ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 355/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 12 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NĂM 2025
Thực hiện chỉ đạo của Thường trực
Thành ủy, HĐND và UBND Thành phố về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối
với chợ trên địa bàn Thành phố; Kế hoạch số 228/KH-UBND ngày 12/10/2021 của
UBND Thành phố về phát triển và quản lý chợ trên địa bàn thành phố Hà Nội giai
đoạn 2021-2025, Kế hoạch số 194/KH-UBND ngày 25/6/2024 điều chỉnh, bổ sung một
số nội dung tại Kế hoạch số 228/KH-UBND ngày 12/10/2021; Chương trình công tác
số 01/CTr-UBND ngày 10/01/2024 của UBND Thành phố năm 2024, UBND Thành phố ban
hành Kế hoạch phát triển và quản lý chợ trên địa bàn Thành phố năm 2025 như
sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về chợ trên địa bàn Thành phố nhằm từng bước đầu tư,
cải tạo hoàn thiện mạng lưới chợ, đảm bảo các chợ hiện có hoặc sẽ đầu tư đáp ứng
được yêu cầu về: Hạ tầng kinh doanh, khắc phục tình trạng cơ sở vật chất xuống
cấp, đáp ứng các yêu cầu về an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, phòng cháy
chữa cháy, văn minh thương mại, an ninh trật tự; phục vụ tốt nhu cầu thiết yếu
của nhân dân trên địa bàn; phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu được giao, đặc biệt chỉ
tiêu được giao tại Chương trình số 03-CTr/TU của Thành ủy nhằm đáp ứng mục tiêu
chỉnh trang, phát triển đô thị của Chương trình cũng như mục tiêu xây dựng nông
thôn mới; giải quyết các vấn đề dân sinh bức xúc; tạo nguồn thu ngân sách nhà
nước bền vững cho các địa phương và Thành phố và xử lý dứt điểm việc hình
thành, tồn tại các chợ cóc, chợ tạm trên địa bàn.
2. Yêu cầu
- Đảm bảo thiết thực, hiệu quả
trong công tác quản lý nhà nước về chợ trên địa bàn của các cấp, các ngành; từng
bước giải quyết các tồn tại, các khó khăn vướng mắc của hệ thống chợ trên địa
bàn Thành phố.
- Đầu tư cải tạo, phát triển hệ
thống chợ trên địa bàn Thành phố đáp ứng được các tiêu chuẩn, quy chuẩn theo
quy định; đảm bảo thuận lợi cho người dân khi kinh doanh và mua bán tại chợ; hướng
tới phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu đời sống, sinh hoạt của nhân dân địa
phương; không để xảy ra tình trạng khiếu kiện, mất an ninh trật tự; đảm bảo an
toàn thực phẩm, văn minh thương mại.
- Phân công nhiệm vụ rõ ràng, đảm
bảo phối hợp chặt chẽ, linh hoạt giữa các cấp, các ngành của Thành phố, các đơn
vị quản lý kinh doanh khai thác chợ, các tiểu thương và người dân trong quá
trình thực hiện công tác phát triển và quản lý chợ trên địa bàn Thành phố.
3. Mục tiêu
3.1. Mục tiêu chung
- Nâng cao hiệu quả công tác quản
lý nhà nước; từng bước hoàn thiện mạng lưới chợ trên địa bàn Thành phố; khắc phục
tình trạng cơ sở vật chất các chợ xuống cấp, đáp ứng các yêu cầu về an toàn thực
phẩm, vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy, văn minh thương mại nhằm phục vụ
nhu cầu của nhân dân.
- Giải quyết cơ bản được vấn đề
dân sinh bức xúc, giảm khiếu nại, khiếu kiện trong lĩnh vực quản lý nhà nước về
chợ.
- Huy động nguồn lực xã hội đầu
tư xây dựng, cải tạo hệ thống chợ trên địa bàn Thành phố một cách tổng thể, đồng
bộ cả ở các quận nội thành và các huyện ngoại thành, cả các phường trong nội
đô, các thị trấn và các xã vùng nông thôn khó khăn, xa trung tâm. Phát triển mạng
lưới chợ đồng bộ, đáp ứng nhu cầu hàng hóa cho sản xuất, chế biến và tiêu dùng
của nhân dân, qua đó thúc đẩy lưu thông hàng hóa phát triển, phục vụ nhu cầu
tiêu dùng của các tầng lớp nhân dân, đảm bảo văn minh thương mại, an toàn thực
phẩm, vệ sinh môi trường và nguồn thu ngân sách cho Thành phố.
- Đáp ứng nhiệm vụ chỉnh trang,
phát triển đô thị, các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao,
nông thôn mới kiểu mẫu.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Đến hết năm 2025:
- Phấn đấu 90% các chợ được phê
duyệt phương án giá sử dụng diện tích bán hàng theo Quyết định phê duyệt giá mới
của UBND Thành phố; 100% các chợ phê duyệt sửa đổi Nội quy hoạt động, Phương án
bố trí, sắp xếp ngành hàng... theo các quy định hiện thành.
- 100% các xã, phường, thị trấn
hiện chưa có chợ nhưng có nhu cầu phát triển chợ được rà soát đưa vào Danh mục
mạng lưới chợ trên địa bàn Thành phố.
- Đầu tư xây mới, cải tạo, sửa
chữa, nâng cấp, mở rộng các chợ đang hoạt động đảm bảo thiết thực, hiệu quả, chống
lãng phí theo đúng các tiêu chí quy định, phát huy đầy đủ công năng, nâng cao
hiệu quả kinh tế - xã hội, văn minh thương mại; 100% các chợ được xây dựng mới,
cải tạo, sửa chữa phải đảm bảo tiêu chuẩn chợ an toàn thực phẩm theo quy định,
đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy, văn minh thương mại, an ninh
trật tự.
+ Về đầu tư xây chợ mới, xây dựng
lại: Dự kiến khởi công 34 chợ.
+ Về đầu tư cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp: Dự kiến khởi công 71 chợ.
4. Thời gian thực hiện
Thời gian thực hiện: Năm 2025.
II. NỘI
DUNG, TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Tăng cường
và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về chợ
1.1. Nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước về chợ
Các sở, ban, ngành và UBND các
quận, huyện, thị xã theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị tập trung thực hiện các
nội dung sau:
- Rà soát kỹ từng vụ việc khiếu
kiện, làm rõ nguyên nhân; giải quyết dứt điểm các vụ việc có tụ tập đông người,
khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài liên quan đến công tác quản lý, kinh doanh
khai thác chợ; ưu tiên giải quyết vụ việc tồn đọng.
- Tăng cường công tác quản lý
nhà nước trong các lĩnh vực đầu tư xây dựng, quản lý đất đai, tài chính, an
ninh trật tự đối với các chợ trên địa bàn; chú trọng công tác tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật cho công dân, làm tốt công tác công khai các thông tin
cho nhân dân hiểu, đồng thuận ngay trước, trong và sau khi triển khai các chủ
trương, chính sách đối với việc phát triển, quản lý, kinh doanh khai thác chợ.
- Rà soát, bổ sung các chợ trên
địa bàn các quận, huyện, thị xã đảm bảo đủ điều kiện xác định dự án đầu tư có sử
dụng đất để tổ chức đấu thầu theo quy định. Sớm triển khai các dự án đầu tư chợ
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, đầu tư công, vốn ngoài ngân sách nhà nước nhằm
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu kinh doanh mua bán của
nhân dân, xóa bỏ dứt điểm các tụ điểm kinh doanh tự phát trái quy định trên địa
bàn.
- Rà soát phân hạng các chợ
trên địa bàn để trình Thành phố phê duyệt điều chỉnh lại các chợ xếp hạng theo
đúng tiêu chuẩn quy định. Đối với các chợ không đủ tiêu chuẩn, chợ không còn diện
tích đất đang họp trên đất của hộ gia đình, chợ thuộc diện giải tỏa, sát nhập,
chợ quy hoạch đất cây xanh…báo cáo Thành phố đưa ra khỏi danh mục chợ trên địa
bàn Thành phố.
- Rà soát xây dựng lại phương
án bố trí sắp xếp ngành hàng đối với các chợ đã có phương án nhưng không còn
phù hợp để các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp.
- Tập trung rà soát hoàn thiện
hồ sơ về đất đai, tài sản công đối với các chợ chưa chuyển đổi mô hình quản lý
để đảm bảo đủ điều kiện đưa vào kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh
khai thác giai đoạn 2026-2030, báo cáo UBND Thành phố xem xét, phê duyệt để triển
khai thực hiện.
- Đơn vị quản lý chợ, chủ đầu
tư theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mình phải công khai,
minh bạch các thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư, xây dựng các công trình
trong chợ, xây dựng lại chợ.
- Rà soát lại quỹ đất để bố trí
các địa điểm xây dựng chợ theo quy hoạch được phê duyệt, tăng cường giải tỏa
các tụ điểm kinh doanh tự phát trái quy định trên địa bàn.
- Phát động các phong trào thi
đua đối với các Ban quản lý chợ, Doanh nghiệp, Hợp tác xã quản lý, kinh doanh
khai thác chợ cũng như các hộ kinh doanh trong chợ. Tiếp tục duy trì mô hình chợ
“An toàn - Văn minh - Hiệu quả”.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra
công tác quản lý nhà nước về chợ năm 2025 để kịp thời phát hiện các tồn tại,
thiếu sót giúp các chợ khắc phục kịp thời, đảm bảo quản lý và kinh doanh theo
quy định của pháp luật.
- Tăng cường trách nhiệm của Lãnh
đạo UBND các quận, huyện, thị xã đối với công tác quản lý nhà nước về chợ trên
địa bàn.
- Tăng cường trách nhiệm của
người đứng đầu đối với các đơn vị quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trong việc
chấp hành các quy định của pháp luật liên quan đến chợ thuộc lĩnh vực quản lý.
- Chấp hành nghiêm túc chế độ
thông tin báo cáo đột xuất, định kỳ theo quy định và lấy đó làm tiêu chí bình
xét thi đua cuối năm.
- UBND cấp huyện là đơn vị chủ
trì chỉ đạo UBND cấp xã trên địa bàn có chợ được đầu tư xây mới, xây dựng lại,
cải tạo, nâng cấp; làm đầu mối giải quyết các khó khăn, vướng mắc, tổ chức họp
các hộ kinh doanh tại chợ để tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng thuận (trước,
trong và sau đầu tư), không để xảy ra khiếu kiện, đảm bảo quyền và lợi
ích hợp pháp của các bên đối với các chợ đầu tư xây dựng lại, cải tạo, nâng cấp
bằng nguồn vốn xã hội hóa.
1.2. Về cơ chế chính sách
Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất cấp
thẩm quyền chính sách ưu tiên đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia quản
lý, kinh doanh, khai thác chợ (tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế, phí…).
1.3. Về nguồn vốn đầu tư
phát triển chợ
Tập trung ưu tiên bố trí nguồn
vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn đầu tư công theo phân cấp, trình HĐND cùng
cấp thông qua để đầu tư xây mới, xây lại, cải tạo, nâng cấp, mở rộng các chợ tại
địa phương; trong đó tập trung quan tâm đầu tư, cải tạo, nâng cấp, mở rộng các
chợ đã xuống cấp, không đáp ứng được các quy định về phòng cháy chữa cháy, an
toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường. Tích cực triển khai công tác xã hội hóa đầu
tư xây dựng chợ theo phân cấp quản lý (nhất là các chợ đầu mối). Trường hợp
ngân sách huyện gặp khó khăn trong cân đối, bố trí vốn, UBND các huyện nghiên cứu
đề xuất lồng ghép vào các chương trình mục tiêu, chương trình nông thôn mới để
thực hiện.
1.4. Về đất đai
- Tạo điều kiện theo quy định để
các doanh nghiệp, hợp tác xã tiếp cận với quỹ đất sạch góp phần giảm kinh phí đền
bù, giải phóng mặt bằng, giảm thời gian chuẩn bị đầu tư dự án.
- Hỗ trợ tháo gỡ khó khăn theo
quy định đối với các chợ còn vướng mắc về đất đai.
1.5. Đào tạo nâng cao
năng lực chuyên môn đội ngũ cán bộ quản lý chợ
Tổ chức các lớp tập huấn công
tác quản lý nhà nước về chợ cho đối tượng là cán bộ, công chức địa phương làm
công tác liên quan đến lĩnh vực chợ; công tác quản lý hoạt động chợ cho cán bộ
ban quản lý, doanh nghiệp, hợp tác xã, cán bộ quản lý chợ cấp xã; các công tác
tập huấn về phòng cháy chữa cháy, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường
trên địa bàn Thành phố.
1.6. Về đảm bảo điều kiện
phòng cháy và chữa cháy tại chợ
- Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về phòng cháy chữa cháy đối với các chợ trên địa bàn; chỉ đạo Chủ tịch
UBND cấp xã phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc các ngành liên quan liên tục
kiểm tra, phúc tra hướng dẫn cơ sở khắc phục các tồn tại, thiếu sót đã kiến nghị;
kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm.
- Hướng dẫn và hỗ trợ cho các
chợ trong quá trình đầu tư lắp đặt các trang thiết bị, lập hồ sơ quản lý công
tác phòng cháy chữa cháy, phương án phòng cháy, chữa cháy, tuyên truyền tập huấn
cho các đơn vị quản lý, kinh doanh khai thác chợ và các hộ kinh doanh trong chợ
về công tác phòng cháy chữa cháy.
1.7. Về đảm bảo an toàn
thực phẩm trong chợ
Đẩy mạnh triển khai thực hiện
các giải pháp và hoàn thành các chỉ tiêu tại Đề án, Kế hoạch của Thành phố về
quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trong chợ giai đoạn 2022-2025:
Tuyên truyền vận động các hộ kinh doanh các sản phẩm an toàn, có các trang thiết
bị đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định khi kinh doanh; rà soát tập huấn kiến
thức cho các cơ sở kinh doanh trong chợ; cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an
toàn thực phẩm, biển nhận diện cho các cơ sở kinh doanh thực phẩm trong chợ; bố
trí các điểm kinh doanh rau, thực phẩm an toàn tại các chợ.
2. Về mô
hình quản lý, kinh doanh khai thác chợ
Tiếp tục tổng kết, đánh giá hiệu
quả hoạt động của các chợ đã chuyển đổi mô hình quản lý; tính khả thi trong việc
tiếp tục kêu gọi xã hội hóa đầu tư xây dựng, quản lý kinh doanh, khai thác chợ
trên địa bàn làm cơ sở hoàn thiện hồ sơ xây dựng kế hoạch chuyển đổi mô hình quản
lý, kinh doanh, khai thác chợ giai đoạn 2026-2030 đối với các chợ đủ hồ sơ, đảm
bảo đủ điều kiện về đất đai, tài sản công, có nhà đầu tư quan tâm, không có khiếu
nại, báo cáo UBND Thành phố xem xét theo quy định.
3. Về đầu
tư cải tạo, phát triển hệ thống chợ trên địa bàn năm 2025
3.1. Nguồn vốn
Nguồn vốn đầu tư xây dựng mới,
xây lại, cải tạo, nâng cấp chợ bằng nguồn vốn xã hội hóa, nguồn vốn ngân sách
nhà nước và nguồn vốn đầu tư công theo phân cấp.
3.2. Kế hoạch đầu tư xây
dựng, cải tạo chợ năm 2025
(Chi tiết tại Phụ lục 01, 02
kèm theo).
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Phân công nhiệm vụ
Ngoài các nhiệm vụ đã phân công
cho các đơn vị tại Kế hoạch số 228/KH- UBND ngày 12/10/2021 của UBND Thành phố về
Phát triển và quản lý chợ trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025, Kế
hoạch số 194/KH-UBND ngày 25/6/2024 điều chỉnh, bổ sung một số nội dung tại Kế
hoạch số 228/KH-UBND ngày 12/10/2021; Yêu cầu các đơn vị tập trung triển khai
các nhiệm vụ sau:
1.1. Sở Công Thương
- Là cơ quan thường trực, chịu
trách nhiệm chủ trì, phối hợp cùng với các Sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị
xã và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp các Sở,
ngành liên quan hướng dẫn, đôn đốc UBND các quận, huyện, thị xã tập trung xây dựng,
thẩm định và trình, duyệt theo thẩm quyền các nội dung về quản lý nhà nước về
chợ: chuyển đổi chợ, phân hạng chợ, Phương án bố trí sắp xếp ngành hàng tại chợ…
- Phối hợp với Sở Tài chính, Cục
thuế Hà Nội, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan hướng dẫn
các quận, huyện, thị xã thực hiện phương án giá dịch vụ sử dụng diện tích bán
hàng tại chợ sau khi được UBND Thành phố phê duyệt Quyết định mới thay thế Quyết
định số 56/2016/QĐ-UBND ngày 31/12/2016 ban hành giá dịch vụ sử dụng diện tích
bán hàng tại chợ trên địa bàn Thành phố.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra
công tác quản lý nhà nước về chợ trên địa bàn Thành phố theo quy định pháp luật
hiện hành.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan thẩm định, trình UBND Thành phố ban hành danh mục các dự
án thực hiện kêu gọi đầu tư xây dựng các chợ trên địa bàn.
- Hướng dẫn trình tự, thủ tục đối
với dự án đầu tư chợ, bao gồm cả các dự án đầu tư công.
1.3. Sở Tài chính
- Hướng dẫn sử dụng kinh phí
chi thường xuyên để bảo dưỡng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp chợ theo quy định.
- Phối hợp với Sở Công Thương
hướng dẫn các quận, huyện, thị xã thực hiện phương án giá dịch vụ sử dụng diện
tích bán hàng tại chợ sau khi được UBND Thành phố phê duyệt Quyết định sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế Quyết định số 56/2016/QĐ-UBND ngày 31/12/2016 ban hành
giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ trên địa bàn Thành phố.
1.4. Sở Quy hoạch - Kiến
trúc
Hướng dẫn, phối hợp giải quyết
các hồ sơ về quy hoạch xây dựng chợ theo quy định.
1.5. Sở Tài nguyên và Môi
trường
- Chủ trì, phối hợp Sở Công
Thương và các Sở, ngành có liên quan hướng dẫn UBND các quận, huyện, thị xã về
công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư
xây dựng chợ, đảm bảo tiến độ của dự án và công tác đảm bảo vệ sinh môi trường
tại chợ.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư thẩm định trình UBND Thành phố ban hành Danh mục các dự án thực hiện kêu gọi
đầu tư xây dựng các chợ trên địa bàn Thành phố.
- Hướng dẫn các tổ chức sử dụng
đất thủ tục xin thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của
Luật Đất đai.
1.6. Các Sở: Y tế, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Thực hiện công tác quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm tại chợ theo quy định về phân công, phân cấp quản lý
an toàn thực phẩm trên địa bàn Thành phố.
1.7. Công an thành phố Hà
Nội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương, các Sở, ngành liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy tại các chợ trên địa bàn.
- Phối hợp các Sở, ban, ngành
Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã trong công tác quy hoạch, phát triển và
quản lý hoạt động kinh doanh tại các chợ trên địa bàn Thành phố đảm bảo an ninh
trật tự, an toàn giao thông. Chủ động nắm tình hình hoạt động của các chợ trên
địa bàn, kịp thời phát hiện các vụ việc phức tạp để tham mưu UBND Thành phố chỉ
đạo hoạt động quản lý, phát triển chợ và giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên
quan đúng quy định pháp luật, không để phát sinh tiêu cực, bức xúc và khiếu kiện
phức tạp, có phương án đảm bảo an ninh trật tự tại địa bàn.
1.8. Thanh tra Thành phố
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã giải quyết dứt điểm các vụ việc
có tụ tập đông người, khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài liên quan đến công
tác quản lý kinh doanh khai thác chợ.
1.9. Cục Quản lý thị trường
thành phố Hà Nội
Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành
có liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức kiểm tra, phát hiện và xử lý
các vi phạm về kinh doanh hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng tại chợ.
1.10. Cục Thuế thành phố
Hà Nội
Có trách nhiệm quản lý, kiểm
tra, tổng hợp báo cáo về việc thu nộp ngân sách của các đơn vị quản lý, kinh doanh,
khai thác chợ và các cơ sở kinh doanh tại chợ trên địa bàn Thành phố (tiền thuê
đất, tiền sử dụng đất, các khoản thu nộp ngân sách khác) theo quy định.
1.11. UBND các quận, huyện,
thị xã
Thực hiện công tác quản lý nhà
nước về chợ trên địa bàn theo phân cấp, ủy quyền, cụ thể như sau:
- Căn cứ vào danh mục dự án đầu
tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp chợ trên địa bàn kèm theo Kế hoạch để tổ chức
triển khai và chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố về tiến độ thực hiện.
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các đơn vị liên quan xây dựng, trình UBND Thành phố ban hành danh mục dự án
đầu tư chợ để thu hút đầu tư.
- Chủ động, ưu tiên bố trí nguồn
vốn ngân sách nhà nước và đầu tư công theo phân cấp, trình HĐND cùng cấp thông
qua để đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn đội ngũ cán bộ quản lý chợ; đầu tư
xây mới, xây lại, nâng cấp, cải tạo, mở rộng các chợ trên địa bàn theo Kế hoạch
đã được phê duyệt nhằm hoàn thiện hệ thống chợ trên địa bàn; xử lý dứt điểm việc
hình thành, tồn tại các chợ cóc, chợ tạm, các tụ điểm kinh doanh tự phát, trái
quy định trên địa bàn và phấn đấu hoàn thành vượt mức chỉ tiêu được giao, đặc
biệt chỉ tiêu được giao tại Chương trình số 03-CTr/TU của Thành ủy.
- Kịp thời rà soát đưa ra khỏi
quy hoạch những điểm chợ không còn phù hợp, đồng thời bổ sung quy hoạch đảm bảo
phù hợp với Quy hoạch phân khu đô thị, Quy hoạch xây dựng vùng huyện, Quy hoạch
chung xây dựng xã, Quy hoạch chi tiết xây dựng trung tâm xã, điểm dân cư theo
quy định.
- Tập trung xây dựng, thẩm định,
trình duyệt, quản lý theo thẩm quyền các nội dung quản lý nhà nước về chợ: chuyển
đổi mô hình quản lý chợ, giá dịch vụ tại chợ, phân hạng chợ, nội quy, phương án
bố trí sắp xếp ngành hàng các chợ trên địa bàn, đảm bảo an toàn thực phẩm trong
chợ và phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, văn minh
thương mại, phục vụ tốt nhu cầu thiết yếu của nhân dân.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
đảm bảo việc chấp hành tốt các quy định của pháp luật về phát triển và quản lý
chợ. Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị quản lý, kinh doanh, khai thác chợ đẩy mạnh
triển khai thực hiện các giải pháp và hoàn thành các chỉ tiêu tại Đề án, Kế hoạch
của Thành phố về quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trong chợ
giai đoạn 2022-2025.
- Chủ trì phối hợp với các đơn
vị liên quan giải quyết các khiếu nại, tố cáo, các vụ việc tồn đọng liên quan đến
công tác phát triển và quản lý chợ.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra
công tác quản lý nhà nước về chợ trên địa bàn theo quy định pháp luật hiện hành
và phân cấp, ủy quyền của Thành phố.
1.12. Các đơn vị quản lý,
kinh doanh, khai thác chợ
Chịu trách nhiệm quản lý, kinh
doanh khai thác chợ đảm bảo các điều kiện về phòng cháy chữa cháy, an toàn thực
phẩm, vệ sinh môi trường… theo Nội quy, Phương án bố trí sắp xếp ngành hàng đã
được phê duyệt và các quy định về phát triển và quản lý chợ trên địa bàn Thành
phố.
2. Chế độ thông tin báo cáo
- Các Sở, ngành, UBND các quận,
huyện, thị xã, các đơn vị quản lý, kinh doanh khai thác chợ… được phân công nhiệm
vụ trong Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện định kỳ ngày 20 tháng 6 và
20 tháng 12 báo cáo tình hình triển khai thực hiện gửi Sở Công Thương tổng
hợp báo cáo UBND Thành phố.
- Sở Công Thương theo dõi, tổng
hợp, định kỳ ngày 25 tháng 6 và 25 tháng 12 báo cáo UBND Thành phố
về tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch.
Trên đây là nội dung Kế hoạch
phát triển và quản lý chợ trên địa bàn Thành phố năm 2025. Các đơn vị liên quan
chịu trách nhiệm tổ chức triển khai nội dung cụ thể theo chức năng, nhiệm vụ được
giao, chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc (nếu có) thuộc thẩm quyền, đảm bảo sự
phối hợp kịp thời, linh hoạt, hiệu quả; báo cáo UBND Thành phố xem xét, giải
quyết các nội dung vượt thẩm quyền theo quy định./.
Nơi nhận:
- Thường trực: TU, HĐND Thành phố; (để
b/c)
- Chủ tịch UBND Thành phố; (để b/c)
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Sở, ngành Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Các tổ chức chính trị-xã hội của Thành phố; (Giao Sở Công Thương gửi)
- Các đơn vị QLKDKT chợ trên địa bàn các Q, H, TX; (Giao UBND các quận,
huyện, thị xã gửi)
- Các CQ báo chí TP: Đài PT và THHN, HNM, KT và ĐT; (để đưa tin)
- VPUB: CVP, PCVP Đ.Q.Hùng, KTTH, KTN;
- Lưu: VT, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Quyền
|
PHỤ LỤC 01
BIỂU TỔNG HỢP NHU CẦU ĐẦU TƯ XÂY MỚI, XÂY DỰNG LẠI HỆ
THỐNG CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 355/KH-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2024 của
UBND thành phố Hà Nội)
TT
|
Danh mục dự án
|
Dự kiến hạng chợ sau đầu tư
|
Địa chỉ
|
Diện tích đất dự kiến (m2)
|
Xây mới/xây lại
|
Ghi chú
|
I
|
Quận Bắc Từ Liêm (04 chợ)
|
|
|
|
1
|
Chợ dân sinh TDP Ngọa Long-
Văn Trì
|
2
|
Phường Minh Khai
|
3.500
|
Xây mới
|
|
2
|
Chợ dân sinh TDP Hạ Tây Tựu
|
2
|
Phường Tây Tựu
|
5.948
|
Xây mới
|
|
3
|
Chợ dân sinh phường Xuân Tảo
|
3
|
Phường Xuân Tảo
|
1.854
|
Xây mới
|
|
4
|
Chợ dân sinh phường Đức Thắng
|
3
|
Phường Đức Thắng
|
800
|
Xây mới
|
|
II
|
Quận Đống Đa (01 chợ)
|
|
|
|
5
|
Chợ Khâm Thiên
|
3
|
Phường Khâm Thiên
|
754
|
Xây lại
|
|
III
|
Quận Hà Đông (01 chợ)
|
|
|
|
6
|
Chợ La Cả
|
3
|
Phường Dương Nội
|
2.918
|
Xây mới
|
|
IV
|
Quận Tây Hồ (01 chợ)
|
|
|
|
7
|
Chợ - TTTM Xuân La
|
2
|
Phường Xuân La
|
2.065
|
Xây mới
|
|
V
|
Huyện Thanh Trì (05 chợ)
|
|
|
|
8
|
Chợ Triều Khúc
|
3
|
Xã Tân Triều
|
7.000
|
Xây mới
|
|
9
|
Chợ Huỳnh Cung
|
3
|
Xã Tam Hiệp
|
5.000
|
Xây mới
|
|
10
|
Chợ Nội Am
|
3
|
Xã Liên Ninh
|
5.000
|
Xây mới
|
|
11
|
Chợ Ngũ Hiệp
|
3
|
Xã Ngũ Hiệp
|
10.370
|
Xây mới
|
|
12
|
Chợ Đại Áng
|
3
|
Xã Đại Áng
|
10.338
|
Xây mới
|
|
VI
|
Huyện Quốc Oai (08 chợ)
|
|
|
|
13
|
Chợ Phủ
|
2
|
Thị Trấn Quốc Oai
|
7.472
|
Xây lại
|
|
14
|
Chợ Ngọc Than
|
3
|
Xã Ngọc Mỹ
|
1.700
|
Xây mới
|
|
15
|
Chợ Phượng Cách
|
3
|
Xã Phượng Cách
|
3.000
|
Xây mới
|
|
16
|
Chợ Thạch Thán
|
3
|
Xã Thạch Thán
|
4.300
|
Xây mới
|
|
17
|
Chợ Tuyết Nghĩa
|
3
|
Xã Tuyết Nghĩa
|
4.600
|
Xây mới
|
|
18
|
Chợ Liệp Tuyết
|
3
|
Xã Liệp Tuyết
|
3.000
|
Xây mới
|
|
19
|
Chợ Đông Yên
|
3
|
Xã Đông Yên
|
4.000
|
Xây mới
|
|
20
|
Chợ Ngọc Liệp
|
3
|
Xã Ngọc Liệp
|
6.000
|
Xây mới
|
|
VII
|
Huyện Đan Phượng (01 chợ)
|
|
|
|
21
|
Chợ Trung Châu
|
3
|
Xã Trung Châu
|
2.173
|
Xây mới
|
|
VIII
|
Huyện Hoài Đức (01 chợ)
|
|
|
|
22
|
Chợ dân sinh xã Minh Khai
|
3
|
Xã Minh Khai
|
3.199
|
Xây mới
|
|
IX
|
Huyện Phúc Thọ (01 chợ)
|
|
|
|
23
|
Chợ Thanh Đa
|
3
|
Xã Thanh Đa
|
5.000
|
Xây mới
|
|
X
|
Huyện Phú Xuyên (01 chợ)
|
|
|
|
24
|
Chợ Trung tâm xã
|
3
|
Xã Phú Túc
|
3.000
|
Xây mới
|
|
XI
|
Huyện Thạch Thất (01 chợ)
|
|
|
|
25
|
Chợ Hòa Lạc
|
3
|
Xã Yên Bình
|
5.000
|
Xây mới
|
|
XII
|
Huyện Mê Linh (02 chợ)
|
|
|
|
26
|
Chợ Đầu mối NSTH cấp vùng
|
1
|
Xã Thanh Lâm, Kim Hoa
|
300.000
|
Xây mới
|
|
27
|
Chợ Thương mại Tiền Phong
|
2
|
Xã tiền Phong
|
17.000
|
Xây mới
|
|
XIII
|
Huyện Gia Lâm (02 chợ)
|
|
|
|
28
|
Chợ Gióng
|
2-3
|
Xã Phù Đổng
|
12.152
|
Xây mới
|
|
29
|
Chợ khu C1
|
3
|
Xã Yên Thường
|
5.764
|
Xây mới
|
|
XIV
|
Huyện Đông Anh (01 chợ)
|
|
|
|
30
|
Chợ Lắp Ghép
|
2
|
Xã Tiên Dương
|
9.250
|
Xây mới
|
|
XV
|
Huyện Thường Tín (03)
|
|
|
|
31
|
Chợ Hà vỹ (Mở rộng)
|
2
|
Xã Lê Lợi
|
15.739,8
|
Xây mới
|
|
32
|
Chợ Trát Cầu
|
3
|
Xã Tiền Phong
|
7.276
|
Xây mới
|
|
33
|
Chợ Kệ
|
3
|
Xã Ninh Sở
|
6.438
|
Xây mới
|
|
XVI
|
Thị xã Sơn Tây (01)
|
|
|
|
34
|
Chợ Viên Sơn
|
2
|
Phường Viên Sơn
|
38.000
|
Xây mới
|
|
|
Tổng số: 34 chợ
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 02
BIỂU TỔNG HỢP NHU CẦU ĐẦU TƯ CẢI TẠO, NÂNG CẤP HỆ THỐNG
CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 355/KH-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2024 của
UBND thành phố Hà Nội)
TT
|
Danh mục dự án
|
Hạng chợ
|
Địa chỉ
|
Diện tích đất (m2)
|
Ghi chú
|
I
|
Quận Bắc Từ Liêm (02 chợ)
|
|
|
1
|
Chợ Liên Mạc
|
3
|
Phường Liên Mạc
|
4.614
|
|
2
|
Chợ Hoa Tây Tựu
|
3
|
Phường Tây Tựu
|
9.234
|
|
II
|
Quận Bắc Đống Đa (01 chợ)
|
|
|
3
|
Chợ Thái Hà
|
3
|
Phường Trung Liệt
|
3.986
|
|
III
|
Quận Bắc Hai Bà Trưng (01
chợ)
|
|
|
4
|
Chợ Hôm Đức Viên
|
1
|
Phường Ngô Thì Nhậm
|
14.715
|
|
IV
|
Quận Hoàng Mai (02 chợ)
|
|
|
5
|
Chợ Giáp Nhị
|
3
|
Phường Thịnh Liệt
|
914
|
|
6
|
Chợ Kim Lũ
|
3
|
Phường Đại Kim
|
1.691
|
|
V
|
Quận Nam Từ Liêm (01 chợ)
|
|
|
7
|
Chợ TMDV TH Trung Văn
|
2
|
Phường Trung Văn
|
18.134
|
|
VI
|
Quận Cầu Giấy (01 chợ)
|
|
|
8
|
Chợ Quan Hoa
|
3
|
Phường Quan Hoa
|
942,37
|
|
VII
|
Quận Hà Đông (01 chợ)
|
|
|
9
|
Chợ Hà Đông
|
3
|
Phường Nguyễn Trãi
|
19.382
|
|
VIII
|
Quận Long Biên (02 chợ)
|
|
|
|
10
|
Chợ Tư Đình
|
3
|
Phường Long Biên
|
2.000
|
|
11
|
Chợ Tổ 25 Ngọc Thụy
|
3
|
Phường Ngọc Thụy
|
7.803,6
|
|
IX
|
Quận Tây Hồ (03 chợ)
|
|
|
12
|
Chợ Tam Đa
|
2
|
Phường Thụy Khuê
|
780
|
|
13
|
Chợ Yên Phụ
|
3
|
Phường Yên Phụ
|
1.740
|
|
14
|
Chợ Hoa Quảng An
|
3
|
Phường Quảng An
|
18.546
|
|
X
|
Huyện Thanh Trì (02 chợ)
|
|
|
15
|
Chợ Đông Mỹ
|
3
|
Xã Đông Mỹ
|
3.000
|
|
16
|
Chợ Ngọc Hồi
|
3
|
Xã Ngọc Hồi
|
4.500
|
|
XI
|
Huyện Ứng Hòa (06 chợ)
|
|
|
17
|
Chợ Cháy
|
3
|
Xã Trung Tú
|
3.760
|
|
18
|
Chợ Chòng
|
3
|
Xã Trầm Lộng
|
4.067
|
|
19
|
Chợ Đặng Giang
|
3
|
Xã Hòa Phú
|
2.389
|
|
20
|
Chợ Mỹ Cầu
|
3
|
Xã Đồng Tân
|
1.292
|
|
21
|
Chợ Sậy
|
3
|
Xã Kim Đường
|
3.001
|
|
22
|
Chợ Đông Lỗ
|
3
|
Xã Đông Lỗ
|
3.406
|
|
XII
|
Huyện Quốc Oai (04 chợ)
|
|
|
23
|
Chợ Bương
|
3
|
Xã Cấn Hữu
|
4.098
|
|
24
|
Chợ Thầy
|
3
|
Xã Sài Sơn
|
5.918
|
|
25
|
Chợ So
|
3
|
Xã Cộng Hòa
|
7.062
|
|
26
|
Chợ Đô Hội
|
3
|
Xã Nghĩa Hương
|
5.254
|
|
XIII
|
Huyện Mỹ Đức (04 chợ)
|
|
|
27
|
Chợ Vài
|
3
|
Xã Hợp Thanh
|
5.000
|
|
28
|
Chợ Thượng
|
3
|
Xã Đồng Tâm
|
4.500
|
|
29
|
Chợ Thượng Lâm
|
3
|
Xã Thượng Lâm
|
2.000
|
|
30
|
Chợ La Đồng
|
3
|
Xã Hợp Tiến
|
7.500
|
|
XIV
|
Huyện Chương Mỹ (01 chợ)
|
|
|
31
|
Chợ Rồng
|
3
|
Xã Thượng Vực
|
2.298
|
|
XV
|
Huyện Thường Tín (06 chợ)
|
|
|
32
|
Chợ Chiếc
|
3
|
Xã Hiền Giang
|
3.600
|
|
33
|
Chợ Gia Cầm Hà Vỹ
|
2
|
Xã Lê Lợi
|
17.000
|
|
34
|
Chợ Vồi
|
1
|
Xã Hà Hồi
|
17.000
|
|
35
|
Chợ Vân La
|
3
|
Xã Hồng Vân
|
1.200
|
|
36
|
Chợ Tân Minh
|
3
|
Xã Tân Minh
|
2.000
|
|
37
|
Chợ Ba Lăng
|
3
|
Xã Dũng Tiến
|
3.500
|
|
XVI
|
Huyện Sóc Sơn (02)
|
|
|
38
|
Chợ Nỷ
|
2
|
Xã Trung Giã
|
7.000
|
|
39
|
Chợ Yêm
|
3
|
Xã Đông Xuân
|
3.200
|
|
XVII
|
Huyện Hoài Đức (02 chợ)
|
|
|
40
|
Chợ Sấu
|
3
|
Xã Dương Liễu
|
10.000
|
|
41
|
Chợ Lại Yên
|
3
|
Xã Lại Yên
|
3.083
|
|
XVIII
|
Huyện Đan Phượng (03 chợ)
|
|
|
42
|
Chợ Địch
|
3
|
Xã Phương Đình
|
1.850
|
|
43
|
Chợ Bá
|
3
|
Xã Hồng Hà
|
2.846
|
|
44
|
Chợ Phùng
|
2
|
Thị trấn Phùng
|
7.800
|
|
XIX
|
Huyện Phúc Thọ (08 chợ)
|
|
|
45
|
Chợ Gạch
|
2
|
Xã Thọ Lộc
|
5.190
|
|
46
|
Chợ me
|
3
|
Xã Tích Giang
|
2.679
|
|
47
|
Chợ Sen Chiểu
|
3
|
Xã Sen Chiểu
|
4.705
|
|
48
|
Chợ Hát
|
3
|
Xã Hát Môn
|
6.200
|
|
49
|
Chợ Võng Xuyên
|
2
|
Xã Võng Xuyên
|
2.400
|
|
50
|
Chợ Hiệp
|
3
|
Tam Hiệp
|
8.000
|
|
51
|
Chợ Ngọc Tảo
|
3
|
Xã Ngọc Tảo
|
2.418
|
|
52
|
Chợ Bún
|
3
|
Xã Phụng Thượng
|
4.310
|
|
XX
|
Huyện Phú Xuyên (02 chợ)
|
|
|
53
|
Chợ Bóng
|
3
|
Xã Hồng Minh
|
7.120
|
|
54
|
Chợ Dâu
|
3
|
Xã Châu Can
|
9.192
|
|
XXI
|
Huyện Thạch Thất (03 chợ)
|
|
|
55
|
Chợ Săn
|
2
|
TT Liên Quan
|
8.266
|
|
56
|
Chợ Cò
|
3
|
Xã Yên Bình
|
4.500
|
|
57
|
Chợ Gốc Sui
|
3
|
Xã Yên Trung
|
4.500
|
|
XXII
|
Huyện Mê Linh (03 chợ)
|
|
|
58
|
Chợ Hạ
|
3
|
Xã Mê Linh
|
5.829
|
|
59
|
Chợ Thạch Đà
|
3
|
Xã Thạch Đà
|
2.470
|
|
60
|
Chợ Quang Minh
|
3
|
Thị trấn Quang Minh
|
18.500
|
|
XXIII
|
Huyện Đông Anh (03 chợ)
|
|
|
61
|
Chợ Trung tâm Đông Anh
|
2
|
Thị trấn Đông Anh
|
9.900
|
|
62
|
Chợ Dâu
|
3
|
Xã Xuân Canh
|
4.287
|
|
63
|
Chợ Tó
|
2
|
Xã Uy Nỗ
|
13.273
|
|
XXIV
|
Huyện Thanh Oai (04 chợ)
|
|
|
64
|
Chợ Vác
|
2
|
Xã Dân Hòa
|
2.562
|
|
65
|
Chợ Đôn Thư
|
3
|
Xã Kim Thư
|
1.382
|
|
66
|
Chợ Cao
|
3
|
Xã Cao Dương
|
6.600
|
|
67
|
Chợ Chuông
|
2
|
Xã Phương Trung
|
6000
|
|
XXV
|
Huyện Ba Vì (02 chợ)
|
|
|
68
|
Chợ Nhông
|
3
|
Xã Phú Sơn
|
3.598
|
|
69
|
Chợ Dày
|
3
|
Xã Sơn Đà
|
4.100
|
|
XXVI
|
Thị xã Sơn Tây (02 chợ)
|
|
|
70
|
Chợ Xuân Khanh
|
3
|
Phường Xuân Khanh
|
4.667,5
|
|
71
|
Chợ Bãi Đá
|
3
|
Xã Cổ Đông
|
5.000
|
|
|
Tổng số: 71 chợ
|
|
|
|
|