các thương nhân
chợ đầu mối, chợ truyền thống (các mặt hàng rau, củ quả, thịt gia súc, gia cầm,
thủy hải sản) chiếm 60%-70% thị phần.
+ Các doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh khác chiếm 30%- 40% thị phần.
- Để thực hiện tốt
công tác phòng, chống dịch trong trường hợp cần điều chuyển và huy động các nguồn
lực đảm bảo nguồn cung phục vụ nhu cầu tiêu dùng trên địa bàn tỉnh, đáp ứng
công tác phòng chống dịch.
2. Hệ thống phân phối cung ứng hàng hóa trên địa bàn tỉnh
- Tổng số trên địa
bàn tỉnh hiện có:
+ Hệ thống chợ
truyền thống là; 197 chợ, Trong đó có 3 chợ hàng 1, 13 chợ hạng 2 và 181 chợ hạng
3.
+ Các siêu thị
kinh doanh hàng hóa thiết yếu, lương thực, thực phẩm: 13 siêu thị.
+ Hệ thống cửa
hàng tiện ích: 200 cửa hàng tiện ích ( quy mô nhỏ như siêu thị mini).
+ Ngoài ra còn có
trên 10.000 cửa hàng tạp hoá kinh doanh hàng hóa thiết yếu và các cửa hàng kinh
doanh hàng hóa tiêu dùng thiết yếu.
III. PHÂN CẤP ĐỘ DỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Áp dụng xây dựng phương án theo
các tiêu chí, phương pháp đánh giá và xác định cấp độ dịch của Bộ Y tế hướng dẫn
tại Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12 tháng 10 năm 2021)
1. Cấp 1: Nguy
cơ thấp ( bình thường mới) tương ứng với màu xanh:
Đối với cấp 1 thì
việc cung ứng hàng hóa thiết yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong
khu vực khoanh vùng cách ly y tế (phong tỏa) do chính quyền địa phương của các xã,
phường, thị trấn và UBND các huyện, thành, thị chịu trách nhiệm trên cơ sở với
phương án đảm bảo 4 tại chỗ.
2. Cấp 2: Nguy
cơ trung bình tương ứng với màu vàng
Việc cung ứng
hàng hóa thiết yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong khu vực khoanh
vùng cách ly y tế (phong tỏa) do chính quyền địa phương của các xã, phường, thị
trấn và UBND các huyện, thành, thị chịu trách nhiệm trên cơ sở với phương án đảm
bảo “4 tại chỗ”, nếu vượt quá khả năng thì đề nghị Ban chỉ đạo Phòng chống dịch
hỗ trợ, điều tiết hàng hóa.
2. Cấp 3: Nguy
cơ cao tương ứng với màu cam
Việc cung ứng
hàng hóa thiết yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong khu vực khoanh
vùng cách ly y tế (phong tỏa) do chính quyền địa phương của các xã, phường, thị
trấn và UBND các huyện, thành, thị chịu trách nhiệm trên cơ sở với phương án đảm
bảo 4 tại chỗ, nếu vượt quá khả năng thì đề nghị Ban chỉ đạo Phòng chống dịch hỗ
trợ, điều tiết hàng hóa.
4. Cấp 4: Nguy
cơ rất cao tương ứng với màu đỏ
Đối với cấp 4 thì
việc cung ứng hàng hóa thiết yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong
khu cách ly y tế (phong tỏa) ngoài việc đảm bảo nguồn cũng theo phương châm 4 tại
chỗ sẽ có sự hỗ trợ tích cực từ Ban chỉ đạo tỉnh và sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị, các đoàn thể.
IV. NỘI DUNG:
1. Khai thác, dự trữ và cung ứng hàng hóa thiết yếu
a) Đối với
nhóm hàng lương thực
- Nhu cầu 1
tháng: Với nhu cầu tiêu thụ gạo bình quân 1 người/tháng là 12 kg, dân số toàn tỉnh
là 1.481.884 người, số lượng gạo cần là 17.782.608 kg (nhu cầu toàn tỉnh).
Sản lượng thóc gạo dự trữ trong dân và sản xuất tại địa phương có thể đáp ứng
20.233.000 kg/tháng, ngoài ra nếu khan hiếm cục bộ có thể khai thác nguồn cung
cấp từ các tỉnh vùng đồng bằng Sông Hồng và các địa phương lân cận như: Vĩnh
Phúc, Thái Bình, Nam Định....
- Các doanh nghiệp
được giao khai thác, dự trữ nguồn hàng gồm: Công ty TNHH Thái Hưng (hệ thống
Siêu thị Aloha); Công ty Cổ phần EB Hải Phòng tại Phú Thọ (Siêu thị EB Việt
Trì); Chi nhánh Việt Trì Công ty CP Dịch vụ Thương mại tổng hợp Vincommerce (Hệ
thống Siêu thị Vinmart và chuỗi cửa hàng vinmart+); Công ty Cổ phần Đầu tư công
nghệ Phú Hưng (Siêu thị Phú Hưng); Chi nhánh Liên hiệp HTX thương mại thành phố
Hồ Chí Minh tại Việt Trì (Hệ thống siêu thị Co.opmart); Công ty CP Vật tư Nông
nghiệp công nghệ cao Việt Nam, các HTX dịch vụ Nông nghiệp và các doanh nghiệp
sản xuất chế biến lương thực, thực phẩm trên địa bàn tỉnh…
b) Đối với
nhóm hàng thực phẩm tươi sống
* Nhóm thịt
gia súc, gia cầm và thủy sản
- Nhu cầu tiêu thụ
thịt lợn, gà, thủy hải sản của tỉnh: 6.535.108 kg/tháng, tiêu thụ trứng:
22.228.260 quả/tháng.
- Sản lượng tại địa
phương có thể đáp ứng khoảng: 17.502.000 kg/tháng (trong đó thịt lợn:
10.961.000 kg/tháng, thịt gia cầm: 3.205.000 kg/tháng, thủy sản: 3.336.000
kg/tháng), trứng: 35.833.333 quả/tháng, ngoài ra còn cung cấp cấp các loại
gia cầm, thủy sản như gà, cá cho thị trường.
- Khi nhu cầu
tăng, khan hiếm cục bộ có thể khai thác các mặt hàng trên khoảng 1.000 tấn, từ
các tỉnh, thành không có dịch và giao cho một số siêu thị trên địa bàn cung ứng.
* Nhóm rau
xanh các loại:
- Nhu cầu tiêu thụ
rau của 1 người cần 9,6kg/tháng, tổng nhu cầu rau xanh là 14.226.086 kg/tháng.
Sản lượng tại chỗ có thể đáp ứng khoảng: 19.333.000 kg/tháng, từ nguồn trồng
trong dân cư sẵn có và một số đầu mối như: HTX rau an toàn Tân Đức, HTX Nông
nghiệp Trường Thịnh, HTX rau an toàn Tứ Xã, Công ty cổ phần OMEGA Phú Thọ, HTX
rau an toàn Tu Vũ, Công ty TNHH thương mại, dịch vụ Biển xanh, HTX rau Đỗ
Xuyên, …
- Khi có nhu cầu
tăng và khan hiếm cục bộ có thể khai thác từ các tỉnh thành lân cận.
(Chi tiết danh
sách các cơ sở, đơn vị sản xuất các nhóm hàng về lương thực, thực phẩm trên địa
bàn tỉnh chi tiết theo địa bàn có quy mô được thể hiện phụ lục kèm theo).
c) Đối với
nhóm hàng công nghệ phẩm tiêu dùng
* Về nhu cầu:
- Thực phẩm chế
biến, sản phẩm chế biến từ ngũ cốc, nước mắm, bột canh, mỳ chính, mỳ tôm; lương
khô, dầu ăn, muối Iốt ước khoảng 4.000 tấn/1 tháng.
- Nước đóng chai
nhu cầu tiêu dùng 1 tháng: 88.913.040 lít; Giấy vệ sinh nhu cầu tiêu thụ:
3.156.413 cuộn.
Hiện nay nguồn đã
có sẵn tại các cơ sở kinh doanh trên địa bàn tỉnh là 3.000 tấn, các sản phẩm
này hoàn toàn phải nhập từ các cơ sở chế biến trong nước, do vậy khi có nhu cầu
sẽ phải nhập thêm khoảng 1.000 tấn từ các địa phương, hoặc các cơ sở sản xuất,
chế biến trong nước.
- Các mặt hàng
này giao cho các đơn vị, nhà phân phối khai thác, dự trữ: Công ty TNHH Vạn
Liên,Công ty TNHH Thái Hưng (Siêu thị Aloha mall); Chi nhánh Công ty Cổ
phần EB Hải Phòng tại Phú Thọ ( Siêu thị BigC Việt Trì); Chi nhánh Việt
Trì Công ty CP Dịch vụ Thương mại tổng hợp Vincommerce ( Siêu thị Vimart,
Siêu thị Vimart; vimart +); Siêu thị co.opmart Việt Trì; Siêu thị Phú Cường,
Siêu thị Phú Hưng …
* Các mặt
hàng khẩu trang y tế, nước sát khuẩn, chăn, màn
- Nhu cầu tiêu thụ
khẩu trang kháng khuẩn 1 tháng là: 8.891.304 chiếc; nước sát khuẩn là 311.196
lít.
- Nhu cầu sử dụng:
từ 500 – 1.000 bộ (gồm đệm, chăn, gối, màn) chủ yếu phục vụ bổ sung cho
các khu vực cách ly tập trung, mới được thiết lập.
- Nguồn cung ứng:
Tại các siêu thị, cửa hàng tiện ích, cửa hàng dược và các chợ trung tâm các huyện,
thị xã, thành phố đủ cung ứng các sản phẩm phục vụ khi có nhu cầu trong vòng 1
tháng.
d) Đối với
nhóm hàng xăng dầu, điện
- Xăng dầu: Nhu cầu
tiêu dùng bình quân 1 tháng là 28.000 m3. Nguồn hàng xăng, dầu phục
vụ sản xuất và tiêu dùng của nhân dân được 03 doanh nghiệp đầu mối và phân phối
có kế hoạch dự trữ khoảng 31.000 m3 xăng dầu các loại bao gồm: Công
ty xăng dầu Phú Thọ, Công ty TNHH Hải Linh, Công ty CP xăng dầu dầu khí Phú Thọ
và 250 cửa hàng bán lẻ xăng dầu đảm bảo duy trì trong vòng 1 tháng khi thực hiện
khoanh vùng, cách ly.
Trường hợp cần
thiết dự trữ thêm khoảng: 5.000 m3, khai thác từ các doanh nghiệp đầu
mối, doanh nghiệp phân phối cung ứng kịp thời.
- Điện, nước: Công
ty Điện lực Phú Thọ, Công ty CP cấp nước Phú Thọ cung ứng bảo đảm đủ điện, nước
cho phòng chống dịch và cho sản xuất, sinh hoạt của nhân dân.
đ. Nhóm
hàng chất đốt: Than, khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG)
Tổng nhu cầu tiêu
dùng 1 tháng khoảng 800 tấn khí LPG, 150 tấn than.
+ Đối với mặt
hàngkhí LPG: Tổng sản lượng dự trữ khoảng 900 tấn, do các đơn vị kinh doanh
trên địa bàn đảm nhiệm, trong đó có 03 trạm triết nạp và 13 tổng đại lý dự trữ
khoảng trên 400 tấn, còn lại tại hệ thống trên 500 cửa hàng kinh doanh khí LPG
trên địa bàn tỉnh dự trữ tại các điểm bán với khoảng trên 500 tấn.
Mặt hàng này giao
cho các doanh nghiệp: Công ty CP Gas Phú Thọ; Công ty xăng dầu Phú Thọ; Công ty
CP kinh doanh khí Miền Bắc Chi nhánh Phú Thọ…
+ Than: Tổng sản
lượng dự trữ khoảng trên 200 tấn chủ yếu do Công ty kinh doanh Than Tây Bắc.
e. Nhóm
hàng hóa vật tư nông nghiệp duy trì cho sản xuất nông nghiệp
Cung cấp vật tư
nông nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật và thức ăn chăn nuôi nhằm duy trì phát triển
sản xuất- kinh doanh đảm bảo nguồn lương thực, thực phẩm, nông sản phục cho
công tác cung ứng trên địa bàn tỉnh như: Công ty CP Supe phốt phát & Hóa chất
Lâm Thao, Công ty CP Đầu tư Tiến Đông, Công ty TNHH Tân Tiến… (cung cấp phân
bón); Công ty CP Phát triển thực vật Đông Nam Á, Công ty TNHH Dịch vụ &
Thương mại Vinh Sơn, Công ty TNHH Trác Ngọc…( Cung cấp thuốc bảo vệ thực vật),
Công ty TNHH Minh Hiếu Hưng Yên, Công ty Dinh dưỡng Hồng Hà…( cung cấp thức ăn
chăn nuôi).
2. Dự báo tình hình về giá cả các loại hàng hóa
- Đối với hiện
nay: nguồn cung hàng hóa thiết yếu (lương thực, thực phẩm) trên thị trường
vẫn ổn định (thịt gia súc, gia cầm, rau xanh), do tại Phú Thọ thời tiết
thuận lợi nên thúc đẩy hoạt động chăn nuôi, sản xuất nông sản của nhân dân, bên
cạnh đó do dịch bệnh khách du lịch đến Phú Thọ đã giảm đến 70-80% so cùng kỳ
năm trước và so với tháng trước tết Nguyên đán, đã làm giảm sức mua và tác động
đến giảm giá nhóm hàng này.
- Dự báo khi có dịch:
Sản lượng tiêu dùng và giá một số mặt hàng tiêu dùng thiết yếu sẽ có xu hướng
tăng khi có trường hợp lây nhiễm Covid-19 trên địa bàn tỉnh mà phải thực hiện
giãn cách xã hội (vì tâm lý người dân lo sợ lây lan dịch bệnh sẽ mua tích lũy
hàng hóa). Do vậy có thể sẽ gây nên tình trạng khan hàng, tăng giá cục bộ.
3. Đảm bảo lưu thông, cung ứng hàng hóa thiết yếu
- Ngoài việc chủ
động thực hiện phương châm 4 tại chỗ tại địa phương, cần tăng cường thông tin,
truyền thông về khả năng cung ứng hàng hóa để người dân yên tâm không tích trữ
và hạn chế tập trung đến các hệ thống phân phối tránh lây nhiễm dịch bệnh.
- Các doanh nghiệp
tổ chức thực hiện theo phương án đã được phê duyệt, cam kết đảm bảo lưu thông,
cung ứng hàng hóa thiết yếu, trong tình hình dịch theo cấp độ được UBND tỉnh
công bố và tình hình thực tế của các huyện, thị xã, thành phố để áp dụng các
phương án, cụ thể như sau:
3.1. Cung cấp
hàng hóa thiết yếu tại các khu dân cư
3.1.1. Cung ứng
hàng hóa thiết yếu tại các huyện bằng các chuyến hàng lưu động của doanh nghiệp
- Hệ thống các
siêu thị Aloha, Coomart, Vinmart, EB Việt Trì, Phú Hưng bố trí xe bán hàng lưu
động, đảm bảo nguồn hàng, tổ chức thu tiền của dân theo đúng hóa đơn, bảng giá
quy định của siêu thị.
- Xe vận chuyển,
phân phối đến trung tâm tập kết chung chuyển của các huyện thành thị (theo địa
điểm do sở Giao thông vận tải phối hợp với UBND các huyện, thành, thị bố trí) sẽ
do các đơn vị Logictics gồm Bưu điện tỉnh Phú Thọ, Viettel Pots, các doanh nghiệp
vận tải… đảm nhận.
- Địa điểm dự kiến
triển khai: Các huyện khi có dịch bệnh thực hiện việc giãn cách, hoặc khoanh
vùng cách ly y tế.
3.1.2. Tổ chức
tập kết hàng hóa và bán hàng bình ổn thị trường tại các điểm tại xã, phường, thị
trấn trên địa bàn tỉnh
- Tổ chức tập kết
hàng hóa: Các điểm tập kết, trung chuyển hàng hóa được ưu tiên bố trí tại khu vực
sân vận động, khu đất trống, khu đất đấu giá, khu đất trống trong khu công nghiệp
và cụm công nghiệp, trung tâm thể thao, sân bến xe khách, nhà văn hóa khu trên
địa bàn các huyện (chi tiết được thể hiện tại kế hoạch cụ thể của từng địa
phương).
- Thiết lập các
điểm bán hàng hóa thiết yếu, bình ổn thị trường tại các trung tâm các xã,
phương, thị trấn cho người dân đến trực tiếp mua hàng.
- Đơn vị cung cấp:
Siêu thị Aloha, Co.opmart, Vinmart, EB Việt Trì, Phú Hưng.
- Lực lượng vận
chuyển: xe vận tải của Bưu điện tỉnh Phú Thọ (15 xe và 350 Shipper); Viettel
Post (15 xe và 300 Shipper) và huy động một số doanh nghiệp chuyển phát và vận
tải trên địa bàn tỉnh.
- Lực lượng bán
hàng và cung ứng: Huy động lực lượng các doanh nghiệp bán lẻ, các tổ Covid cộng
đồng, hội viên hội phụ nữ, đoàn thanh niên, tổ tự vệ tại địa phương; các
Shipper của doanh nghiệp chuyển phát, đoàn viên thanh niên tại các huyện,
thành, thị; khi cần thiết có thể huy động lực lượng dân quân, tự vệ và bộ đội
các đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh.
3.2. Đối với
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong các khu, cụm công nghiệp
Các doanh nghiệp
trực tiếp liên hệ với nhà phân phối, hệ thống siêu thị Aloha, Coomart, Vinmart,
EB Việt Trì, Phú Hưng đảm bảo cung cấp cho các doanh nghiệp tại các khu, cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3.3 Cung ứng
hàng hóa tại các chợ truyền thống
Đối với các chợ đầu
mối và chợ bán lẻ tại các khu vực trong diện bị phong tỏa, nếu hoạt động thì
đơn vị quản lý chợ, hộ kinh doanh, người bán hàng, người lao động và khách hàng
vào chợ phải thực hiện, đảm bảo quy định phòng dịch theo hướng dẫn của Bộ Y tế
kèm theo Công văn số 5858/BYT-MT ngày 21/7/2021.
3.4. Cung ứng
hàng hóa bằng hình thức “đặt hàng trực tuyến”
Khuyến khích người
dân tăng cường công tác mua hàng trực tuyến bằng số điện thoại online hoặc các
app của siêu thị trên điện thoại.
Riêng đối với các
khu vực phong tỏa: Ban chỉ đạo phòng chống dịch cấp huyện, xã tùy theo tình
hình thực tế tại địa phương chủ động sắp xếp bố trí nhận đơn hàng của các người
dân theo các hình thức khác nhau như: online, google form, giấy…. để bố trí lực
lượng ra điểm bưu cục mua và nhận hàng thay thế người dân.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Tùy theo tình
hình thực tế công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh. Căn cứ
vào các quy định của Nhà nước, Chính phủ và các cơ quan Trung ương. UBND tỉnh sẽ
cân đối, bố trí nguồn lực phù hợp với yêu cầu phòng chống dịch khi trên địa bàn
tỉnh thực hiện phòng dịch ở các cấp độ.
2. Giao Sở Tài chính
chủ trì phối hợp với các sở, ngành, cơ quan có liên quan và UBND các huyện
thành thị tổng hợp đề xuất kinh phí hỗ trợ trình UBND tỉnh phê duyệt, thực hiện
hỗ trợ theo đúng quy định.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trên cơ sở kế hoạch
này, yêu cầu các Sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể, UBND các huyện, thành,
thị căn cứ chức năng nhiệm vụ và các quy định có liên quan chủ động xây dựng
phương án của đơn vị và địa phương mình tương ứng với từng cấp độ cụ thể. Trong
đó, tập trung một số nội dung sau:
1. Sở Tài chính
- Phối hợp với Cục
Quản lý Thị trường, Sở Công Thương và các cơ quan liên quan tăng cường công tác
quản lý, kiểm tra, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật về giá (Theo Luật
Giá) đối với đảm bảo hàng hóa và các nhu yếu phẩm thiết yếu không tăng giá trong
thời gian dịch bệnh xảy ra.
- Đề xuất cơ chế,
giải pháp đảm bảo nguồn lực cho phòng chống dịch, trình UBND tỉnh bố trí kinh
phí để hỗ trợ các doanh nghiệp dự trữ hàng hóa thiết yếu, huy động hàng hóa (trưng
mua) khi cần thiết đặc biệt trong trường hợp dịch bệnh xảy ra diện rộng.
- Nghiên cứu tham
mưu đề xuất UBND tỉnh các chính sách hỗ trợ người dân, người lao động, các
doanh nghiệp về các chính sách an sinh xã hội theo chỉ đạo của Chính phủ và của
UBND tỉnh.
- Phối hợp với Sở
Lao động-Thương binh & Xã hội có giải pháp hỗ trợ an sinh xã hội, hỗ trợ
người lao động, người sử dụng lao động đảm bảo phục hồi sản xuất- kinh doanh.
2. Sở Công Thương
- Chỉ đạo công
tác đảm bảo hàng hóa, nguyên liệu, năng lượng để đáp ứng yêu cầu phục hồi sản
xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế-xã hội.
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành, thị và các
đơn vị liên quan động viên các doanh nghiệp tham gia bảo đảm đủ nguồn cung cho
hoạt động sản xuất trong nước, đẩy mạnh hoạt động sản xuất- kinh doanh. Chủ động
nắm bắt tình hình, dự báo nhu cầu thị trường, đảm bảo công tác phân phối, lưu
thông, dự trữ hàng hóa, ổn định thị trường, đảm bảo cung cấp nguyên nhiên liệu
như xăng dầu, gas và điện đảm bảo cho công tác phòng chống dịch.
- Theo dõi sát diễn
biến tình hình lưu thông hàng hóa trong nước, đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng hóa,
nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại, đa dạng hóa các thị trường xuất, nhập khẩu
và tìm thị trường mới, nắm bắt nhu cầu tiêu dùng sản phẩm hàng hóa nông sản, thông
tin cho các địa phương trong nước biết để điều hành xuất khẩu hàng hóa đặc biệt
là hàng hóa nông sản sản xuất trong tỉnh.
- Thực hiện kết nối
doanh nghiệp sản xuất cung ứng hàng hóa trên địa bàn với siêu thị, cửa hàng tiện
ích để giải quyết tình trạng thiếu hàng hóa do ảnh hưởng nguồn cung và giao
thông từ bên ngoài tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan đề xuất cấp có thẩm quyền tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với
các dự án công nghiệp quan trọng; hỗ trợ tối đa các nhà máy duy trì, khôi phục
sản xuất để giữ đơn hàng, chuỗi cung ứng.
- Phối hợp với Cục
QLTT tỉnh, các cơ quan đơn vị liên quan tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát
thị trường chống đầu cơ găm hàng, tăng giá trục lợi và các hành vi gian lận
thương mại.
- Báo cáo Bộ Công
Thương chỉ đạo một số tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, một số địa phương trong nước chưa có dịch hỗ
trợ cung ứng sản phẩm hàng hóa cho Phú Thọ khi cần thiết.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ động điều
chỉnh hợp lý kế hoạch sản xuất nông nghiệp để tránh thiếu hụt nguồn cung trong
thời gian tới. Chỉ đạo các đơn vị chăn nuôi, trồng trọt, sản xuất sản phẩm nông
nghiệp an toàn và có nguồn cung ổn định tham gia phân phối hoặc cung ứng hàng
hóa cho các doanh nghiệp bình ổn thị trường của tỉnh; định hướng, giới thiệu, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp liên kết trong quá trình đầu tư, phát triển sản
xuất-kinh doanh, tìm kiếm nguồn nguyên liệu trong nước để sản xuất thức ăn gia
súc, gia cầm, giảm phụ thuộc vào nhập khẩu, tạo nguồn hàng bình ổn thị trường.
- Tuyên truyền, vận
động nhân dân tận dụng thời tiết thuận lợi, tăng cường hoạt động sản xuất nông
sản, chăn nuôi gia súc gia cầm. Chú ý phòng tránh dịch cho đàn gia súc gia cầm.
Mỗi địa phương giao cho một đơn vị làm đầu mối để tổng hợp danh sách các đơn vị
cung ứng sản phẩm nông sản (lương thực, thực phẩm, rau củ quả) để khi có
nhu cầu tiện liên hệ trực tiếp.
- Chủ động tìm kiếm
nguồn tiêu thụ các nông sản đến thời kỳ thu hoạch, nhất là tại các vùng chăn
nuôi, sản xuất nông nghiệp trọng điểm và phối hợp chặt chẽ với Sở Giao thông vận
tải, Sở Công Thương, các địa phương đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi, thông suốt
cho vận chuyển, tiêu thụ nông sản.
- Thường xuyên tổng
hợp cung cấp số liệu thực tế về tình hình sản xuất nông sản, thực phẩm trên địa
bàn cung cấp cho Sở Công Thương để tổng hợp tính toán nhu cầu bình ổn thị trường
khi cần thiết.
4. Sở Giao thông Vận tải
- Rà soát hướng dẫn,
kế hoạch hoạt động giao thông, vận tải liên tỉnh, lưu thông hàng hóa, đảm bảo liên
tục chuỗi cung ứng sản xuất, … thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả
dịch Covid-19.
- Hướng dẫn hoạt
động vận tải vừa đảm bảo an toàn phòng chống dịch, vừa duy trì công tác vận chuyển,
phân phối nhu yếu phẩm thiết yếu như lương thực, thực phẩm, dược phẩm, nhiên liệu,
nguyên vật liệu sản xuất... phân phối hàng hoá bình ổn thị trường, hàng hóa thiết
yếu đến các điểm bán hàng, để cung ứng cho người dân.
- Triển khai
phương án giao thông phù hợp, phương án huy động các phương tiện vận chuyển
công cộng tham gia vận chuyển hàng hóa trong giai đoạn khẩn cấp.
- Phối hợp với Sở
Công Thương, Công an tỉnh, Sở Y tế các tỉnh, thành, xây dựng, triển khai các
phương án tổ chức giao thông phù hợp, đảm bảo lưu thông các phương tiện vận
chuyển hàng hóa đến đến các điểm dự trữ, tránh ùn ứ, đảm bảo công tác phòng chống
dịch.
- Phối hợp với
Công an tỉnh và các đơn vị liên quan cấp giấy đi đường cho người dân, doanh
nghiệp trong điều kiện giãn cách xã hội khi có chỉ đạo của UBND tỉnh.
5. Sở Y tế
- Chuẩn bị sẵn
sàng kinh phí, trang thiết bị, vật tư, hóa chất, sinh phẩm, phương tiện kịp thời
để triển khai các biện pháp phòng chống dịch theo các cấp độ; phân bổ và quản
lý việc sử dụng kinh phí chống dịch theo đúng quy định.
- Xây dựng phương
án tiếp nhận viện trợ, tài trợ về thuốc, vật tư, hóa chất, sinh phẩm, trang thiết
bị từ Trung ương và các tổ chức, cá nhân hỗ trợ.
- Đầu mối chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát các hoạt động phòng, chống dịch tại các địa phương; chỉ đạo
các cơ sở y tế trên địa bàn triển khai công tác kiểm tra, giám sát công tác
phòng chống dịch theo từng tình huống; hướng dẫn hỗ trợ các đơn vị triển khai
công tác phòng, chống dịch theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Hỗ trợ sớm tiêm
Vacxin phòng Covid-19 cho đối tượng là các cán bộ, người lao động trong các đơn
vị cung ứng mặt hàng thiết yếu, giao nhận, vận chuyển.
- Cung cấp cho Sở
Công Thương danh sách các đơn vị cung ứng các sản phẩm vật tư y tế (khẩu
trang y tế, nước rửa tay y tế…) để thông báo rộng rãi cho nhân dân, các cơ
quan khi có nhu cầu tiêu dùng.
- Phối hợp với Sở
Giao thông Vận tải triển khai các phương án kiểm soát phương tiện, hàng hóa,
tài xế ra vào tỉnh, đảm bảo công tác phòng chống, dịch, lưu thông hàng hóa.
6. Sở Kế hoạch & Đầu tư
Chủ trì xây dựng
kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tế xã hội.
Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ các
doanh nghiệp; chính sách ưu đãi thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
7. Sở Lao động- Thương binh & Xã hội
Chủ trì việc tổ
chức triển khai thực hiện các chế độ, chính sách hỗ trợ các đối tượng chịu ảnh
hưởng của dịch Covid-19.
Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan đề xuất các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ
người lao động, người sử dụng lao động; đề xuất các giải pháp khôi phục thị trường
lao động.
8. Công an tỉnh
- Chủ trì tổ chức
các lực lượng chức năng đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội và an ninh mạng,
nhất là tại các địa bàn, khu vực cách ly y tế; tăng cường phòng ngừa, đấu tranh
các loại tội phạm, đặc biệt là chống lại các lực lượng chức năng tham gia
phòng, chống dịch Covid-19; xử lý nghiêm các đối tượng lợi dụng chính sách
phòng, chống dịch.
- Phối hợp với Sở
Giao thông vận tải hướng dẫn, hỗ trợ phương tiện vận tải chở hàng hóa thiết yếu
lưu thông trên đường đảm bảo an toàn, tiện lợi đến tận khu vực bị phong tỏa. Phối
hợp với Ban chỉ đạo 389 của tỉnh, Cục Quản lý Thị trường Phú Thọ, UBND các huyện
và các đơn vị liên quan tăng công tác quản lý, kiểm tra, xử lý nghiêm theo quy
định của pháp luật (nếu có vi phạm) đối với các cơ sở dịch vụ bán hàng; đảm bảo
hàng hóa và các nhu yếu phẩm thiết yếu không tăng giá trong thời gian dịch bệnh
xảy ra.
- Chủ trì phối hợp
với Sở Giao thông Vận tải và các đơn vị liên quan tổ chức cấp giấy đi đường cho
người dân, doanh nghiệp trong điều kiện giãn cách xã hội khi có chỉ đạo của
UBND tỉnh.
9. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chuẩn bị sẵn sàng
kinh phí, trang thiết bị, vật tư, hóa chất, sinh phẩm, phương tiện, lực lượng
phối hợp với các ngành kịp thời để triển khai các biện pháp phòng chống dịch
theo các cấp độ; phân bổ và quản lý việc sử dụng kinh phí chống dịch theo đúng
quy định. Hỗ trợ con người, phương tiện tham gia vận chuyển cung ứng hàng hóa
thiết yếu khi có yêu cầu của Ban chỉ đạo tỉnh.
10. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Phú Thọ, Đài PTTH tỉnh
- Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác phòng, chống dịch; Hướng dẫn tuyên truyền
các tổ chức, cá nhân sử dụng các ứng dụng khai báo y tế điện tử.
- Chỉ đạo các cơ
quan truyền thông tăng cường tuyên truyền tạo đồng thuận, niềm tin xã hội; thúc
đẩy tự giác, tích cực của người dân trong phòng, chống dịch; hướng dẫn các biện
pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 nâng cao nhận
thức của người dân trong tình hình mới. Cung cấp thông tin nhanh, chính xác về
tình hình dịch bệnh, các biện pháp phòng chống dịch, các khu vực bị phong tỏa
hoặc khu vực có ổ dịch trên các phương tiện thông tin đại chúng… để người dân
được biết và chủ động thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi trong việc phối hợp, bảo
đảm lưu thông và cung ứng hàng hóa.
11. Cục Quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ
- Chỉ đạo các đội
QLTT tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, xử lý nghiêm các tổ chức, cá
nhân kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng; găm hàng, tăng giá; tung tin thất
thiệt để tăng giá trục lợi…
- Phối hợp chặt
chẽ với Sở Công Thương, các sở, ngành, Ban chỉ đạo 389 của tỉnh, UBND các huyện.
thành, thị nắm bắt tình hình thị trường, đề xuất kiến nghị hỗ trợ hàng hóa thiết
yếu cho các địa bàn bị cách ly.
12. Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh Phú Thọ
Chỉ đạo các ngân
hàng thương mại trên địa bàn tỉnh có cơ chế, giải pháp hỗ trợ việc giảm lãi suất
vay vốn, cơ cấu lại các khoản nợ cho các doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh gặp
khó khăn trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trong tình hình dịch bệnh xảy ra; hỗ
trợ các doanh nghiệp thương mại vay vốn mức lãi suất ưu đãi để dự trữ hàng hóa
tiêu dùng thiết yếu. Thúc đẩy mạnh mẽ các phương thức thanh toán không dùng tiền
mặt, không tiếp xúc trực tiếp.
13. Ban quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh
Chủ trì phối hợp
với các sở, ngành, đơn vị liên quan chỉ đạo các doanh nghiệp trong các khu Công
nghiệp và các Cụm Công nghiệp (Bạch Hạc, Đồng Lạng) xây dựng phương án tổ chức
cung ứng hàng hóa thiết yếu phục vụ sản xuất và nhu cầu tiêu dùng của công nhân
trong khu công nghiệp khi thực hiện việc khoanh vùng cách ly y tế hay thực hiện
giãn cách xã hội để ổn định sản xuất kinh doanh.
Hướng dẫn các
doanh nghiệp xây dựng phương án sản xuất theo phương án 3 tại chỗ khi dịch bệnh
diễn biến phức tạp phải khoanh vùng cách ly y tế đảm bảo không đứt gẫy chuỗi sản
xuất.
14. UBND các huyện, thành, thị
- Xây dựng, tổ chức
thực hiện Kế hoạch đảm bảo sản xuất, lưu thông, cung ứng hàng hóa thiết yếu,
bình ổn thị trường để “ Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch
Covid-19” trên địa bàn theo các cấp độ từ khu dân cư, đến xã, huyện (với phương
châm 4 tại chỗ), chỉ đạo bộ máy theo thẩm quyền chủ động xây dựng phương án cụ
thể, tổ chức cung ứng hàng hóa cho người dân phù hợp với tình hình thực tế tại
địa phương; đảm bảo cung ứng, lưu thông hàng hóa, đảm bảo đủ hậu cần hàng hóa
lương thực, thực phẩm, hàng thiết yếu theo phương châm “4 tại chỗ” để phục vụ
người dân trên địa bàn. Phân công trách nhiệm, đơn vị đầu mối triển khai thực
hiện hiệu quả, khả thi, đảm bảo kiểm soát dịch Covid-19. Tổ chức thực hiện hiệu
quả các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp với diễn biến dịch bệnh tại từng địa
bàn.
- Chỉ đạo đôn đốc
các đơn vị sản xuất, kinh doanh trên địa bàn nắm chắc tình hình dịch bệnh, tình
hình thị trường, nhu cầu của người dân có phương án đảm bảo nguồn hàng hóa, tổ
chức bán hàng. Có phương án bố trí về con người, phương tiện để sẵn sàng vận
chuyển hàng hóa phục vụ người dân khi trên địa bàn có khu vực thực hiện cách ly
y tế về dịch bệnh, thông tin kịp thời với tiểu ban hậu cần của Ban chỉ đạo tỉnh
để phối hợp điều phối.
- Chỉ đạo UBND
các xã, phường, thị trấn chủ động nắm bắt tình hình nguồn cung và sản lượng sản
xuất hàng hóa đặc biệt là hàng hóa nông sản, thực phẩm kịp thời báo cáo UBND
huyện, thành, thị Phối hợp với Sở Công Thương và các Sở ngành liên quan kết nối
tiêu thụ hàng hóa khi có nhu cầu.
- Chỉ đạo các chốt
kiểm soát dịch bệnh, các địa phương triển khai thực hiện linh hoạt tạo điều kiện
cho các phương tiện, doanh nghiệp sau khi đã áp dụng đầy đủ các biện pháp phòng
chống dịch covid-19 được ra vào địa phương để được cung ứng, thu mua hàng hóa.
- Chỉ đạo việc thực
hiện các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 và phục hồi phát triển kinh tế với
tinh thần chủ động, sáng tạo, bám sát thực tiễn, không chủ quan khi dịch đi
qua; đảm bảo phương châm “ 4 tại chỗ”;
- Tăng cường đôn
đốc, kiểm tra đến cấp cơ sở, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sẵn sàng đáp ứng
nhanh khi tình hình dịch bệnh thay đổi.
15. Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ quốc tỉnh, các hội, đoàn thể, tổ chức
chính trị- xã hội tỉnh
- Tăng cường phối
hợp với các cấp chính quyền vận động nhân dân nâng cao ý thức, tự giác tuân thủ
các biện pháp phòng chống dịch bệnh; tiếp tục vận động các tổ chức, doanh nghiệp
vừa phòng, chống dịch bệnh, khắc phục những hậu quả do dịch bệnh gây ra, vừa
duy trì, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh… phát huy tinh thần sáng tạo
của nhân dân trong phòng, chống dịch, thực hiện mục tiêu kép.
- Chủ động phối hợp
với chính quyền các cấp giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc ngay
tại cơ sở, tham gia tuyên truyền, vận động và giám sát việc thực hiện các biện
pháp phòng chống dịch tại địa phương.
- Phối hợp ban chỉ
đạo huy động lực lượng để đưa hàng hóa thiết yếu đến các điểm bán hàng và cung ứng
cho khu công nghiệp và người dân khi có diễn biến phức tạp theo các cấp độ dịch.
- Vận động các
doanh nghiệp, các hảo tâm tham gia ủng hộ kinh phí, vật chất cho công tác
phòng, chống dịch Covid-19 để triển khai các mô hình sáng tạo kịp thời hỗ trợ
người dân như: Siêu thị, phiên chợ 0 đồng…
16. Các đơn vị sản xuất, kinh doanh trên địa bàn
- Tổ chức tốt hoạt
động sản xuất- kinh doanh, có kế hoạch điều tiết, luân chuyển hàng hóa kịp thời
tại các điểm bán hàng để phục vụ nhân dân; trong trường hợp cần thiết xây dựng phương
án điều tiết lượng hàng hóa bán ra đối với từng người để đảm bảo phục vụ được
nhiều người tiêu dùng nhất, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, tăng giá tại
các điểm bán.
- Công ty điện lực
Phú Thọ, Công ty Cổ phần cấp nước Phú Thọ điều chỉnh, bổ sung xây dựng phương
án đảm bảo cung cấp nguồn điện, nước trong điều kiện phòng chống dịch, đảm bảo
đáp ứng nhu cầu điện, nước phục vụ sản xuất-kinh doanh và đời sống nhân dân
trên địa bàn tỉnh.
- Sẵn sàng phối hợp
với tiểu ban hậu cần phòng chống dịch Covid -19 tỉnh điều tiết nguồn hàng, tổ
chức cung ứng hàng hóa phục vụ nhu cầu của người dân trên địa bàn tỉnh khi dịch
bệnh xảy ra, đặc biệt khi có dịch xảy ra trên diện rộng theo yêu cầu của các cơ
quan có thẩm quyền.
Trên đây là Kế hoạch
đảm bảo sản xuất, lưu thông, cung ứng hàng hóa thiết yếu, bình ổn thị trường
“Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19” trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ, kế hoạch có thể được điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tế. Yêu
cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị,
thành và các cơ quan, đơn vị liên quan nghiêm túc tổ chức thực hiện.
Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương,
đơn vị báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Công Thương) để xem xét, chỉ đạo giải
quyết./.
Nơi nhận:
- VPCP, BCĐ QG PCD; (để
b/c)
- TTTU, TT HĐND tỉnh; (để b/c)
- CT, các PCT UBND tỉnh; (để b/c)
- UB MTTQ và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành, thị;
- CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, TH1, VX3, KT4.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Hải
|
PHỤ LỤC 1.
NHU CẦU THIẾT YẾU CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH PHÚ THỌ
STT
|
Khu vực (địa bàn các huyện,
thành, thị)
|
Tổng số nhân khẩu
|
Dự kiến nhu cầu thiết yếu của người
dân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ tính cho 30 ngày
|
Gạo tẻ
(kg)
|
Thịt lợn
(kg)
|
Thịt gà
(kg)
|
Trứng
(quả)
|
Thủy hải sản
(kg)
|
Thực phẩm chế biến
(kg)
|
Rau củ
(kg)
|
Sản phẩm chế biến từ ngũ cốc:
Mỳ ăn liền, cháo ăn liền, cơm khô, lương khô… (gói)
|
Muối ăn
(kg)
|
Dầu ăn
(lít)
|
Nước đóng chai (lít)
|
Khẩu trang kháng khuẩn (chiếc)
|
Nước sát khuẩn (lít)
|
Giấy vệ sinh (cuộn)
|
1
|
Thành phố Việt Trì
|
217.085
|
2.605.020
|
293.065
|
325.628
|
3.256.275
|
338.653
|
293.065
|
2.084.016
|
13.025.100
|
32.563
|
195.377
|
13.025.100
|
1.302.510
|
45.588
|
462.391
|
2
|
Thị xã Phú Thọ
|
71.175
|
854.100
|
96.086
|
106.763
|
1.067.625
|
111.033
|
96.086
|
683.280
|
4.270.500
|
10.676
|
64.058
|
4.270.500
|
427.050
|
14.947
|
151.603
|
3
|
huyện Phù Ninh
|
112.270
|
1.347.240
|
151.565
|
168.405
|
1.684.050
|
175.141
|
151.565
|
1.077.792
|
6.736.200
|
16.841
|
101.043
|
6.736.200
|
673.620
|
23.577
|
239.135
|
4
|
huyện Lâm Thao
|
108.640
|
1.303.680
|
146.664
|
162.960
|
1.629.600
|
169.478
|
146.664
|
1.042.944
|
6.518.400
|
16.296
|
97.776
|
6.518.400
|
651.840
|
22.814
|
231.403
|
5
|
huyện Tam Nông
|
89.746
|
1.076.952
|
121.157
|
134.619
|
1.346.190
|
140.004
|
121.157
|
861.562
|
5.384.760
|
13.462
|
80.771
|
5.384.760
|
538.476
|
18.847
|
191.159
|
6
|
huyện Cẩm Khê
|
140.004
|
1.680.048
|
189.005
|
210.006
|
2.100.060
|
218.406
|
189.005
|
1.344.038
|
8.400.240
|
21.001
|
126.004
|
8.400.240
|
840.024
|
29.401
|
298.209
|
7
|
huyện Yên Lập
|
94.451
|
1.133.412
|
127.509
|
141.677
|
1.416.765
|
147.344
|
127.509
|
906.730
|
5.667.060
|
14.168
|
85.006
|
5.667.060
|
566.706
|
19.835
|
201.181
|
8
|
huyện Thanh Sơn
|
135.918
|
1.631.016
|
183.489
|
203.877
|
2.038.770
|
212.032
|
183.489
|
1.304.813
|
8.155.080
|
20.388
|
122.326
|
8.155.080
|
815.508
|
28.543
|
289.505
|
9
|
huyện Tân Sơn
|
87.045
|
1.044.540
|
117.511
|
130.568
|
1.305.675
|
135.790
|
117.511
|
835.632
|
5.222.700
|
13.057
|
78.341
|
5.222.700
|
522.270
|
18.279
|
185.406
|
10
|
huyện Đoan Hùng
|
116.538
|
1.398.456
|
157.326
|
174.807
|
1.748.070
|
181.799
|
157.326
|
1.118.765
|
6.992.280
|
17.481
|
104.884
|
6.992.280
|
699.228
|
24.473
|
248.226
|
11
|
huyện Hạ Hòa
|
105.735
|
1.268.820
|
142.742
|
158.603
|
1.586.025
|
164.947
|
142.742
|
1.015.056
|
6.344.100
|
15.860
|
95.162
|
6.344.100
|
634.410
|
22.204
|
225.216
|
12
|
huyện Thanh Thủy
|
86.205
|
1.034.460
|
116.377
|
129.308
|
1.293.075
|
134.480
|
116.377
|
827.568
|
5.172.300
|
12.931
|
77.585
|
5.172.300
|
517.230
|
18.103
|
183.617
|
13
|
huyện Thanh Ba
|
117.072
|
1.404.864
|
158.047
|
175.608
|
1.756.080
|
182.632
|
158.047
|
1.123.891
|
7.024.320
|
17.561
|
105.365
|
7.024.320
|
702.432
|
24.585
|
249.363
|
|
Tổng
|
1.481.884
|
17.782.608
|
2.000.543
|
2.222.826
|
22.228.260
|
2.311.739
|
2.000.543
|
14.226.086
|
88.913.040
|
222.283
|
1.333.696
|
88.913.040
|
8.891.304
|
311.196
|
3.156.413
|
Trong đó theo định mức: Gạo 12
kg/người/30 ngày; thịt lợn 1,35 kg/người/30 ngày; thịt gà 1,5kg/người/30 ngày;
trứng 15 quả/người/30 ngày; Thủy hải sản 1,56 kg/người/30 ngày; thực phẩm chế
biến 1,35 kg/người/30 ngày; rau củ 9,6 kg/người/30 ngày; sản phẩm chế biến từ
ngũ cốc (mỳ ăn liền, cháo ăn liền, cơm khô, lương khô ...) 60 gói/người/30
ngày; muối ăn 0,15 kg/người/30 ngày; Dầu ăn 0,9lit/người/30 ngày; nước đóng
chai 60 lit/người/30 ngày; Khẩu trang kháng khuẩn 6 chiếc/người/30 ngày; nước
sát khuẩn 0,21 lit/người/30 ngày; Giấy vệ sinh 3,13 cuộn/người/30 ngày
|
PHỤ LỤC 2.
NGUỒN HÀNG CUNG ỨNG PHỤC VỤ NHU CẦU NGƯỜI
DÂN
STT
|
Nhóm mặt hàng
|
ĐVT
|
Nhu cầu thiết yếu
|
Dự tính khả năng cung ứng theo
tính toán (30 ngày)
|
Bình quân 1 ngày
|
30 ngày
|
Đơn giá (đồng)
|
Thành tiền
|
DN bình ổn thị trường
|
Thương nhân các chợ
|
Doanh nghiệp khác
|
Khối lượng
|
Thành tiền (đồng)
|
Khối lượng
|
Khối lượng
|
1
|
Gạo tẻ
|
kg
|
592.754
|
17.782.608
|
14.000
|
248.956.512.000
|
1.778.261
|
24.895.651.200
|
10.669.565
|
5.334.782
|
2
|
Thịt lợn
|
kg
|
66.685
|
2.000.543
|
120.000
|
240.065.208.000
|
200.054
|
24.006.520.800
|
1.200.326
|
600.163
|
3
|
Thịt gà
|
kg
|
74.094
|
2.222.826
|
80.000
|
177.826.080.000
|
222.283
|
17.782.608.000
|
1.333.696
|
666.848
|
4
|
Trứng
|
quả
|
740.942
|
22.228.260
|
3.000
|
66.684.780.000
|
2.222.826
|
6.668.478.000
|
13.336.956
|
6.668.478
|
5
|
Thủy hải sản
|
kg
|
77.058
|
2.311.739
|
80.000
|
184.939.123.200
|
231.174
|
18.493.912.320
|
1.387.043
|
693.522
|
6
|
Thực phẩm chế biến (thịt hộp)
|
kg
|
66.685
|
2.000.543
|
74.000
|
148.040.211.600
|
200.054
|
14.804.021.160
|
1.200.326
|
600.163
|
7
|
Rau củ
|
kg
|
474.203
|
14.226.086
|
15.000
|
213.391.296.000
|
1.422.609
|
21.339.129.600
|
8.535.652
|
4.267.826
|
8
|
Sản phẩm chế biến từ ngũ cốc (Mỳ
ăn liền, cháo ăn liền, cơm khô, lương khô…)
|
gói
|
2.963.768
|
88.913.040
|
4.000
|
355.652.160.000
|
8.891.304
|
35.565.216.000
|
53.347.824
|
26.673.912
|
9
|
Muối ăn
|
kg
|
7.409
|
222.283
|
21.000
|
4.667.934.600
|
22.228
|
466.793.460
|
133.370
|
66.685
|
10
|
Dầu ăn
|
lít
|
44.457
|
1.333.696
|
40.000
|
53.347.824.000
|
133.370
|
5.334.782.400
|
800.217
|
400.109
|
11
|
Nước đóng chai
|
lít
|
2.963.768
|
88.913.040
|
10.000
|
889.130.400.000
|
8.891.304
|
88.913.040.000
|
53.347.824
|
26.673.912
|
12
|
Khẩu trang kháng khuẩn
|
chiếc
|
296.377
|
8.891.304
|
7.000
|
62.239.128.000
|
889.130
|
6.223.912.800
|
5.334.782
|
2.667.391
|
13
|
Nước sát khuẩn
|
lít
|
10.373
|
311.196
|
120.000
|
37.343.476.800
|
31.120
|
3.734.347.680
|
186.717
|
93.359
|
14
|
Giấy vệ sinh
|
cuộn
|
105.214
|
3.156.413
|
3.000
|
9.469.238.760
|
315.641
|
946.923.876
|
1.893.848
|
946.924
|
|
Tổng lượng
|
|
8.483.786
|
254.513.577
|
|
2.691.753.372.960
|
25.451.358
|
269.175.337.296
|
152.708.146
|
76.354.073
|
PHỤ LỤC 3.
DANH SÁCH ĐƠN VỊ KINH DOANH, CUNG ỨNG
HÀNG HÓA THIẾT YẾU
STT
|
Tên đơn vị, cơ sở kinh doanh
|
Lĩnh vực kinh doanh
|
Địa chỉ
|
Đầu mối liên hệ
|
Ghi chú
|
1
|
Chi nhánh liên hiệp Hợp tác xã thương mại TP Hồ Chí Minh
- Co.opmart Việt Trì
|
Kinh doanh thương mại bao gồm hàng hóa thiết yếu (hệ thống
siêu thị Co.opmart Việt Trì)
|
Phường Gia Cẩm, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
|
0911859437
|
|
2
|
Chi nhánh Việt Trì Công ty CP dịch vụ thương mại tổng hợp
Vincommerce
|
Kinh doanh thương mại bao gồm hàng hóa thiết yếu (hệ thống
siêu thị Vinmart)
|
Phường Tiên Cát, Việt Trì, Phú Thọ
|
0904492168
|
|
3
|
Công ty TNHH Thái Hưng
(Hệ thống 06 siêu thị Aloha trên địa bàn các huyện, thành, thị)
|
Kinh doanh thương mại bao gồm hàng hóa thiết yếu (Hệ thống
siêu thị Aloha)
|
Số 2269 đường Hùng Vương- Nông Trang- Việt Trì
|
0918146888
|
|
4
|
Công ty TNHH Thành Đạt Phú Thọ
|
Kinh doanh thương mại bao gồm hàng hóa thiết yếu (hệ thống
siêu thị tổng hợp Thành Đạt)
|
Khu 2- xã Xuân Lộc- Thanh Thủy
|
0359119999
|
|
5
|
Chi nhánh Công ty CP EB Hải Phòng tại Phú Thọ (Siêu thị
EB Việt Trì )
|
Kinh doanh thương mại bao gồm hàng hóa thiết yếu (hệ thống
siêu thị EB Việt Trì)
|
Phường Thanh Miếu, Việt Trì, Phú Thọ
|
0982983102
|
|
6
|
Công ty CP Đầu tư công nghệ Phú Hưng
|
Kinh doanh thương mại bao gồm hàng hóa thiết yếu (Siêu thị
Phú Hưng)
|
Tổ 1A, khu Bãi Thơi, thị trấn Phong Châu, Huyện Phù Ninh,
Phú Thọ
|
0866628928
0913181932
|
|
PHỤ LỤC 4.
KHẢ NĂNG CUNG CẤP MỘT SỐ HÀNG HÓA THIẾT YẾU
CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG
STT
|
Khu vực (địa bàn các huyện, thành, thị)
|
Dự kiến khả năng cung cấp một số hàng hóa thiết yếu tính
cho 1 năm
|
Gạo tẻ
(tấn/năm)
|
Thịt lợn
(tấn/năm)
|
Thịt gà
(tấn/năm)
|
Trứng
(nghìn quả/năm)
|
Thủy hải sản
(tấn/năm)
|
Rau củ
(tấn/năm)
|
1
|
TP Việt Trì
|
8.000
|
2.530
|
860
|
7.300
|
2.500,9
|
9.000
|
2
|
TX Phú Thọ
|
6.000
|
7.500
|
1.000
|
2.800
|
1.132,9
|
9.500
|
3
|
Huyện Phù Ninh
|
12.500
|
16.900
|
4.400
|
7.100
|
1.656,9
|
15.000
|
4
|
Huyện Lâm Thao
|
23.000
|
6.300
|
1.200
|
7.600
|
2.925,6
|
26.500
|
5
|
Huyện Tam Nông
|
15.000
|
8.500
|
3.000
|
41.900
|
4.994,9
|
12.000
|
6
|
Huyện Cẩm Khê
|
25.900
|
15.700
|
6.000
|
250.000
|
7.489,1
|
39.500
|
7
|
Huyện Yên Lập
|
24.500
|
13.200
|
2.300
|
1.500
|
1.453,3
|
15.000
|
8
|
Huyện Thanh Sơn
|
24.500
|
10.500
|
2.000
|
10.600
|
1.181,0
|
19.000
|
9
|
Huyện Tân Sơn
|
17.500
|
4.600
|
1.500
|
8.500
|
494,7
|
6.500
|
10
|
Huyện Đoan Hùng
|
23.800
|
17.000
|
6.600
|
22.800
|
4.794,3
|
17.500
|
11
|
Huyện Hạ Hòa
|
28.000
|
9.100
|
2.200
|
20.100
|
3.694,6
|
25.000
|
12
|
Huyện Thanh Thủy
|
12.600
|
9.200
|
1.800
|
13.000
|
4.683,9
|
12.500
|
13
|
Huyện Thanh Ba
|
21.500
|
10.500
|
5.600
|
36.800
|
3.032,1
|
25.000
|
|
Tổng
|
242.800
|
131.530
|
38.460
|
430.000
|
40.034,2
|
232.000
|
PHỤ LỤC 5.
DANH SÁCH MỘT SỐ CƠ SỞ SẢN XUẤT, CHĂN
NUÔI CÓ QUY MÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TT
|
Tên cơ sở, đơn vị sản xuất
|
Địa chỉ
|
|
|
Khu
|
Xã
|
Huyện
|
(tấn/năm )
|
Điện thoại liên hệ
|
I
|
Chăn nuôi lợn thịt
|
20.475,6
|
|
1
|
Nguyễn Mạnh Hùng
|
Khu 8
|
Chu Hóa
|
TP. Việt Trì
|
252,7
|
0983.205.910
|
2
|
Lê Văn Thức
|
Khu Lũng Thượng
|
Hà Thạch
|
TX. Phú Thọ
|
335,7
|
0974795800
|
3
|
Cấn Thị Thìn
|
Khu 3
|
Phú Hộ
|
TX. Phú Thọ
|
314,6
|
0982740757
|
4
|
Nguyễn Thị Dung
|
9
|
Tứ Xã
|
Lâm Thao
|
258,5
|
0912965859
|
5
|
Trại CTTNHH RTD Bắc Giang ( AFARM) CS2
|
3
|
Cao Xá
|
Lâm Thao
|
350,6
|
0384025248
|
6
|
Bùi Đức Luận
|
6
|
Sơn Vi
|
Lâm Thao
|
436,6
|
0983132012
|
7
|
Vũ Công Hoàng
|
Ngọc Tỉnh
|
TT Lâm Thao
|
Lâm Thao
|
350,6
|
0981132889
|
8
|
Bùi Quang Hiệu
|
14
|
Tiên Kiên
|
Lâm Thao
|
467,5
|
0983288647
|
9
|
Trần Xuân Mỹ
|
1
|
TT Phong Châu
|
Phù Ninh
|
327,2
|
0986998437
|
10
|
Phạm Tiến Phúc (CT Xinan Hải Dương thuê)
|
7
|
Bảo Thanh
|
Phù Ninh
|
350,6
|
0962572886
|
11
|
Phạm Thị Thu Hằng
|
1
|
Phú Lộc
|
Phù Ninh
|
307,4
|
0915139729
|
12
|
Nguyễn Văn Hùng
|
1
|
TT Thanh Thủy
|
Thanh Thủy
|
467,5
|
0983287418
|
13
|
Vũ Thừa Vũ
|
1
|
TT Thanh Thủy
|
Thanh Thủy
|
467,5
|
0912311331
|
14
|
Nguyễn Quang Đàm
|
10
|
Đào Xá
|
Thanh Thủy
|
233,7
|
|
15
|
Trần Lưu Vỵ
|
6
|
Trung Nghĩa
|
Thanh Thủy
|
280,5
|
0974155628
|
16
|
Lê Bích Hậu
|
5
|
Tân Phương
|
Thanh Thủy
|
233,7
|
0913552158
|
17
|
Lê Thị Hải
|
1
|
Quang Húc
|
Tam Nông
|
701,2
|
0982327455
|
18
|
Nguyễn Thúy Anh
|
1
|
Tề Lễ
|
Tam Nông
|
1.122,0
|
0367714284
|
19
|
Phùng Văn Ứng
|
1
|
Tề Lễ
|
Tam Nông
|
280,5
|
0976761957
|
20
|
Tạ Diên Đồng
|
8
|
Dị Nậu
|
Tam Nông
|
514,2
|
0988564369
|
21
|
Nguyễn Thế Anh
|
1
|
Tề Lễ
|
Tam Nông
|
210,4
|
0966162294
|
22
|
Nguyễn Quốc Hùng
|
Vinh Quang
|
Minh Đài
|
Tân Sơn
|
308,5
|
0399305555
|
23
|
Bùi Văn Mười
|
Mu Vố
|
Mỹ Thuận
|
Tân Sơn
|
467,5
|
0378835235
|
24
|
Nguyễn Văn Long
|
Tân Lực
|
Mỹ Thuận
|
Tân Sơn
|
467,5
|
0978546901
|
25
|
Nguyễn Hữu Mùi
|
Tân Thịnh
|
Văn Luông
|
Tân Sơn
|
467,5
|
0966356883
|
26
|
Nguyễn Văn Tuệ
|
Tân Thịnh
|
Văn Luông
|
Tân Sơn
|
467,5
|
0965865281
|
27
|
Phạm Văn Toàn
|
7
|
Hương Lung
|
Cẩm Khê
|
471,0
|
0973563316
|
28
|
Phạm Hồng Diến
|
3
|
TT Cẩm Khê
|
Cẩm Khê
|
432,4
|
0978295044
|
29
|
Vũ Văn Lựu
|
Khu 7
|
Ngọc Đồng
|
Yên Lập
|
467,5
|
0971426211
|
30
|
Lê Cao Phi
|
Quang Tiến 1
|
Ngọc Lập
|
Yên Lập
|
935,0
|
0353110786
|
31
|
Nguyễn Văn Lý
|
2
|
Minh Côi
|
Hạ Hòa
|
935,0
|
0983802186
|
32
|
Trần Văn Vinh
|
3
|
Minh Côi
|
Hạ Hòa
|
935,0
|
0963318898
|
33
|
Đỗ Quốc Dũng
|
9
|
Vô Tranh
|
Hạ Hòa
|
701,2
|
0984335555
|
34
|
Đỗ Quốc Dũng
|
8
|
Tứ Hiệp
|
Hạ Hòa
|
701,2
|
0984335555
|
35
|
Đoàn Anh Đức
|
2
|
Xuân Áng
|
Hạ Hòa
|
701,2
|
0912463755
|
36
|
Nguyễn Ngọc Nghiệp
|
15
|
Xuân Áng
|
Hạ Hòa
|
701,2
|
0985835522
|
37
|
Nguyễn Thanh Tú
|
Đa Nghệ
|
Thắng Sơn
|
Thanh Sơn
|
233,7
|
0974383800
|
38
|
Đinh Thanh Hà
|
Đa Nghệ
|
Thắng Sơn
|
Thanh Sơn
|
233,7
|
0984691726
|
39
|
Phạm Tiến Luật
|
Đành
|
Yên Lãng
|
Thanh Sơn
|
1.402,5
|
0982952468
|
40
|
Đoàn Văn Khiêm
|
Von Mỏ
|
Yên Sơn
|
Thanh Sơn
|
280,5
|
0982680655
|
41
|
Trịnh Bá Thông
|
Trại Yên
|
Yên Sơn
|
Thanh Sơn
|
280,5
|
0868242126
|
42
|
Nguyễn Văn Chiến
|
Lèo
|
Hương Cần
|
Thanh Sơn
|
621,8
|
0978789180
|
II
|
Chăn nuôi gà thịt (gia cầm)
|
2.929,2
|
|
1
|
Triệu Văn Bình
|
Khu 1
|
Hy Cương
|
TP. Việt Trì
|
40,7
|
0983657987
|
2
|
Nguyễn Toàn Thắng
|
Khu 1
|
Hà Lộc
|
TX. Phú Thọ
|
33,6
|
0977015700
|
3
|
Nguyễn Trọng Chiến
|
1
|
Cao Xá
|
Lâm Thao
|
20,2
|
0977981783
|
4
|
Bùi Quang Hiệu
|
14
|
Tiên Kiên
|
Lâm Thao
|
16,8
|
0983288647
|
5
|
Trần Mạnh Hùng
|
15
|
Tiên Phú
|
Phù Ninh
|
40,3
|
0974552152
|
6
|
Đào Minh Vương
|
4
|
An Đạo
|
Phù Ninh
|
67,2
|
0963431368
|
7
|
Đỗ Văn Hiếu
|
9
|
An Đạo
|
Phù Ninh
|
50,4
|
0968858078
|
8
|
Nguyễn Xuân Ngọc
|
8
|
Bảo Thanh
|
Phù Ninh
|
100,8
|
0977853526
|
9
|
Khuất Hà Thanh (gia công cho công ty Greenfeed)
|
3
|
Phú Lộc
|
Phù Ninh
|
134,4
|
0387017566
|
10
|
Triệu Văn Khánh (gia công cho công ty Japfa)
|
9
|
Phú Lộc
|
Phù Ninh
|
70,6
|
0988667935
|
11
|
Phan Hải Quyền (gia công gà cho công ty Greefed)
|
11
|
Phú Lộc
|
Phù Ninh
|
67,2
|
0977033797
|
12
|
Vũ Công Thành (nuôi gia công cho công ty Greenfeed)
|
3
|
Phú Lộc
|
Phù Ninh
|
40,3
|
0906060609
|
13
|
CT TNHH Linkfarm (Thuê trại Vũ Công Thành)
|
3
|
Phú Lộc
|
Phù Ninh
|
134,4
|
0388788136
|
14
|
Vũ Thị Thu Thiện (gia công gà cho công ty Japfa)
|
11
|
Phú Lộc
|
Phù Ninh
|
80,6
|
0915240642
|
15
|
Nguyễn Tiến An
|
1
|
Sơn Thủy
|
Thanh Thủy
|
40,3
|
0977856160
|
16
|
Lê Văn Lương
|
Đỗ Sơn 1
|
Đỗ Sơn
|
Thanh Ba
|
33,6
|
0981851666
|
17
|
Lê Thành Sự
|
Đỗ Sơn 2
|
Đỗ Sơn
|
Thanh Ba
|
84,0
|
0962606486
|
18
|
Phan Văn Đông
|
Khu 3
|
Khải Xuân
|
Thanh Ba
|
33,6
|
0983613862
|
19
|
Tạ Đình Thau (Liễu)
|
6
|
Dị Nậu
|
Tam Nông
|
134,4
|
0368041967
|
20
|
Tạ Diên Đồng
|
8
|
Dị Nậu
|
Tam Nông
|
100,8
|
0988564369
|
21
|
Trần Văn Quỳnh
|
2
|
Hương Nộn
|
Tam Nông
|
94,1
|
0368868267
|
22
|
Nguyễn Bá Tú
|
12
|
Lam Sơn
|
Tam Nông
|
33,6
|
0914 335 708
|
23
|
Phùng Văn Minh
|
13
|
Lam Sơn
|
Tam Nông
|
33,6
|
0983 480 816
|
24
|
Nguyễn Mạnh Trí
|
22
|
Vạn Xuân
|
Tam Nông
|
67,2
|
0976 715 497
|
25
|
Phùng Mạnh Hùng
|
Muỗi Bòng
|
Xuân Đài
|
Tân Sơn
|
33,6
|
0989974716
|
26
|
Phạm Văn Hải
|
Vân Tiến 3
|
Vân Du
|
Đoan Hùng
|
67,2
|
0975586555
|
27
|
Nguyễn Tiến huy
|
Vạn thắng
|
Đồng Lương
|
Cẩm Khê
|
37,0
|
387853707
|
28
|
Nguyễn Thành Nhân
|
Đoài Ngoài
|
Phú khê
|
Cẩm Khê
|
23,5
|
0966017838
|
29
|
Ngô Văn Khánh
|
10
|
Tiên Lương
|
Cẩm Khê
|
53,8
|
0972869830
|
30
|
Vũ Xuân Dũng
|
Suối 2
|
Hương Lung
|
Cẩm Khê
|
30,2
|
0982103226
|
31
|
Đinh Công Kha
|
Xóm Thượng
|
Cấp Dẫn
|
Cẩm Khê
|
43,7
|
0986309795
|
32
|
Cty TNHH TACN Golden Star
|
|
Điêu Lương
|
Cẩm Khê
|
168,0
|
0356999369
|
33
|
Trại gà thịt Japfa (Trại Đinh Công Khải)
|
Xóm Thượng
|
Cấp dẫn
|
Cẩm Khê
|
37,6
|
0379499078
|
34
|
Đinh Thị Thu Thủy
|
Khu 6
|
Ngọc Đồng
|
Yên Lập
|
134,4
|
0843582287
|
35
|
Nguyễn Thanh Hải
|
Đình- Thượng
|
Thượng Long
|
Yên Lập
|
168,0
|
0983870304
|
36
|
Phạm Quốc Tuân
|
Chiềng
|
Địch Quả
|
Thanh Sơn
|
134,4
|
0985715669
|
37
|
Nguyễn Phi Hùng
|
Khu 4.1
|
Cự Thắng
|
Thanh Sơn
|
241,9
|
0913029523
|
38
|
RFC Thanh Sơn Đặng Xuân Đạt
|
Đa Nghệ
|
Thắng Sơn
|
Thanh Sơn
|
42,0
|
0329766019
|
39
|
Nguyễn Thị Hải
|
Tân Thành
|
TT.Thanh Sơn
|
Thanh Sơn
|
60,5
|
0982276876
|
40
|
Nguyễn Chí Thắng (Cty CPTM TQ)
|
Xem
|
Tất Thắng
|
Thanh Sơn
|
100,8
|
0976971161
|
III
|
Cơ sở cung cấp trứng gà sạch
|
|
1
|
Hà Quang Đạo
|
8
|
Liên Hoa
|
Phù Ninh
|
3.000.000
|
|
2
|
Nguyễn Văn Kiểm
|
7
|
Trung Giáp
|
Phù Ninh
|
2.470.000
|
|
3
|
Nguyễn Văn Long
|
2
|
Sơn Thủy
|
Thanh Thủy
|
1.500.000
|
|
4
|
Nguyễn Hữu Huệ
|
4
|
Bảo Yên
|
Thanh Thủy
|
1.300.000
|
|
5
|
Lỗ Quốc Kiên
|
3
|
Bảo Yên
|
Thanh Thủy
|
390.000
|
|
6
|
Hoàng Tiến Đạt
|
Khu 1
|
Thanh Hà
|
Thanh Ba
|
370.000
|
|
7
|
Bùi Xuân Trường
|
3
|
Hương Nộn
|
Tam Nông
|
900.000
|
|
8
|
Nguyễn Hữu Sáng
|
Đoài Ngoài
|
Phú khê
|
Cẩm Khê
|
617.000
|
|
9
|
Công ty TNHH MTV Gia cầm Hòa Phát Phú Thọ
|
Vạn Thắng
|
Đồng Lương
|
Cẩm Khê
|
230.000.000
|
|
10
|
Nguyễn Xuân Hải
|
Hạ Khê
|
Minh Tân
|
Cẩm Khê
|
350.000
|
|
IV
|
Cơ sở sản xuất, chế biến gạo
|
|
|
1
|
Công ty CP Vật tư Nông nghiệp công nghệ cao Việt Nam
|
4
|
Vân Phú
|
Việt Trì
|
500
|
0210 3 970404
|
V
|
Cơ sở sản nuôi trồng thủy sản
|
1.256,7
|
|
1
|
Nguyễn Văn Hoan
|
5
|
Hùng Lô
|
TP.Việt Trì
|
40,3
|
0966 640 129
|
2
|
Trần Duy Tân
|
1
|
Phượng Lâu
|
TP.Việt Trì
|
62,0
|
0396 907 728
|
3
|
Lê Minh Đức
|
Phú Hưng
|
Hà Thạch
|
TX. Phú Thọ
|
26,4
|
|
4
|
Nguyễn Đức Học
|
Phú Hưng
|
Hà Thạch
|
TX. Phú Thọ
|
24,5
|
|
5
|
Nguyễn Quốc Tuấn
|
|
Phú Mỹ
|
Phù Ninh
|
49,0
|
0 346272285
|
6
|
Ng Văn Thanh
|
|
Phú Mỹ
|
Phù Ninh
|
24,5
|
0 393834612
|
7
|
Hoàng Đình Luyến
|
|
Bình Phú
|
Phù Ninh
|
87,5
|
0 988353828
|
8
|
Đỗ Đình Chiều
|
Đồng Thấu, Kênh Tam Thanh
|
Hương Nộn
|
Tam Nông
|
35,5
|
0979 226 146
|
9
|
Nguyễn Văn Chung (Thân)
|
Trù Dương
|
TT. Cẩm Khê
|
Cẩm Khê
|
22,2
|
0345374837
|
10
|
Hoàng Đức Giang
|
Trù Dương
|
TT. Cẩm Khê
|
Cẩm Khê
|
25,3
|
0345226550
|
11
|
Nguyễn Văn Khoa
|
Hồ Thượng Long
|
Thượng Long
|
Yên Lập
|
45,0
|
0978 649 929
|
12
|
HTX Cl Thanh Sơn Đập Suối Cái
|
Đập Suối Cái
|
Giáp Lai
|
Thanh Sơn
|
54,0
|
0 962585811
|
13
|
Nguyễn Văn Mai
|
Xuân Sơn
|
Xuân Đài
|
Tân Sơn
|
30,0
|
0972 016 541
|
|
Nguyễn Văn Cường
|
Tân Minh
|
Hùng Long
|
Đoan Hùng
|
122,5
|
|
15
|
Triệu Quốc Trung
|
Đồng Ao
|
Hùng Long
|
Đoan Hùng
|
155,0
|
|
16
|
Triệu Văn Đông
|
Đồng Ao
|
Hùng Long
|
Đoan Hùng
|
137,5
|
|
17
|
Nguyễn Văn Ánh
|
Việt Hưng
|
Hùng Long
|
Đoan Hùng
|
67,5
|
|
18
|
Vũ Tất Thành
|
Việt Hưng
|
Hùng Long
|
Đoan Hùng
|
80,0
|
|
19
|
Đỗ Tiến Dự (HC)
|
Hồ Xuân Dương
|
Xuân Lộc
|
Thanh Thủy
|
84,0
|
0354941683
|
20
|
Mạc Kế Nghiệp
|
|
Thạch Đồng
|
Thanh Thủy
|
84,0
|
0982108693
|
VI
|
Cơ sở sản xuất rau an toàn
|
8.344
|
|
1
|
HTX rau an toàn Tân Đức
|
|
Minh Nông
|
TP. Việt Trì
|
500
|
0313 774 756
|
2
|
Hợp tác xã Nông nghiệp Sông Lô
|
|
Sông Lô
|
TP. Việt Trì
|
300
|
02103 853 669
|
3
|
Hợp tác xã nông nghiệp công nghệ cao Ecofarm
|
|
Hùng Lô
|
TP. Việt Trì
|
100
|
0911 194 135
|
4
|
Công ty TNHH thực phẩm công nghệ Tâm Xuân
|
|
Tiên Cát
|
TP. Việt Trì
|
24
|
0917 992 579
|
5
|
HTX Nông nghiệp Trường Thịnh
|
|
Phong Châu
|
Thị xã Phú Thọ
|
500
|
0976 066 833
|
6
|
HTX Nông nghiệp và dịch vụ Ngân Hà
|
|
Thanh Minh
|
Thị xã Phú Thọ
|
200
|
0918 925 855
|
7
|
HTX rau an toàn Tứ Xã
|
|
Tứ Xã
|
h. Lâm Thao
|
1.300
|
0981 106 632
|
8
|
Công ty cổ phần OMEGA Phú Thọ
|
|
Tứ Xã
|
h. Lâm Thao
|
1.000
|
0973 014 888
|
9
|
HTX NNDV điện năng Hương Nộn
|
|
Hương Nộn
|
Huyện Tam Nông
|
400
|
0356 236 763
|
10
|
HTX rau củ quả sạch Mạnh Liên
|
|
Hương Nộn
|
Huyện Tam Nông
|
300
|
0977 369 642
|
11
|
HTX Nông nghiệp hữu cơ Bắc Bộ
|
|
Chương Xá
|
Huyện Cẩm Khê
|
300
|
0985 929 778
|
12
|
Hộ trồng rau Hà Quang Trung
|
|
Minh Tân
|
Huyện Cẩm Khê
|
250
|
0988 430 556
|
13
|
Công ty TNHH công nghệ sinh học Cosmos
|
|
Yên Sơn
|
Huyện Thanh Sơn
|
60
|
0977 266 888
|
14
|
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Thỏ Hòa Phát
|
|
Hương Cần
|
Huyện Thanh Sơn
|
450
|
0915 840 054
|
15
|
Công ty TNHH XNK nông lâm sản Trường Đạt
|
|
Tứ Hiệp
|
Huyện Hạ Hòa
|
60
|
0906 202 585
|
16
|
Hợp tác xã nông nghiệp và dịch vụ tổng hợp Xuân Phúc Phú
Thọ
|
|
Xuân Áng
|
Huyện Hạ Hòa
|
250
|
0988 549 545
|
17
|
HTX nông nghiệp và dịch vụ tổng hợp Ngọc Linh
|
|
Vĩnh Chân
|
Huyện Hạ Hòa
|
450
|
0392 345 101
|
18
|
Công ty TNHH thương mại, dịch vụ Biển xanh
|
|
Mai Tùng
|
Huyện Hạ Hòa
|
600
|
0933 119 192
|
19
|
HTX rau an toàn Tu Vũ
|
|
Tu Vũ
|
Huyện Thanh Thủy
|
600
|
01635 848 197
|
20
|
HTX rau Đỗ Xuyên
|
|
Đỗ Xuyên
|
Huyện Thanh Ba
|
700
|
0988 078 764
|
PHỤ LỤC 6.
DANH SÁCH CƠ SỞ GIẾT MỔ CÓ QUY MÔ TRÊN ĐỊA
BÀN
TT
|
Tên cơ sở giết mổ
|
Địa chỉ
|
Quy mô, công suất
|
Điện thoại liên hệ
|
Khu
|
Xã
|
Huyện
|
Cơ sở giết mổ tập trung (từ 20 - 200 con lợn/ngày,
đêm)
|
Cơ sở giết mổ nhỏ lẻ (từ <20 con lợn/ngày, đêm)
|
Tổng
(con)
|
1
|
Cơ sở giết mổ thuộc
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hùng Anh Phú Thọ.
|
Phú Lợi
|
Phong Châu
|
Tx. Phú Thọ
|
30
|
|
30
|
0985129173
|
2
|
Công ty CP NN
An Tâm
|
Tân Lập
|
Lương Sơn
|
Yên Lập
|
20
|
|
20
|
0965324777
|
3
|
Hợp tác xã Công
nghệ thực phẩm sạch Đoan Hùng
|
8
|
Tiêu Sơn
|
Đoan Hùng
|
20
|
|
20
|
|