ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4226/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 06 tháng 11 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2018
Thực hiện công văn số 6801/BKHĐT-HTX ngày
21/8/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế
tập thể năm 2018, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế tập thể năm 2018 trên địa bàn tỉnh, với những nội
dung như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2017
I/ ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Đánh giá về tình hình thực hiện
7 nguyên tắc của hợp tác xã:
1.1. Nguyên tắc
tự nguyện:
Các hợp tác xã đều nêu cao tinh thần
tự nguyện trong việc thực hiện trách nhiệm của các cá nhân, hộ gia đình, pháp
nhân trong quá trình thành lập, gia nhập, ra khỏi hợp tác xã.
1.2. Nguyên tắc kết nạp rộng rãi
thành viên:
Các hợp tác xã luôn sẵn sàng kết nạp
những cá nhân, hộ gia đình mong muốn sử dụng dịch vụ của hợp tác xã, không phân
biệt giới tính, vị thế xã hội, chủng tộc, quan điểm chính trị, tôn giáo.
1.3. Nguyên tắc quản lý dân chủ:
Các thành viên của hợp tác xã đều có
quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết
định tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã; được cung cấp tất cả thông
tin về hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội
dung khác theo quy định của điều lệ.
1.4. Nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách
nhiệm:
Các hợp tác xã đều tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình trước
pháp luật.
1.5. Nguyên tắc gắn kết về kinh tế của
thành viên:
Các thành viên hợp tác xã đều thực hiện
cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ, đánh giá về mức độ
phân phối thu nhập của hợp tác xã.
1.6. Nguyên tắc giáo dục, đào tạo và
thông tin:
Các hợp tác xã luôn quan tâm đến việc
giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên, cán bộ quản lý, người lao động
trong hợp tác xã và thông tin về bản chất, lợi ích của hợp tác xã.
1.7. Nguyên tắc phát triển cộng đồng:
Các hợp tác xã luôn chăm lo phát triển
bền vững cộng đồng thành viên, hợp tác xã thành viên nhằm
phát triển phong trào hợp tác xã trên quy mô huyện, thị xã, thành phố.
2. Đánh giá dựa trên các chỉ tiêu
về hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã:
2.1. Về số
lượng hợp tác xã, tổ hợp tác:
a) Về hợp tác
xã:
Toàn tỉnh hiện có 126 hợp tác xã hoạt
động theo Luật hợp tác xã năm 2012, trong đó số lượng hợp tác xã thành lập mới tính
đến tháng 11/2017 là 44 hợp tác xã, đạt 176% kế hoạch năm 2017 (kế hoạch là
25).
b) Về tổ hợp
tác:
Trên địa bàn tỉnh có 593 tổ hợp tác
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Đa số tổ hợp tác đã có chứng thực của
UBND cấp xã, phường, thị trấn; có 03 tổ hợp tác đã chuyển đổi, phát triển thành
hợp tác xã.
2.2. Về thành
viên, lao động của hợp tác xã, tổ hợp tác:
- Tổng số thành viên của hợp tác xã
là 15.947 người (số lượng thành viên mới là 893 người, đạt 100% kế hoạch năm
2017); tổng số lao động trong tổ hợp tác là 7.212 thành viên.
- Tổng số lao động thường xuyên trong
hợp tác xã là 1.598 người.
- Thu nhập bình quân của lao động thường
xuyên trong hợp tác xã, tổ hợp tác là 3 triệu đồng/người/tháng.
2.3. Về trình độ
cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác:
Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã có
334 người, trong đó số lượng cán bộ quản lý đạt trình độ sơ cấp, trung cấp có
138 người; cao đẳng, đại học có 69 người.
II/ ĐÁNH GIÁ THEO LĨNH VỰC
1. Lĩnh vực nông nghiệp: Có 82 hợp
tác xã với sự tham gia của 6.414 thành viên, giải quyết việc làm cho 1.408 lao
động, vốn điều lệ đăng ký 50.318 triệu đồng. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là
làm dịch vụ thủy lợi, phân bón, bảo vệ thực vật, thú y, làm đất, chăn nuôi gia
súc... Nhìn chung, các hợp tác xã nông nghiệp có quy mô nhỏ, mức độ tăng trưởng
và hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao, chỉ có một số hợp tác xã ở các huyện Ia Pa, Phú Thiện và thị xã Ayun Pa tương đối ổn định, thu hút được đa số
bà con thành viên trong vùng tham gia hợp tác xã.
2. Lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp: Có 08 hợp tác xã với sự tham gia của 931 thành viên, giải quyết việc
làm cho 318 lao động, vốn điều lệ đăng ký 7.300 triệu đồng. Phần lớn các hợp
tác xã có quy mô nhỏ, trình độ kỹ thuật công nghệ lạc hậu, lao động thủ công là
chính, hiệu quả kinh doanh thấp. Có một số hợp tác xã đã chủ động tìm hướng đi
thích hợp, đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
3. Lĩnh vực vận tải: có 20 hợp tác xã
với sự tham gia của 361 thành viên, giải quyết việc làm cho 165 lao động, vốn
điều lệ đăng ký 42.747 triệu đồng. Phần lớn các hợp tác xã có quy mô nhỏ, hiệu
quả kinh doanh thấp. Một số đã chủ động tìm hướng đi thích hợp, giải quyết việc
làm và tăng thu nhập cho người lao động.
4. Lĩnh vực xây dựng: Có 06 hợp tác
xã với sự tham gia của 48 thành viên, giải quyết việc làm
cho 40 lao động, vốn điều lệ đăng ký 9.608 triệu đồng. Ngành nghề kinh doanh chủ
yếu là buôn bán vật liệu xây dựng, nhận thi công công trình nhỏ, kỹ thuật giản đơn... Các hợp tác xã xây dựng gặp nhiều khó khăn do có quy
mô nhỏ, vốn ít, năng lực thấp nên không tham gia đấu thầu được các công trình lớn.
5. Lĩnh vực thương mại: Có 04 hợp tác
xã, giảm 33% so với thời điểm ngày 01/07/2013, với sự tham gia của 52 thành
viên, giải quyết việc làm cho 28 lao động, vốn điều lệ đăng ký 2.862 triệu đồng.
Phần lớn các hợp tác xã duy trì hoạt động ổn định, phát triển các hình thức
liên doanh, liên kết đem lại hiệu quả cao, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho
thành viên và người lao động. Tuy nhiên vẫn chưa đủ điều kiện mở rộng nguồn
hàng và địa bàn kinh doanh.
6. Lĩnh vực quỹ tín dụng nhân dân:
Trên địa bàn tỉnh hiện có 6 quỹ tín dụng nhân dân với 7.178 thành viên, giải
quyết cho 45 lao động, vốn điều lệ 9.975 triệu đồng. Các
quỹ tín dụng nhân dân hoạt động dưới sự quản lý và giám sát chặt chẽ, đảm bảo
tính liên kết hệ thống của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh.
Các quỹ hoạt động ổn định, có hiệu quả nhất hiện nay (100% quỹ hoạt động có
lãi), là kênh huy động vốn và cho vay rất hiệu quả ở khu vực nông thôn, góp phần
hỗ trợ thành viên phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo.
III/ KẾT QUẢ THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
1. Về
triển khai Luật Hợp tác xã 2012 và các văn bản hướng dẫn:
1.1. Văn bản cấp Trung ương:
Tỉnh đã triển khai thi hành Luật Hợp
tác xã 2012; Kết luận số 56/KL-TU
ngày 21 tháng 02 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương về đẩy mạnh thực hiện
Nghị quyết Trung ương 5 Khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu
quả kinh tế tập thể; Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 quy
định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã 2012; Chỉ thị
số 19/CT-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
1.2. Ở cấp địa phương:
- Tỉnh chỉ đạo các sở, ngành xây dựng
kế hoạch, chính sách phát triển, hỗ trợ hợp tác xã. Trong năm 2017, Tỉnh ủy đã
ban hành Chỉ thị số 09/CT-TU ngày
30/5/2017 về lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy các cấp về đẩy mạnh phát triển hợp
tác xã trên địa bàn tỉnh; UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 399/QĐ-UBND ngày
18/5/2017 về việc ban hành quy chế phối hợp quản lý hợp tác xã và tổ hợp tác
trên địa bàn tỉnh, Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND về ban hành quy định nội dung
hỗ trợ, mức hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác
xã, thành lập mới và tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã theo chương trình hỗ
trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
- UBND tỉnh đã thành lập Ban Chỉ đạo
phát triển kinh tế tập thể cấp tỉnh; ở các huyện, thị xã, thành phố cũng đã
thành lập Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể.
2. Công tác quản lý nhà nước về
kinh tế tập thể:
- Công tác quản lý nhà nước về kinh tế
tập thể đã được củng cố từ tỉnh đến cơ sở; xây dựng và ban hành kế hoạch chuyển
đổi các hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012; chỉ đạo các sở,
ngành, địa phương xây dựng kế hoạch, nội dung phát triển kinh tế tập thể của từng
ngành, địa phương phù hợp với kế hoạch của tỉnh.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các
cấp, các ngành, đơn vị, địa phương thực hiện chủ trương, chính sách về phát triển
kinh tế tập thể; tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, phát triển mô hình tốt
để nhân rộng.
3. Kết quả triển khai chính sách hỗ
trợ, ưu đãi hợp tác xã:
- UBND tỉnh đã chỉ đạo các sở, ngành
và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện hiệu quả nguồn kinh
phí hỗ trợ thành lập mới, bồi dưỡng đào tạo cho các hợp tác xã nông nghiệp. Đã
hỗ trợ thành lập mới 05 hợp tác xã và tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng
lực cho trên 200 cán bộ hợp tác xã với kinh phí trên 400 triệu đồng.
- Chính sách về đất đai: Đến nay có
10 hợp tác xã được UBND tỉnh giao đất, tạm giao và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc, kho bãi, cơ sở sản xuất.
- Về thuế: Thực
hiện nghiêm túc quy định của Chính phủ về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với hợp tác xã; miễn 100% thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập tạo
ra từ hoạt động dịch vụ trực tiếp phục vụ đời sống xã viên.
- Tín dụng: Việc vay vốn từ các tổ chức
tín dụng còn hạn chế, các hợp tác xã trên địa bàn chưa tiếp cận được nguồn vốn
vay ưu đãi từ các quỹ của Trung ương.
- Hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại:
Hỗ trợ xúc tiến thương mại đối với khu vực kinh tế tập thể còn hạn chế, chủ yếu
thông qua việc hỗ trợ chi phí vận chuyển, trưng bày sản phẩm để các hợp tác xã
tham gia các hội chợ; hỗ trợ quảng bá sản phẩm làm ra từ các hợp tác xã; tham
gia học tập các mô hình.
- Hỗ trợ ứng dụng đổi mới, nâng cao
trình độ công nghệ: Hoạt động này còn hạn chế, nhỏ lẻ, chủ yếu thông qua các lớp
tập huấn, hội thảo về công nghệ mới như thay đổi giống cây trồng, vật nuôi, bảo quản, chế biến nông sản nhằm nâng cao chất lượng
nông sản hàng hóa, tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ để hợp tác xã tiếp cận,
học tập kinh nghiệm.
- Hỗ trợ hợp tác xã đầu tư cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất, đời sống của cộng đồng và tham gia các
chương trình, dự án kinh tế - xã hội: Tỉnh đã có chủ trương tạo điều kiện để
các hợp tác xã được tham gia thực hiện thi công các công trình dân sinh công cộng
ở địa phương như: Xây dựng kênh mương nội đồng, giao thông nông thôn, nhà sinh hoạt
cộng đồng...
4. Kết quả đăng ký lại, chuyển đổi
hợp tác xã:
- Tổng số hợp tác xã thành lập trước
ngày 01/7/2013: 103 hợp tác xã
- Số hợp tác xã đã chuyển đổi: 67 hợp
tác xã
- Số hợp tác xã ngừng hoạt động, chờ
giải thể: 36 hợp tác xã.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2018
I/ MỘT SỐ YÊU CẦU
ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
- Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể
năm 2018 được cụ thể hóa bằng các mục tiêu được xác định trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 chung của cả nước; kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp và các chiến lược
phát triển của tỉnh Gia Lai đã được phê duyệt, chiến lược toàn diện về tăng trưởng,
xóa đói giảm nghèo và các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Phát triển kinh tế tập thể phải xuất
phát từ nhu cầu thực tế trên mọi lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội, tất cả
các vùng; phải theo đúng các giá trị và các nguyên tắc cơ bản của
hợp tác xã, mang tính phổ biến sáng tạo phù hợp với điều kiện cụ thể.
- Quan tâm các chỉ tiêu số lượng và
phải chú trọng các chỉ tiêu phản ánh chất lượng, hiệu quả như doanh thu, thu nhập
của các thành viên...; các chỉ tiêu xã hội như hiệu quả cung ứng dịch vụ của hợp
tác xã đối với thành viên và kinh tế hộ thành viên, mức độ cạnh tranh sản phẩm
của các hợp tác xã, tạo việc làm mới, thu nhập và mức sống, dịch vụ của hợp tác
xã phục vụ đời sống thành viên và cộng đồng dân cư như
giáo dục, đào tạo, y tế ...
II/ NỘI DUNG KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
1. Dự báo những thuận lợi, khó
khăn:
1.1. Thuận lợi:
- Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn
bản chỉ đạo của Trung ương, địa phương đã đi vào thực tiễn, sẽ có tác dụng tích
cực đối với phát triển kinh tế tập thể, tạo điều kiện cho các hợp tác xã phát
huy vai trò tốt hơn.
- Nhận thức về kinh tế tập thể và
trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp được nâng lên. Công tác tuyên truyền
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về kinh tế hợp tác được tổ chức thường
xuyên, nội dung và hình thức tuyên truyền được đổi mới.
1.2. Khó khăn:
- Tình hình thế giới có nhiều diễn biến
phức tạp khó lường, tác động không nhỏ đến đất nước. Do đó, việc triển khai thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 -
2020 dự báo sẽ tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức.
- Mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế của
tỉnh trong những năm qua cao so với mức bình quân chung của cả nước nhưng Gia
Lai vẫn còn là tỉnh nghèo, kinh tế hàng hóa phát triển chậm, ngành nghề nông
thôn phát triển còn hạn chế đã ảnh hưởng đến khả năng phát triển tập thể.
- Phần lớn các hợp tác xã có quy mô
nhỏ, thiếu vốn, lực lượng sản xuất chưa phát triển, trình độ năng lực quản lý
còn hạn chế, khó cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác.
2. Định hướng phát triển kinh tế tập
thể:
Căn cứ chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội 2011 - 2020 của cả nước; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016 - 2020, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, định hướng
phát triển kinh tế tập thể năm 2018 là nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác
xã, tổ hợp tác; nâng cao hiệu quả đóng góp của khu vực kinh tế tập thể vào tăng trưởng kinh tế, góp phần xóa đói giảm nghèo một cách bền vững;
nâng cao vai trò, vị trí của khu vực kinh tế tập thể trong nền kinh tế.
3. Mục tiêu tổng quát:
Phát triển kinh tế tập thể mà nòng cốt
là hợp tác xã nhanh và bền vững, góp phần đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, đặc biệt là đối với nông nghiệp và nông thôn. Phấn đấu đến
năm 2020 khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã có vị trí và vai trò quan trọng
trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước; thực hiện tốt hơn 7
nguyên tắc của hợp tác xã.
4. Một số mục tiêu cụ thể:
- Phát triển kinh tế tập thể gắn với
tái cơ cấu nền kinh tế và chuyển đổi mô hình phát triển theo hướng nâng cao chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh trong lĩnh vực nông nghiệp, khai thác mọi tiềm
năng, thế mạnh của tỉnh.
- Hoàn thành giải thể 36 hợp tác xã
ngưng hoạt động trong thời gian qua.
- Thành lập mới 30 hợp tác xã (trung
bình 1-2 hợp tác xã ở mỗi huyện, thị xã, thành phố).
- Thu nhập bình quân của cán bộ quản
lý, thành viên và người lao động hợp tác xã đạt 40 triệu đồng/năm.
- Trên 20% cán bộ quản lý, cán bộ chuyên
môn nghiệp vụ hợp tác xã có trình độ đại học, cao đẳng; trên 50% có trình độ sơ
cấp, trung cấp. Có từ 50% trở lên cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ hợp
tác xã được đào tạo bồi dưỡng kiến thức về quản lý kinh tế
hợp tác xã;
- Doanh thu bình quân đạt 500 triệu đồng/năm/hợp
tác xã. Lợi nhuận bình quân đạt 100 triệu đồng/năm/hợp tác xã.
- Triển khai có hiệu quả các dự án,
mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị gắn với hình
thành và phát triển mô hình hợp tác xã kiểu mới.
5. Các giải pháp phát triển kinh tế
tập thể:
5.1. Tiếp tục thực hiện và hoàn thiện
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012:
- Triển khai đầy đủ nội dung quản lý
nhà nước về hợp tác xã theo Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2012. Xây dựng
và hoàn thiện cơ sở dữ liệu kinh tế tập thể để phục vụ cho công tác chỉ đạo điều
hành.
- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
19/CT-TTg ngày 24/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai
thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012
5.2. Tuyên truyền, tập huấn Luật Hợp
tác xã năm 2012 và nâng cao năng lực nguồn nhân lực:
- Tiếp tục tuyên truyền Nghị quyết
Trung ương 5, Kết luận số 56/KL-TU của Bộ Chính trị, Luật Hợp tác xã năm 2012, Nghị định số
193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật hợp tác xã, Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch
& Đầu tư... Đẩy mạnh công tác phổ biến pháp luật về hợp tác xã; giới thiệu,
biểu dương những điển hình, tiên tiến trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng
về kiến thức quản lý, kỹ năng tiếp cận và nghiên cứu phát triển thị trường cho
cán bộ nhất là cán bộ trẻ. Thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo cán bộ cho hợp
tác xã.
5.3. Thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu
đãi phát triển hợp tác xã theo Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai
đoạn 2015-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt:
- Phân bổ kinh phí tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ quản lý hợp tác xã theo đúng kế hoạch. Xây dựng kế hoạch và bố trí
kinh phí hoạt động tuyên truyền, đào tạo, hỗ trợ thành lập mới hợp tác xã, tổ hợp
tác xã.
- Hỗ trợ hợp tác xã tham gia giới thiệu
sản phẩm tại các hội chợ, tham gia các cơ hội giao thương, phiên chợ hàng Việt,
chương trình kết nối cung cầu giữa các nhà sản xuất với các doanh nghiệp, trung
tâm thương mại, siêu thị nhằm giới thiệu, hỗ trợ các hợp tác xã sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm.
- Hỗ trợ các hợp tác xã tham gia các
sàn thương mại điện tử để giới thiệu, quảng bá sản phẩm, tìm kiếm cơ hội tiêu
thụ sản phẩm và mở rộng thị trường, cũng như tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng
về ứng dụng thương mại điện tử.
5.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động khu
vực kinh tế tập thể, hợp tác xã:
Phát triển các mô hình liên kết gắn sản
xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản thông qua các hợp đồng kinh tế, trong đó
hợp tác xã đóng vai trò nòng cốt trong việc tổ chức nông
dân sản xuất, sơ chế, chế biến và liên kết với doanh nghiệp để tiêu thụ hàng
hóa cho nông dân.
5.5. Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về kinh tế tập thể:
- Bố trí, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ
làm công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể theo hướng dẫn của Trung ương.
Củng cố và tăng cường vai trò, trách nhiệm, nâng cao hiệu quả hoạt động của các
cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế tập thể trên cơ sở đổi mới
phương thức hoạt động và nâng cao số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ cả về
năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, am hiểu sát cơ sở và nhiệt tình với
phong trào kinh tế tập thể, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới.
- Tiếp tục cải cách hành chính, ứng dụng
công nghệ thông tin trong việc cấp, đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp
tác xã và giải quyết các thủ tục hồ sơ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của hợp tác xã.
5.6. Huy động tất cả các lực lượng,
các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nước tham gia thúc đẩy phát triển kinh tế tập
thể.
Trên đây là Kế hoạch phát triển kinh
tế tập thể năm 2018, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Chính phủ./
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các đ/c PCT-UBND tỉnh;
- Chánh VP, các PVP-UBND tỉnh;
- Sở KH&ĐT;
- Lưu: VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Hoàng
|
PHỤ LỤC 1
BIỂU TỰ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN 7 NGUYÊN TẮC CỦA
HỢP TÁC XÃ
(Kèm theo Kế hoạch số 4226/KH-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2017 của UBND tỉnh
Gia Lai)
STT
|
Nội
dung
|
Tự
đánh giá
|
1
|
Nguyên tắc tự nguyện
|
5
|
2
|
Nguyên tắc kết nạp rộng rãi thành viên
|
5
|
3
|
Nguyên tắc quản lý dân chủ
|
5
|
4
|
Nguyên tắc tự
chủ, tự chịu trách nhiệm
|
5
|
5
|
Nguyên tắc gắn kết kinh tế của
thành viên
|
3
|
6
|
Nguyên tắc giáo dục, đào tạo và
thông tin
|
3
|
7
|
Nguyên tắc phát triển cộng đồng
|
5
|
|
|
|
Ghi chú: Thang điểm 10
PHỤ LỤC 2
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2017 VÀ KẾ HOẠCH
NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch số 4226/KH-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2017 của UBND tỉnh
Gia Lai)
STT
|
Chỉ
tiêu
|
ĐVT
|
Thực
hiện năm 2016
|
Năm
2017
|
Kế
hoạch năm 2018
|
Kế
hoạch
|
Ước
TH 6 tháng
|
Ước
TH cả năm
|
I
|
Hợp
tác xã
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ trọng đóng góp vào GDP
|
%
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổng số hợp tác xã
|
HTX
|
80
|
105
|
88
|
126
|
140
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX thành lập mới
|
HTX
|
10
|
25
|
8
|
44
|
30
|
|
Số HTX giải thể
|
HTX
|
|
|
|
|
|
3
|
Tổng số thành viên hợp tác xã
|
thành
viên
|
15.054
|
15.519
|
15.043
|
15.197
|
15.407
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới
|
thành
viên
|
293
|
465
|
349
|
447
|
675
|
4
|
Tổng số LĐ thường xuyên trong HTX
|
người
|
1.584
|
2.084
|
1.589
|
2.084
|
2.684
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
Số LĐ thường xuyên mới
|
người
|
50
|
|
|
|
|
|
Số LĐ là thành
viên HTX
|
người
|
1.534
|
|
|
|
|
5
|
Doanh thu bình quân một HTX
|
tr.đồng/năm
|
380
|
498
|
418
|
498
|
500
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
Doanh thu của HTX với thành viên
|
tr.đồng/năm
|
|
|
|
|
6
|
Lãi bình quân một HTX
|
tr.đồng/năm
|
62
|
80
|
|
80
|
90
|
7
|
Thu nhập bình
quân của LĐ thường xuyên trong HTX
|
tr.đồng/năm
|
25
|
25
|
|
25
|
30
|
8
|
Tổng số cán bộ quản lý HTX
|
người
|
334
|
434
|
355
|
444
|
540
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo
đạt trình độ sơ cấp, TC
|
người
|
138
|
163
|
|
173
|
193
|
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo
đạt trình độ cao đẳng, ĐH
|
người
|
69
|
99
|
0
|
99
|
124
|
II
|
Liên
hiệp hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số liên hiệp HTX
|
LHHTX
|
0
|
|
|
0
|
0
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
Số liên hiệp HTX thành lập mới
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
Số liên hiệp HTX giải thể
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổng số HTX thành viên
|
HTX
|
0
|
|
|
|
|
3
|
Tổng số LĐ trong Liên hiệp HTX
|
người
|
0
|
|
|
|
|
III
|
Tổ
hợp tác
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số tổ hợp tác
|
THT
|
573
|
593
|
583
|
593
|
652
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
Số tổ hợp tác thành lập mới
|
THT
|
|
20
|
10
|
20
|
59
|
|
Số tổ hợp tác có đăng ký hoạt động với chính quyền
xã/phường/thị trấn
|
THT
|
|
593
|
583
|
593
|
652
|
2
|
Tổng số HTX thành viên
|
Thành
viên
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới thu hút
|
thành
viên
|
|
|
|
|
|
3
|
Doanh thu của một tổ hợp tác
|
tr.đồng/năm
|
15
|
|
|
|
|
4
|
Lãi bình quân một tổ hợp tác
|
tr.đồng/năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 3
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC
PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ NĂM 2017 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch số 4226/KH-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2017 của UBND tỉnh
Gia Lai)
STT
|
Chỉ
tiêu
|
ĐVT
|
Thực
hiện năm 2016
|
Năm
2017
|
Kế
hoạch năm 2018
|
Kế
hoạch
|
Ước
TH 6 tháng
|
Ước
TH cả năm
|
1
|
HỢP
TÁC XÃ
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số hợp tác xã
|
HTX
|
80
|
105
|
88
|
126
|
140
|
|
Chia ra
|
|
|
|
|
|
|
1
|
HTX nông-lâm-ngư-diêm nghiệp
|
HTX
|
43
|
66
|
49
|
82
|
101
|
2
|
HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
|
HTX
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
3
|
HTX xây dựng
|
HTX
|
3
|
5
|
5
|
6
|
5
|
4
|
HTX tín dụng
|
HTX
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
5
|
HTX thương mại
|
HTX
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
6
|
HTX vận tải
|
HTX
|
16
|
16
|
16
|
20
|
16
|
7
|
HTX khác
|
HTX
|
|
|
|
|
|
2
|
LIÊN
HIỆP HỢP TÁC XÃ
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số liên hiệp HTX
|
LHHTX
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Chia ra
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Liên hiệp HTX nông-lâm-ngư-diêm nghệ
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
2
|
Liên hiệp HTX công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
3
|
Liên hiệp HTX xây dựng
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
4
|
Liên hiệp HTX tín dụng
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
5
|
Liên hiệp HTX thương mại
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
6
|
Liên hiệp HTX vận tải
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
7
|
Liên hiệp HTX khác
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
3
|
TỔ
HỢP TÁC
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số tổ hợp tác
|
THT
|
573
|
593
|
|
593
|
652
|
|
Chia ra
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổ hợp tác
nông-lâm-ngư-diêm nghiệp
|
THT
|
583
|
593
|
|
593
|
652
|
2
|
Tổ hợp tác
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
|
THT
|
|
|
|
|
|
3
|
Tổ hợp tác xây dựng
|
THT
|
|
|
|
|
|
4
|
Tổ hợp tác tín dụng
|
THT
|
|
|
|
|
|
5
|
Tổ hợp tác thương mại
|
THT
|
|
|
|
|
|
6
|
Tổ hợp tác vận tải
|
THT
|
|
|
|
|
|
7
|
Tổ hợp tác khác
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 4
TÌNH HÌNH ĐĂNG KÝ LẠI, CHUYỂN ĐỔI HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP
HTX
(Kèm theo Kế hoạch số 4226/KH-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2017 của UBND tỉnh
Gia Lai)
STT
|
Loại
hình/lĩnh vực
|
ĐVT
|
Tổng
số (bao gồm HTX thành lập trước và sau ngày
01/7/2013)
|
Số
HTX hoạt động chưa phù hợp với quy định của Luật HTX 2012 tính đến thời điểm
ngày 1/7/2017)
|
I
|
TỔNG
SỐ HỢP TÁC XÃ
|
|
126
|
36
|
1
|
HTX nông-lâm-ngư-diêm nghiệp
|
HTX
|
82
|
14
|
2
|
HTX công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp
|
HTX
|
8
|
9
|
3
|
HTX xây dựng
|
HTX
|
6
|
3
|
4
|
HTX tín dụng
|
HTX
|
6
|
|
5
|
HTX thương mại
|
HTX
|
4
|
1
|
6
|
HTX vận tải
|
HTX
|
20
|
9
|
7
|
HTX khác
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 5
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM
2017 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2018, GIAI ĐOẠN 2018-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 4226/KH-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2017 của UBND tỉnh
Gia Lai)
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Ước
thực hiện năm 2017
|
Kế
hoạch 2018
|
Kế
hoạch 2018-2020
|
Tổng
số
|
Trong
đó
|
Tổng
số
|
Trong
đó
|
Tổng
số
|
Trong
đó
|
CTMTQG
xd Nông thôn mới
|
Nguồn
vốn khác
|
CTMTQG
xd Nông thôn mới
|
Nguồn
vốn khác
|
CTMTQG
xd Nông thôn mới
|
Nguồn
vốn khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
HỖ TRỢ CHUNG ĐỐI VỚI CÁC HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số người được cử đi đào tạo
|
Người
|
|
|
|
165
|
|
|
400
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
825
|
825
|
0
|
4.000
|
4.000
|
0
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
825
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số người được
tham gia bồi dưỡng
|
Người
|
100
|
|
|
330
|
|
|
800
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
153
|
|
|
495
|
495
|
0
|
4.000
|
4.000
|
0
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách Trung ương
|
Tr đồng
|
153
|
|
|
495
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
0
|
|
|
|
|
|
2
|
Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở
rộng thị trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
2
|
|
|
55
|
|
|
200
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
90
|
|
|
275
|
275
|
0
|
3.000
|
3.000
|
0
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
275
|
275
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Tr đồng
|
90
|
|
|
0
|
|
|
|
|
|
3
|
Hỗ trợ về ứng dụng khoa học kỹ
thuật, công nghệ mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
55
|
|
|
200
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
5.500
|
5.500
|
|
40.000
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
5.500
|
5.500
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
0
|
|
|
|
|
|
4
|
Hỗ trợ về tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
110
|
|
|
200
|
|
|
|
Tổng số tiền được vay
|
Tr đồng
|
|
|
|
55.000
|
|
55.000
|
|
160.000
|
|
5
|
Tạo điều kiện tham gia các
chương trình mục tiêu, chương trình phát triển
kinh tế - xã hội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
110
|
|
|
200
|
|
|
6
|
Hỗ trợ thành lập mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
30
|
|
|
90
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
150
|
|
|
450
|
|
450
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
0
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
150
|
|
|
450
|
|
450
|
II
|
HỖ
TRỢ RIÊNG ĐỐI VỚI HTX NÔNG, LÂM, NGƯ, DIÊM NGHIỆP
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số HTX được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
71
|
|
|
150
|
|
|
|
- Tổng kinh phí được hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
14.200
|
|
|
60.000
|
48.000
|
12.000
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
11.360
|
11.360
|
2.840
|
|
|
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Tr
đồng
|
|
|
|
0
|
|
|
|
|
|
2
|
Hỗ trợ giao đất, cho thuê đất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ giao đất
|
HTX
|
|
|
|
37
|
|
|
100
|
|
|
|
Tổng diện tích đất được giao
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác được hỗ trợ cho thuê đất
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng diện tích đất được cho thuê
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Ưu đãi về tín dụng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
2
|
|
2
|
71
|
|
|
150
|
|
|
|
Tổng số vốn được vay ưu đãi
|
Tr đồng
|
360
|
|
360
|
35.500
|
|
35.500
|
120.000
|
|
120.000
|
4
|
Hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số HTX được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
71
|
|
|
150
|
|
|
|
- Tổng kinh phí được hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
14.200
|
14.200
|
0
|
45.000
|
45.000
|
0
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
14.200
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
0
|
|
|
|
|
|
5
|
Hỗ trợ về chế biến sản phẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số HTX được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
37
|
|
|
150
|
|
|
|
- Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
11.100
|
11.100
|
0
|
75.000
|
75.000
|
0
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
11.100
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
0
|
|
|
|
|
|