|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
33/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Tuyên Quang
|
|
Người ký:
|
Phạm Minh Huấn
|
Ngày ban hành:
|
26/03/2019
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/KH-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 26 tháng 3 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01/01/2019 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG
KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2019 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2021
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng
01 năm 2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019
và định hướng đến năm 2021(sau đây gọi tắt là Nghị quyết 02/NQ-CP), Ủy ban nhân
dân tỉnh Tuyến Quang ban hành Kế hoạch thực hiện với các nội dung chủ yếu sau:
A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN
Thực hiện các
Nghị quyết số 19 hàng năm của Chính
phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang đã ban hành: Kế hoạch số 41/KH-UBND ngày 28/5/2016; Kế hoạch số 18/KH-UBND ngày
28/02/2017; Kế hoạch số 55/KH-UBND
ngày 30/5/2018 để thực hiện; đồng thời ban hành Chương trình hành động số 06/CT-UBND ngày
28/6/2016 thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ
trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Trên
cơ sở đó, các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo lộ trình, mục tiêu đã đề ra. Chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2018 đạt 63,01 điểm,
đứng thứ 5 khu vực miền núi phía Bắc và đứng thứ 34 cả nước. Tỉnh đã mời gọi, thu hút được một số nhà đầu tư có
tiềm năng đến khảo sát lập quy hoạch chi tiết các dự án và đầu
tư tại tỉnh như: Tập đoàn TH, Công ty cổ phần Tập đoàn
FLC, Tập đoàn Vingroup, Tập đoàn Mường Thanh, Công ty TNHH
sản xuất giày Chung Jye Việt Nam,… Đến hết năm 2018, tổng
số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh là 1.518 doanh nghiệp, tổng số vốn đăng ký
14.825,71 tỷ đồng.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực, trong thực hiện cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh, tỉnh Tuyên Quang còn tồn tại, hạn chế như: một số sở, ban,
ngành và địa
phương chưa thực sự quyết liệt và chủ động đưa ra các giải pháp để thực hiện; công tác ứng dụng
công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính ở một số lĩnh vực liên
quan đến doanh nghiệp còn chậm; số lượng các thủ tục hành
chính được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4 còn ít, tỷ lệ thủ tục hành chính
doanh nghiệp thực hiện đăng ký qua mạng còn thấp; hoạt động
hỗ trợ doanh nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp; thanh toán bằng phương thức không dùng tiền mặt ở
một số lĩnh vực còn hạn chế.
B. MỤC
TIÊU CỤ THỂ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NĂM 2019, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2021
- Phấn
đấu giai đoạn 2019-2021, chỉ số Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của
tỉnh nằm trong danh sách 30 trên bảng xếp hạng PCI của cả nước.
- Hoàn
thành và triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án hỗ trợ
và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh; phấn đấu đến hết năm 2019 trên địa bàn tỉnh có 1.700 doanh nghiệp, đến năm 2021 có 2.200 doanh nghiệp đăng ký hoạt động.
- Tiếp tục nâng cao tỷ lệ giao dịch điện
tử giữa người dân, doanh nghiệp với chính quyền các cấp; phấn đấu đến năm 2021,
thực hiện cung cấp ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền ở cấp
độ 4.
- 100% các đơn vị công lập có thu phí trên địa bàn đô
thị phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
thực hiện thu phí bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải
pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ.
C. NHIỆM VỤ GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU
I. Nhiệm vụ chung
- Giám đốc các sở, Thủ trưởng các
ban, ngành, đon vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ và theo hướng dẫn của các Bộ,
ngành Trung ương được phân công làm đầu mối theo dõi các Bộ chỉ số và nhóm chỉ
số, chỉ số thành phần trong Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ,
xây dựng Kế hoạch thực hiện phù hợp với tỉnh; hoàn thành và công khai trên
Trang thông tin điện tử của tỉnh, cơ quan trong quý I năm 2019, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh về những Chỉ số thuộc lĩnh vực, chức năng của ngành.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 27/5/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch
của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các Nghị quyết số 19 hàng năm của Chính
phủ về lãnh đạo thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh của tỉnh; chương trình,
kế hoạch cải cách hành chính nhất là thủ tục hành chính ảnh hưởng trực tiếp đến
quyền lợi của doanh nghiệp như đất đai, xây dựng, thuế, bảo hiểm,…; định kỳ tổ
chức đối thoại giữa chính quyền với doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả hoạt động
tiếp nhận và xử lý thông tin, xử lý phản ánh của doanh nghiệp thông qua đường
dây nóng, Cổng Thông tin điện tử tỉnh,... thể hiện tính
năng động, nỗ lực đột phá của các cấp, các ngành trong thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội gắn với môi trường
đầu tư kinh doanh hấp dẫn.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả
Kế hoạch nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trên cơ sở cải thiện các Chỉ số:
PCI, PAPI, PAR Index, ICT Index, DCI Tuyên Quang; coi trọng sự hài lòng của người
dân trong công tác cải cách thủ tục hành chính; tạo điều kiện để người dân,
doanh nghiệp được tham gia góp ý, giám sát quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện
chính sách, nhất là trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ công, hỗ trợ doanh nghiệp,…
- Thực hiện tốt Quy chế phối hợp
giữa cơ quan cấp tỉnh, cơ quan cấp tỉnh với cấp huyện để giải quyết các thủ tục
đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường; kịp thời có những
giải pháp hỗ trợ cho các doanh
nghiệp; xử lý kịp thời văn bản có nội dung không phù hợp,
không đúng quy định gây khó khăn,
vướng mắc cho doanh nghiệp và người dân.
II. Nhiệm vụ,
giải pháp và trách nhiệm cụ thể của các cơ quan
1. Về phân công nhiệm vụ cho
các cơ quan, đơn vị làm đầu mối theo dõi Bộ chỉ số, nhóm chỉ số thành phần thuộc
trách nhiệm của tỉnh
1.1. Phân công cơ quan đầu mối theo dõi các Bộ
chỉ số về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia
- Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối
theo dõi bộ chỉ số Môi trường kinh doanh của WB và Năng lực cạnh tranh toàn cầu
4.0 của WEF.
- Sở Khoa học và Công nghệ làm đầu
mối theo dõi bộ chỉ số Đổi mới sáng tạo của WIPO và nhóm chỉ số Công nghệ và Đổi
mới sáng tạo theo đánh giá Mức độ sẵn sàng cho sản xuất tương lai của WEF.
- Sở Công Thương làm đầu mối theo
dõi bộ chỉ số Hiệu quả logistics của WB.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
làm đầu mối theo dõi bộ chỉ số Năng lực cạnh tranh du lịch của WEF.
- Sở Thông tin và Truyền thông làm
đầu mối theo dõi bộ chỉ số Phát triển Chính phủ điện tử của UN.
1.2. Phân công các đơn vị chủ trì tham mưu, chịu trách nhiệm theo dõi đối với
các nhóm chỉ số, chỉ số thành phần
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chỉ số Khởi
sự kinh doanh và Chỉ số Bảo vệ nhà đầu tư (thuộc Bộ chỉ số Môi trường kinh
doanh của WB).
- Chi cục Hải quan chi nhánh tỉnh
Tuyên Quang: Chỉ số Giao dịch thương mại qua biên giới.
- Sở Tài chính: Chỉ số Vốn hóa thị
trường chứng khoán (thuộc Bộ chỉ số Năng lực cạnh tranh toàn cầu 4.0 của WEF);
cấu phần Nộp thuế trong chỉ số Nộp thuế và Bảo hiểm xã hội (thuộc Bộ chỉ số Môi
trường kinh doanh của WB).
- Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ
số Ứng dụng công nghệ thông tin (thuộc Bộ chỉ số Năng lực cạnh tranh toàn cầu
4.0 của WEF); chỉ số Hạ tầng công nghệ thông tin; chỉ số Công nghệ thông tin và
sáng tạo trong mô hình kinh doanh; chỉ số Công nghệ thông tin và sáng tạo trong
mô hình của tổ chức; chỉ số Sáng tạo trực tuyến (thuộc Bộ chỉ số Đổi mới sáng tạo
của WIPO).
- Sở Giao thông Vận tải: Chỉ số Hạ
tầng (thuộc Bộ chỉ số Năng lực cạnh tranh toàn cầu 4.0 của WEF).
- Sở Xây dựng: Chỉ số Cấp phép xây
dựng (thuộc Bộ chỉ số Môi trường kinh doanh của WB).
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Chỉ
số Đăng ký tài sản (thuộc Bộ chỉ số Môi trường kinh doanh của WB) và Chỉ số Chất
lượng quản lý hành chính đất đai (thuộc Bộ chỉ số Năng lực cạnh tranh toàn cầu
4.0 của WEF).
- Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh
Tuyên Quang: Chỉ số Tiếp cận tín dụng (thuộc Bộ chỉ số Môi trường kinh doanh của
WB).
- Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội: Chỉ số Chất lượng đào tạo nghề (thuộc Bộ chỉ số Năng lực cạnh tranh toàn cầu
4.0 của WEF) và Chỉ số tuyển dụng lao động thâm dụng tri thức (thuộc Bộ chỉ số
Đổi mới sáng tạo của WIPO).
- Sở Giáo dục và Đào tạo: Chỉ số Hợp
tác nghiên cứu nhà trường - doanh nghiệp và Chỉ số Nguồn nhân lực (thuộc Bộ chỉ
số Đổi mới sáng tạo của WIPO).
- Thanh tra tỉnh: Chỉ số Kiểm soát
tham nhũng (thuộc Bộ chỉ số Năng lực cạnh tranh toàn cầu 4.0 của WEF).
- Sở Khoa học và Công nghệ: Chỉ số
Chi tiêu cho nghiên cứu và phát triển; Chỉ số Tăng trưởng về doanh nghiệp đổi mới
sáng tạo, Chỉ số Công ty có ý tưởng sáng tạo mới đột phá (thuộc Bộ chỉ số Năng
lực cạnh tranh toàn cầu 4.0 của WEF), Chỉ số nhóm Giải pháp công nghệ và Chỉ số
Năng lực đổi mới sáng tạo (thuộc Bộ chỉ số Đổi mới sáng tạo của WIPO).
- Sở Công Thương: Chỉ số Tiếp cận
điện năng (thuộc Bộ chỉ số Môi trường kinh doanh của WB), Chỉ số Chất lượng và
năng lực các dịch vụ logistics.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chỉ số Năng lực cạnh tranh du lịch.
- Sở Tư pháp: Chỉ số Chi phí tuân
thủ pháp luật (thuộc Bộ chỉ số Năng lực cạnh tranh toàn cầu 4.0 của WEF); tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về giải pháp thực hiện cải thiện Chỉ số quyết
tranh chấp hợp đồng và Chỉ số Phá sản doanh nghiệp (thuộc Bộ chỉ số Môi trường
kinh doanh của WB).
- Bảo hiểm xã hội tỉnh: Chỉ số Nộp
bảo hiểm xã hội trong chỉ số Nộp thuế và Bảo hiểm xã hội (thuộc Bộ chỉ số Môi
trường kinh doanh của WB).
- Cục Thuế tỉnh: Chỉ số Nộp thuế
trong chỉ số Nộp thuế và Bảo hiểm xã hội (thuộc Bộ chỉ số Môi trường kinh doanh
của WB).
1.3. Về trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện, trong đó đề ra các nhiệm vụ,
giải pháp, cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện và thời hạn hoàn thành
các mục tiêu, nhiệm vụ được giao, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của các đơn
vị có liên quan, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về những Chỉ số
thuộc lĩnh vực, chức năng của ngành.
2. Thực hiện nghiêm quy định của nhà nước về
đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh
Tổ chức thực hiện đúng các quy
định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa và các văn bản hướng dẫn thi hành; triển khai thực hiện
hiệu quả Đề án cắt giảm ngành nghề kinh doanh có điều
kiện theo quy định của Luật Đầu tư. Hoàn thành Đề án Phát triển, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh
Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; thực
hiện nhiệm vụ cắt giảm, đơn giản hóa 50% điều kiện đầu tư kinh doanh theo Nghị
quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ, đảm bảo tuân thủ Luật Đầu tư;
Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 13/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường cải
cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành và cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh
doanh; Quyết định số 559/QĐ- TTg ngày 24/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính
Nhà nước để cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát chặt chẽ việc quy định thủ tục hành
chính, điều kiện kinh doanh thông qua công tác thẩm định các dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật; thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành, kịp thời đề xuất xử lý những
văn bản có nội dung không phù hợp, mâu thuẫn, chồng chéo, gây khó khăn cho
doanh nghiệp.
Tập trung triển
khai thực hiện các giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm đơn giản hóa thủ tục liên quan đến đất đai, thủ tục cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài, thủ tục hồ sơ nộp thuế, chi trả bảo hiểm y tế cho
các doanh nghiệp, dịch vụ ngân hàng,…nhằm
rút ngắn thời gian, giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện
đầu tư.
3. Đẩy mạnh cải cách toàn diện
công tác quản lý, kiểm tra chuyên ngành và kết nối Cổng thông tin điện tử
Xây dựng cơ sở dữ liệu theo hướng
liên thông giữa dữ liệu của cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, bảo hiểm
xã hội để chia sẻ dữ liệu, giúp doanh nghiệp thuận lợi trong việc kê khai thuế,
khai báo lao động và khai báo đối tượng người lao động tham gia bảo hiểm xã hội.
Thực hiện
Đề án số hóa bản đồ quy hoạch trên địa bàn tỉnh; công khai, minh bạch thông tin về quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển
đô thị và điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
trên công thông tin điện tử của tỉnh, bảng giá các loại đất
theo từng khu vực, vị trí đã được phê duyệt; quỹ đất chưa sử dụng, đất chưa giao, chưa cho thuê trên địa bàn tỉnh;
rà soát các dự án chậm đưa đất vào sử dụng, đề xuất thu hồi đất theo quy định của
pháp luật để tạo quỹ đất sạch thu hút dự án đầu tư. Thực hiện liên
thông, kết nối điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, xác định nghĩa vụ tài chính về đất
đai,… Phấn đấu đến năm 2021, rút ngắn thời gian thực hiện đăng ký
quyền sở hữu, sử dụng tài sản giảm xuống còn dưới 20 ngày.
Tổ chức thực hiện nghiêm các
quy định của nhà nước về cắt giảm danh mục mặt hàng và cải cách thủ tục hành
chính về kiểm tra chuyên ngành. Triển khai thanh tra,
kiểm tra chuyên ngành theo hướng lồng ghép, phối hợp và kế thừa kết
quả hoạt động giữa các cơ quan; kiểm soát, ngăn chặn kịp
thời hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong thanh tra, kiểm
tra. Thường xuyên rà soát, cập nhật, công khai kế hoạch
thanh tra, kiểm tra để tránh trùng lặp, chồng chéo; đảm bảo nguyên tắc không
thanh tra, kiểm tra quá 1 lần/doanh nghiệp/năm; không thanh tra, kiểm tra khi
không có căn cứ theo quy định của pháp luật; giải quyết kịp thời các đơn
thư khiếu nại, tố cáo, đặc biệt các đơn thư có liên quan đến doanh nghiệp.
Tăng cường công tác kiểm tra, phối
hợp giải quyết các hoạt động ảnh hưởng đến môi trường, đặc biệt tại nông thôn,
các làng nghề, khu cụm công nghiệp, bệnh viện...;
quản lý có hiệu quả việc khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên trên địa
bàn tỉnh, tránh tình trạng khai thác trái phép và các khiếu kiện liên quan đến
khai thác tài nguyên. Thực hiện tốt công
tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đo lường chất lượng, an toàn bức xạ, ghi nhãn
hàng hóa nhằm khắc phục sự trùng lặp gây khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp; quản lý giám sát việc sử dụng lao
động của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tránh ảnh
hưởng đến quyền lợi của người lao động.
Tập trung giải quyết khó khăn vướng
mắc trong công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, chuyển mục đích sử dụng đất,
cho thuê đất, giao đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là
những dự án trọng điểm, giải quyết được nhiều lao động và đóng góp cho
ngân sách tỉnh, dự án có sức lan tỏa, hiệu ứng tích cực để thúc đẩy phát triển
kinh tế của tỉnh.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp giữ
gìn an ninh trật tự, an toàn phòng cháy, chữa cháy, đảm bảo trật tự an toàn
giao thông, trật tự công cộng trên địa bàn, đặc biệt các Khu, cụm công
nghiệp đảm bảo ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Triển
khai đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ đấu tranh đối với các hoạt động chống phá,
trấn áp các loại tội phạm và ngăn ngừa tệ nạn xã hội. Thực hiện tốt công tác giải quyết thủ tục hành chính về tranh chấp hợp đồng trong sản xuất kinh
doanh, giải quyết phá sản doanh nghiệp và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho doanh
nghiệp nhằm cải thiện thứ hạng về điểm số của Chỉ số Thiết chế pháp lý.
4. Đẩy mạnh thanh toán điện
tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4
Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 23/02/2018
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân
hàng đối với các dịch vụ công: Thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả
các chương trình an sinh xã hội.
Thực hiện hiệu quả Thuê dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và
phần mềm một cửa điện tử, phần mềm
quản lý văn bản và điều hành công việc với chữ ký số trong giải quyết công việc
của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng trục liên thông văn bản nội bộ tỉnh và triển
khai thực hiện cơ chế "Một cửa" điện tử; quy trình tiếp nhận, trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích; phấn đấu Tỷ
lệ thủ tục hành chính có phát sinh hồ sơ tiếp nhận/trả kết
quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích trong tổng số
thủ tục hành chính đã triển khai sử dụng dịch vụ bưu chính
công ích đạt tối thiểu 50%, qua đó nâng cao mức độ hài lòng của người dân, tổ
chức và doanh nghiệp.
Tiếp tục triển khai các giải pháp
cụ thể nhằm nâng cao chuỗi liên kết, kết nối hỗ trợ
nhau giữa các doanh nghiệp trong tỉnh; kịp thời
cung cấp thông tin về thị trường để doanh nghiệp chủ động trong sản xuất kinh
doanh, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh sản phẩm.
Đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa
trình tự, thủ tục, hồ sơ nộp thuế nhằm rút ngắn thời gian, giảm thiểu chi phí
cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước;
thống nhất các giải pháp trao đổi thông tin, dữ liệu thuế điện tử giữa hệ thống
ngân hàng, cơ quan Thuế, Hải quan và Kho bạc nhà nước để hỗ trợ công tác quản
lý, thu thuế.
Thực hiện hiệu quả Luật Hải quan
năm 2014; thực hiện ứng dụng hiệu quả hệ thống thông quan
điện tử, đảm bảo công tác quản lý hải quan hiện đại, tiện
lợi hóa tại các đơn vị, cửa khẩu, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu; đáp
ứng năng lực để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp chế xuất, gia công xuất nhập khẩu;
kịp thời tháo gỡ khó khăn, vuớng mắc, tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp
trong quá trình làm thủ tục hải quan trên nguyên tắc tuân thủ nghiêm pháp luật
về hải quan.
Công khai, đăng tải
trên trang thông tin điện tử và phương tiện thông tin đại chúng về các quy định
của pháp luật, cơ chế chính sách, quyết định, kế hoạch, ngân sách, các thủ tục
hành chính... nhằm giúp chủ đầu tư nắm rõ các cơ chế chính sách về tài chính,
chủ động trong thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Thực hiện nghiêm,
hiệu quả Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ
liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013-2020.
5. Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, hỗ trợ, khuyến
khích doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
Thực hiện tốt công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa, chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp
trên bàn tỉnh bảo đảm trọng tâm, hiệu quả, thiết thực, chú trọng các doanh nghiệp
khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo. Phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của
các tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 31/2013/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về cơ chế chính sách hỗ
trợ, khuyến khích doanh nghiệp, doanh nhân đầu tư nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, xác lập quyền sở hữu công nghiệp. Tạo
điều kiện tốt nhất để doanh nghiệp tiếp cận, hưởng các nguồn vốn đầu tư cho
khoa học và công nghệ phát triển sản xuất kinh doanh. Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, xây dựng thương hiệu, bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp.
Tổ chức thực hiện hiệu quả Thông tư số
24/2016/TT-BCT ngày 30/11/2016 của Bộ Công Thương quy định một số nội dung về
rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng.
Chỉ đạo các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng chương trình đào tạo trên cơ sở
chuẩn ra, có sự tham gia của các doanh nghiệp, cơ quan sử dụng lao động; hướng
tới đào tạo theo tín chỉ phù hợp với khung trình độ quốc gia đã được Thủ tướng
Chính phủ ban hành.
Đẩy mạnh hoạt động
đối ngoại, kết nối hợp tác quốc tế với các đối tác nước ngoài nhằm góp phần
thúc đẩy hợp tác đầu tư, xuất khẩu, thu hút nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội. Hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh nâng cao năng lực hội nhập quốc tế, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp tham gia các chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư
có yếu tố nước ngoài do tỉnh và các Bộ, ngành tổ chức.
D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ
trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện
nghiêm Kế hoạch này, cụ thể hóa thành nhiệm
vụ trong kế hoạch công tác hàng năm, xác định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, biện
pháp cụ thể, thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện;
các cơ quan truyền thông chủ động, tích cực đẩy mạnh công tác tuyên truyền các
chính sách, nhiệm vụ cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh.
Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, định kỳ hàng
quý (trước ngày 05 của tháng cuối quý), năm (trước ngày 05 tháng 12) tổng hợp
báo cáo, đánh giá tình hình triển khai, kết quả thực hiện kế hoạch này và kế hoạch
của cơ quan, đơn vị, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tuyên Quang và
các tổ chức chính trị - xã hội tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để cả
hệ thống chính trị tích cực tham gia hỗ trợ, giúp đỡ, đồng hành cùng doanh nghiệp.
3. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị tổ chức thực hiện
tốt Kế hoạch này; định kỳ hàng quý, năm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện và
kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát
sinh vượt thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Phòng TM và CN Việt Nam;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thành phố;
- UBMTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội
tỉnh;
- Các hiệp hội doanh nghiệp trong tỉnh;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Minh Huấn
|
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ, CÔNG VIỆC CỤ THỂ TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01/01/2019 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Kế hoạch số: 33/KH-UBND ngày 26 tháng 3 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Nội dung công việc
|
Cơ quan, đơn vị chủ trì
|
Cơ quan, đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Về phân công nhiệm vụ cho các
cơ quan, đơn vị làm đầu mối theo dõi Bộ chỉ số, nhóm chỉ số thành phần
|
|
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ
chức năng, nhiệm vụ, trên cơ sở hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương được
phân công làm đầu mối theo dõi các Bộ chỉ số và nhóm chỉ số, chỉ số thành phần
trong Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ, xây dựng Kế hoạch
thực hiện phù hợp với trách nhiệm của tỉnh; hoàn thành và công khai trên
Trang thông tin điện tử của tỉnh, cơ quan trong quý I/2019, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh về những Chỉ số thuộc lĩnh vực, chức năng của
ngành
|
Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Quý
I/2019
|
II
|
Thực hiện nghiêm quy định của nhà nước về
điều kiện kinh doanh
|
1
|
Tổ chức thực hiện đúng các
quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa và các văn bản hướng dẫn thi hành; tăng
cường cải cách thủ tục hành chính, nhất là thủ tục liên quan đến đăng ký kinh
doanh, chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Duy trì thời gian
giải quyết hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư theo quy định
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
2
|
Hoàn thành và triển khai thực
hiện Đề án phát triển, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Tuyên Quang đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Quý II
|
3
|
Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả
Đề án cắt giảm ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật Đầu
tư
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Khi có hướng dẫn của Bộ KHĐT
|
4
|
Thực hiện có hiệu quả Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015; kiểm soát chặt chẽ việc quy định thủ tục hành chính,
điều kiện kinh doanh thông qua công tác thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật; thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND
các cấp ban hành, kịp thời đề xuất xử lý những văn bản có nội dung không phù
hợp, mâu thuẫn, chồng chéo, gây khó khăn cho doanh nghiệp
|
Sở Tư pháp
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
5
|
Tiếp tục tập trung giải quyết
khó khăn vướng mắc trong công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, chuyển mục
đích sử dụng đất, cho thuê đất, giao đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa
bàn tỉnh, đặc biệt là những dự án trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội tại
địa phương
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND huyện, thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành
phố
|
Thường xuyên
|
6
|
Thực hiện tốt cơ chế "Một cửa liên
thông" trong việc xác định giá đất thuê, đăng ký mã số đơn vị có quan hệ
với ngân sách, hiệp thương giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền…; đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước; tăng cường chức năng giám sát của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh
nghiệp có vốn nhà nước
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
7
|
Chủ động đề xuất các biện pháp
tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh; thực hiện tốt công tác quản lý quy hoạch, xây dựng, phòng chống cháy nổ, công tác tuyên truyền và thực hiện việc kiểm tra công
tác bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư trong
khu công nghiệp
|
Ban Quản lý các
Khu công nghiệp tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành; UBND TP Tuyên Quang, huyện Sơn Dương
|
Thường xuyên
|
8
|
Tham mưu thực hiện hiệu quả Thông tư số 24/2016/TT-BCT
ngày 30/11/2016 của Bộ Công Thương quy định một số nội dung về rút ngắn thời
gian tiếp cận điện năng
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
III
|
Đẩy mạnh cải cách trong công
tác quản lý, kiểm tra và kết nối Cổng thông tin điện tử
|
1
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu theo
hướng liên thông giữa dữ liệu của cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, bảo
hiểm xã hội để chia sẻ dữ liệu, giúp doanh nghiệp thuận lợi trong việc kê khai
thuế, khai báo lao động và khai báo đối tượng người lao động tham gia bảo hiểm
xã hội
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
2
|
Nâng cao hiệu quả hoạt động của
Cổng thông tin điện tử tỉnh, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện
cập nhật thường xuyên chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trên Trang thông tin điện
tử
|
Sở Thông tin truyền thông
|
Văn phòng UBND tỉnh; Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
3
|
Công khai việc giải quyết TTHC đối
với người dân, doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin của tỉnh; theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
4
|
Thực hiện công bố, công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh, cấp huyện; bảng giá các loại đất theo từng khu vực, vị trí đã được phê duyệt; quỹ đất chưa sử dụng, đất
chưa giao, chưa cho thuê trên địa bàn tỉnh; rà soát các dự án chậm đưa đất
vào sử dụng, đề xuất thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai đối với những
dự án không có khả năng thực hiện để tạo quỹ đất sạch thu hút dự án đầu tư
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
5
|
Thực hiện liên thông, kết nối điện tử trong giải
quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất,
cho thuê đất, xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai,…
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
6
|
Tăng cường công tác kiểm tra, phối
hợp giải quyết các hoạt động ảnh hưởng đến môi trường, đặc biệt tại nông
thôn, các làng nghề, khu cụm công nghiệp, bệnh viện...; quản lý có hiệu quả việc khai thác, sử dụng các nguồn tài
nguyên trên địa bàn tỉnh, tránh tình trạng khai thác trái phép và các khiếu
kiện liên quan đến khai thác tài nguyên
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
7
|
Công khai, đăng
tải trên trang thông tin điện tử và phương tiện thông tin đại chúng về các
quy định của pháp luật, cơ chế chính sách, quyết định, kế hoạch, ngân sách, các
thủ tục hành chính...
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
8
|
Tăng cường quản lý giám sát việc
sử dụng lao động của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, tránh ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động; nghiên cứu rút ngắn thời gian cấp giấy phép lao động cho người nước
ngoài so với thời gian quy định của Chính phủ.
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
9
|
Nâng cao hiệu
quả công tác thanh tra, kiểm tra trong việc giải quyết thủ tục hành chính;
phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý nghiêm cán bộ, công chức có hành vi
nhũng nhiễu đối với tổ chức, cá nhân đến giải quyết thủ tục hành chính
|
Văn phòng UBND
tỉnh
|
Sở Nội vụ; Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
10
|
Triển khai thanh tra, kiểm
tra chuyên ngành theo hướng lồng ghép, phối hợp và kế thừa kết
quả hoạt động giữa các cơ quan; kiểm soát, ngăn chặn kịp
thời hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong thanh tra, kiểm
tra. Thường xuyên rà soát, cập nhật, công khai kế hoạch
thanh tra, kiểm tra để tránh trùng lặp, chồng chéo; đảm bảo nguyên tắc không
thanh tra, kiểm tra quá 1 lần/doanh nghiệp/năm; không thanh tra, kiểm tra khi
không có căn cứ theo quy định của pháp luật; giải quyết kịp thời các
đơn thư khiếu nại, tố cáo, đặc biệt các đơn thư có liên quan đến doanh nghiệp
|
Thanh tra tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
11
|
Chỉ đạo 100% cơ sở khám chữa bệnh kết nối cơ sở
dữ liệu với Sở Y tế và Bảo hiểm xã hội tỉnh để thực hiện giao dịch điện tử phục
vụ quản lý nhà nước về Bảo hiểm y tế và giám định, thanh toán chi phí khám chữa
bệnh bảo hiểm y tế
|
Sở Y tế
|
Bảo hiểm xã hội
tỉnh; Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
12
|
Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong việc đánh giá cán bộ, công chức, nhất là đội ngũ làm việc tại bộ phận
một cửa, nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm, thái độ ứng xử của
cán bộ, công chức khi tiếp xúc trực tiếp với nhà đầu tư, doanh nghiệp.
Công bố kết quả đo lường mức độ hài lòng của tổ chức và công
dân đối với dịch vụ công và cơ quan Nhà nước năm 2019
|
Sở
Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
13
|
Thực hiện
đề án số hóa bản đồ quy hoạch trên địa bàn tỉnh; công khai, minh bạch thông tin về quy hoạch xây dựng,
quy hoạch phát triển đô thị và điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động xây dựng trên công thông tin điện tử của tỉnh và các hình thức
khác theo đúng quy định của pháp luật
|
Sở Xây dựng
|
Bảo hiểm xã hội
tỉnh; Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
14
|
Thực hiện đồng bộ các giải pháp giữ
gìn an ninh trật tự, an toàn phòng cháy, chữa cháy, đảm bảo trật tự an toàn
giao thông, trật tự công cộng trên địa bàn, đặc biệt các Khu, cụm công
nghiệp đảm bảo ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Triển
khai đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ đấu tranh đối với các hoạt động chống
phá, trấn áp các loại tội phạm và ngăn ngừa tệ nạn xã hội. Thực hiện tốt công tác giải quyết thủ tục hành chính về tranh chấp hợp đồng trong sản xuất kinh
doanh, giải quyết phá sản doanh nghiệp và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho doanh
nghiệp nhằm cải thiện thứ hạng về điểm số của Chỉ số Thiết chế pháp lý
|
Công an tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
IV
|
Đẩy mạnh thanh toán điện tử
và cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4
|
1
|
Hoàn thành kế hoạch
thực hiện cung cấp ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến ở cấp độ 4
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Nội vụ; các ngành; UBND huyện, thành phố
|
Quý IV/2019
|
2
|
Đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả cung cấp dịch vụ về giáo dục phổ thông; chỉ đạo
100% các trường học có thu học phí trên địa bàn đô thị phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán để thu học phí bằng phương thức thanh toán không dùng
tiền mặt
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Ngân hành Nhà nước Việt Nam chi nhánh Tuyên Quang, Các đơn vị liên
quan
|
Quý IV/2019
|
3
|
Chỉ đạo 100% các Bệnh viện trên địa bàn đô thị
phối hợp với các Ngân hàng thương mại, tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu tiền viện phí bằng phương thức
thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn đô thị
|
Sở Y tế
|
Ngân hành Nhà nước Việt Nam, chi nhánh Tuyên Quang, Các đơn vị
liên quan
|
Quý IV/2019
|
4
|
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo Công ty điện lực phối hợp
với các Ngân hàng để thực hiện thanh toán thu tiền điện bằng phương thức
thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn đô thị
|
Sở Công Thương
|
Các đơn vị liên quan
|
Quý IV/2019
|
5
|
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo Công ty TNHH MTV cấp thoát
nước Tuyên Quang phối hợp với các Ngân hàng để thực hiện thanh toán thu tiền
nước bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn đô
thị
|
Sở Xây dựng
|
Các đơn vị liên quan
|
Quý IV/2019
|
6
|
Tiếp tục tham mưu thực hiện các
bước tiếp theo về Thuê dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và phần mềm một cửa
điện tử, phần mềm quản lý văn bản
và điều hành công việc với chữ ký số trong giải quyết công việc của các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; xây dựng trục liên
thông văn bản nội bộ tỉnh và triển khai thực hiện cơ chế "Một cửa”
điện tử
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
7
|
Hướng dẫn quy trình tiếp nhận, trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích; phấn đấu
Tỷ lệ thủ tục hành chính có phát sinh hồ sơ tiếp
nhận/trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích trong
tổng số thủ tục hành chính đã triển khai sử dụng dịch vụ
bưu chính công ích đạt tối thiểu 50%, qua đó nâng cao mức độ hài lòng của người
dân, tổ chức và doanh nghiệp
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
8
|
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo các đơn vị viễn thông phối hợp với các đơn vị sự nghiệp
công lập có thu phí và các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu tiền học
phí, viện phí, tiền điện,… bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt,
ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị
chấp nhận thẻ
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
9
|
Tiếp tục triển khai các giải
pháp cụ thể nhằm nâng cao chuỗi liên kết, kết nối hỗ
trợ nhau giữa các doanh nghiệp trong tỉnh; kịp thời
cung cấp thông tin về thị trường để doanh nghiệp chủ động trong sản xuất kinh
doanh, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh sản phẩm
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
10
|
Đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa
trình tự, thủ tục, hồ sơ nộp thuế nhằm rút ngắn thời gian, giảm thiểu chi phí
cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước;
thống nhất các giải pháp trao đổi thông tin, dữ liệu thuế điện tử giữa hệ thống
ngân hàng, cơ quan Thuế, Hải quan và Kho bạc nhà nước để hỗ trợ công tác quản
lý, thu thuế
|
Cục Thuế tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
11
|
Thực hiện hiệu quả Luật Hải quan;
thực hiện ứng dụng hiệu quả hệ thống thông quan điện tử,
đảm bảo công tác quản lý hải quan hiện đại, tiện lợi hóa tại
các đơn vị, cửa khẩu, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu
|
Chi
cục Hải quan tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
12
|
Thực hiện vận hành thông suốt hệ
thống VNACCS/VCIS (hệ thống thông quan tự động) và cơ chế một cửa quốc gia.
Thiết lập cơ chế phối hợp hiệu quả giữa Hải quan và cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành để đảm bảo tính thống nhất; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vuớng
mắc, tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp trong quá trình làm thủ tục hải
quan trên nguyên tắc tuân thủ nghiêm pháp luật về hải quan
|
Chi
cục Hải quan tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
13
|
Chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, tích cực, chủ
động phối hợp với các đơn vị thực hiện thu tiền học phí, viện phí, tiền điện,…
bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
|
Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
14
|
Thực hiện các
giải pháp vận động, khuyến khích người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm
xã hội qua các phương tiện thanh toán không
dùng tiền mặt với mục tiêu đạt 50% người nhận lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội, mai táng phí, tử tuất…sử dụng
phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ở thành phố Tuyên Quang và thị trấn
thuộc các huyện
|
Bảo
hiểm xã hội tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
15
|
Chủ động, tích
cực phối hợp với các cơ quan đơn vị có liên quan của tỉnh triển khai thực hiện
kịp thời việc thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán
trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ
|
Các công ty viễn thông Tuyên Quang
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Quý IV/2019
|
16
|
Thực hiện
nghiêm, hiệu quả Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các
cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013-2020
|
Công an tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
V
|
Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, hỗ trợ, khuyến
khích doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
|
1
|
Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số
31/2013/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp,
doanh nhân đầu tư nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới
công nghệ, xác lập quyền sở hữu công nghiệp. Tạo điều kiện tốt nhất để
doanh nghiệp tiếp cận, hưởng các nguồn vốn đầu tư cho khoa học và công nghệ để
phát triển sản xuất kinh doanh. Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng tiên tiến, xây dựng thương hiệu, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành
phố
|
Thường xuyên
|
2
|
Thực hiện tốt
công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đo lường chất lượng, an toàn bức xạ, ghi
nhãn hàng hóa tại doanh nghiệp nhằm khắc phục sự trùng lặp gây khó khăn cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
3
|
Thực hiện tốt công tác hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa, chương trình hỗ trợ pháp lý liên nghành dành cho
doanh nghiệp trên bàn tỉnh bảo đảm trọng tâm, hiệu quả, thiết thực, chú trọng
các doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo. Phát triển và nâng cao chất
lượng hoạt động của các tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Tư pháp
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
4
|
Thực hiện có hiệu quả Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015; kiểm soát chặt chẽ việc quy định thủ tục hành chính,
điều kiện kinh doanh thông qua công tác thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật; thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND
các cấp ban hành, kịp thời đề xuất xử lý những văn bản có nội dung không phù
hợp, mâu thuẫn, chồng chéo, gây khó khăn cho doanh nghiệp
|
Sở
Tư pháp
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
5
|
Hướng dẫn các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng chương trình đào tạo
trên cơ sở chuẩn ra, có sự tham gia của các doanh nghiệp, cơ quan sử dụng lao
động; hướng tới đào tạo theo tín chỉ phù hợp với khung trình độ quốc
gia đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, tahnhf phố
|
Thường xuyên
|
6
|
Cập nhật cơ sở dữ liệu về an toàn vệ sinh lao
động, lao động, việc làm về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã
hội để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
7
|
Triển khai hiệu quả các nhóm chỉ
tiêu Các yêu cầu cơ bản về giáo dục tiểu học, nhóm chỉ tiêu về Nâng cao hiệu
quả liên quan đến trụ cột Đào tạo và Giáo dục bậc cao theo đánh giá của Diễn
đàn kinh tế thế giới; nhóm chỉ tiêu Nguồn nhân lực, chỉ số về Phát triển nguồn
nhân lực trong chỉ số Đổi mới sáng tạo
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
8
|
Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư các dự án
phát triển hạ tầng thương mại để cải thiện thứ
hạng chỉ số chất lượng và năng lực các dịch vụ, nhất là dịch vụ
logistics
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
9
|
Hướng dẫn, cung
cấp thông tin và triển khai hiệu quả các giải pháp hình
thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung theo mô hình liên kết sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, từng bước chuyển dịch tích cực theo hướng
sản xuất hàng hóa, chất lượng, hiệu quả và nâng cao giá trị, gắn sản xuất với
thị trường
|
Sở Nông nghiệp bà Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
10
|
Nghiên cứu đề
xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngành du lịch; nâng cao hiệu quả
Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch tỉnh; nâng cao chất lượng và phát triển
các sản phẩm du lịch; nghiên cứu xây dựng thương hiệu Lễ hội Thành Tuyên trở
thành thương hiệu cấp vùng.
|
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
11
|
Đẩy mạnh hoạt động
đối ngoại với các đối tác nước ngoài nhằm góp phần thúc đẩy hợp tác đầu tư,
xuất khẩu, thu hút nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Hỗ trợ
doanh nghiệp của tỉnh nâng cao năng lực hội nhập quốc tế; tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp tham gia các chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư có yếu
tố nước ngoài do tỉnh và các Bộ, ngành tổ chức
|
Sở Ngoại vụ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
12
|
Thực hiện các giải pháp cải thiện
và minh bạch hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực tín dụng, tạo điều kiện
cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng
trong việc tiếp cận vốn tín dụng theo cơ chế thị trường
|
Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
13
|
Tổ chức Hội nghị gặp gỡ, đối thoại
giữa Lãnh đạo tỉnh với doanh nghiệp ít nhất 2 lần/năm và Chương trình "Cà phê doanh nhân”; kịp thời nắm bắt, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp
thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
|
Trung
tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
Kế hoạch 33/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 33/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia ngày 26/03/2019 và định hướng đến năm 2021 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
1.368
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|