ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/KH-UBND
|
Hòa Bình, ngày 28 tháng 02 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG
(CPTPP)
Căn cứ Nghị quyết số 72/2018/QH14
ngày 12/11/2018 của Quốc hội về việc phê chuẩn Hiệp định Đối tác Toàn diện và
Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và các văn kiện có liên quan;
Căn cứ Quyết định số 121/QĐ-TTg ngày
24/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định
Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương với các
nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ,
đồng bộ, có hiệu quả Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương (Hiệp định CPTPP) và Kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ thực hiện Hiệp định
CPTPP được phê duyệt tại Quyết định số 121/QĐ-TTg ngày 24/01/2019.
- Nâng cao nhận thức cho các cấp, các
ngành, tổ chức, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh hiểu về tầm quan trọng
và sự tác động của Hiệp định CPTPP đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế, khai thác hiệu quả Hiệp định CPTPP và các hiệp
định thương mại tự do đã có hiệu lực, đồng thời tích cực chuẩn bị cho việc thực
thi hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới sắp có hiệu lực
trong thời gian tới.
2. Yêu cầu
- Công tác triển khai thực hiện Quyết
định số 121/QĐ-TTg ngày 24/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch
thực hiện Hiệp định CPTPP phải có sự phối hợp chặt chẽ thường xuyên giữa các sở,
ban, ngành, huyện, thành phố; giữa cơ quan quản lý nhà nước với doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế và người dân.
- Thực hiện hiệu quả việc phổ biến
thông tin chính sách và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc triển khai Hiệp định
CPTPP và các Hiệp định FTA. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế. Tận dụng tốt các cơ hội về mở rộng thị trường khi triển khai
hiệp định.
II. NỘI DUNG, NHIỆM
VỤ CHỦ YẾU
1. Công tác tuyên truyền, phổ biến
thông tin về Hiệp định CPTPP và thị trường của các nước tham gia Hiệp định
CPTPP
- Tăng cường triển khai công tác
tuyên truyền, phổ biến thông tin về Hiệp định CPTPP và thị trường của các nước
tham gia Hiệp định CPTPP cho các đối tượng có liên quan như: cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị, trong đó chú trọng đến các đối
tượng có thể chịu tác động như nông dân, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh,
cộng đồng doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ.
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên
truyền, phổ biến thông tin như: Tổ chức các hội nghị, hội thảo, lớp tập huấn,
xuất bản các ấn phẩm, đăng tải thông tin trên các phương tiện thông tin truyền
thông, báo viết, trên tạp chí, website của đơn vị quản lý. Nhằm nâng cao nhận
thức, hiểu biết về nội dung cam kết cũng như các công việc cần triển khai để thực
thi hiệu quả Hiệp định CPTPP.
- Tổ chức tập huấn cho các cán bộ,
công chức thuộc cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về một số lĩnh vực
như: đầu tư, tài chính, dịch vụ, sở hữu trí tuệ, nông nghiệp, lao động, môi trường...
về các cam kết cụ thể có liên quan trong Hiệp định CPTPP để bảo đảm hiểu rõ, hiểu
đúng, từ đó giúp việc triển khai và thực thi Hiệp định được đầy đủ và hiệu quả.
- Tuyên truyền sâu rộng và nâng cao
nhận thức về các cơ hội và thách thức của Hiệp định CPTPP, trong đó có việc cam
kết thực hiện các thỏa thuận kinh tế, hiệp định thương mại tự do thế hệ mới và
các công ước mà Việt Nam đã tham gia, phê chuẩn. Thực hiện có hiệu quả công tác
xúc tiến thương mại, tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu, nhất là đối với
các sản phẩm chủ lực có lợi thế của tỉnh Hòa Bình.
- Đầu tư nâng cấp hạ tầng công nghệ
thông tin, phối hợp thu thập, cung cấp kịp thời thông tin về thị trường xuất khẩu,
thị trường trong nước của các cơ quan nhà nước có chức năng cung cấp thông tin
về thương mại - đầu tư để các doanh nghiệp trên địa bàn có thể kịp thời nắm bắt
các thông tin, yêu cầu về kỹ thuật, quy định về quản lý xuất nhập khẩu hàng hóa
của các nước đối tác CPTPP nói riêng và các đối tác nói chung, cũng như dự báo
được nhu cầu của thị trường trong nước và ứng phó với sự cạnh tranh của hàng
hóa nhập khẩu.
2. Hoàn thiện thể chế chính sách
- Rà soát, hệ thống hóa các văn bản
quy phạm pháp luật của tỉnh liên quan đến lĩnh vực đầu tư, tài chính, thương mại,
lao động, khoa học - công nghệ... Kịp thời đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung hoặc bãi bỏ những văn bản, nội dung không phù hợp với các quy định của
Hiệp định CPTPP.
- Thường xuyên theo dõi, cập nhật các
văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành trên hệ thống cơ sở dữ liệu Quốc gia về
văn bản pháp luật. Đăng tải công khai, chính xác nội dung các văn bản, nhằm tạo
điều kiện thuận lợi tối đa cho các đơn vị, tổ chức và cá nhân trong quá trình
tìm hiểu và áp dụng vào hoạt động điều hành, sản xuất, kinh doanh của đơn vị.
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành
chính, nhất là các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, xuất nhập khẩu, thuế;
giám sát chặt chẽ việc thực hiện thủ tục hành chính; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý điều hành, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư, kinh doanh tại tỉnh Hòa
Bình.
- Nâng cao nhận thức và năng lực pháp
lý, đặc biệt là luật pháp quốc tế, các điều ước về thương mại quốc tế, trước hết
là cho cán bộ chủ chốt các ngành và chính quyền các cấp, doanh nghiệp, cán bộ
làm công tác tố tụng, đội ngũ luật sư và những người trực tiếp làm công tác hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban
Chỉ đạo hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh và các Ban chỉ đạo liên ngành thuộc
các lĩnh vực trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu, rộng hiện
nay. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho bộ phận, cá nhân phụ trách việc thực thi Hiệp
định CPTPP tại các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để nâng cao
chất lượng công tác phối hợp đảm bảo việc thực thi Hiệp định được hiệu quả và đầy
đủ.
3. Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh và phát triển nguồn nhân lực
- Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ,
có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) theo Quyết định
số 02/QĐ-UBND ngày 02/01/2019 của UBND tỉnh. Đồng thời nâng cao các chỉ số chất
lượng quản trị và dịch vụ hành chính công (PAPI) để đảm bảo môi trường đầu tư,
kinh doanh thực sự thông thoáng, minh bạch, bình đẳng, hấp dẫn và thuận lợi cho
các thành phần kinh tế; tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài,
đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh đảm bảo phù hợp với lộ trình cam kết của Hiệp
định CPTPP.
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
đối với công tác xây dựng và quản lý quy hoạch phát triển kinh tế với tầm nhìn
dài hạn và có lộ trình cụ thể. Gắn kết đồng bộ các quy hoạch ngành, lĩnh vực và
sản phẩm chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung ưu
tiên cơ cấu lại các ngành và lĩnh vực phù hợp với điều kiện phát triển của địa
phương.
- Tập trung cơ cấu lại công nghiệp, tạo
nền tảng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xây dựng chính sách phát triển công
nghiệp phải đảm bảo sự gắn kết giữa phát triển công nghiệp với thương mại, thúc
đẩy công nghiệp hoá - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, gắn sản xuất với thị
trường. Đầu tư thiết bị, công nghệ hiện đại trong chế biến nâng cao giá trị sản
phẩm; Ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến tinh, chế biến sâu; Áp dụng
tiêu chuẩn, chất lượng quốc tế vào quá trình quản lý và sản xuất, kinh doanh
hàng hóa. Tổ chức triển khai có hiệu quả Quyết định số 1924/QĐ-UBND ngày
29/7/2016 của UBND tỉnh Hòa Bình phê duyệt Đề án phát triển công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025.
- Cơ cấu lại ngành Nông nghiệp gắn với
đổi mới mô hình tăng trưởng và xây dựng nông thôn mới. Đồng thời phát triển
kinh tế nông thôn theo mô hình sản xuất tiên tiến, ứng dụng khoa học - công nghệ,
an toàn, thân thiện với môi trường. Phát triển sản xuất quy mô lớn, tập trung gắn
với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị, tạo sản phẩm chất lượng
cao có giá trị xuất khẩu. Gắn hoạt động kinh tế của các làng nghề với hoạt động
dịch vụ du lịch và bảo tồn phát triển văn hóa truyền thống; Xây dựng thương hiệu,
đăng ký quy tắc xuất xứ hàng hóa, đảm bảo các yêu cầu về bằng sáng chế, nhãn hiệu,
bản quyền, bí mật thương mại, các hình thức khác của quyền sở hữu trí tuệ cho sản
phẩm nông nghiệp của địa phương đảm bảo nội dung cam kết của hiệp định quốc tế.
Tổ chức triển khai có hiệu quả Quyết định 1604/QĐ-UBND ngày 31/8/2015 của UBND
tỉnh Hòa Bình phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, Quyết định
số 1819/QĐ-TTg ngày 16/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch cơ
cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2017 - 2020.
- Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện
có hiệu quả Quyết định số 1661/QĐ-UBND ngày 24/6/2016 của UBND tỉnh Hòa Bình
phê duyệt Đề án phát triển thương mại tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020, định
hướng đến năm 2025; Kế hoạch 89/KH-UBND ngày 30/6/2017 về thực hiện đề án “Nâng
cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu tỉnh Hòa Bình giai đoạn
2016-2020, định hướng đến năm 2030”. Tiếp tục xây dựng các chương trình hỗ trợ,
nâng cao năng lực cạnh tranh cho các ngành hàng, doanh nghiệp, đặc biệt doanh
nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ, nông dân, hợp tác xã phù hợp với các cam kết quốc
tế.
- Tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu
quả quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh để hỗ trợ cho các doanh nghiệp
đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị; xây dựng chính sách hỗ trợ cho các doanh
nghiệp đầu tư đổi mới ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của các sản phẩm trên
thị trường. Chú trọng ứng dụng những công nghệ phù hợp với điều kiện phát triển
của tỉnh nhằm nâng cao chất lượng hàng hóa và khả năng cạnh tranh của các sản
phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Tăng cường công tác về Sở hữu trí tuệ
cho các sản phẩm của địa phương.Triển khai có hiệu quả Quyết định số
3157/QĐ-UBND ngày 14/12/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án “Phát triển
khoa học và công nghệ tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm
2030”; Quyết định số 01/2018/QĐ-UBND ngày 11/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hòa Bình ban hành Quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển khoa học
và công nghệ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình”.
- Tăng cường hoạt động xúc tiến
thương mại, kết nối cung cầu, xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tham gia
vào mạng lưới sản xuất, chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu. Xây
dựng chính sách, chương trình làm việc, kết nối giữa doanh nghiệp và đơn vị hoạt
động sản xuất kinh doanh với các cơ quan hữu quan trong việc tìm kiếm mở rộng
thị trường, định hướng sản phẩm cũng như việc cung cấp thông tin về nhận định,
cảnh báo sớm trong lĩnh vực phòng vệ thương mại, nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp
xuất khẩu về nguy cơ bị áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại để chủ động
xây dựng các biện pháp phòng vệ phù hợp với các quy định và cam kết quốc tế để
bảo vệ sản xuất của địa phương cùng lợi ích chính đáng của doanh nghiệp.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, đặc biệt
là các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ, các đơn vị có liên quan trong công
tác đào tạo nguồn nhân lực theo hướng gắn kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp.
Từng bước thực hiện đào tạo theo yêu cầu, định hướng của các doanh nghiệp, đáp ứng
những tiêu chuẩn, điều kiện về lao động đặt ra từ phía các nhà nhập khẩu. Hỗ trợ
đào tạo về công tác nghiệp vụ quản trị nhân lực, khởi sự doanh nghiệp, quản trị
doanh nghiệp... Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là
trong các ngành kỹ thuật - công nghệ, luật, tài chính.
- Tổ chức các lớp tập huấn và hội thảo
nhằm trao đổi kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế, thương mại quốc tế, các hiệp
định thương mại tự do, kỹ năng xúc tiến thương mại, kỹ năng nghiệp vụ xuất nhập
khẩu, giới thiệu thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế, kỹ năng phát triển sản
phẩm, xây dựng và phát triển thương hiệu, tìm kiếm thông tin thương mại... nhằm
trang bị kiến thức, năng lực công tác cho cán bộ quản lý và đội ngũ làm công
tác chuyên môn về hoạt động xuất nhập khẩu, tạo điều kiện nâng cao sức cạnh
tranh cho doanh nghiệp. Thường xuyên tổ chức các phiên giao dịch việc làm tại
Trung tâm giới thiệu việc làm và các phiên lưu động để tạo nguồn lao động có chất
lượng, từng bước giải quyết tình trạng thiếu lao động có tay nghề tại các doanh
nghiệp.
- Thông qua các hoạt động trao đổi
đoàn các cấp, nhằm củng cố và tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác, tạo thuận lợi
cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; Chú trọng sự hợp tác về
kinh tế, thương mại, đầu tư, lao động, khoa học - công nghệ; đàm phán, ký kết
các điều ước, thỏa thuận quốc tế với các nước, các tổ chức quốc tế, nhằm tạo điều
kiện cho tỉnh trong quan hệ hợp tác kinh tế. Tổ chức triển khai có hiệu quả kế
hoạch số 164/KH-UBND ngày 18/12/2018 về Công tác thông tin đối ngoại tỉnh Hòa
Bình giai đoạn 2019-2020.
4. Chủ trương và chính sách đối với
tổ chức công đoàn và các tổ chức của người lao động tại cơ sở doanh nghiệp
- Củng cố, nâng cao vị thế và hiệu quả
hoạt động của Liên đoàn Lao động tỉnh và các tổ chức công đoàn. Phối hợp, chỉ đạo
công đoàn các cấp tổ chức triển khai giới thiệu về hiệp định CPTPP đến người
lao động. Thực hiện tốt chức năng đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
chính đáng của đoàn viên và người lao động.
- Tăng cường quản lý có hiệu quả sự
ra đời và hoạt động của tổ chức của Người lao động tại doanh nghiệp nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tạo điều kiện cho
doanh nghiệp kinh doanh ổn định; đồng thời tạo điều kiện để tổ chức này hoạt động
thuận lợi lành mạnh theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam, phù hợp với các
nguyên tắc của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), hoạt động không vì mục đích
chính trị, đồng thời giữ vững ổn định chính trị - xã hội.
5. Chính sách an sinh xã hội, bảo
vệ môi trường và phát triển bền vững
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
theo Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết
định số 237/QĐ-UBND ngày 23/02/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt
Đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016 - 2020, nhằm cải thiện đời
sống, tinh thần, vật chất của người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch
về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc, các nhóm
dân cư; Củng cố hệ thống an sinh xã hội đảm bảo hoạt động linh hoạt, hiệu quả;
thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách bảo đảm an sinh xã hội. Đảm bảo hài
hòa giữa phát triển kinh tế với giải quyết tốt các vấn đề xã hội và môi trường,
nâng cao mức sống của nhân dân.
- Xây dựng và thực hiện có hiệu quả
các chính sách về trợ giúp xã hội cho các nhóm đối tượng yếu thế, dễ bị tổn
thương của quá trình triển khai các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Bảo
đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ. Thực hiện nghiêm, đầy
đủ các chính sách đối với người lao động, người có công và đối tượng bảo trợ xã
hội.
- Thông qua Chương trình việc làm quốc
gia; Quỹ quốc gia giải quyết việc làm, các ưu đãi về tín dụng kết hợp với đào tạo
và giới thiệu việc làm và tìm kiếm việc làm cho người lao động đã góp phần thực
hiện tốt chức năng an sinh xã hội, thúc đẩy tiến bộ và công bằng xã hội. Tăng
cường cơ hội có việc làm, bảo đảm thu nhập tối thiểu và giảm nghèo bền vững cho
người lao động yếu thế thông qua hỗ trợ cá nhân và hộ gia đình phát triển sản
xuất, hỗ trợ tín dụng, giải quyết việc làm và kết nối thông tin thị trường lao
động.
- Xây dựng và ban hành đồng bộ các
chính sách xã hội, bao gồm chính sách hỗ trợ về tài chính, dạy nghề để chuyển đổi
nghề nghiệp; cung cấp các dịch vụ tư vấn việc làm...để giúp người lao động bị mất
việc làm do các doanh nghiệp không đứng vững được trong quá trình cạnh tranh.
Đánh giá những tác động của Hiệp định CPTPP đến vấn đề lao động, việc làm, xã hội...
và đề xuất các giải pháp để có thể thực hiện hiệu quả Hiệp định CPTPP. Hoàn thiện
thị trường lao động, phát triển việc làm, bảo đảm an sinh xã hội bền vững. Hiện
đại hóa thị trường lao động, kết nối cung cầu lao động; phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa để tạo việc làm và chuyển dịch cơ cấu việc làm; tăng cường đối thoại
lao động, bảo đảm tiêu chuẩn lao động; tăng cường đào tạo và phát triển kỹ năng
cho người lao động; tập trung phát triển các chương trình về “An toàn và vệ
sinh lao động”, “việc làm đàng hoàng”. Mở rộng cơ hội cho người lao động tham
gia hệ thống chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để chủ động đối
phó khi thu nhập bị suy giảm hoặc bị mất do các rủi ro, ốm đau, tai nạn lao động,
tuổi già,... hỗ trợ thường xuyên đối với người có hoàn cảnh đặc thù và hỗ trợ đột
xuất cho người dân khi gặp các rủi ro không lường trước hoặc vượt quá khả năng
kiểm soát (mất mùa, thiên tai, đói nghèo,...) thông qua các khoản tiền mặt hoặc
hiện vật từ ngân sách nhà nước.
- Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn
với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh
tranh, chú trọng hơn tới phát triển chiều sâu bên cạnh phát triển chiều rộng, đặc
biệt là đầu tư cho khoa học công nghệ. Trong nội dung bảo vệ và cải thiện môi
trường sẽ lấy chất lượng sống của người dân là trọng tâm. Tăng trưởng kinh tế gắn
với sử dụng tiết kiệm năng lượng, nguyên vật liệu, khuyến khích sử dụng năng lượng
tái tạo, năng lượng sạch, các vật liệu, nguyên liệu mới, thân thiện với môi trường;
Đẩy mạnh công tác áp dụng sản xuất sạch hơn trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, đồng thời sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguồn lực tài nguyên của địa
phương.
III. DỰ TOÁN KINH
PHÍ THỰC HIỆN
- Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách
trung ương, ngân sách địa phương và nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp
luật.
- Tổng dự toán kinh phí ước thực hiện:
20 tỷ đồng. Trong đó:
a) Giai đoạn 2019-2020: 5 tỷ đồng. Thực
hiện các nội dung sau:
1. Tổ chức phổ biến về Hiệp định
CPTPP tới các cơ quan quản lý Nhà nước tại địa phương, cộng đồng doanh nghiệp
và người dân.
2. Thực hiện các chương trình phát
thanh và truyền hình; đăng tin, bài trên báo điện tử, báo viết tuyên truyền về
Hiệp định CPTP.
3. Tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho
các cán bộ thuộc cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương, doanh nghiệp.
4. Xúc tiến thương mại, quảng bá, tìm
kiếm thị trường, kết nối cung cầu.
b) Giai đoạn 2021-2025 dự kiến kinh
phí là 15 tỷ đồng. Bao gồm các nội dung sau:
1. Tiếp tục phổ biến về Hiệp định
CPTPP, tập huấn nâng cao nghiệp vụ và công tác xúc tiến thương mại quảng bá,
tìm kiếm thị trường, kết nối cung cầu.
2. Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới
công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu.
3. Xây dựng và phát triển thương hiệu,
đăng ký tiêu chuẩn chất lượng, truy suất nguồn gốc, sở hữu trí tuệ.
4. Đào tạo lao động có tay nghề, kỹ
thuật theo nhu cầu của doanh nghiệp gắn với nhu cầu của thị trường xuất khẩu.
- Hàng năm các Sở, ngành, địa phương
căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch triển
khai Kế hoạch gửi Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
(Chi
tiết nhiệm vụ và phân công thực hiện theo Phụ lục đính kèm)
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này. Đôn đốc, kiểm tra và định
kỳ hàng năm tổng hợp tình hình, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công Thương theo quy định.
- Phối hợp với các đơn vị của các Bộ,
ngành Trung ương trong triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch thực hiện
Hiệp định CPTPP của tỉnh.
- Sở Công Thương là đầu mối cung cấp
thông tin về Hiệp định CPTPP và các hiệp định FTA mà Việt Nam tham gia; kết nối,
hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp khi tham gia các hoạt động xuất
nhập khẩu tại thị trường của các nước tham gia Hiệp định.
2. Sở Tài chính
Hàng năm Sở Tài chính tổng hợp dự
toán của các đơn vị, căn cứ khả năng ngân sách, tham mưu báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa
phương nghiên cứu, đề xuất danh mục các dự án kêu gọi, thu hút đầu tư; thực hiện
tốt công tác xúc tiến đầu tư, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện các thủ tục
ưu đãi đầu tư theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Công Thương và các Sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí vốn đầu
tư phát triển lồng ghép với các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn để
huy động tối đa nguồn lực địa phương thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan, rà soát điều chỉnh các chính sách và bổ sung các chính sách mới để cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Cung cấp
thông tin cho các nhà đầu tư và phối hợp trao đổi thông tin liên quan cho các sở,
ban, ngành nhằm tăng cường sự phối hợp, tạo điều kiện hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn,
cho các tổ chức cá nhân khi thực hiện công tác đầu tư.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
liên quan xây dựng phát triển các vùng nguyên liệu tập trung đối với các loại
cây trồng, vật nuôi, thủy sản có thế mạnh của tỉnh, nhằm tạo nguồn nguyên liệu
hàng hóa tập trung có năng suất và chất lượng cao phục vụ xuất khẩu.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước
về chất lượng, an toàn vệ sinh trong nông nghiệp từ khâu nguyên liệu - bảo quản
- tiêu thụ; tuyên truyền cho nông dân, doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp hiểu
rõ giá trị việc thực hiện sản xuất đúng quy trình nông nghiệp sạch, phù hợp quy
chuẩn quốc tế; đồng thời có chế tài nhằm kiên quyết ngăn chặn tình trạng lạm dụng
các hóa chất dẫn đến vượt quá mức quy định tồn dư trong sản phẩm nông nghiệp.
- Theo dõi, cập nhật các quy định về
sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn và kiểm dịch động, thực vật do các đối tác Hiệp
định CPTPP và các FTA áp dụng để phổ biến cho doanh nghiệp, tổ chức cá nhân
tham gia sản xuất trong tỉnh và đề xuất hướng đối phó.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Đẩy mạnh nghiên cứu chuyển giao, ứng
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đặc biệt là ứng dụng công nghệ cao, ưu tiên
đầu tư công nghệ bảo quản chế biến; xử lý chất thải, giảm thiểu và kiểm soát ô
nhiễm, bảo vệ đa dạng sinh học. Hỗ trợ nông dân kết nối, tiếp cận dịch vụ
nghiên cứu, chuyển giao và áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.
- Tăng cường xây dựng, bảo hộ nhãn hiệu
tập thể, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm lợi thế của địa phương nhằm nâng cao
giá trị các sản phẩm đặc thù, đặc sản của địa phương. Hỗ trợ doanh nghiệp quảng
bá, xây dựng nhãn hiệu các sản phẩm lợi thế của tỉnh, tạo điều kiện tiêu thụ
hàng hóa ra thị trường ngoại tỉnh và xuất khẩu.
6. Sở Ngoại vụ
Tăng cường công tác tuyên truyền về
ngoại giao kinh tế, đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại; mở rộng quan hệ hợp
tác quốc tế nhằm phát triển thị trường xuất khẩu; tăng cường công tác về người
Việt Nam ở nước ngoài; tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh
tế đối ngoại.
7. Sở Thông tin và truyền thông;
Đài phát thanh - truyền hình tỉnh; Báo Hòa Bình
- Triển khai thực hiện tốt việc phát
triển hạ tầng mạng phục vụ phát triển thương mại điện tử.
- Phối hợp với Sở Công Thương trong
việc hướng dẫn, phổ biến, tuyên truyền thực hiện Kế hoạch này; trong đó, tập
trung các vấn đề về thương mại điện tử, chính sách xuất khẩu hỗ trợ doanh nghiệp.
- Tổ chức thu thập thông tin, biên tập
nội dung tuyên truyền phổ biến về hiệp định CPTPP.
8. Sở Lao động thương binh và xã hội
- Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao của tỉnh đáp ứng yêu cầu hiệp định CPTPP. Đẩy mạnh công
tác dự báo nhu cầu nguồn nhân lực dài hạn cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Tham mưu xây dựng và thực hiện có
hiệu quả các chính sách về giáo dục nghề nghiệp, giải quyết việc làm, trợ giúp xã
hội cho các nhóm đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương của quá trình triển khai
các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Thực hiện nghiêm, đầy đủ các chính
sách đối với người lao động, người có công và đối tượng bảo trợ xã hội.
- Tổ chức, thực hiện tốt công tác
giáo dục nghề nghiệp, đặc biệt đối với đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
trình độ Trung cấp, Cao đẳng nhằm đáp ứng, yêu cầu Hiệp định CPTPP.
- Đẩy mạnh công tác phối hợp đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao, đẩy mạnh việc hợp tác ba bên Nhà nước - Nhà trường
- Doanh nghiệp trong giáo dục nghề nghiệp đa dạng các hình thức hợp tác như:
xây dựng chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo; Tổ chức ký kết đặt hàng của doanh
nghiệp; Liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp; Hợp tác tổ chức, bồi
dưỡng kỹ năng giảng dạy, kỹ năng tổ chức, quản lý đào tạo cho nhà giáo của nhà
trường và cán bộ kỹ thuật của doanh nghiệp tham gia giảng dạy; Hợp tác cho sinh
viên vừa học vừa làm tại Cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp.
9. Liên đoàn lao động tỉnh
Phối hợp với các tổ chức chính trị xã
hội, công đoàn cơ sở đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền; công tác bảo vệ
quyền lợi ích hợp pháp cho người lao động trong thời kỳ hội nhập sâu rộng như
hiện nay.
10. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư,
Thương mại và Du lịch
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại,
hỗ trợ doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa cho các địa phương như: tham
gia các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước.
- Xây dựng các nhiệm vụ, đề án nhằm
thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa, mở rộng thị trường cho các sản phẩm địa phương.
Tăng cường công tác thông tin thị trường phục vụ cho các doanh nghiệp. Tập
trung đào tạo nghiệp vụ, xây dựng các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu và đáp ứng
yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
11. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
- Chủ động phối hợp với các Sở, ngành
của tỉnh để được cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về chương trình, kế hoạch
triển khai hỗ trợ các doanh nghiệp về công nghệ, năng lực quản trị, bồi dưỡng
nhân lực, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm ...đến thành viên của Hiệp hội.
- Liên kết giữa các hội viên, nâng
cao vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp trong việc phối hợp tổ chức các chương
trình xúc tiến thương mại, chủ động tìm kiếm mở rộng thị trường, đầu tư cải tiến
công nghệ, áp dụng tiêu chuẩn quốc tế vào hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn
vị. Chủ động xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với tiến trình Hiệp định
CPTPP và các FTA. Có biện pháp ứng phó khi thị trường có biến động bất thường.
12. Các sở, ban, ngành trên địa
bàn tỉnh
Căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị:
Tổ chức thực hiện lồng ghép các dự án phát triển của ngành, chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh theo chức năng
nhiệm vụ của đơn vị vào Kế hoạch để triển khai thực hiện, bảo đảm hiệu quả,
tránh chồng chéo, lãng phí.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung chiến
lược, quy hoạch ngành, sản phẩm phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế, xã hội
của tỉnh đáp ứng yêu cầu của hiệp định.
13. UBND huyện, thành phố
- Huy động các nguồn lực, lồng ghép
các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế
- xã hội với các nhiệm vụ của Kế hoạch này để triển khai thực hiện, bảo đảm hiệu
quả, tránh chồng chéo, lãng phí.
Yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh; UBND các huyện, thành phố; các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch này. Định kỳ hàng năm tiến hành đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch,
gửi Sở Công Thương (trước ngày 15/11) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công
Thương. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi,
bổ sung kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem
xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- Chánh, các Phó CVP/UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TCTM (NL50).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khánh
|