ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3160/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
19 tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CẢI THIỆN, NÂNG CAO CHỈ
SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) TỈNH NINH THUẬN NĂM 2022
Theo kết quả điều tra PCI 2021
của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), tỉnh Ninh Thuận xếp vị trí
thứ xếp thứ 49/63 tỉnh, thành phố; đạt 62,23 điểm, giảm 1,21 điểm (năm 2020 là
63,44 điểm), giảm thứ hạng 17 bậc, nằm trong nhóm các tỉnh có kết quả điều hành
kinh tế trung bình. Trong 10 CSTP của tỉnh: Có 04 CSTP tăng điểm số và thứ
hạng: (1) Chi phí không chính thức, (2) Thiết chế pháp lý và an ninh trật
tự, (3) Đào tạo lao động, (4) Tiếp cận đất đai; có 06 CSTP giảm điểm số
và thứ hạng: (1) Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, (2) Cạnh tranh bình đẳng,
(3) Tính minh bạch, (4) Chi phí thời gian, (5) Tính năng động của chính quyền tỉnh,
(6) Gia nhập thị trường.
Để khắc phục và tiếp tục tạo những
chuyển biến tích cực về môi trường đầu tư kinh doanh và xếp hạng của chỉ số
PCI, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch đẩy mạnh triển khai thực hiện nhiệm
vụ cải thiện, nâng cao Chỉ số PCI tỉnh Ninh Thuận năm 2022 với các nội dung
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao Chỉ số PCI của tỉnh một cách bền vững; tạo sự chuyển biến trong
nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về ý nghĩa và tầm quan trọng của Chỉ
số PCI; nâng cao vai trò, trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh trong việc cải thiện kết quả và thứ bậc xếp hạng
Chỉ số PCI của tỉnh, góp phần tạo môi trường kinh doanh thực sự thông thoáng,
minh bạch, năng động và thuận lợi nhằm thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp,
đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững của tỉnh trong giai đoạn tiếp
theo.
2. Mục tiêu cụ thể:
Nhằm tiếp tục nâng cao chỉ số
PCI hằng năm của tỉnh, kiên quyết khắc phục những hạn chế, yếu kém, đề ra giải
pháp cải thiện rõ nét hơn về môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh theo hướng
thuận lợi, minh bạch và bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, đưa tỉnh vào
nhóm các địa phương có chất lượng điều hành kinh tế - xã hội ở nhóm khá của cả
nước; tập trung cải thiện mạnh các chỉ số thành phần bị giảm điểm, thúc đẩy cải
thiện các chỉ số tăng điểm trong năm 2022, cải thiện môi trường kinh doanh, đầu
tư theo hướng chuyển đổi số hướng đến phát triển kinh tế số, cụ thể như sau:
- Phấn đấu tăng điểm số PCI của
Ninh Thuận năm 2022 đạt khoảng 68,9 điểm, đưa PCI Ninh Thuận vào nhóm các tỉnh
điều hành kinh tế thuộc nhóm khá. Trong đó, đặc biệt quan tâm cải thiện các chỉ
số thành phần có trọng số cao, ảnh hưởng trực tiếp đến điểm số PCI như: Dịch vụ
hỗ trợ doanh nghiệp (20%), Đào tạo lao động (20%), Tính minh bạch (20%), Chi
phí không chính thức (10%).
- Phấn đấu đến hết năm 2022,
các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh đạt và vượt so với các chỉ tiêu kế hoạch,
cụ thể: (1) Gia nhập thị trường đạt từ 7,28 điểm lên trên 7,50 điểm; (2) Tiếp cận
đất đai tăng từ 6,87 điểm lên trên 7,10 điểm; (3) Tính minh bạch tăng từ 5,47
điểm lên trên 6,60 điểm; (4) Chi phí thời gian tăng từ 7,03 điểm lên trên 7,50
điểm; (5) Chi phí không chính thức tăng từ 8,39 điểm lên trên 8,50 điểm; (6) Cạnh
tranh bình đẳng tăng từ 5,19 điểm lên trên 6,20 điểm; (7) Tính năng động của
Chính quyền tỉnh tăng từ 6,77 điểm lên trên 7,10 điểm; (8) Chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp tăng từ 5,07 điểm lên trên 6,15 điểm; (9) Đào tạo lao động tăng từ
6,18 điểm lên trên 6,60 điểm; (10) Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự tăng từ
7,70 điểm lên trên 8,00 điểm.
II. YÊU CẦU
1. Yêu cầu các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tăng cường chỉ đạo toàn diện,
thống nhất, đồng bộ đổi mới tư duy, nắm vững nội dung các Chỉ số thành phần
PCI, chủ động đề ra giải pháp thiết thực để cải thiện, nâng cao chỉ số PCI gắn
với nâng cao chất lượng điều hành phù hợp với tình hình thực tế nhằm cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh tại đơn vị phụ trách, góp phần cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh của cả tỉnh.
Tiếp tục quán triệt nhận thức
cán bộ, công chức, viên chức về tầm quan trọng của việc cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh; nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ trong giải quyết
các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp.
Người đứng đầu các sở, ngành,
đơn vị, địa phương phải nêu cao trách nhiệm, coi cải thiện, nâng cao chỉ số PCI
là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên; đồng thời xử lý nghiêm cán bộ, công chức
nếu phát hiện có thái độ sách nhiễu, tiêu cực.
Chú trọng xây dựng các mô hình
mới, hiệu quả để tạo sự lan tỏa, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, kiên quyết vượt khó
và đoàn kết cùng thực hiện.
2. Cơ quan, đơn vị được
giao nhiệm vụ chủ trì làm đầu mối thực hiện việc cải thiện điểm số và thứ hạng
từng Chỉ số thành phần có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan triển
khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả.
Các đơn vị liên quan có trách
nhiệm phối hợp với đơn vị chủ trì và cùng chịu trách nhiệm về các Chỉ số thành
phần thuộc lĩnh vực phụ trách.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM:
1. Tập
trung khắc phục để tăng điểm và vị trí xếp hạng các chỉ số bị giảm điểm, giảm
thứ hạng năm 2021
Có 06 CSTP giảm điểm số
và thứ hạng: (1) Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, (2) Cạnh tranh bình đẳng,
(3) Tính minh bạch, (4) Chi phí thời gian, (5) Tính năng động của chính quyền tỉnh,
(6) Gia nhập thị trường.
1.1.
Chỉ số Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp: Mục tiêu phấn
đấu đạt trên 6,15 điểm, tăng 1,08 điểm so năm 2021 (nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục
đính kèm).
a) Các sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
Tập trung thực hiện tốt các giải
pháp như: phát triển hạ tầng, tạo mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ doanh
nghiệp tiếp cận nguồn vốn; phát triển nguồn nhân lực; hình thành các chuỗi giá
trị; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường; thúc đẩy hoạt động chuyển đổi số;
đổi mới, chuyển giao công nghệ, phát triển thương hiệu và tiếp tục xây dựng,
hoàn thiện hệ sinh thái khởi nghiệp; hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia có hiệu quả
vào Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
b) Sở Công Thương
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, cung cấp thông tin, hướng dẫn thực thi các Hiệp định thương mại tự do
giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA); phối hợp nắm bắt tình hình và tham
mưu tháo gỡ vướng mắc trong thực hiện các EVFTA; hướng dẫn thủ tục để hưởng hỗ
trợ từ chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng cơ hội từ các EVFTA.
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả các chương trình xúc tiến kêu gọi đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp trên
địa bàn tỉnh;
- Tăng cường hỗ trợ cung cấp
thông tin thị trường; đẩy mạnh kết nối cung cầu để tiêu thụ sản phẩm hàng hoá,
nông sản; hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, tiêu thụ
hàng hóa của tỉnh.
- Triển khai các chương trình,
đề án khuyến công hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nâng cao hiệu quả sản xuất,
tăng sức cạnh tranh sản phẩm.
c) Ban quản lý các khu công
nghiệp:
Triển khai có hiệu quả các
chương trình xúc tiến kêu gọi đầu tư xây dựng các khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan tăng cường công tác xúc tiến kêu gọi đầu tư các dự án trọng điểm,
có thế mạnh của tỉnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; tham mưu xây dựng và triển
khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để thúc đẩy khởi nghiệp,
phát triển khu vực kinh tế tư nhân.
đ) Sở Tài chính
Thực hiện tốt thủ tục cấp bảo
lãnh tín dụng cho doanh nghiệp dễ thực hiện
e) Sở Tư pháp
Tiếp tục tổ chức các hoạt động hỗ
trợ pháp lý cho các doanh nghiệp như: tập huấn bồi dưỡng kiến thức pháp luật về
các Hiệp định thiết thực mà Việt Nam đã ký kết cho các doanh nghiệp nắm bắt
thông tin, giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp, tiếp nhận kiến nghị của doanh
nghiệp về hoàn thiện pháp luật...
g) Sở Khoa học và Công nghệ:
Tiếp tục đẩy mạnh công tác hỗ
trợ cung cấp thông tin, kiến thức về khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ,
đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất đến các doanh nghiệp.
1.2.
Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng: Mục tiêu phấn đấu đạt
trên 6,20 điểm, tăng 1,01 điểm so năm 2021 (nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục đính
kèm).
a) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan công khai các điều kiện và
tiêu chí để mọi loại hình doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tiếp cận nguồn lực của
nhà nước, nhất là các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, tiếp cận đất đai, tín dụng;
bình đẳng trong giải quyết các vấn đề khó khăn cho doanh nghiệp trong nước và
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tăng cường hướng dẫn, phổ biến, giới thiệu
các chính sách mới của tỉnh để mọi thành phần kinh tế được tiếp cận và thụ hưởng.
Nâng cao vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề để hỗ trợ cộng
đồng doanh nghiệp trong việc tiếp cận các nguồn lực, thủ tục và chính sách của
tỉnh.
Tham mưu thực hiện có hiệu quả
việc đổi mới, sắp xếp, củng cố doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà
nước nhằm tạo điều kiện, cơ hội cho khu vực kinh tế tư nhân cạnh tranh lành mạnh,
công bằng.
b) Các Sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố:
Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng
“mối quan hệ” để có được những ưu đãi đặc biệt, chính sách riêng (hợp
đồng kinh tế; khai thác tài nguyên; đấu thầu, chỉ định thầu; giao, cho thuê đất
đầu tư, sản xuất kinh doanh…) gây bất bình đẳng giữa doanh nghiệp lớn và
doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân.
c) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực; công
khai, minh bạch và tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng trong việc tiếp cận thông
tin, cơ chế chính sách, thủ tục hành chính về đất đai, tín dụng, khai thác tài
nguyên, thuế, ưu đãi đầu tư… nhằm tạo môi trường cạnh tranh công bằng cho các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế không phân biệt doanh nghiệp lớn hay
doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp nhà nước.
d) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
các cơ quan, đơn vị có liên quan tiếp tục rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối, giúp
hoạt động hiệu quả hơn.
1.3.
Chỉ số Tính minh bạch: Mục tiêu phấn đấu đạt trên
6,60 điểm, tăng 1,13 điểm so năm 2021 (nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục đính kèm).
a) Giao các Sở, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố:
- Công khai đầy đủ, kịp thời
các thông tin về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây
dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, danh mục dự án kêu gọi đầu tư; các cơ chế,
chính sách ưu đãi đầu tư, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện
tử tỉnh và trang thành phần của các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố để doanh nghiệp biết, tiếp cận nguồn lực, cơ hội đầu tư, sản xuất,
kinh doanh.
Các cơ quan chủ trì xây dựng cơ
chế, chính sách phối hợp với các Hiệp hội doanh nghiệp, Hội doanh nhân trẻ, Hiệp
hội ngành nghề lấy ý kiến doanh nghiệp bằng hình thức phù hợp trong việc tham
gia xây dựng cơ chế, chính sách của Tỉnh.
- Nâng cao trách nhiệm của người
đứng đầu trong việc kịp thời cung cấp thông tin, trả lời kiến nghị của doanh
nghiệp và người dân.
- Tăng cường công tác kiểm tra
công vụ, công tác phòng chống tham nhũng; công khai minh bạch trong chỉ đạo điều
hành để hạn chế tối đa tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng “mối quan hệ” trong hoạt
động kinh doanh.
b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Theo dõi, giám sát, kiểm tra việc cung cấp thông tin về đấu thầu của chủ đầu
tư, bên mời thầu, tăng cường công khai, minh bạch và hiệu quả giám sát trong
công tác đấu thầu.
c) Giao Sở Thông tin và Truyền
thông phối hợp Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ngành, địa phương thường xuyên rà
soát, cập nhật thông tin, nâng cao chất lượng Cổng Thông tin điện tử của tỉnh
và các trang thành phần. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chuyên mục Hỏi - Đáp trực
tuyến; mở rộng đối tượng doanh nghiệp tham gia Tổng đài 1022 của tỉnh; hoàn
thành Chuyên mục tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp tại Sở
Kế hoạch và Đầu tư, để nắm bắt thông tin, kịp thời hỗ trợ giải quyết những khó
khăn, vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp.
d) Đề nghị các Hiệp hội doanh
nghiệp, Hội doanh nhân trẻ tiếp tục phát huy vai trò “cầu nối” giữa
doanh nghiệp với chính quyền; tích cực tham gia phản biện chính sách của nhà nước
để bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp, góp phần xây dựng môi trường kinh doanh
lành mạnh.
đ) Cục Thuế tỉnh giám sát việc
chấp hành pháp luật, quy trình kiểm tra, trách nhiệm thực thi công vụ của cán bộ,
công chức ngành thuế trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện
thanh, kiểm tra thuế tại doanh nghiệp.
1.4.
Chỉ số Chi phí thời gian: Mục tiêu phấn đấu đạt trên
7,50 điểm, tăng 0,47 điểm so năm 2021 (nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục đính kèm).
a) Giao Sở Nội vụ: Tăng cường mở
các lớp đào tạo về kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ cán bộ công chức để cải thiện
về thái độ phục vụ người dân, doanh nghiệp, thay đổi mạnh mẽ tác phong thực hiện
công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; việc đào tạo phải mang tính thực chất
và hiệu quả cao. Tăng cường giám sát và kiểm tra việc thực thi công vụ của cán
bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
b) Giao Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan: Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh tiếp tục rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; kịp thời kiến nghị sửa đổi,
bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ các quy định, thủ tục hành chính không còn phù hợp,
gây phiền hà, làm lãng phí thời gian và tăng chi phí của doanh nghiệp.
Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt
động của Trung tâm phục vụ hành chính công thông qua việc công khai thông tin,
kịp thời, đầy đủ, rõ ràng các quy định, thủ tục hành chính (quy trình, các mẫu
biểu,...), mức phí, lệ phí (nếu có) và thời gian giải quyết các loại thủ
tục; kiểm tra, giám sát việc hướng dẫn, giải quyết các thủ tục hành chính liên
quan đến doanh nghiệp, đảm bảo chất lượng, tiến độ và thời hạn trả kết quả đúng
hoặc sớm hơn quy định.
c) Giao Sở Thông tin và Truyền
thông: Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả những cách thức quản
trị điện tử như: Phần mềm quản lý văn bản và điều hành điện tử; Phần mềm Một cửa
điện tử giải quyết thủ tục hành chính; Hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh;
Truy cập, kết nối đến các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, ứng dụng dùng
chung đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh; Họp trực tuyến; Hệ thống
“Phòng họp không giấy”, triển khai Đề án chuyển đổi số, xây dựng Chính quyền điện
tử.
d) Giao Thanh tra tỉnh: Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ
quan, đơn vị, hạn chế tối đa thanh tra, kiểm tra trùng lặp tại doanh nghiệp; mỗi
doanh nghiệp chỉ thanh tra, kiểm tra không quá 01 lần trong năm, trừ trường hợp
thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng; công
khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra cho tổ chức, cá nhân biết.
đ) Giao Cục Thuế tỉnh: Rút ngắn
thời gian thanh tra, kiểm tra thuế đạt bằng hoặc hơn số giờ trung vị của năm
2021 là 5 giờ/năm; có biện pháp ngăn ngừa không để xảy ra tình trạng nhũng nhiễu,
thương lượng về khoản thuế phải nộp với doanh nghiệp trong quá trình thực hiện
chức trách, nhiệm vụ.
e) Giao các Sở, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố:
- Thực hiện văn hóa công sở,
góp phần xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, văn minh, hiện đại; tạo điều kiện
thuận lợi cho cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo, rèn luyện, nâng cao kỹ
năng giải quyết công việc, khuyến khích tự học hỏi kiến thức, rèn luyện kỹ
năng.
- Rà soát những thủ tục hành
chính thường xuyên phát sinh số lượng lớn, liên quan đến nhiều người dân, doanh
nghiệp để cải tiến mạnh mẽ về thời gian và chất lượng phục vụ, giải quyết.
- Cập nhật kịp thời, đầy đủ các
thủ tục hành chính đã có sự thay đổi mẫu biểu, nội dung... trên Cổng Dịch vụ
công của tỉnh.
- Tăng cường tuyên truyền, thực
hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, cấp độ 4, trong đó thực hiện
cung cấp ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết ở cấp
độ 4; đẩy mạnh thực hiện thu phí, lệ phí bằng thanh toán qua thẻ, thanh toán điện
tử, không dùng tiền mặt.
- Thực hiện đánh giá mức độ hài
lòng của người dân và doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử thành phần của
cơ quan, đơn vị. Căn cứ kết quả khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của người dân
và doanh nghiệp để khắc phục ngay những tồn tại, hạn chế của đơn vị.
- Tăng cường giám sát việc thực
thi công vụ của các thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp, không
nhũng nhiễu doanh nghiệp.
- Hướng dẫn, hỗ trợ người dân
và doanh nghiệp lập, hoàn thiện hồ sơ khi thực hiện các thủ tục hành chính, đảm
bảo "tăng tỷ lệ người dân và doanh nghiệp nộp được hồ sơ hợp lệ ngay từ
lần nộp đầu tiên và giảm tỷ lệ hồ sơ phải sửa đổi, bổ sung ở mức thấp nhất".
- Khuyến khích đề xuất, thực hiện
các mô hình, cách làm hay trong cải cách hành chính, tránh hình thức và chạy
theo thành tích; tiếp tục thực hiện công tác đối thoại và tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất.
1.5.
Chỉ số Tính năng động của Chính quyền tỉnh: Mục tiêu
phấn đấu đạt trên 7,10 điểm, tăng 0,33 điểm so năm 2021 (nhiệm vụ cụ thể tại Phụ
lục đính kèm).
a) Giao các Sở, ngành và UBND
các huyện, thành phố:
- Chủ động giải quyết công việc
theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm. Chủ động tổ chức đối thoại doanh
nghiệp để giải quyết dứt điểm các khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền được
giao, trường hợp phát hiện những bất cập trong quy định pháp luật cần kịp thời
đề xuất tới các cơ quan có thẩm quyền; công khai kết quả theo dõi, giám sát quá
trình xử lý sau đối thoại với doanh nghiệp. Đồng thời phát huy tính năng động,
sáng tạo của lãnh đạo các cấp trong thực thi các chính sách pháp luật nhằm hỗ
trợ, phát triển doanh nghiệp.
- Xác định rõ trách nhiệm của
người đứng đầu trong việc tháo gỡ khó khăn, tổ chức triển khai thực hiện các chủ
trương, chính sách của nhà nước và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh; đảm bảo sự
nhất quán trong thực hiện chủ trương, chính sách từ tỉnh đến cơ sở.
- Thường xuyên cập nhật các
thông tin về hỗ trợ doanh nghiệp tại đơn vị, chủ động phối hợp với các ngành,
các cấp trong việc giải quyết các yêu cầu, đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện nhất quán
chủ trương “đồng hành cùng doanh nghiệp”; tăng cường tiếp xúc, đối thoại
với doanh nghiệp qua nhiều kênh giao tiếp, nhằm lắng nghe ý kiến đề xuất, kịp
thời giải quyết phản ánh, kiến nghị của nhà đầu tư, doanh nghiệp một cách thiết
thực, hiệu quả.
b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tiếp tục chủ trì tổng hợp kiến nghị doanh nghiệp; tham mưu UBND tỉnh tổ chức đối
thoại doanh nghiệp định kỳ nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
Phân công cán bộ làm đầu mối theo dõi, tổng hợp kiến nghị của doanh nghiệp và
công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
c) Giao Sở Nội vụ: Thực hiện chế
độ khảo sát về sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với cơ quan quản
lý nhà nước.
1.6.
Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường: Mục tiêu phấn đấu
đạt trên 7,50 điểm, tăng 0,22 điểm so năm 2021 (nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục
đính kèm).
a) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tăng cường thông tin, trao đổi
với doanh nghiệp về cách thức đăng ký doanh nghiệp trực tuyến; tiếp tục rút ngắn
thời gian giải quyết TTHC thuộc lĩnh vực đăng ký kinh doanh; thường xuyên cập
nhật các số liệu đăng ký doanh nghiệp trên Cổng Thông tin điện tử thành phần để
người dân và doanh nghiệp được biết.
- Hỗ trợ người dân, doanh nghiệp
chuẩn bị hồ sơ, thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp trực tuyến, phấn đấu tỷ
lệ hồ sơ nộp trực tuyến đạt 55% - 60% số lượng hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
b) Giao các Sở, ngành, UBND các
huyện, thành phố:
- Chủ động giải quyết thủ tục
hành chính chuyên ngành thuộc lĩnh vực phụ trách sau đăng ký thành lập doanh
nghiệp để rút ngắn thời gian chính thức đi vào hoạt động cho doanh nghiệp, như:
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, giấy phép xây dựng; đủ điều kiện về
an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy, giấy phép lao động, thẻ tạm trú cho lao
động nước ngoài, đánh giá tác động môi trường, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu, khí; giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh vận tải,…
- Thực hiện niêm yết các bộ thủ
tục hành chính, công khai mức phí, lệ phí tại Bộ phận một cửa và trên Website của
cơ quan, đơn vị, tại Trung tâm Phục vụ hành chính công nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho tổ chức, cá nhân dễ tiếp cận và dễ thực hiện.
c) Cục Thuế Tỉnh: Chỉ đạo các
Chi cục thuế khu vực trực thuộc sớm hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp về thủ tục
liên quan đến việc sử dụng hóa đơn, kê khai thuế điện tử, sử dụng phần mềm kế
toán… sau khi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
d) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Cục Thuế tỉnh: Hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện khai
trình việc sử dụng lao động, đề nghị cấp mã số đơn vị tham gia BHXH và đăng ký
sử dụng hóa đơn được thực hiện đồng thời sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.
2. Cải thiện
điểm số và vị trí xếp hạng các chỉ số tăng thứ hạng
Có 04 CSTP tăng điểm số
và thứ hạng: (1) Chi phí không chính thức, (2) Thiết chế pháp lý và an
ninh trật tự, (3) Đào tạo lao động, (4) Tiếp cận đất đai.
2.1.
Chỉ số Chi phí không chính thức: Mục tiêu phấn đấu đạt
trên 8,50 điểm, tăng 0,11 điểm so năm 2021 (nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục đính
kèm).
a) Giao Thanh tra tỉnh tham mưu
xây dựng đa dạng các kênh phát hiện thông tin, tiếp nhận ý kiến phản hồi của
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế về tố cáo hành vi nhũng nhiễu và có cơ chế kiểm
tra, giám sát chặt chẽ nhằm kiểm soát, ngăn chặn kịp thời hành vi có biểu hiện
nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp, nhằm tạo môi trường đầu tư, kinh
doanh thực sự minh bạch và hiệu quả.
Có kế hoạch thanh tra theo một
số chuyên đề trọng điểm nhằm kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, tham mưu xử lý những
hành vi tiêu cực trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao của các sở, ban,
ngành, địa phương, không để vi phạm kéo dài, nhất là trên lĩnh vực: đất đai,
tài nguyên, môi trường, đầu tư, tài chính, việc thực hiện nhiệm vụ công vụ, giải
quyết thủ tục hành chính…
b) Các Sở, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố:
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm
trong công tác tham mưu, đề xuất thuộc lĩnh vực phụ trách hạn chế sự chồng
chéo, đùn đẩy, tạo cơ hội hình thành các tiêu cực, nhũng nhiễu.
- Thực hiện tốt việc kiểm tra,
giám sát, kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm
vụ được giao gây khó khăn cho doanh nghiệp; chú trọng công tác tuyên truyền
giáo dục nâng cao nhận thức chính trị, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức nhất là những người trực tiếp giải quyết các thủ tục cho
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực: đăng ký kinh doanh, đất đai, môi trường, hải
quan, cấp phép kinh doanh có điều kiện, thuế, xây dựng, quản lý thị trường,
phòng cháy chữa cháy…
- Rà soát lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức kịp thời phát hiện và thay thế những người kém phẩm chất,
yếu năng lực, có hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp.
- Thực hiện có hiệu quả công
tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng có liên quan
đến người dân và doanh nghiệp; thực hiện công khai đường dây nóng tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị của doanh nghiệp về các hành vi nhũng nhiễu của cán bộ, công chức,
viên chức.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của Cổng dịch vụ công trực tuyến, hệ thống“Một cửa liên thông”;
đẩy mạnh việc cung cấp dịch vụ công mức độ 3, 4 liên quan đến doanh nghiệp; thường
xuyên cập nhật, công khai đầy đủ thông tin trên các Trang thông tin điện tử sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Tăng cường công tác phòng và
chống tham nhũng; kiểm tra việc thực hiện các quy định của nhà nước, tăng cường
kỷ luật kỷ cương, nâng cao đạo đức công vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức thật sự trong sạch, đủ năng lực đáp ứng yêu cầu công tác.
2.2.
Chỉ số Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự: Mục tiêu
phấn đấu đạt trên 8,00 điểm, tăng 0,30 điểm so năm 2021 (nhiệm vụ cụ thể tại Phụ
lục đính kèm).
a) Giao Sở Tư pháp: Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, đa dạng hóa hình thức phổ biến kiến thức về chính sách,
pháp luật của nhà nước cho cộng đồng doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng hỗ trợ
pháp lý, đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các hoạt động hỗ trợ pháp lý trên địa
bàn tỉnh. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư,
các tổ chức hành nghề công chứng, các tổ chức tư vấn pháp luật trong việc hỗ trợ
và tư vấn pháp luật, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp.
b) Công an tỉnh: Tăng cường
phòng ngừa và đấu tranh với các loại tội phạm, tạo môi trường an ninh, an toàn,
lành mạnh để doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh; chỉ đạo các lực lượng
chức năng chỉ thực hiện việc kiểm tra các doanh nghiệp trong trường hợp thực sự
cần thiết nhằm cải thiện chỉ tiêu Tình hình an ninh trật tự tại tỉnh; giảm tỷ lệ
doanh nghiệp bị mất trộm tài sản; phải trả tiền bảo kê cho băng nhóm côn đồ, xã
hội đen để yên ổn làm ăn. Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo
an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ trên địa bàn; tạo môi trường an ninh, lành
mạnh; không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự.
c) Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh:
Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động xét xử theo tinh thần cải cách tư pháp,
rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp, phán quyết công bằng, đúng pháp luật
để cộng đồng doanh nghiệp tin tưởng, tôn trọng sự bảo vệ của pháp luật.
Thực hiện tốt việc kiểm tra,
giám sát, kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm
vụ trong hoạt động xét xử; chú trọng công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận
thức chính trị, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức ngành.
d) Giao Cục Thi hành án dân sự
tỉnh: Phối hợp các đơn vị có liên quan đẩy nhanh công tác giải quyết hồ sơ thi
hành án có đủ điều kiện thi hành án theo quy định pháp luật, trong đó ưu tiên
nguồn lực cho việc tổ chức thi hành án liên quan đến các doanh nghiệp, nhà đầu
tư và các tổ chức tín dụng, ngân hàng, đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp, nhà
đầu tư.
2.3.
Chỉ số Đào tạo lao động: Mục tiêu phấn đấu đạt trên
6,60 điểm, tăng 0,42 điểm so năm 2021 (nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục đính kèm).
a) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Tiếp tục nâng cao chất lượng
đào tạo nghề; xây dựng nội dung, chương trình đào tạo phù hợp nhằm nâng cao kỹ
năng, tay nghề cho người lao động, đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp.
- Khuyến khích, tạo điều kiện
phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ đào tạo nghề; giới thiệu việc làm, gắn với
việc kiểm tra chất lượng đào tạo và giải quyết việc làm cho người lao động.
- Thực hiện tốt công tác dự
báo, định hướng phát triển các ngành nghề trọng điểm, ưu tiên và gắn kết giữa
đào tạo nghề với kế hoạch phát triển kinh tế địa phương, các ngành nghề có nhu
cầu sử dụng lao động chất lượng cao của Tỉnh để huy động nguồn lực, đầu tư tập
trung; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp cung ứng lao động, giới thiệu
việc làm.
- Nâng tần suất và chất lượng
các phiên giao dịch việc làm, đa dạng hóa hình thức tổ chức, vận động sự tham
gia của các doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực, ngành nghề và thu hút nhiều đối
tượng lao động tham gia.
- Chủ động nắm bắt nhu cầu lao
động của các doanh nghiệp, trên cơ sở đó tăng cường kết nối với các doanh nghiệp
cung ứng lao động để cung ứng lao động theo nhu cầu của các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
- Rà soát các thủ tục hành chính
liên quan đến cấp phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Ninh Thuận, đảm
bảo đơn giản, thuận lợi cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp.
b) Giao Sở Giáo dục và Đào tạo
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước
và nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông trên địa bàn huyện, thành phố; phối hợp
chặt chẽ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc định hướng nghề
nghiệp ở bậc phổ thông.
c) Trường Cao đẳng dạy nghề:
- Đẩy mạnh việc phối hợp với
doanh nghiệp trong tổ chức đào tạo theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp; đa dạng
hóa các phương thức, hình thức đào tạo đáp ứng nhu cầu học nghề của người lao động
và yêu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp.
- Tập trung đào tạo nghề và
phát triển các kỹ năng nhằm hỗ trợ cho các ngành nghề tại các địa phương và
giúp người lao động tìm kiếm việc làm; trang bị cho người học kiến thức về các
kỹ năng mềm như: sử dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp…giúp
cho đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo cải tiến được phương pháp làm việc, nâng
cao năng lực quản lý, chỉ đạo, điều hành.
2.4.
Chỉ số Tiếp cận đất đai: Mục tiêu phấn đấu đạt trên
7,10 điểm, tăng 0,23 điểm so năm 2021 (nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục đính kèm).
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tiếp tục rà soát, đề xuất các
giải pháp, quy trình nhằm duy trì, rút ngắn thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho doanh nghiệp xuống tối đa 15 ngày. Giám sát việc chấp hành pháp
luật, quy trình kiểm tra, trách nhiệm thực thi công vụ của cán bộ, công chức
trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, môi trường và thực hiện
việc thanh, kiểm tra tại doanh nghiệp.
- Tăng cường tham mưu, đề xuất
thu hồi diện tích đất đã giao, cho thuê nhưng chậm đưa vào sử dụng hoặc sử dụng
không đúng mục đích gây lãng phí tài nguyên đất, tạo quỹ đất sạch thu hút đầu
tư.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
đất đai, hệ thống thông tin đất đai hiện đại và đồng bộ; tạo điều kiện thuận lợi
hơn cho tổ chức, công dân trong tiếp cận, khai thác sử dụng thông tin đất đai.
- Công khai tất cả các quy hoạch,
thông tin về các quỹ đất sạch bán đấu giá kêu gọi nhà đầu tư, các dự án có sử dụng
đất kêu gọi đầu tư trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, của Sở Tài nguyên và
Môi trường để người dân và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận.
- Chủ động tổ chức giải đáp trực
tiếp các vướng mắc về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai cho người dân và
doanh nghiệp để hiểu rõ khi thực hiện các thủ tục hành chính.
- Chủ động tham mưu, phối hợp
cùng các huyện, thành phố tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ giải
phóng mặt bằng các dự án lớn, trọng điểm của tỉnh; đồng thời chủ động nắm bắt
và tháo gỡ khó khăn vướng mắc của tổ chức, doanh nghiệp trong lĩnh vực đất đai;
rà soát, thống kê và đề xuất thu hồi đất các dự án không triển khai theo đúng
quy định của pháp luật.
b) Giao Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố:
- Chủ động rà soát quỹ đất công
do nhà nước quản lý đang sử dụng chưa đúng mục đích hoặc không đạt hiệu quả
cao; xây dựng phương án thu hồi và tạo quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư.
- Phối hợp thực hiện tốt công
tác thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng tại địa phương; đảm bảo công
khai, minh bạch, đúng quy định pháp luật và tôn trọng quyền lợi của doanh nghiệp,
nhà đầu tư.
- Chỉ đạo Trung tâm Phát triển
quỹ đất cấp huyện xây dựng, tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất, nhằm đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng
cho doanh nghiệp để triển khai dự án thuận lợi, nhanh chóng.
c) Sở Công Thương, Ban quản lý
các khu công nghiệp phối hợp với các đơn vị liên quan
- Phối hợp chặt chẽ và hỗ trợ
các nhà đầu tư triển khai xây dựng đầu tư kết cấu hạ tầng các khu, cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm tạo “quỹ đất sạch” cho doanh nghiệp có nhu
cầu để triển khai đầu tư, sản xuất, kinh doanh.
d) Sở Tài chính: kịp thời tổ chức
các cuộc họp Hội đồng Thẩm định giá đất tỉnh khi có phát sinh hồ sơ liên quan đến
việc xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với các tổ chức trên địa bàn tỉnh
theo đúng quy định.
đ) Cục Thuế tỉnh: Hướng dẫn và
hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư nhanh chóng thực hiện việc kê khai nộp thuế sử
dụng đất.
3. Tổ chức
tập huấn nâng cao nhận thức rõ các chỉ tiêu, điểm số của các chỉ số thành phần
để nâng cao chất lượng tham mưu triển khai thực hiện nâng điểm số.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ nội dung Kế
hoạch này, xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành, địa phương để duy trì và cải thiện
các chỉ số thành phần PCI theo nhiệm vụ được phân công và gửi Kế hoạch về UBND
tỉnh (thông qua Văn phòng UBND tỉnh) và Sở Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất
ngày 30/7/2022 để theo dõi, đôn đốc thực hiện; định kỳ hàng quý, 6
tháng, cả năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế
hoạch và Đầu tư) để tổng hợp.
Ngay sau khi có kết quả khảo
sát PCI năm 2022 do VCCI công bố, chủ động phân tích, báo cáo, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ, chỉ tiêu được giao, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành, địa
phương nằm trong đối tượng được đánh giá Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở,
ban, ngành, địa phương (DDCI) năm 2022 tổ chức phổ biến, nâng cao nhận thức cho
đội ngũ cán bộ, công chức, đồng thời đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng
cao Chỉ số DDCI của ngành, địa phương mình.
3. Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh, Báo Ninh Thuận và các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn chủ
động hỗ trợ các sở, ban, ngành, địa phương tổ chức truyền thông, phổ biến Kế hoạch
đến cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tăng cường vai trò theo dõi, giám
sát của các cơ quan báo chí, truyền thông về tình hình thực hiện các mục tiêu của
Kế hoạch này.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông chỉ đạo tổ chức tuyên truyền và phổ biến Kế hoạch này sâu rộng đến các cấp,
các ngành, đặc biệt là cấp xã, phường, thị trấn.
5. Giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch
này.
Căn cứ trên báo cáo kết quả khảo
sát PCI năm 2022 do VCCI công bố và báo cáo của các đơn vị được giao nhiệm vụ
trong Kế hoạch này chủ động tổng hợp báo cáo phân tích, đánh giá chỉ số PCI năm
2022 của tỉnh. Đồng thời, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn
đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện và đề xuất giải pháp thực hiện
cho năm tiếp theo.
6. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc phải kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân
dân tỉnh để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy; (B/cáo);
- TT. HĐND tỉnh; (B/cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Phòng TM&CN Việt Nam (VCCI);
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Các CQTW trên địa bàn tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các Hiệp hội DN trên địa bàn tỉnh;
- VPUB: LĐ, KTTH, VXNV, TTHCC, BTCDNC;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Tấn Cảnh
|
PHỤ LỤC
CHỈ TIÊU PCI NINH THUẬN NĂM 2022
(Ban hành kèm Kế hoạch số 3160 /KH-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Biểu A: Mục tiêu phấn đấu của 10 chỉ số thành phần năm 2022
TT
|
Chỉ số thành phần
|
Trọng số
|
2021
|
Kế hoạch năm 2022
|
Giá trị
|
Điểm PCI
|
Giá trị
|
Điểm PCI
|
Giá trị tăng so với năm 2021
|
Điểm PCI tăng so với năm 2021
|
1
|
Gia nhập thị trường
|
5
|
7,28
|
3,64
|
7,50
|
3,75
|
0,22
|
0,10
|
2
|
Tiếp cận đất đai
|
5
|
6,87
|
3,43
|
7,10
|
3,55
|
0,23
|
0,12
|
3
|
Tính minh bạch
|
20
|
5,47
|
10,94
|
6,60
|
13,20
|
1,13
|
2,26
|
4
|
Chi phí thời gian
|
5
|
7,03
|
3,51
|
7,50
|
3,75
|
0,47
|
0,24
|
5
|
Chi phí không chính thức
|
10
|
8,39
|
8,39
|
8,50
|
8,50
|
0,11
|
0,11
|
6
|
Cạnh tranh bình đẳng
|
5
|
5,19
|
2,59
|
6,20
|
3,10
|
1,01
|
0,51
|
7
|
Tính năng động
|
5
|
6,77
|
3,38
|
7,10
|
3,55
|
0,33
|
0,17
|
8
|
Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
|
20
|
5,07
|
10,14
|
6,15
|
12,30
|
1,08
|
2,16
|
9
|
Đào tạo lao động
|
20
|
6,18
|
12,36
|
6,60
|
13,20
|
0,42
|
0,84
|
10
|
Thiết chế pháp lý và an ninh
trật tự
|
5
|
7,70
|
3,85
|
8,00
|
4,00
|
0,30
|
0,15
|
|
Điểm PCI
|
100
|
|
62,23
|
|
68,90
|
|
6,66
|
Biểu B: Mục tiêu phấn đấu giá trị 10 chỉ số thành phần năm
2022
1. Chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp: Mục tiêu năm 2022 đạt từ 6,15 điểm giá
trị trở lên (tương ứng 12,3 điểm PCI).
Sở Công Thương làm đầu mối; các
Sở: Khoa học và Công nghệ, Lao động, Thương binh và Xã hội, Tư pháp và các cơ
quan có liên quan phối hợp thực hiện.
Số TT
|
Chỉ tiêu
|
2021
|
2022
|
Phụ trách
|
1
|
Tỷ lệ nhà cung cấp dịch vụ
(CCDV) trên tổng số doanh nghiệp (%)
|
0,48
|
0,69
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương
|
2
|
Tỷ lệ nhà CCDV tư nhân và nước
ngoài trên tổng số nhà CCDV (%)
|
69
|
69
|
3
|
Thủ tục cấp bảo lãnh tín dụng
cho DNNVV dễ thực hiện - Chỉ tiêu mới
|
56
|
56
|
Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh
|
4
|
Thủ tục để được CQNN hỗ trợ
tăng cường năng lực doanh nghiệp dễ thực hiện (%) - Chỉ tiêu mới
|
46
|
56
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương
|
5
|
Thủ tục để được giảm giá
thuê mặt bằng tại khu/cụm CN là dễ thực hiện (%) - Chỉ tiêu mới
|
50
|
51
|
Sở Tài nguyên-Môi trường, Cục thuế tỉnh, Sở Công thương
|
6
|
Thủ tục để được miễn, giảm
chi phí tư vấn pháp luật khi sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật thuộc mạng
lưới tư vấn viên của CQNN dễ thực hiện (%) - Chỉ tiêu mới
|
50
|
52
|
Sở Tư pháp
|
7
|
Thủ tục để được miễn, giảm
chi phí tư vấn thông tin thị trường khi sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng
lưới tư vấn viên của CQNN dễ thực hiện (%) - Chỉ tiêu mới
|
49
|
59
|
Sở Công thương
|
8
|
Thủ tục để được miễn, giảm
chi phí tham gia các khóa đào tạo có sử dụng ngân sách nhà nước về khởi
sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp dễ thực hiện (%) - Chỉ tiêu mới
|
50
|
60
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
9
|
Thủ tục để được miễn, giảm
chi phí đào tạo nghề cho người lao động dễ thực hiện (%) - Chỉ tiêu mới
|
49
|
59
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
10
|
Chất lượng cung cấp thông
tin liên quan đến các FTA của các CQNN địa phương đáp ứng nhu cầu của
doanh nghiệp - Chỉ tiêu mới
|
26
|
26
|
Sở Công thương
|
11
|
Vướng mắc trong thực hiện
văn bản thực thi các hiệp định thương mại tự do (FTA) được CQNN địa phương
giải đáp hiệu quả - Chỉ tiêu mới
|
56
|
60
|
12
|
Tỷ lệ DN có biết đến các
chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng cơ hội của các FTAs - Chỉ
tiêu mới
|
10
|
11
|
13
|
Tỷ lệ DN đánh giá việc thực
hiện thủ tục để hưởng hỗ trợ từ chương trình hỗ trợ DN tận dụng cơ hội từ
các FTAs là thuận lợi - Chỉ tiêu mới
|
78
|
78
|
|
Giá trị
|
5,07
|
6,15
|
|
2. Cạnh
tranh bình đẳng: Mục tiêu năm 2022 đạt từ 6,20 điểm giá trị trở
lên (tương ứng 3,10 điểm PCI).
Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối;
các cơ quan: Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh phối hợp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có liên quan.
Số TT
|
Chỉ tiêu
|
2021
|
2022
|
Phụ trách
|
1
|
Việc tỉnh ưu ái cho DN lớn (DNNN
và tư nhân) gây khó khăn cho doanh nghiệp (%)*[1]
|
69
|
50
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2
|
"Hợp đồng, đất đai,… và
các nguồn lực kinh tế khác chủ yếu rơi vào tay các DN có liên kết chặt chẽ với
chính quyền tỉnh” (%) *
|
77
|
55
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư Sở Tài Nguyên và Môi trường
|
3
|
Sự quan tâm của chính quyền
tỉnh không phụ thuộc vào đóng góp của doanh nghiệp cho địa phương như số
lao động sử dụng, số thuế phải nộp hoặc tài trợ/hỗ trợ khác (%) - Chỉ tiêu
mới
|
82
|
85
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
4
|
Tỉnh ưu tiên giải quyết
các khó khăn cho các doanh nghiệp lớn so với doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong nước (%) - Chỉ tiêu mới *
|
72
|
50
|
Sở KHĐT, Văn phòng UBND tỉnh
|
5
|
Tỉnh ưu tiên thu hút đầu
tư từ các doanh nghiệp lớn hơn là phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong nước (%) - Chỉ tiêu mới *
|
35
|
25
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
6
|
Thuận lợi trong việc tiếp
cận đất đai là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn - Chỉ tiêu mới
*
|
19
|
10
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
7
|
Thủ tục hành chính nhanh
chóng hơn là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn - Chỉ tiêu mới
*
|
20
|
10
|
Các Sở, ngành và UBND các huyện, TP.
|
8
|
Dễ dàng có được các hợp đồng
từ cơ quan Nhà nước là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (%) - Chỉ
tiêu mới*
|
13
|
10
|
Các Sở, ngành và UBND các huyện, TP.
|
9
|
Thuận lợi trong cấp phép
khai thác khoáng sản là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (%) -
Biến mới năm 2021 *
|
15
|
10
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
10
|
Thuận lợi trong tiếp cận
thông tin là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (%) - Chỉ tiêu
mới *
|
19
|
10
|
Các Sở, ngành và UBND các huyện, TP.
|
11
|
Miễn, giảm thuế TNDN là đặc
quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (%) - Chỉ tiêu mới *
|
16
|
10
|
Cục Thuế tỉnh
|
|
Giá trị
|
5,19
|
6,20
|
|
3. Tính
minh bạch: Mục tiêu năm 2022 đạt từ 6,60 điểm giá trị trở lên
(tương ứng 13,20 điểm PCI).
Sở Thông tin và Truyền thông
làm đầu mối, các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có
liên quan phối hợp thực hiện.
Số TT
|
Chỉ tiêu
|
2021
|
2022
|
Phụ trách
|
1
|
Tiếp cận tài liệu quy hoạch
(1=không thể, 5=rất dễ)
|
3.01
|
3,01
|
Các sở, ngành và UBND các huyện, TP.
|
2
|
Tiếp cận tài liệu pháp lý
(1=không thể, 5=rất dễ)
|
3,28
|
3,36
|
Sở Tư pháp
|
3
|
Minh bạch trong đấu thầu (%)
|
86
|
86
|
Các sở, ngành và UBND các huyện, TP.
|
4
|
Tỉ lệ DN nhận được thông tin,
văn bản sau khi đề nghị CQNN của tỉnh cung cấp (%)
|
67
|
67
|
5
|
Số ngày để nhận được thông
tin, văn bản sau khi đã đề nghị cung cấp (trung vị) *
|
3
|
2
|
6
|
Cần có "mối quan hệ"
để có được các tài liệu của tỉnh (%) *
|
53
|
35
|
7
|
Thương lượng với cán bộ thuế
là phần thiết yếu trong hoạt động kinh doanh (%)*
|
58
|
40
|
Cục thuế tỉnh
|
8
|
Khả năng dự liệu được việc
thực thi của tỉnh với quy định pháp luật của Trung ương (%) - Điều chỉnh
|
21
|
27
|
Sở Tư pháp
|
9
|
Vai trò của các hiệp hội DN địa
phương trong việc xây dựng và phản biện chính sách, quy định của tỉnh là quan
trọng (%)
|
71
|
79
|
Sở Nội vụ, Hiệp hội DN
|
10
|
Chất lượng website của tỉnh
- Điều chỉnh
|
30,94
|
30,94
|
Sở Thông tin truyền thông
|
11
|
Tỷ lệ DN thường xuyên truy cập
vào website của tỉnh (%)
|
54
|
55
|
12
|
Thông tin trên website của
tỉnh về các ưu đãi/khuyến khích/hỗ trợ đầu tư là hữu ích (%) - Chỉ
tiêu mới
|
55
|
55
|
|
13
|
Thông tin trên website của
tỉnh về các quy định về thủ tục hành chính là hữu ích (%) - Chỉ
tiêu mới
|
66
|
75
|
14
|
Thông tin trên website của
tỉnh về các văn bản chỉ đạo điều hành, chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh là hữu
ích - Chỉ tiêu mới
|
52
|
65
|
15
|
Thông tin trên các website
của tỉnh về các văn bản pháp luật của tỉnh là hữu ích (%) - Chỉ
tiêu mới
|
57
|
68
|
16
|
Thỏa thuận về các khoản
thuế phải nộp với cán bộ thuế giúp doanh nghiệp giảm được số thuế phải
nộp (%) - Chỉ tiêu mới
|
52
|
55
|
Cục Thuế tỉnh
|
17
|
Khả năng dự liệu được thay
đổi quy định pháp luật của tỉnh - Chỉ tiêu mới
|
25
|
25
|
Sở Tư pháp
|
|
Giá trị
|
5,47
|
6,60
|
|
4. Chi phí
thời gian: Mục tiêu năm 2022 đạt từ 7,50 điểm giá trị trở lên
(tương ứng 3,75 điểm PCI).
Văn phòng UBND tỉnh làm đầu mối,
các cơ quan: Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh, Cục thuế tỉnh và các cơ
quan có liên quan phối hợp thực hiện.
Số TT
|
Chỉ tiêu
|
2021
|
2022
|
Phụ trách
|
1
|
Tỷ lệ DN sử dụng hơn 10% quỹ
thời gian để tìm hiểu và thực hiện QĐPL (%)
|
18
|
36
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
2
|
Cán bộ công chức giải quyết
công việc hiệu quả (%)
|
96
|
96
|
Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh), các Sở,
ngành và UBND các huyện, TP.
|
3
|
Cán bộ công chức thân thiện
|
92
|
92
|
4
|
DN không phải đi lại nhiều lần
để hoàn tất thủ tục (%)
|
91
|
91
|
5
|
Thủ tục giấy tờ đơn giản (%)
|
89
|
89
|
6
|
Phí, lệ phí được niêm yết
công khai (%)
|
98
|
99
|
7
|
Tỷ lệ DN cho biết thời gian
thực hiện TTHC được rút ngắn hơn so với quy định (%)
|
87
|
88
|
8
|
Tỉ lệ DN bị thanh, kiểm
tra từ 3 cuộc trở lên trong năm (%) - Điều chỉnh
|
8
|
6
|
Thanh tra tỉnh, Cục Thuế tỉnh
|
9
|
Nội dung thanh, kiểm tra bị
trùng lặp (%)
|
5
|
3
|
10
|
Số giờ trung vị cho mỗi cuộc
làm việc với thanh tra, kiểm tra thuế
|
2
|
1
|
11
|
Thanh, kiểm tra tạo cơ hội
cho cán bộ nhũng nhiễu DN (%)
|
2
|
1
|
12
|
Tỷ lệ DN không gặp khó
khăn khi thực hiện TTHC trực tuyến (%) - Chỉ tiêu mới
|
32
|
50
|
Các Sở, ngành và UBND các huyện, TP.
|
13
|
Thực hiện TTHC trực tuyến
giúp tiết giảm thời gian cho DN (%) - Chỉ tiêu mới
|
31
|
41
|
14
|
Thực hiện TTHC trực tuyến
giúp tiết giảm chi phí cho DN (%) - Chỉ tiêu mới
|
32
|
42
|
|
Giá trị
|
7,03
|
7,50
|
|
5. Tính
năng động của chính quyền tỉnh: Mục tiêu năm 2022 đạt từ 7,10 điểm
giá trị trở lên (tương ứng 3,55 điểm PCI).
Văn phòng UBND làm đầu mối; các
sở, ban ngành và địa phương phối hợp thực hiện.
Số TT
|
Chỉ tiêu
|
2021
|
2022
|
Phụ trách
|
1
|
UBND tỉnh vận dụng pháp luật
linh hoạt nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho kinh tế tư nhân (%)
|
90
|
90
|
Văn phòng UBND tỉnh. Các Sở ngành và UBND các huyện, TP.
|
2
|
UBND tỉnh năng động, sáng tạo
trong giải quyết vấn đề mới phát sinh (%)
|
84
|
87
|
3
|
Cảm nhận của DN về thái độ của
chính quyền tỉnh đối với khu vực tư nhân là tích cực (%)
|
58
|
66
|
4
|
Các Sở ngành không thực
hiện đúng chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh (%) - Điều
chỉnh *
|
33
|
20
|
5
|
Chính quyền cấp huyện,
thành phố không thực hiện đúng chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh,
thành phố (%) - Điều chỉnh *
|
63
|
40
|
6
|
Phản ứng của tỉnh khi có điểm
chưa rõ trong chính sách/văn bản TW: “trì hoãn thực hiện và xin ý kiến chỉ đạo”
và “không làm gì” *
|
31
|
20
|
7
|
Các khó khăn, vướng mắc được tháo
gỡ kịp thời qua các cuộc đối thoại, tiếp xúc DN tại tỉnh
|
91
|
91
|
8
|
Chủ trương, chính sách của
tỉnh đối với việc tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động là ổn định
và nhất quán - Chỉ tiêu mới
|
38
|
50
|
9
|
Tỷ lệ DN tin tưởng rằng
lãnh đạo tỉnh đã hành động để thực hiện các cam kết cải thiện môi trường
kinh doanh của tỉnh-Chỉ tiêu mới
|
77
|
77
|
|
Giá trị
|
6,77
|
7,10
|
|
6. Chi phí
gia nhập thị trường: Mục tiêu năm 2022 đạt từ 7,50 điểm giá trị
trở lên (tương ứng 3,75 điểm PCI).
Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối,
Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh) và các cơ quan
liên quan phối hợp thực hiện.
Số TT
|
Chỉ tiêu
|
2021
|
2022
|
Phụ trách
|
1
|
Số ngày đăng ký doanh nghiệp
(trung vị)
|
7
|
5
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2
|
Số ngày thay đổi nội dung ĐKDN
(trung vị)
|
5
|
4
|
3
|
DN phải chờ hơn 1 tháng hoàn
thành tất cả các thủ tục để chính thức hoạt động (%)
|
7
|
3
|
Các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Công
thương, Xây dựng, Ban quản lý các khu công nghiệp
|
4
|
DN phải chờ hơn 3 tháng hoàn
thành tất cả các thủ tục để chính thức hoạt động (%)
|
0
|
0
|
5
|
Tỉ lệ DN làm thủ tục ĐKDN qua
phương thức mới (trực tuyến, TTHCC, bưu điện) (%)
|
64
|
70
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
6
|
Thủ tục tại bộ phận một cửa
được niêm yết công khai (%)
|
67
|
83
|
Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh), các Sở,
ban ngành và địa phương
|
7
|
Cán bộ hướng dẫn rõ ràng, đầy
đủ
|
70
|
89
|
8
|
Cán bộ tại bộ phận một cửa am
hiểu về chuyên môn (%)
|
44
|
78
|
9
|
Cán bộ tại bộ phận một cửa
nhiệt tình, thân thiện (%)
|
52
|
84
|
10
|
Tỷ lệ DN phải sửa đổi, bổ
sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp từ 2 lần trở lên (%) - Chỉ tiêu mới
*
|
25
|
6
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
11
|
Việc khai trình việc sử dụng
lao động, đề nghị cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội và đăng ký
sử dụng hóa đơn của DN được thực hiện đồng thời trong quá trình thực
hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp - Chỉ tiêu mới
|
79
|
79
|
Các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo
hiểm xã hội tỉnh, Cục Thuế tỉnh
|
12
|
Hướng dẫn thủ tục cấp phép
kinh doanh có điều kiện là rõ ràng, đầy đủ (%) - Chỉ tiêu mới
|
67
|
70
|
Các Sở ngành và UBND các huyện, TP; Phòng cháy chữa cháy
|
13
|
DN không gặp khó khăn gì
khi thực hiện thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện - Chỉ tiêu mới
|
56
|
65
|
14
|
Quy trình giải quyết thủ tục
cấp phép kinh doanh có điều kiện đúng như văn bản quy định-Chỉ tiêu
mới
|
70
|
70
|
15
|
Thời gian thực hiện thủ tục
cấp phép kinh doanh có điều kiện không kéo dài hơn so với văn bản quy định -
Chỉ tiêu mới *
|
52
|
40
|
16
|
Chi phí cấp phép kinh
doanh có điều kiện không vượt quá mức phí, lệ phí được quy định trong
văn bản pháp luật - Chỉ tiêu mới
|
50
|
65
|
17
|
Tỷ lệ DN phải trì hoãn/hủy
bỏ kế hoạch kinh doanh do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục
đăng ký doanh nghiệp (%) - Chỉ tiêu mới *
|
13
|
5
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
18
|
Tỷ lệ DN phải hủy bỏ kế hoạch
kinh doanh do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục sửa đổi đăng
ký doanh nghiệp (%) - Chỉ tiêu mới *
|
8
|
5
|
19
|
Tỷ lệ DN phải hủy bỏ kế hoạch
kinh doanh do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy
phép kinh doanh có điều kiện (%) - Chỉ tiêu mới*
|
19
|
10
|
Các Sở ngành và UBND các huyện, TP; Phòng cháy chữa cháy
|
|
Giá trị
|
7,28
|
7,30
|
|
7. Chi phí
không chính thức: Mục tiêu năm 2022 đạt từ 8,50 điểm giá trị trở
lên (tương ứng 8,50 điểm PCI).
Thanh tra tỉnh làm đầu mối, các
sở, ban, ngành và địa phương phối hợp với thực hiện.
Số TT
|
Chỉ tiêu
|
2021
|
2022
|
Phụ trách
|
1
|
Các DN cùng ngành thường phải
trả thêm các khoản chi phí không chính thức (%) *
|
23
|
15
|
Thanh tra tỉnh
|
2
|
Công việc đạt được kết quả
mong đợi sau khi đã trả chi phí không chính thức (%)*
|
51
|
35
|
3
|
Hiện tượng nhũng nhiễu khi giải
quyết TTHC cho DN là phổ biến *
|
34
|
20
|
4
|
Các khoản chi phí không chính
thức ở mức chấp nhận được (%)
|
89
|
95
|
5
|
Tỉ lệ DN có chi trả chi phí
không chính thức cho cán bộ thanh, kiểm tra (%) *
|
15
|
10
|
6
|
Tỉ lệ DN phải chi hơn 10%
doanh thu cho các loại chi phí không chính thức (%) *
|
3
|
1
|
7
|
Tỉ lệ DN có chi trả chi phí
không chính thức trong thực hiện TTHC đất đai (%)*
|
18
|
10
|
8
|
Chi trả “hoa hồng” là cần thiết
để có cơ hội thắng thầu (%)*
|
7
|
4
|
9
|
DN lo ngại tình trạng 'chạy
án' là phổ biến (%)*
|
10
|
6
|
10
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT khi thực
hiện thủ tục ĐKDN/sửa đổi ĐKDN (%) - Chỉ tiêu mới*
|
19
|
15
|
11
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT khi thực
hiện thủ tục cấp giấy phép kinh doanh có điều kiện - Chỉ tiêu mới*
|
56
|
35
|
12
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán
bộ thanh, kiểm tra phòng cháy, chữa cháy (%) - Chỉ tiêu mới *
|
20
|
15
|
13
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán
bộ thanh, kiểm tra môi trường (%) - Chỉ tiêu mới*
|
20
|
15
|
14
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán
bộ quản lý thị trường - Chỉ tiêu mới*
|
15
|
12
|
15
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán
bộ thanh, kiểm tra thuế - Chỉ tiêu mới*
|
9
|
7
|
16
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán
bộ thanh, kiểm tra xây dựng - Chỉ tiêu mới*
|
33
|
25
|
|
Giá trị
|
8,39
|
8,50
|
|
8. Thiết chế
pháp lý và An ninh trật tự: Mục tiêu năm 2022 đạt từ 8,00 điểm
giá trị trở lên (tương ứng 4,0 điểm PCI).
Sở Tư pháp làm đầu mối; các cơ quan:
Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
và Cục thi hành án dân sự tỉnh tham gia phối hợp thực hiện.
Số TT
|
Chỉ tiêu
|
2021
|
2022
|
Phụ trách
|
1
|
Tỷ lệ DN tin tưởng vào khả năng
bảo vệ của pháp luật về vấn đề bản quyền hoặc thực thi hợp đồng (%)
|
91
|
94
|
Tòa án tỉnh
|
2
|
Hệ thống pháp luật có cơ chế
giúp DN tố cáo cán bộ nhũng nhiễu (%)
|
51
|
55
|
Thanh tra tỉnh
|
3
|
Tỷ lệ DN tin rằng cấp trên
không bao che và sẽ nghiêm túc xử lý kỷ luật cán bộ sai phạm (%)
|
57
|
65
|
4
|
Doanh nghiệp sẵn sàng sử dụng
tòa án để giải quyết tranh chấp (%)
|
80
|
89
|
Tòa án tỉnh
|
5
|
Tòa án các cấp của tỉnh xét xử
các vụ kiện kinh tế đúng pháp luật (%)
|
95
|
95
|
6
|
Phán quyết của tòa án là công
bằng
|
96
|
96
|
7
|
Tòa án các cấp của tỉnh xử
các vụ kiện kinh tế nhanh chóng (%)
|
88
|
94
|
8
|
Phán quyết của tòa án được
thi hành nhanh chóng (%)
|
89
|
97
|
9
|
Các cơ quan trợ giúp pháp lý
hỗ trợ doanh nghiệp dùng luật để khởi kiện khi có tranh chấp (%)
|
90
|
92
|
Sở Tư pháp
|
10
|
Các chi phí chính thức từ khi
khởi kiện đến khi bản án được thi hành ở mức chấp nhận được - Chỉ tiêu
mới
|
83
|
85
|
Thanh tra tỉnh
|
11
|
Các chi phí không chính thức
từ khi khởi kiện đến khi bản án được thi hành ở mức chấp nhận được - Chỉ
tiêu mới
|
74
|
74
|
12
|
Số lượng vụ việc tranh chấp của
các DN do Tòa án tỉnh thụ lý trên 100 doanh nghiệp
|
0.67
|
0.67
|
Tòa án tỉnh
|
13
|
Tỉ lệ % nguyên đơn ngoài quốc
doanh trên tổng số nguyên đơn tại Tòa án tỉnh
|
78
|
78
|
14
|
Tỷ lệ vụ án kinh tế đã được
giải quyết trong năm
|
60
|
60
|
15
|
Tình hình an ninh trật tự tại
tỉnh là tốt
|
86
|
96
|
Công an tỉnh
|
16
|
Tỉ lệ DN bị mất trộm tài sản
năm qua
|
7
|
7
|
17
|
Cơ quan công an sở tại xử lý
vụ việc của DN hiệu quả
|
45
|
45
|
18
|
Phải trả tiền 'bảo kê' cho
băng nhóm côn đồ, xã hội đen để yên ổn làm ăn
|
0
|
0
|
|
Giá trị
|
7,70
|
8,00
|
|
9. Đào tạo
lao động: Mục tiêu năm 2022 đạt từ 6,60 điểm giá trị trở lên
(tương ứng 13,20 điểm PCI).
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội làm đầu mối, Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có liên quan phối hợp thực
hiện.
Số TT
|
Chỉ tiêu
|
2021
|
2022
|
Phụ trách
|
1
|
DN đánh giá Giáo dục phổ
thông tại tỉnh có chất lượng Tốt (%)
|
75
|
89
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
2
|
Tỉ lệ DN đánh giá Giáo dục dạy
nghề tại tỉnh có chất lượng Tốt (%)
|
70
|
90
|
Sở Lao động Thương binh và Xã hội
|
3
|
Tỷ lệ chi phí đào tạo lao động
trên tổng chi phí kinh doanh (%)
|
1,34
|
1,34
|
4
|
Tỷ lệ chi phí tuyển dụng lao
động trong tổng chi phí kinh doanh (%)
|
3,46
|
4,49
|
5
|
Lao động tại địa phương
đáp ứng hoàn toàn/phần lớn nhu cầu sử dụng của DN - Chỉ tiêu điều chỉnh
|
71
|
81
|
6
|
Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi
trở lên đang làm việc tại địa phương đã qua đào tạo (%, TCTK)
|
16,16
|
16,16
|
7
|
Tỷ lệ DN đánh giá việc tuyển
dụng lao động phổ thông tại tỉnh là dễ dàng (%) - Chỉ tiêu mới
|
92
|
92
|
8
|
Tỷ lệ DN đánh giá việc tuyển
dụng cán bộ kỹ thuật tại tỉnh là dễ dàng (%) - Chỉ tiêu mới
|
69
|
70
|
9
|
Tỷ lệ DN đánh giá việc tuyển
dụng cán bộ quản lý, giám sát tại tỉnh là dễ dàng (%) - Chỉ tiêu
mới
|
47
|
67
|
10
|
Tỷ lệ lao động tại DN đã tốt
nghiệp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (%) - Chỉ tiêu mới
|
32,16
|
45
|
11
|
Điểm thi trung bình kỳ thi
tốt nghiệp THPT - Chỉ tiêu mới
|
5,89
|
6,29
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
|
Giá trị
|
6,18
|
6,60
|
|
10. Tiếp cận
đất đai: Mục tiêu năm 2022 đạt từ 7,10 điểm giá trị trở lên
(tương ứng 3,55 điểm PCI).
Sở Tài nguyên và Môi trường làm
đầu mối, các sở, ngành và địa phương phối hợp thực hiện.
Số TT
|
Chỉ tiêu
|
2021
|
2022
|
Phụ trách
|
1
|
Số ngày chờ đợi để được cấp
GCNQSDĐ (trung vị) *
|
8
|
6
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2
|
DNTN không gặp cản trở về tiếp
cận đất đai hoặc mở rộng mặt bằng kinh doanh
|
64
|
66
|
3
|
Khó khăn về thiếu quỹ đất sạch
*
|
38
|
20
|
4
|
Giải phóng mặt bằng chậm *
|
26
|
19
|
5
|
Việc cung cấp thông tin về đất
đai không thuận lợi, nhanh chóng *
|
42
|
32
|
6
|
DN đánh giá rủi ro bị thu hồi
đất (1=Rất thấp; 5=Rất cao) *
|
1,43
|
1,35
|
7
|
Tỷ lệ DN tin rằng sẽ được bồi
thường thỏa đáng khi bị thu hồi đất
|
22
|
35
|
8
|
Thay đổi khung giá đất của tỉnh
phù hợp với thay đổi giá thị trường
|
85
|
90
|
9
|
DN thực hiện TTHC đất đai trong
vòng 2 năm qua không gặp khó khăn
|
15
|
15
|
10
|
Tỷ lệ DN có nhu cầu được cấp
GCNQSDĐ nhưng không có do thủ tục hành chính rườm rà/ lo ngại cán bộ nhũng
nhiễu *
|
7
|
4
|
11
|
Thời hạn giải quyết hồ sơ
đất đai dài hơn so với thời hạn được niêm yết hoặc văn bản quy định
(%) - Chỉ tiêu mới*
|
73
|
53
|
12
|
Cán bộ nhận hồ sơ và giải
quyết TTHC không hướng dẫn chi tiết, đầy đủ (%) - Chỉ tiêu mới*
|
27
|
17
|
13
|
Các thủ tục xác định giá
trị quyền sử dụng đất rất mất thời gian (%) - Chỉ tiêu mới
|
55
|
45
|
14
|
Tỷ lệ DN phải trì hoãn / hủy
bỏ kế hoạch kinh doanh do gặp khó khăn khi thực hiện các thủ tục hành
chính về đất đai - Chỉ tiêu mới
|
54
|
54
|
|
Giá trị
|
6,87
|
7,10
|
|
[1] Ghi chú: Các chỉ tiêu
có dấu * là chỉ tiêu “nghịch” (giá trị khảo sát càng lớn thì điểm số PCI đạt được
càng nhỏ). Các chỉ tiêu không có dấu * là chỉ tiêu “thuận” (giá trị khảo sát đạt
được càng lớn, điểm số PCI đạt được càng lớn).