ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3262/KH-UBND
|
Phú Thọ, ngày 18
tháng 07 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2020
Căn cứ Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn
2018-2020; Quyết định số 01/QĐ-BCĐTW ngày 22/8/2018 của Ban chỉ đạo Trung ương
các Chương trình MTQG giai đoạn 2016-2020 ban hành Kế hoạch triển khai Chương
trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình mỗi xã một
sản phẩm (tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
Nhằm cụ thể hóa và triển khai đạt mục tiêu Quyết định
số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018, Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 và Quyết
định số 1760/QĐ-TTg ngày 10/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ gắn với thực hiện Nghị
quyết Đại hội đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015-2020; Nghị quyết
số 07-NQ/TU ngày 12/4/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Phú Thọ Khóa XVIII; Kế
hoạch số 1623/KH-UBND ngày 04/5/2016 của UBND tỉnh Phú Thọ thực hiện Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016- 2020; làm cơ sở cho các Sở,
ban, ngành, đoàn thể và các địa phương xây dựng Kế hoạch triển khai Chương
trình OCOP sát với tình hình thực tế, bảo đảm thực hiện thắng lợi các mục tiêu,
nhiệm vụ của Chương trình.
2. Yêu cầu:
Các cấp, các ngành phải coi đây là Chương trình
phát triển kinh tế quan trọng nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển, nâng cao thu
nhập cho cộng đồng dân cư khu vực nông thôn, là nhiệm vụ trọng tâm trong phát
triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới tại địa phương, đơn vị đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025; cần xây dựng, triển khai kế hoạch thực hiện
Chương trình OCOP trong đó xác định rõ nội dung, phát triển các sản phẩm đặc sản,
sản phẩm có lợi thế cạnh tranh trên địa bàn, nhiệm vụ, nhiệm vụ và các giải
pháp trọng tâm để triển khai thực hiện, un tiên đưa các nội dung triển khai
Chương trình OCOP bổ sung vào chương trình công tác trọng tâm của ngành, đơn vị,
địa phương để chủ động triển khai thực hiện đạt mục tiêu Chương trình đã đề ra.
II. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
Tập trung triển khai, tổ chức thực hiện Chương
trình nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập và đời sống
cho nhân dân (nâng cao thu nhập của cộng đồng tham gia OCOP từ 2,5 - 3,0 lần).
Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý điều hành Chương
trình OCOP từ tỉnh đến huyện, xã; đề xuất một số cơ chế chính sách riêng thực
hiện Chương trình OCOP Phú Thọ; xây dựng hệ thống giới thiệu và bán sản phẩm
OCOP Phú Thọ tại các địa phương trên địa bàn tỉnh.
Hỗ trợ phát triển các hình thức tổ chức sản xuất,
kinh doanh (ưu tiên phát triển HTX, doanh nghiệp nhỏ và vừa, làng nghề) theo hướng
gia tăng lợi ích cho cộng đồng, góp phần phát triển kinh tế nông thôn theo hướng
phát triển nội sinh và gia tăng giá trị.
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lại sản
xuất nông nghiệp, tạo sản phẩm du lịch nhằm nâng cao thu nhập, đời sống cho
nhân dân gắn với thực hiện có kết quả nhóm tiêu chí “Kinh tế và tổ chức sản xuất”
trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020:
- Phát triển mới và nâng cấp khoảng 50 sản phẩm
OCOP, trong đó có ít nhất 5 sản phẩm đạt tiêu chuẩn 5 sao cấp tỉnh, 1 sản phẩm
đạt tiêu chuẩn 5 sao cấp quốc gia, có ít nhất 50 tổ chức kinh tế tham gia Chương
trình OCOP Phú Thọ (trong đó củng cố ít nhất 25 - 30 tổ chức kinh tế, thành lập
mới ít nhất 20 - 25 tổ chức kinh tế).
- Tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa chất lượng cao,
mang tính đặc trưng, lợi thế của từng cấp; lựa chọn được sản phẩm tiêu biểu, có
tiềm năng phát triển thành hàng hóa của các huyện, thành, thị, sản phẩm có khả
năng cạnh tranh trên thị trường, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu:
+ Đối với sản phẩm cấp huyện: Mỗi huyện, thành, thị
lựa chọn 2 - 3 sản phẩm lợi thế nhất để tập trung chỉ đạo phát triển và hoàn
thiện sản phẩm.
+ Đối với sản phẩm cấp tỉnh: Lựa chọn 3 sản phẩm gồm:
Chè, rau an toàn, cây ăn quả (bưởi, cam, hồng...) tập trung ưu tiên phát triển
sâu theo chuỗi giá trị, chủ động nguồn nguyên liệu, đáp ứng nhu cầu chất lượng
của thị trường trong nước, dần hướng tới thị trường quốc tế.
- Triển khai thực hiện xây dựng tối thiểu 01 mô
hình Làng văn hóa du lịch cộng đồng.
- Đào tạo, tập huấn kiến thức chuyên môn quản lý sản
xuất, kinh doanh và tham gia triển khai thực hiện Chương trình OCOP cho cán bộ
quản lý nhà nước (cấp huyện, xã) và 100% lãnh đạo doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ
hộ sản xuất tham gia Chương trình OCOP.
III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH:
1. Phạm vi, đối tượng và nguyên
tắc thực hiện:
- Phạm vi thực hiện: Chương trình OCOP được triển
khai ở toàn bộ khu vực nông thôn trên, địa bàn tỉnh, khuyến khích thực hiện
Chương trình cả ở khu vực đô thị (phường, thị trấn).
- Thời gian thực hiện Chương trình: Đến năm 2020.
- Đối tượng thực hiện:
+ Sản phẩm: Gồm sản phẩm hàng hóa và sản phẩm dịch
vụ có nguồn gốc từ địa phương, hoặc được thuần hóa, đặc biệt là đặc sản của từng
địa phương trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh về điều kiện lịch sử, sinh
thái, nguồn gen, tri thức và công nghệ của địa phương.
+ Chủ thể thực hiện: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp
tác xã, tổ hợp tác, các làng nghề, các hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh.
- Nguyên tắc thực hiện: Sản phẩm hướng tới tiêu chuẩn
quốc tế; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
2. Nội dung triển khai thực hiện:
2.1. Củng cố hệ thống quản lý, điều hành thực
hiện Chương trình OCOP Phú Thọ:
Củng cố, kiện toàn hệ thống quản lý điều hành
Chương trình trên nguyên tắc sử dụng bộ máy hiện có theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ theo hướng lồng ghép nhiệm vụ trong Ban chỉ đạo thực hiện các Chương
trình MTQG giai 2016-2020 đảm bảo đồng bộ, hiệu quả, cụ thể:
(1) Cấp tỉnh:
+ Cơ quan chỉ đạo: Ban chỉ đạo các Chương trình mục
tiêu quốc gia tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020.
+ Cơ quan thường trực tham mưu, giúp việc triển
khai Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh: Sở Nông nghiệp và PTNT.
+ Thành lập Hội đồng đánh giá và xếp hạng sản phẩm ở
cấp tỉnh tại mỗi kỳ đánh giá thường niên (do UBND tỉnh quyết định thành lập).
(2) Cấp huyện:
+ Cơ quan chỉ đạo: Ban chỉ đạo các Chương trình mục
tiêu quốc gia cấp huyện.
+ Cơ quan tham mưu, giúp việc triển khai Chương
trình OCOP trên địa bàn cấp huyện: Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp huyện.
+ Thành lập Hội đồng đánh giá và xếp hạng sản phẩm ở
cấp huyện tại mỗi kỳ đánh giá thường niên (do UBND cấp huyện quyết định thành lập).
(3) Cấp xã: Bổ sung nhiệm vụ cho Ban quản lý Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới cấp xã và giao cán bộ chuyên trách nông lâm
nghiệp, nông thôn mới chịu trách nhiệm tham mưu, tổ chức thực hiện Chương trình
OCOP trên địa bàn xã.
2.2. Triển khai thực hiện chu trình OCOP:
- Chu trình OCOP được triển khai thường niên theo
06 bước tại phụ lục số 01, Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng
Chính phủ, cụ thể:
(1) Tuyên truyền, hướng dẫn về OCOP;
(2) Nhận đăng ký ý tưởng sản phẩm;
(3) Nhận phương án, dự án sản xuất kinh doanh;
(4) Triển khai phương án, dự án sản xuất kinh
doanh;
(5) Đánh giá và xếp hạng sản phẩm;
(6) Xúc tiến thương mại.
- Phổ biến các tài liệu hướng dẫn của Trung ương để
các huyện, thành, thị triển khai thực hiện Chu trình OCOP một cách rộng rãi,
khách quan. Tập trung chuyên sâu cho công tác tập huấn, hướng dẫn, tư vấn tại
chỗ, kết nối nguồn lực cho việc phát triển ý tưởng sản phẩm, triển khai các dự
án sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức đánh giá, xếp hạng sản phẩm và công bố
các sản phẩm OCOP cấp huyện, cấp tỉnh và tham gia cấp Quốc gia.
2.3. Tập trung chuẩn hóa và phát triển sản phẩm
OCOP:
- Trên cơ sở 6 nhóm sản phẩm của Chương trình OCOP,
ưu tiên 23 danh mục sản phẩm chủ lực dự kiến để tiêu chuẩn hóa thực hiện ngay
trong năm 2019, cụ thể:
(1) Nhóm sản phẩm thực phẩm (15 danh mục sản phẩm):
Bưởi (bưởi đặc sản Đoan Hùng, bưởi Diễn); Gạo chất lượng cao J02; Thịt chua
Thanh Sơn; Mỳ gạo Hùng Lô (TP Việt Trì); Bánh tai (TX Phú Thọ); Gạo nếp gà gáy
Mỹ Lung (Yên Lập); Rau an toàn (Tam Nông); Rau an toàn Tứ Xã (Lâm Thao); Tương
Dục Mỹ (Lâm Thao); Tương làng Bợ (Thanh Thủy); Khoai tầng vàng (Thanh Sơn); Chuối
phấn vàng (Thanh Sơn); Cá lồng sông Đà; Gà đồi (Thanh Ba, Thanh Sơn...); Cam Y
Sơn (Hạ Hòa).
(2) Đồ uống (03 danh mục sản phẩm): Chè xanh Phú Thọ;
Rượu ngô Tân Sơn; các sản phẩm nước giải khát từ trà: Trà sữa, trà hòa
tan....(TX Phú Thọ).
(3) Lưu niệm, nội thất, trang trí (04 danh mục sản
phẩm): Nón lá Gia Thanh (Phù Ninh); Đồ mộc Dư Ba (Cẩm Khê); Đồ mộc Vân Du (Đoan
Hùng); Hàng thủ công mỹ nghệ từ tre, nứa (Thanh Ba).
(4) Dịch vụ du lịch nông thôn (01 danh mục): Dịch vụ
du lịch cộng đồng Xuân Sơn (huyện Tân Sơn).
- Lựa chọn ít nhất 27 danh mục sản phẩm có tiềm năng
tham gia Chương trình OCOP thực hiện từ năm 2020.
(Danh mục sản phẩm
cụ thể theo biếu 01, 02 đính kèm)
- Ngoài các sản phẩm trên, khuyến khích các huyện,
các xã tạo điều kiện lựa chọn các sản phẩm tiềm năng, đặc trưng, đặc sản của địa
phương, các sản phẩm truyền thống có nguy cơ bị thất truyền tại các địa phương,
tập trang hỗ trợ khôi phục, phát triển sản phẩm trong các làng nghề, sản phẩm
truyền thống, phấn đấu tiêu chuẩn hóa sản phẩm tham gia Chương trình OCOP. Khuyến
khích, thu hút, hỗ trợ các tổ chức kinh tế (doanh nghiệp, hợp tác xã), làng nghề
củng cố và phát triển các sản phẩm hiện có; phát triển sản phẩm mới và đa dạng
hóa sản phẩm.
2.4. Xây dựng các dự án liên kết sản xuất
theo chuỗi giá trị gắn với thực hiện Chương trình OCOP:
Xây dựng và triển khai các dự án liên kết sản xuất
theo chuỗi giá trị (cấp tỉnh, cấp huyện) nhằm khai thác thế mạnh của nông nghiệp,
nông thôn Phú Thọ (về trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hỗ trợ phát triển ngành
nghề, làng nghề nông thôn...) gắn với phát triển kinh tế các xã miền núi, xã đặc
biệt khó khăn từ nguồn vốn chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, chương
trình giảm nghèo và lồng ghép từ các chương trình dự án khác trên địa bàn. Tập
trung xây dựng, triển khai các mô hình, dự án nhằm tạo ra các chuỗi giá trị mới,
củng cố chuỗi giá trị hiện có với quy mô liên huyện, liên xã gắn với phát triển
các sản phẩm OCOP.
(Danh mục cụ thể
theo biểu 3A và 3B đính kèm)
2.5. Công tác xúc tiến thương mại các sản phẩm
OCOP:
Tập trung quảng bá, tiếp thị sản phẩm OCOP bằng nhiều
hình thức, tập trung thực hiện xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm đã được
tiêu chuẩn hóa đạt từ 3 sao trở lên.
Thường xuyên tổ chức giới thiệu các sản phẩm tại
các Hội chợ OCOP trong và ngoài tỉnh. Tạo điều kiện hỗ trợ các tổ chức kinh tế,
hộ sản xuất tham gia Hội chợ Hùng Vương, hội chợ làng nghề, các hội chợ trong
và ngoài tỉnh để quảng bá và tiếp thị giới thiệu các sản phẩm OCOP.
Xây dựng hệ thống hỗ trợ xúc tiến và quảng bá các sản
phẩm OCOP Phú Thọ như xây dựng các điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP (tại
trung tâm hành chính cấp tỉnh, huyện; các chợ truyền thống, trung tâm thương mại,
siêu thị..) liên kết với hoạt động các tua, tuyến du lịch, lễ hội trong tỉnh.
Hỗ trợ các tổ chức kinh tế (doanh nghiệp, hợp tác
xã) tham gia chương trình giới thiệu, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm thông qua hoạt
động thương mại điện tử (mạng internet, sàn giao dịch điện tử, các ứng dụng bán
hàng trực tuyến, mạng xã hội...).
2.6. Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm;
đánh giá, sơ, tổng kết Chương trình:
Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm các mô hình
hay, cách làm sáng tạo, cách tổ chức, quản lý, điều hành, triển khai thực hiện
Chương trình tại các tỉnh đã và đang triển khai thực hiện có hiệu quả Chương
trình OCOP.
Định kỳ hàng năm, cấp huyện, cấp tỉnh tổ chức sơ kết,
tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Chương trình nhằm rà soát các mục
tiêu, nhiệm vụ đã triển khai, xây dựng phương hướng, nhiệm vụ tiếp tục triển
khai năm tiếp theo.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN:
1. Công tác thông tin, tuyên
truyền về Chương trình OCOP:
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện
thông tin đại chúng về mục đích, ý nghĩa của Chương trình OCOP trên phạm vi
toàn tỉnh để toàn bộ người dân, các tổ chức kinh tế xã hội thấy được lợi ích,
giá trị kinh tế, giá trị nhân văn khi thực hiện Chương trình OCOP.
- Đa dạng hóa các hình thức thông tin tuyên truyền;
Việc tuyên truyền phải được thực hiện thường xuyên, liên tục thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng từ cấp tỉnh, cấp huyện, xã, khu dân cư; thông
qua các hội nghị triển khai Chương trình; các hoạt động tôn vinh những gương điển
hình tiên tiến, mô hình hay cách làm sáng tạo trong triển khai thực hiện chương
trình; xây dựng các chuyên trang, chuyên mục trên báo, đài truyền hình, trang
thông tin điện tử các cấp (website) về chương trình.
2. Công tác quản lý, chỉ đạo
triển khai thực hiện chương trình
- Tăng cường sự lãnh đạo trong triển khai thực hiện
Chương trình, sự quyết liệt vào cuộc chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp, đặc
biệt là cấp cơ sở, phát huy sức mạnh của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội
với thực hiện chương trình theo từng nội dung cụ thể; tích cực tuyên truyền, vận
động nhân dân, các tổ chức kinh tế nhiệt tình tham gia góp phần thực hiện hoàn
thành các mục tiêu của Chương trình đã đề ra.
- Xác định đây là nhiệm vụ và giải pháp quan trọng
trong triển khai thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm. Các cấp ủy, chính
quyền phải quán triệt sâu sắc về tầm quan trọng và ý nghĩa của Chương trình, được
thể hiện bằng ý chí và hành động thông qua việc đưa Chương trình OCOP vào kế hoạch,
chương trình công tác chỉ đạo trọng tâm của chính quyền địa phương để triển
khai thực hiện lâu dài và thường xuyên.
3. Củng cố, phát triển các tổ
chức kinh tế tham gia Chương trình OCOP:
- Hỗ trợ các đối tượng, tổ chức đã tham gia Chương
trình OCOP phát triển thành lập mới các hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ và
phát triển làng nghề theo hướng có sự tham gia của cộng đồng, như thêm số thành
viên, cổ đông, chuyển đổi loại hình Cơ sở sản xuất thành hợp tác xã, doanh nghiệp.
- Mở rộng quy mô sản xuất và kinh doanh đối với các
hợp tác xã, doanh nghiệp có điều kiện và năng lực đưa vào sản xuất các sản phẩm
mới trên cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm, khai thác tối đa điều kiện đất đai,
cơ sở vật chất (nhà xưởng, thiết bị), nhân lực... theo nhu cầu thị trường.
- Đẩy mạnh kết nối các tổ chức kinh tế tham gia
Chương trình OCOP với các nhà tư vấn phù hợp với ngành hàng và thúc đẩy các mối
quan hệ đối tác này theo nguyên tắc cùng có lợi.
- Hỗ trợ các tổ chức tham gia Chương trình OCOP
nâng cao chất lượng quản trị, duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm: ứng dụng
các tiến bộ kỹ thuật, khoa học công nghệ hiện đại để nâng cao tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm; tư vấn về quản trị sản xuất - kinh doanh...
4. Ứng dụng khoa học công nghệ
và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong sản xuất kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ
OCOP:
- Xây dựng và triển khai hỗ trợ các tổ chức kinh tế
ứng dụng khoa học, công nghệ đối với sản phẩm OCOP theo hướng nghiên cứu ứng dụng,
nghiên cứu triển khai, xây dựng tiêu chuẩn hóa sản phẩm; xây dựng nhãn hiệu,
thương hiệu sản phẩm, phát triển sản phẩm theo chuỗi giá trị.
- Tiếp tục chỉ đạo triển khai Quyết định số
2895/QĐ-UBND ngày 03/11/2016 của UBND tỉnh về Phê duyệt Chương trình phát triển
tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020 và Quyết định số
2896/QĐ-UBND ngày 03/11/2016 về Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến
bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống giai đoạn 2016-2020 gắn với
triển khai Chương trình OCOP.
- Chỉ đạo xây dựng và triển khai các đề tài, dự án
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hoàn thiện công nghệ, ứng dụng
công nghệ vào sản xuất và kinh doanh các sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh. Lựa
chọn các đề tài, dự án khoa học công nghệ hàng năm dựa trên nhu cầu cụ thể của
các tổ chức kinh tế tham gia chương trình (ưu tiên các hợp tác xã, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, có địa chỉ ứng dụng cụ thể tại các địa phương trên địa bàn tỉnh).
- Chú trọng công tác phát triển, đăng ký xác lập, bảo
hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến các sản phẩm OCOP tại các địa
phương đối với các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc trưng.
5. Về cơ chế, chính sách:
- Chỉ đạo các sở, ngành cụ thể hóa các cơ chế chính
sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn của Trung ương, của tỉnh có liên
quan đến chương trình như: Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính
phủ về phát triển ngành nghề nông thôn; Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày
09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn; Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế,
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định
số 98/2018/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác,
liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Quyết định số 2261/QĐ-TTg
ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình phát triển Hợp
tác xã giai đoạn 2015-2020; Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
nông nghiệp hoạt động hiệu quả đến năm 2020; Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND về
chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo triển khai thực hiện có liên
quan.
- Tiếp tục chỉ đạo các sở ngành liên quan chủ động
nghiên cứu tham mưu, điều chỉnh bổ sung ban hành các chính sách hỗ trợ thực hiện
chương trình đến năm 2020.
6. Nhu cầu kinh phí và huy động
nguồn lực:
5.1. Nhu cầu kinh phí:
- Nguồn vốn thực hiện Chương trình OCOP chủ yếu là
nguồn xã hội hóa từ cộng đồng (là nguồn lực chính): vốn của các doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ sản xuất tự huy động (tài chính, đất đai, sức lao động, nguyên vật
liệu, công nghệ, ý tưởng,..), vốn vay từ các tổ chức tín dụng, quỹ hỗ trợ phát
triển hợp tác xã... Ngoài ra, nguồn vốn ngân sách sẽ hỗ trợ một phần, bao gồm:
Ngân sách hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2016-2020, vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ, các nguồn vốn lồng
ghép khác.
- Dự kiến khái toán nhu cầu kinh phí cần hỗ trợ một
phần thực hiện Kế hoạch đến năm 2020 là: 19.100 triệu đồng (bằng chữ: Mười chín
tỷ một trăm triệu đồng), cụ thể: Năm 2019 là 9.700 triệu đồng; năm 2020 là
9.400 triệu đồng. Trong đó:
- Hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, tỉnh (từ vốn sự
nghiệp Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, các cơ chế hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp từ ngân sách tỉnh, vốn khoa học công nghệ NTM...): 10.200 triệu đồng
(trong đó: Năm 2019 là 5.400 triệu đồng; năm 2020 là 4.800 triệu đồng);
- Ngân sách cấp huyện, xã: 3.900 triệu đồng
- Nguồn vốn khác (lồng ghép các chương trình KHCN,
dự án; Nghị quyết 01, các tổ chức kinh tế..): 5.000 triệu đồng.
(Nội dung cụ thể
theo biểu 04 đính kèm)
5.2. Huy động nguồn lực:
- Ngoài nguồn kinh phí ngân sách hỗ trợ một phần thực
hiện chương trình, cấp huyện, xã cần phát huy tối đa nội lực của nhân dân địa
phương và các thành phần kinh tế; đa dạng hoá các hình thức huy động vốn như: Vốn
nhàn rỗi trong dân, vốn tín dụng, vốn hỗ trợ của doanh nghiệp và các nguồn vốn
khác...
- Khuyến khích, vận động các cơ sở sản xuất tăng vốn
đầu tư nhằm mở rộng sản xuất, đầu tư máy móc hiện đại để phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh; đề nghị hệ thống ngân hàng, các tổ chức tín dụng trên địa bàn
đẩy mạnh cho vay đầu tư phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn, triển khai thực hiện có kết quả chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP, ngày 9/6/2015
của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông
thôn.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của các Bộ, ngành Trung ương
trong thực hiện các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường
xúc tiến đầu tư, thu hút các nguồn lực về tài chính và cơ sở vật chất từ các
nhà đầu tư, các tổ chức tài chính quốc tế, các nguồn tài chính hợp pháp khác, đặc
biệt là từ nguồn lực đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn.
V. LỘ TRÌNH, TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐẾN NĂM 2020
1. Năm 2019:
- Xây dựng và phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương
trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 (cấp tỉnh).
- Thành lập, củng cố tổ chức quản lý, điều hành
Chương trình mỗi xã một sản phẩm các cấp.
- Tuyên truyền sâu rộng đến các cấp, các ngành, cả
hệ thống chính trị, nhất là các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất kinh
doanh biết, hiểu về Chương trình OCOP.
- Xây dựng mô hình thí điểm hỗ trợ phát triển sản
phẩm OCOP theo chuỗi giá trị gắn với phát triển làng nghề.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo về Chương trình OCOP
Phú Thọ với sự tham gia của các “nhà” (là các bên tham gia trong quá trình phát
triển sản xuất và kinh doanh sản phẩm OCOP, các tổ chức, các nhà hoạch định
chính sách, các cán bộ nghiên cứu trung ương, các nhà khoa học, quản lý trong
và ngoài tỉnh...).
- Cụ thể hóa Bộ tiêu chí đánh giá, xếp hạng sản phẩm
theo hướng dẫn của Trung ương; thành lập Hội đồng đánh giá sản phẩm theo theo bộ
tiêu chí.
- Triển khai thực hiện chu trình OCOP thường niên
theo 6 bước trên cơ sở “dân biết, dân bàn, dân làm, dân thụ hưởng”, theo nguyên
tắc đề xuất nhu cầu từ dưới lên, theo nhu cầu và khả năng của hộ sản xuất, hợp
tác xã, doanh nghiệp.
- Xây dựng và triển khai các dự án hỗ trợ phát triển
sản phẩm chủ lực, đặc trưng gắn với mô hình chuỗi giá trị tập trung vào các nội
dung trọng tâm: Nâng cấp sản phẩm (nâng cấp thiết kế bao bì, tiêu chuẩn hóa chất
lượng, đăng ký nhãn hiệu); Nâng cấp chuỗi giá trị (nguồn nguyên liệu, liên kết
chuỗi, áp dụng KHCN, phân phối, tiếp thị...) đáp ứng nhu cầu chất lượng của thị
trường trong nước, hướng tới xuất khẩu. Dự kiến tập trung vào các sản phẩm: Các
sản phẩm từ chè, chè xanh; Bưởi Đoan Hùng; Thịt chua Thanh Sơn; Gạo nếp gà gáy;
Mỳ gạo Hùng Lô; Rau an toàn (Tam Nông, Lâm Thao); Tương (Thanh Thủy, Lâm Thao);
gà đồi (huyện Thanh Sơn, Thanh Ba...); Hàng thủ công mỹ nghệ từ tre, nứa (Thanh
Ba); Dịch vụ du lịch cộng đồng Xuân Sơn...
Ngoài các sản phẩm trên, khuyến khích các huyện,
các xã tạo điều kiện lựa chọn hỗ trợ phát triển các sản phẩm tiềm năng, đặc trưng,
đặc sản của địa phương, các sản phẩm truyền thống tham gia Chương trình OCOP.
- Tổ chức đánh giá, xếp hạng sản phẩm. Giới thiệu
các sản phẩm tham gia hội chợ OCOP, xúc tiến thương mại trong và ngoài tỉnh.
- Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm triển khai
chương trình mỗi xã một sản phẩm ở trong nước.
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn cho cán bộ quản lý
chương trình các cấp; đào tạo kỹ năng quản trị, kinh doanh, chiến lược phát triển,
phân phối sản phẩm và xúc tiến thương mại cho đội ngũ lãnh đạo các tổ chức kinh
tế tham gia OCOP.
2. Năm 2020:
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chu trình OCOP theo
6 bước.
- Lập kế hoạch hỗ trợ các tổ chức kinh tế tham gia
chương trình nâng cấp các sản phẩm thực hiện năm 2019 và tiếp tục, nâng cấp chuẩn
hóa phát triển sản phẩm OCOP chủ lực gắn với triển khai các dự án hỗ trợ đối với
các sản phẩm còn lại (Gạo J02; Bánh tai Phú Thọ; Khoai tầng vàng; Chuối phấn
vàng; Cam Y Sơn; Cá lồng Sông Đà; Rượu ngô Tân Sơn; Đồ mộc Dư Ba; Đồ mộc Vân
Du; Nón lá Gia Thanh)...; Ngoài các sản phẩm trên, khuyến khích các huyện, các
xã tạo điều kiện, lựa chọn hỗ trợ phát triển các sản phẩm tiềm năng, đặc trưng,
đặc sản của địa phương, các sản phẩm truyền thống tham gia Chương trình OCOP.
- Tổ chức đánh giá, xếp hạng sản phẩm. Giới thiệu
các sản phẩm tham gia hội chợ OCOP, xúc tiến thương mại trong và ngoài tỉnh.
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn cho cán bộ quản lý
chương trình các cấp; đào tạo kỹ năng quản trị, kinh doanh, chiến lược phát triển,
phân phối sản phẩm và xúc tiến thương mại cho đội ngũ lãnh đạo các tổ chức kinh
tế tham gia OCOP.
- Tổ chức tổng kết, đánh giá Chương trình OCOP.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan,
các huyện, thành, thị triển khai Kế hoạch, điều phối các hoạt động của Chương
trình; đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ của các địa
phương, đơn vị được phân công báo cáo UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức
điều tra, đánh giá thực trạng các sản phẩm trên địa bàn tỉnh, xây dựng nội
dung, kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện; thống nhất với các huyện, thành, thị
về phát triển các sản phẩm theo từng năm.
- Chủ trì tổng hợp, đề nghị phân bổ kinh phí hàng
năm từ các Chương trình mục tiêu quốc gia, các nguồn vốn khác để triển khai thực
hiện Chương trình.
- Chủ trì phối hợp các sở ngành liên quan tổ chức
các kỳ đánh giá xếp hạng sản phẩm OCOP đảm bảo theo quy định.
- Phối hợp với các huyện, thành, thị, các doanh
nghiệp, tổ chức liên quan xây dựng hệ thống giới thiệu và bán sản phẩm OCOP Phú
Thọ.
- Đề xuất xây dựng Đề án thực hiện Chương trình
OCOP trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Định kỳ tham mưu sơ kết, tổng kết thực hiện
Chương trình; xây dựng các báo cáo định kỳ, đột xuất có liên quan báo cáo Văn
phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương, Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh
theo quy định.
- Chủ trì, tham mưu ban hành, triển khai các cơ chế,
chính sách liên quan đến phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp, các
lĩnh vực có liên quan.
- Chủ trì, lồng ghép các hoạt động của ngành với việc
thực hiện phát triển các sản phẩm của Kế hoạch (từ quy hoạch, tổ chức sản xuất,
khuyến nông, chuyển giao công nghệ...). Hướng dẫn cho doanh nghiệp, hợp tác xã,
các tổ chức, cá nhân về quy trình sản xuất an toàn, các quy định của pháp luật
về an toàn thực phẩm; triển khai thực hiện các mô hình sản xuất an toàn, nông
nghiệp hữu cơ... gắn với các sản phẩm OCOP.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát điều kiện sản xuất
và an toàn thực phẩm đối với nhóm thực phẩm; phối hợp kiểm tra giám sát điều kiện
sản xuất, tiêu thụ thực phẩm an toàn đối với các vùng sản xuất tập trung.
2. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối, tham mưu, đề xuất bố trí kinh phí
chi sự nghiệp để thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình OCOP theo
quy định.
- Hướng dẫn các đơn vị, địa phương quản lý và sử dụng
kinh phí ngân sách thực hiện Chương trình.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở
Tài chính cân đối đảm bảo bố trí kinh phí chi sự nghiệp để thực hiện các nội
dung, nhiệm vụ của Chương trình OCOP theo quy định.
- Rà soát các cơ chế chính sách hiện hành, tham mưu
ban hành các cơ chế, chính sách đầu tư hỗ trợ thực hiện Chương trình OCOP.
4. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương hỗ
trợ các tổ chức kinh tế, hộ gia đình đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ
trong phát triển sản xuất sản phẩm thuộc Chương trình OCOP, trên cơ sở đó kết nối,
đặt hàng với các nhà khoa học giải quyết những vấn đề phát sinh trong sản xuất.
- Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia
chương trình về ghi nhãn hàng hóa, mã số mã vạch; xác lập và thực thi quyền sở
hữu trí tuệ; tư vấn định hướng phát triển thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm OCOP.
- Tổng hợp các đề xuất đặt hàng nhiệm vụ Khoa học
và Công nghệ hàng năm liên quan đến phát triển sản phẩm OCOP sử dụng nguồn vốn
sự nghiệp khoa học và công nghệ cấp tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt để triển
khai thực hiện.
5. Sở Công thương: Hàng năm phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT lập kế hoạch hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn có sản
phẩm OCOP theo các nội dung phối hợp với chương trình khuyến công; Tăng cường
công tác xúc tiến thương mại, xúc tiến bán sản phẩm OCOP tại các hội chợ thường
niên trong và ngoài tỉnh, nhằm quảng bá, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm khách
hàng, mở rộng thị trường, hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia Hội chợ Hùng Vương;
Phối hợp các địa phương thiết lập hệ thống thị trường gắn kết tiêu thụ sản phẩm;
hình thành các điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP trong và ngoài phạm vi tỉnh.
6. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với UBND các địa
phương và các cơ quan có liên quan hướng dẫn hỗ trợ các tổ chức, đơn vị sản xuất
hoàn thiện hồ sơ và làm thủ tục công bố hợp chuẩn, hợp quy sản phẩm an toàn vệ
sinh thực phẩm, đảm bảo các quy định hiện hành trước khi đưa sản phẩm lưu thông
trên thị trường.
7. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch: Chủ trì
triển khai thực hiện xây dựng 01 mô hình Làng văn hóa du lịch cộng đồng theo Kế
hoạch.
Nghiên cứu hỗ trợ phát triển và triển khai các sản
phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh gắn với phát triển các tua du lịch nông thôn; đẩy mạnh
quảng bá hình ảnh về bản sắc văn hóa, các sản phẩm của Chương trình trong các
hoạt động văn hóa và du lịch lớn của tỉnh.
8. Sở Thông tin, Truyền thông: Chỉ đạo, hướng
dẫn các cơ quan báo chí, tuyên truyền của tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền về
Chương trình OCOP Phú Thọ; xây dựng chuyên mục mỗi xã một sản phẩm trên các
phương tiện thông tin đại chúng (Đài PTTH, Báo, Cổng Thông tin điện tử tỉnh...);
thường xuyên đăng tải các tin, bài, nêu gương tập thể, cá nhân có thành tích
tiêu biểu tại các địa phương trong thực hiện Chương trình OCOP.
9. Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Chủ
trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động
nông thôn gắn với phát triển các sản phẩm OCOP của tỉnh đảm bảo mục tiêu chương
trình.
10. Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Phú Thọ:
Chỉ đạo các ngân hàng, tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh hướng dẫn, tạo điều
kiện hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, làng nghề, hộ sản xuất tham gia Chương
trình OCOP tiếp cận nguồn vốn vay, đặc biệt là các nguồn vốn vay ưu đãi để phát
triển sản xuất.
11. Liên minh Hợp tác xã: Phối hợp với các
cơ quan có liên quan hướng dẫn, hỗ trợ việc thành lập các HTX và tập huấn các
nghiệp vụ nâng cao trình độ quản lý cho thành viên Hội đồng quản trị, ban giám
đốc HTX; hỗ trợ thành lập mới các HTX trong làng nghề gắn với việc phát triển
các sản phẩm OCOP theo mục tiêu Kế hoạch.
12. Khu di tích lịch sử Đền Hùng: Chủ trì bố
trí địa điểm thuận lợi, phù hợp để xây dựng Trung tâm trưng bày, giới thiệu và
bán các sản phẩm OCOP tỉnh Phú Thọ, phối hợp với các địa phương, các doanh nghiệp
bố trí đủ các sản phẩm phục vụ người dân trong tỉnh có nhu cầu mua sắm hàng hóa
và du khách về thăm viếng Đền Hùng.
13. Các sở, ban, ngành liên quan: Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện, cụ thể hóa các
nhiệm vụ của Chương trình gắn với lĩnh vực phụ trách của ngành. Lồng ghép các
hoạt động và huy động nguồn lực trong thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới, các chương trình dự án khác với Chương trình OCOP
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
đoàn thể nhân dân cấp tỉnh: Tăng cường phối hợp chặt chẽ với các Sở, ngành
của tỉnh thống nhất chỉ đạo, hướng dẫn MTTQ, các tổ chức đoàn thể chính trị xã
hội các cấp phối hợp với chính quyền cùng cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận
động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia Chương trình sản xuất theo quy trình
kỹ thuật, cung cấp cho thị trường các sản phẩm nông nghiệp đảm bảo sạch, an
toàn, kịp thời thông tin đến các cơ quan chức năng những tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm về sản xuất sản phẩm không an toàn để xử lý theo quy định, của
pháp luật; chủ động tham gia vào các chuỗi giá trị hình thành trong Chương
trình OCOP.
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị:
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện toàn diện các
nội dung Chương trình OCOP trên địa bàn quản lý.
- Căn cứ các nội dung của Chương trình xây dựng kế
hoạch triển khai chi tiết của từng địa phương; thành lập, kiện toàn, củng cố tổ
chức quản lý, điều hành Chương trình tại các địa phương gắn liền với thực hiện
nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; bố trí tối thiểu 01 cán bộ, công chức tham
mưu, giúp việc thực hiện chương trình OCOP cấp huyện, cấp xã và phân công lãnh
đạo địa phương trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm chương trình OCOP; tổ chức
kiểm điểm tiến độ thực hiện các công việc để kịp thời chỉ đạo tháo gỡ những khó
khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Chương trình.
- Mỗi huyện, thành, thị xây dựng từ 1-2 dự án hỗ trợ
phát triển sản phẩm trọng điểm theo chuỗi giá trị và theo hướng khai thác thế mạnh
sản phẩm của từng địa phương. Chỉ đạo UBND các xã, phường thị trấn trên địa bàn
xác định sản phẩm, nhóm sản phẩm (mỗi địa phương lựa chọn từ 2-3 sản phẩm, nhóm
sản phẩm) chủ lực, sản phẩm đặc trưng có lợi thế của địa phương để tập trung chỉ
đạo hỗ trợ mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng và sản lượng, hoàn thiện
kiểu dáng công nghiệp bao bì, nhãn hàng hóa sản phẩm... đảm bảo thị hiếu và đáp
ứng nhu cầu của thị trường.
- Tổ chức lựa chọn và làm việc với các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế sản xuất nhằm xây dựng phương án sản xuất kinh doanh hàng năm
và số lượng, chất lượng sản phẩm OCOP của địa phương mình làm Cơ sở đề xuất, hỗ
trợ phát triển sản phẩm hàng năm.
- Chủ động huy động lồng ghép các nguồn kinh phí và
bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách của địa phương hàng năm để hỗ trợ các tổ chức
kinh tế tham gia triển khai thực hiện Chương trình.
- Thường xuyên kiểm tra giám sát công tác an toàn vệ
sinh thực phẩm, quản lý chặt chẽ việc sử dụng nhãn hiệu OCOP Phú Thọ gắn trên
các sản phẩm tham gia Chương trình.
- Chỉ đạo, tuyên truyền và hỗ trợ các đơn vị sản xuất
trên địa bàn cung cấp các sản phẩm của địa phương mình đến tất cả các trung
tâm, điểm giới thiệu sản phẩm OCOP trên địa bàn toàn tỉnh, ưu tiên tại Khu di
tích lịch sử Đền Hùng nhằm trưng bày, bán và giới thiệu quảng bá sản phẩm, góp phần
thúc đẩy sản xuất ổn định và phát triển.
- Chủ động bố trí quỹ đất để kêu gọi các nhà đầu tư
có tiềm lực, đầu tư xây dựng các trung tâm thương mại, giới thiệu sản phẩm phù
hợp với quy hoạch phát triển đô thị gắn với giới thiệu, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ
sản phẩm của Chương trình OCOP tại các địa phương.
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt Chu trình OCOP thường
niên từ bước nhận ý tưởng sản phẩm, đăng ký sản phẩm, thẩm định, hỗ trợ thành lập
các tổ chức kinh tế, xúc tiến thương mại, phát triển các sản phẩm OCOP trên địa
bàn.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ về cơ
quan thường trực chương trình (Sở Nông nghiệp và PTNT) để tổng hợp báo cáo Bộ
Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương
trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Phú Thọ đến năm 2020. Yêu cầu các sở, ngành, đơn
vị liên quan, các địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ NN và PTNT (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành, thị;
-CVP, PCVPTH;
- Chuyên viên NCTH;
- Lưu: VT, KT6.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Hải
|
Biểu
01: DỰ KIẾN DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM CHỦ LỰC THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH OCOP ĐẾN NĂM
2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 3262/KH-UBND ngày 18 tháng 07 năm
2019 của UBND tỉnh Phú Thọ)
TT
|
Nhóm/Danh mục sản
phẩm
|
Địa chỉ
|
Dự kiến tổ chức
sản xuất, phân phối
|
Hiện trạng sản
phẩm đã có
|
Ghi chú
|
I
|
Thực phẩm:
15 SP
|
|
|
|
|
1
|
Bưởi Đoan Hùng
|
Huyện Đoan Hùng
|
Hiệp hội sản xuất và kinh doanh Bưởi Đoan Hùng
|
Bưởi quả
|
|
2
|
Thịt chua Thanh Sơn
|
Huyện Thanh Sơn
|
Công ty TNHH MTV Nghị Thịnh, Công ty TNHH
TruongFoods, cơ sở Điệp Đào...
|
Thịt chua hộp, thịt chua ống nứa...
|
3
|
Gạo J02
|
Việt Trì, Lâm Thao, Thanh Ba...
|
Công ty cổ phần Giống Vật tư nông nghiệp CNC Việt
Nam; các HTX nông nghiệp
|
Gạo CLC J02
|
|
4
|
Gạo nếp gà gáy Mỹ Lung
|
Xã Mỹ Lung, huyện Yên Lập
|
HTX kinh doanh, dịch vụ nông nghiệp Mỹ Lung, Yên
Lập
|
Gạo nếp đóng túi
|
|
5
|
Mỳ gạo Hùng Lô
|
Xã Hùng Lô, thành phố Việt Trì
|
HTX mỳ gạo Hùng Lô; làng nghề chế biến thực phẩm
Đoàn Kết xã Hùng Lô
|
Mỳ khô đóng túi các loại
|
|
6
|
Bánh tai Phú Thọ
|
Xã Hà Thạch, thị xã Phú Thọ
|
Làng nghề sản xuất bánh bún và dịch vụ Hà Thạch,
thị xã Phú Thọ
|
Bánh tai, các loại bánh khác
|
|
7
|
Rau an toàn Tam Nông
|
Xã Hương Nộn, Thượng Nông (huyện Tam Nông)
|
HTX nông nghiệp Thượng Nông;
HTX rau củ quả sạch Mạnh Liên (Hương Nộn)
|
Rau củ quả các loại
|
|
8
|
Rau an toàn Tứ Xã
|
Xã Tứ Xã, huyện Lâm Thao
|
HTX sản xuất sơ chế và tiêu thụ SP rau an toàn Tứ
Xã
|
Rau củ quả các loại
|
|
9
|
Tương Dục Mỹ
|
Xã Cao Xá, huyện Lâm Thao
|
Công ty cổ phần Hoa Lúa; làng nghề tương Dục Mỹ
|
Tương các loại đóng chai
|
|
10
|
Tương làng Bợ
|
Xã Thạch Đồng, huyện Thanh Thủy
|
Làng nghề tương Bợ xã Thạch Đồng
|
Tương các loại đóng chai
|
|
11
|
Khoai tầng vàng
|
Huyện Thanh Sơn
|
Hộ sản xuất xã Thượng Cửu, Yên Lương (Thanh Sơn)
|
Khoai tầng vàng
|
|
12
|
Chuối phấn vàng
|
Huyện Thanh Sơn
|
Hộ sản xuất xã Tân Minh, Tân Lập (Thanh Sơn)
|
Chuối phấn vàng
|
|
13
|
Cam Y Sơn
|
Xã Y Sơn huyện Hạ Hòa
|
Trang trại, hộ sản xuất cam xã Y Sơn huyện Hạ Hòa
|
Cam quả
|
|
14
|
Cá lồng Sông Đà
|
Huyện Thanh Thủy
|
HTX, DN, hộ nuôi cá lồng tại Thanh Thủy
|
Cá lăng, cá chiến...
|
|
15
|
Gà đồi Đỗ Sơn
|
Xã Đỗ Sơn, huyện Thanh Ba
|
HTX chăn nuôi Đỗ Sơn, Thanh Ba
|
Thịt gà, gà nguyên con
|
|
II
|
Đồ uống (03 SP)
|
|
|
|
|
1
|
Chè xanh Phú Thọ
|
Thanh Sơn, Phù Ninh, TX Phú Thọ..
|
Công ty TNHH MTV Thế hệ mới Phú Thọ; Công ty cổ
phần chè Bảo Long; các HTX sản xuất và chế biến chè
|
Chè Cozy, chè Bảo Long, chè xanh đóng túi, hộp...
|
|
2
|
Rượu ngô Tân Sơn
|
Huyện Tân Sơn
|
Hộ sản xuất rượu xã Xuân Sơn, Tân Phú (Tân Sơn)
|
Rượu ngô đóng can, chai.
|
|
3
|
Các sản phẩm nước giải khát từ trà
|
Thị xã Phú Thọ
|
Công ty TNHH MTV Thế hệ mới Phú Thọ
|
Trà sữa, trà hòa tan...
|
|
III
|
Lưu niệm, nội thất, trang trí: 04 SP
|
|
|
|
|
1
|
Đồ mộc Dư Ba
|
Xã Tuy Lộc, huyện Cẩm Khê
|
Làng nghề mộc Dư Ba, xã Tuy Lộc, huyện Cẩm Khê
|
Giường, tủ, bàn ghế...
|
|
2
|
Đồ mộc Vân Du
|
Xã Vân Du, huyện Đoan Hùng
|
Làng nghề mộc Vân Du, Đoan Hùng
|
Giường, tủ, bàn ghế...
|
|
3
|
Nón lá Gia Thanh
|
Xã Gia Thanh, huyện Phù Ninh
|
Làng nghề sản xuất nón lá làng Dền, xã Gia Thanh,
Phù Ninh
|
Nón lá các loại
|
|
4
|
Hàng thủ công mỹ nghệ từ tre, nứa
|
Xã Đỗ Xuyên, huyện Thanh Ba
|
Làng nghề đan lát Đỗ Xuyên, xã Đỗ Xuyên, huyện
Thanh Ba
|
Mâm dồn các loại
|
|
IV
|
Dịch vụ du lịch nông thôn: 01 SP
|
|
|
|
|
1
|
Dịch vụ du lịch cộng đồng Xuân Sơn
|
Xã Xuân Sơn, huyện Tân Sơn
|
Hộ làm dịch vụ du lịch cộng đồng xã Xuân Sơn
|
Dịch vụ du lịch, lưu trú...
|
|
Biểu
2: DỰ KIẾN DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM TIỀM NĂNG THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH OCOP ĐẾN NĂM
2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 3262/KH-UBND ngày 18 tháng 07 năm
2019 của UBND tỉnh Phú Thọ)
TT
|
Danh mục sản phẩm
|
Địa chỉ
|
Dự kiến tổ chức
sản xuất, phân phối
|
Hiện trạng sản
phẩm đã có
|
Ghi chú
|
1
|
Bánh chưng, bánh giầy
|
Xã Hùng Lô, thành phố Việt Trì
|
Làng nghề bánh chưng, bánh giầy làng Xốm, xã Hùng
Lô
|
Bánh chưng, bánh giầy
|
|
2
|
Rau an toàn Tân Đức
|
Xã Tân Đức, thành phố Việt Trì
|
Làng nghề rau an toàn Tân Đức, xã Tân Đức
|
Rau, củ quả các loại
|
|
3
|
Bánh chưng Cát Trù
|
Xã Cát Trù, Cẩm Khê
|
Cơ sở sản xuất Chính Ảnh và các hộ dân
|
Bánh chưng, bánh gai...
|
|
4
|
Mây tre đan Cẩm Khê
|
Xã Ngô Xá, Tùng Khê, Yên Tập... (huyện Cẩm Khê)
|
Làng nghề mây tre đan Ngô Xá, Làng nghề mây tre
đan Tùng Khê; cơ sở mây tre đan Căn Liễu Yên Tập
|
Rổ rá, mẹt, thúng...,
SP mây tre đan các loại
|
|
5
|
Chim bồ câu
|
Xã Thụy Liễu, Cẩm Khê
|
HTX chim bồ câu Quốc Anh xã Thụy Liêu
|
Thịt chim, chim bồ câu nguyên con
|
|
6
|
Gà đồi Thanh Sơn
|
Xã Địch Quả, huyện Thanh Sơn
|
HTX gà đồi xã Địch Quả, huyện Thanh Sơn
|
Gà nguyên con, gà đông lạnh
|
|
7
|
Mật ong
|
Xã Gia Điền, Đan Hà... (Hạ Hòa); Xã Mỹ Thuận, xã
Văn Luông huyện Tân Sơn
|
Tổ hợp tác nuôi ong Đoàn Kết, xã Gia Điền; các hộ
nuôi ong xã Đan Hà; các hộ nuôi ong xã Văn Luông, Mỹ Thuận huyện Tân Sơn
|
Mật ong các loại
|
|
8
|
Hồng Gia Thanh
|
Xã Gia Thanh, huyện Phù Ninh
|
Hộ sản xuất xã Gia Thanh
|
Quả hồng không hạt
|
|
9
|
Tinh dầu quế
|
Xã Trung Sơn, huyện Yên Lập
|
HTX SX và CB NLN Trung Sơn, xã Trung Sơn
|
Tinh dầu quế, nước rửa bát, lau kính...
|
|
10
|
Măng gầy Trung Sơn
|
Xã Trung Sơn, huyện Yên Lập
|
HTX, các hộ sản xuất măng xã Trung Sơn
|
Măng khô đóng túi
|
|
11
|
Thịt thính, cá thính
|
Xã Mỹ Lung, huyện Yên Lập
|
HTX KD DV NN Mỹ Lung; các hộ sản xuất xã Mỹ Lung
|
Thịt thính, cá thính
|
|
12
|
Bánh làng Dòng
|
Xã Xuân Lũng, huyện Lâm Thao
|
Công ty cổ phần Làng Dòng, xã Xuân Lũng
|
Bánh tẻ, bánh mật, bánh nẳng, bánh chưng...
|
|
13
|
Nấm, mộc nhĩ
|
Xã Đồng Luận, huyện Thanh Thủy
|
Làng nghề nuôi trồng và chế biến nấm, mộc nhĩ
Đoan Thượng, xã Đồng Luận
|
Nấm, mộc nhĩ các loại
|
|
14
|
Tinh bột nghệ
|
Xã Hoàng Xá, Thạch Đồng... (huyện Thanh Thủy)
|
Cơ sở sản xuất tinh bột nghệ Dịu Tảo; các hộ sản
xuất xã Hoàng Xá, Thạch Đồng
|
Các loại tinh bột nghệ
|
|
15
|
Bí xanh Văn Lang
|
Xã Văn Lang, huyện Hạ Hòa
|
HTX nông nghiệp, các hộ sản xuất xã Văn Lang, Hạ
Hòa
|
Quả bí xanh
|
|
16
|
Gà cựa Tân Sơn
|
Xã Xuân Sơn, Văn Luông, Tân Phú
|
HTX, các hộ chăn nuôi xã Xuân Sơn, Văn Luông, Tân
Phú
|
Thịt gà, gà nguyên con
|
|
17
|
Nón lá Sai Nga, Sơn Nga
|
Xã Sai Nga, Sơn Nga huyện Cẩm Khê
|
Làng nghề nón lá Sai Nga, làng nghề nón lá Sơn
Nga
|
Nón lá các loại
|
|
18
|
Ủ ấm Sơn Vy
|
Xã Sơn Vi, huyện Lâm Thao
|
Làng nghề TCMN và Ủ ấm Sơn Vy
|
Ủ ấm các loại
|
|
19
|
Hoa cây cảnh
|
Xã Tân Phương, huyện Thanh Thủy
|
Làng nghề hoa và cây cảnh Phương Viên
|
Hoa, cây cảnh các loại
|
|
20
|
Cá chép đỏ Thủy Trầm
|
Xã Tuy Lộc huyện Cẩm Khê
|
Làng SX cá chép đỏ Thủy Trầm, xã Tuy Lộc, huyện Cẩm
Khê
|
Cá chép đỏ
|
|
21
|
Rắn và các SP từ rắn
|
Huyện Phù Ninh, Lâm Thao
|
….........................
Dậu,
xã Trung Giáp (Phù Ninh)
|
Rắn, rượu rắn, cao rắn...
|
|
22
|
Dê cỏ
|
Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập
|
Các hộ SXKD tại Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập
|
Dê giống, dê thịt...
|
|
23
|
Bưởi Diễn
|
Thanh Sơn, Thanh Thủy, Yên Lập
|
Các hộ SXKD
|
Bưởi quả
|
|
24
|
Dược liệu
|
Tam Nông, Yên Lập, Tân Sơn
|
HTX NN Thượng Nông; các hộ SXKD tại Yên Lập
|
Đinh lăng, gừng, nghệ, sachi...
|
|
25
|
Đồ thờ cúng
|
Cẩm Khê
|
Làng nghề SX đồ thờ cúng Hiền Đa (Cẩm Khê)
|
đồ hàng mã các loại...
|
|
26
|
Sơn (nhựa sơn)
|
Tam Nông
|
Các làng nghề SX sơn tại Dị Nậu, Thọ Văn, Văn
Lương, Xuân Quang
|
Nhựa sơn các loại...
|
|
27
|
Quần áo thổ cẩm
|
Tân Sơn
|
Làng nghề dệt thổ cẩm Chiềng xã Kim Thượng (Tân
Sơn)
|
quần áo thổ cẩm các loại...
|
|
Biểu
3A: DANH MỤC DỰ ÁN PTSX LIÊN KẾT THEO CHUỖI GT GẮN VỚI CHƯƠNG TRÌNH OCOP CẤP TỈNH
ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 3262/KH-UBND ngày 18 tháng 07 năm 2019
của UBND tỉnh Phú Thọ)
STT
|
Tên dự án
|
Mục tiêu/yêu cầu
|
Quy mô dự án
|
Phạm vi thực hiện
|
Nội dung thực
hiện
|
Đối tượng thực
hiện
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Dự án liên kết sản
xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm chè xanh
|
- Tạo mối liên kết chặt chẽ, ổn định và bền vững
giữa người trồng chè với nhau tại địa phương và với cơ sở chế biến, tiêu thụ
sản phẩm cùng tuân thủ quy định về ATTP.
- Duy trì áp dụng thực hành sản xuất nông nghiệp
tốt trong sản xuất chè để tạo ra sản phẩm chè xanh an toàn.
- Cải tiến công nghệ chế biến, đầu tư trang thiết
bị hiện đại nâng cao giá trị sản phẩm chè.
- Truy xuất được nguồn gốc, xây dựng được thương
hiệu, quảng bá sản phẩm chè xanh Phú Thọ nâng cao giá trị và hiệu quả sản xuất
góp phần cải thiện nâng cao đời sống người trồng chè và cơ sở chế biến tiêu
thụ sản phẩm.
- Nâng cao nhận thức, kiến thức về ATTP cho các
tác nhân tham gia chuỗi, đổi mới tổ chức sản xuất và phương thức quản lý ATTP
tại địa phương góp phần xây dựng nông thôn mới.
|
Diện tích 63 ha
chè nguyên liệu; 05 nhà máy, xưởng chế biến.
|
Huyện Thanh Sơn,
Tân Sơn
|
- Hỗ trợ vùng sản xuất chè áp dụng quy trình thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt.
- Nâng cấp nhà xưởng, cải tiến công nghệ chế biến,
đầu tư trang thiết bị hiện đại nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm chè.
- Thiết kế, in ấn bao bì, hộp, nhãn mác đẹp mắt,
đúng quy định nâng cao sức cạnh tranh, giá trị của sản phẩm.
- Thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm bằng tem
điện tử thông minh, minh bạch thông tin sản phẩm.
- Quảng bá, truy xuất nguồn gốc và kết nối tiêu
thụ sản phẩm;
|
Các HTX, doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất, chế biến
|
Năm 2019- 2020
|
2
|
Dự án liên kết sản
xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm Bưởi
|
- Kết nối doanh nghiệp với HTX trong tiêu thụ sản
phẩm bưởi quả đảm bảo chất lượng;
- Tạo dựng hình ảnh, thương hiệu bưởi cho HTX, xã
viên HTX;
- Nâng cao hiệu quả kinh tế và hoạt động của HTX,
xã viên HTX.
- Khắc phục tình trạng bán vườn non và ảnh hưởng
đến thương hiệu bưởi đặc sản Đoan Hùng.
|
40 ha (20 ha bưởi
Bằng Luân; 20 ha bưởi Sửu, bưởi Diễn)
|
Huyện Đoan Hùng;
Thanh Thủy
|
- Hỗ trợ triển khai mô hình thâm canh nâng cao chất
lượng bưởi tại Phú Thọ (40 ha tại 3 điểm); hỗ trợ tem nhãn truy xuất nguồn gốc,
bao giữ quả...
- Hội thảo nâng cao năng lực tổ chức sản xuất của
HTX, khả năng mở rộng thị trường và tiêu thụ sản phẩm.
- Tổ chức Tuần giới thiệu sản phẩm bưởi đặc sản
Đoan Hùng, bưởi Diễn tại Việt Trì
- Hỗ trợ HTX mở quầy giới thiệu và bán sản phẩm
bưởi...
|
HTX; doanh nghiệp
liên kết tiêu thụ sản phẩm.
|
Năm 2019- 2020
|
3
|
Dự án liên kết
theo chuỗi giá trị sản phẩm thủy sản Phú Thọ
|
- Xây dựng phát triển sản xuất thủy sản liên kết
chuỗi giá trị sản phẩm thủy sản theo VietGAP, góp phần tăng hiệu quả của chuỗi
giá trị trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Thông tin tuyên truyền tập huấn hướng dẫn quy
trình sản xuất theo hướng VietGAP trên cơ sở phù hợp với điều kiện cụ thể của
địa bàn để khuyến cáo nhân rộng.
|
12 ha gắn với thực
hiện 20 mô hình sông trong ao
|
Huyện Lâm Thao,
Thanh Thủy, Cẩm Khê, Thị xã Phú Thọ
|
- Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm mô hình tại
các tỉnh: Hà Nội, Bắc Giang, Hải Dương, ...
- Hỗ trợ vùng nuôi thủy sản tập trung áp dụng quy
trình ATTP.
- Hỗ trợ vật tư, thuốc, hóa chất, con giống các đối
tượng thủy sản chất lượng, giá trị kinh tế cao.
- Tổ chức hội thảo, giới thiệu sản phẩm có chứng
nhận; ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm.
|
Tổ chức, cá nhân,
cơ sở nuôi thủy sản
|
Năm 2019- 2020
|
4
|
Dự án liên kết sản
xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm Gà đồi Phú Thọ.
|
- Hình thành chuỗi liên kết sản xuất từ chăn nuôi
đến giết mổ, sơ chế, tiêu thụ sản phẩm gà đồi Phú Thọ trên cơ sở nâng cấp chuỗi
sản xuất chăn nuôi hiện có.
Áp dụng và duy trì các quy định về vệ sinh thú y,
an toàn thực phẩm trong cả chuỗi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Truy xuất được nguồn gốc, xây dựng thương hiệu,
quảng bá sản phẩm gà đồi Phú Thọ; nâng cao giá trị và hiệu quả chăn nuôi góp
phần thúc đẩy chăn nuôi phát triển bền vững.
|
Nuôi: 150 nghìn
con
|
Huyện Thanh Sơn,
Thanh Ba.
|
- Hỗ trợ chi phí mua Gà giống; chi phí Vác xin,
thuốc thú y...
- Hỗ trợ thiết lập cài đặt phần mềm truy xuất nguồn
gốc, hỗ trợ vòng đeo, tem truy xuất nguồn gốc;
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn các cơ sở chăn
nuôi, giết mổ tham gia mô hình sử dụng vòng đeo, tem thông minh truy xuất nguồn
gốc;
- Tổ chức quảng bá, xây dựng thương hiệu, kết nối
tiêu thụ sản phẩm gà lông, gà đã qua giết mổ, sơ chế với các doanh nghiệp, tổ
chức tiêu thụ trong và ngoài tỉnh;
|
HTX; doanh nghiệp
liên kết tiêu thụ sản phẩm.
|
Năm 2019- 2020
|
5
|
Dự án liên kết sản
xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm rau an toàn
|
- Xây dựng chuỗi liên kết ổn định từ sản xuất đến
đầu ra sản phẩm
- Thiết lập được thị trường ổn định và giá trị hưởng
lợi cho các bên tham gia trên cơ sở nguồn rau ổn định, an toàn
|
Diện tích 30 ha
|
TX Phú Thọ, H Lâm
Thao, Thanh Ba, Hạ Hòa
|
- Xây dựng và phát triển mô hình trồng rau an
toàn trái vụ bằng nhà màng công nghệ cao, nhà vòm....
- Hỗ trợ chứng nhận sản phẩm theo tiêu chuẩn
Vietgap, Globalgap, ....
- Hỗ trợ tem nhãn, truy xuất nguồn gốc sản phẩm
- Xây dựng chuỗi cửa hàng trưng bày giới thiệu sản
phẩm, truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm rau an toàn.
- Mở rộng kết nối với các doanh nghiệp thu mua và
mở rộng thị trường
|
HTX, tổ hợp tác,
doanh nghiệp
|
Năm 2019- 2020
|
Biểu
3B: DANH MỤC DỰ ÁN PTSX LIÊN KẾT THEO CHUỖI GIÁ TRỊ GẮN VỚI CHƯƠNG TRÌNH OCOP CẤP
HUYỆN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 3262/KH-UBND ngày 18 tháng 07 năm
2019 của UBND tỉnh Phú Thọ)
STT
|
Danh mục dự án
|
Địa điểm
|
Nội dung, quy
mô
|
Đối tượng thực
hiện
|
Dự kiến thời
gian
|
1
|
Dự án liên kết sản xuất gạo chất lượng cao J02
|
Các huyện: Lâm Thao, Thanh Ba, TX Phú Thọ, Thanh
Thủy.
|
Tạo ra vùng sản xuất hàng hóa tập trung; nâng cao
giá trị sản phẩm; cung ứng gạo CLC cho thị trường trong và ngoài tỉnh.
|
Công ty cổ phần Giống VTNN CNC Việt Nam
|
2019-2020
|
2
|
Dự án phát triển sản phẩm thịt chua truyền thống
|
Huyện Thanh Sơn
|
Phát triển sản phẩm thịt chua truyền thống, đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm, hình thành chuỗi liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm theo chu trình khép kín.
|
Các Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất thịt chua.
|
2019-2020
|
3
|
Dự án liên kết sản xuất mỳ gạo truyền thống.
|
Xã Hùng Lô, thành phố Việt Trì
|
Phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm mỳ gạo
Hùng Lô, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
|
HTX mỳ gạo Hùng Lô và các hộ gia đình
|
2019-2020
|
4
|
Dự án liên kết sản xuất bún, bánh theo chuỗi giá
trị
|
Xã Hà Thạch, thị xã Phú Thọ
|
Đa dạng hóa các loại sản phẩm bún, bánh, đáp ứng
nhu cầu thị trường, góp phần nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm, an toàn cho
người tiêu dùng.
|
Làng nghề chế biến bún bánh Hà Thạch
|
2018-2020
|
5
|
Dự án sản xuất bí xanh an toàn liên kết theo chuỗi
giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm
|
Xã Văn Lang, huyện Hạ Hòa
|
Quy hoạch vùng sản xuất bí xanh theo hướng an
toàn với diện tích 150 ha; xây dựng nhãn mác cho sản phẩm bí xanh và truy xuất
nguồn gốc sản phẩm.
|
HTX, THT, hộ dân
|
2019-2020
|
6
|
Dự án phát triển thương hiệu gạo nếp Gà Gáy Mỹ
Lung
|
Xã Mỹ Lung, huyện Yên Lập
|
Mở rộng chuỗi liên kết trên địa bàn xã Mỹ Lung từ
100ha đến 130ha lúa nếp Gà Gáy, khoảng 650 hộ tham gia. (Chọn lọc giống, sản
xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ gạo nếp Gà Gáy Mỹ Lung)
|
Hợp tác xã và các hộ sản xuất lúa.
|
2018-2020
|
7
|
Dự án sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp
(nấm, mộc nhĩ, tương...) đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm
|
Các xã huyện Thanh Thủy
|
Thực hiện phát triển các sản phẩm nông nghiệp (nấm,
mộc nhĩ, tương...). Xây dựng thương hiệu, đăng ký bảo hộ trí tuệ, mẫu mã sản
phẩm. Liên kết tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp (nấm, mộc nhĩ, tương...) đạt
tiêu chuẩn an toàn thực phẩm.
|
Các làng nghề, doanh nghiệp, hộ gia đình
|
2019-2020
|
8
|
Dự án liên kết sản xuất tương truyền thống
|
Xã Cao Xá, huyện Lâm Thao
|
Duy trì phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm
tương truyền thống. Cung ứng cho các khu công nghiệp và các siêu thị trong và
ngoài tỉnh.
|
Làng nghề tương Dục Mỹ
|
2019-2020
|
9
|
Dự án phát triển vùng Chuối phấn vàng Thanh Sơn
|
Xã: Tân Lập, Tân Minh và một số xã có điều kiện
phát triển
|
Phát triển vùng sản xuất chuối phấn vàng quy mô
400 ha tại 2 xã Tân Minh, Tân Lập. Sản phẩm chuối phải đạt tiêu chuẩn an toàn
thực phẩm; xây dựng nhãn hiệu chuối phấn vàng Thanh Sơn.
|
Hợp tác xã, các hộ dân
|
2019-2020
|
10
|
Dự án phát triển vùng sản xuất Khoai tầng vàng
Thanh Sơn.
|
Xã Yên Lương, Yên Sơn, Thượng Củ
|
Phát triển vùng sản xuất tập trung khoai tầng
vàng tại một số xã có điều kiện (Yên Lương, Yên Sơn, Thượng Cửu...) Sản phẩm
Khoai tầng vàng được sản xuất bảo quản đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm.
|
HTX, các hộ dân
|
2019-2020
|
11
|
Dự án xây dựng chuỗi giá trị Gà nhiều cựa Tân Sơn
|
Huyện Tân Sơn
|
Thiết lập chuỗi cung ứng gà tươi; năm 2020, thiết
lập được chuỗi cung ứng gà đông lạnh; phát triển đàn gà nhiều cựa đạt 100.000
con vào năm 2020
|
HTX Dịch vụ Nông nghiệp Xuân Đài.
|
2019-2020
|
Biểu
4: KHÁI TOÁN NHU CẦU KINH PHÍ HỖ TRỢ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH OCOP GIAI ĐOẠN
2018-2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 3262/KH-UBND ngày 18 tháng 07 năm
2019 của UBND tỉnh Phú Thọ)
ĐVT: Triệu đồng
TT
|
Nội dung hỗ trợ
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Tổng cộng
|
Dự kiến nguồn vốn
|
Ghi chú
|
I
|
Ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh và lồng
ghép các chương trình
|
5.400
|
4.800
|
10.200
|
|
|
1
|
Kinh phí quản lý, điều hành Chương trình OCOP
|
100
|
100
|
200
|
Nguồn vốn sự nghiệp
Chương trình xây dựng NTM
|
|
2
|
Kinh phí đánh giá, giám sát tiêu chuẩn chất lượng
sản phẩm OCOP
|
200
|
200
|
400
|
Nguồn vốn sự nghiệp
Chương trình xây dựng NTM
|
|
3
|
Kinh phí tham gia Hội chợ OCOP (Trung ương và tại
các tỉnh)
|
150
|
150
|
300
|
Nguồn vốn sự nghiệp
Chương trình xây dựng NTM
|
150 tr.đ/ hội chợ
|
4
|
Học tập kinh nghiệm triển khai chương trình OCOP
tỉnh bạn
|
100
|
|
100
|
Nguồn vốn sự nghiệp
Chương trình xây dựng NTM
|
|
5
|
Hỗ trợ đào tạo tập huấn cho cán bộ quản lý chương
trình và lãnh đạo các tổ chức kinh tế tham gia chương trình
|
150
|
150
|
300
|
Nguồn vốn sự nghiệp
Chương trình xây dựng NTM
|
|
6
|
Hỗ trợ thông tin tuyên truyền về chương trình và
hoạt động thương mại điện tử một số sản phẩm tham gia chương trình
|
200
|
200
|
400
|
Nguồn vốn sự nghiệp
Chương trình xây dựng NTM
|
|
7
|
Hỗ trợ tiêu chuẩn hóa và phát triển sản phẩm OCOP
chủ lực (nội dung hỗ trợ theo Quyết định 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 và các văn
bản quy định hiện hành)
|
4.500
|
4.000
|
8.500
|
Nguồn vốn sự nghiệp
Chương trình xây dựng NTM
|
|
II
|
Ngân sách cấp huyện, xã, các tổ chức kinh tế
và lồng ghép các chương trình dự án
|
4.300
|
4.600
|
8.900
|
|
|
1
|
Hỗ trợ các tổ chức quảng bá, giới thiệu sản phẩm
|
600
|
700
|
1.300
|
NS cấp huyện
|
|
2
|
Hỗ trợ xây dựng các điểm giới thiệu, bán các sản
phẩm OCOP tại trung tâm huyện, thành, thị
|
1.200
|
1.400
|
2.600
|
NS cấp huyện, xã
và các tổ chức kinh tế
|
|
4
|
Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sản phẩm tiềm
năng, đặc sản tại các xã
|
2.500
|
2.500
|
5.000
|
Kinh phí từ nguồn
vốn sự nghiệp Chương trình xây dựng NTM phân bổ cho cấp huyện, xã; kinh phí lồng
ghép các chương trình dự án và các tổ chức kinh tế.
|
|
|
Tổng cộng
|
9.700
|
9.400
|
19.100
|
|
|