ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3143/KH-UBND
|
Phú Thọ, ngày
11 tháng 7 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
KHUYẾN CÔNG TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2019 - 2020
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày
21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công; Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày
28/12/2012 của Bộ Công Thương về Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định
số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công; Thông tư số
20/TT-BCT ngày 29/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Thông tư
số 46/2012/TT-BCT ; Trong những năm qua UBND tỉnh đã chỉ đạo thực hiện có hiệu
quả chính sách khuyến công, đã huy động mọi nguồn lực phát triển kinh tế đặc biệt
là khu vực kinh tế tư nhân. Sản xuất công nghiệp có sự tăng trưởng cao và ổn định,
xuất khẩu tiếp tục duy trì nhịp độ tăng trưởng, cơ cấu ngành công nghiệp chuyển
dịch theo hướng gia tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và giảm
dần công nghiệp khai khoáng; cung cầu hàng hóa trong nước được đảm bảo, công
tác hội nhập kinh tế quốc tế đạt kết quả quan trọng, góp phần nâng cao vị thế
kinh tế của tỉnh trong và ngoài khu vực.
Để phát huy những kết quả đạt
được và định hướng hoạt động khuyến công trong những năm tiếp theo, UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch Khuyến công tỉnh Phú Thọ năm 2019-2020, với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU:
- Khuyến khích, hỗ trợ, huy động mọi nguồn lực của các tổ chức, cá nhân,
các thành phần kinh tế tham gia phát triển sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn, tạo việc làm, thu nhập ổn định cho
lao động; Xác định trọng tâm thực hiện các dự án trong
các lĩnh vực công nghiệp sạch, bảo vệ môi trường, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp
chế biến nông, lâm sản như chế biến chè, chế biến gỗ… Đặc biệt chú trọng hỗ trợ
đầu tư các dự án chế biến sâu nhằm tiết kiệm nguồn tài nguyên và đặc biệt nâng
cao giá trị gia tăng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa, hạn chế gây ô nhiễm môi
trường nông thôn, duy trì, phát triển có hiệu quả các
mô hình khuyến công đã được hỗ trợ; Ưu tiên hỗ trợ đầu tư tại các địa bàn đặc
biệt khó khăn và địa bàn khó khăn.
- Cung cấp thông tin trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại phục vụ
nhu cầu sản xuất kinh doanh của các tổ chức, doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp nông thôn tăng trưởng cao hơn tăng
trưởng bình quân của ngành công nghiệp tỉnh Phú Thọ; công
nghiệp nông thôn tăng trưởng bình quân 15%/năm;
-Tổ chức đào tạo nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp
cho 80 đến 100 học viên là chủ các cơ sở công nghiệp nông thôn. Xây dựng từ 02 đến 04 mô
hình trình diễn kỹ thuật sản xuất sản phẩm mới hoặc áp dụng công nghệ mới và hỗ trợ từ 15 đến 20 cơ sở CNNT được đầu tư ứng
dụng máy móc thiết bị hiện đại vào sản xuất sản phẩm. Hỗ trợ thành lập mới 20 đến 25 doanh nghiệp sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Hỗ
trợ xây dựng, đăng ký nhãn hiệu sản
phẩm cho 5 đến 10 sản phẩm công nghiệp nông thôn.
II. NỘI DUNG:
1. Nâng cao năng lực quản lý cho các cơ sở CNNT
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
khởi sự doanh nghiệp, kỹ năng quản trị doanh nghiệp, nâng cao năng lực quản lý, hội nhập kinh tế quốc tế; bồi dưỡng kiến thức nâng cao nhận thức về lợi
ích của sản xuất sạch hơn cho 50 học
viên là chủ các cơ sở công nghiệp nông thôn; Hỗ trợ thành lập mới từ 20 đến 25 doanh nghiệp công nghiệp nhằm mục đích khuyến khích, tư vấn hỗ trợ các cá nhân, tổ chức đầu tư vào sản xuất
công nghiệp.
2. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và
tiến bộ khoa học kỹ thuật
Xây dựng từ 02 đến 4 mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất sản phẩm mới, áp dụng
công nghệ mới trong các lĩnh vực chế biến chè và chế biến
gỗ, sản xuất sản phẩm cơ khí phục vụ công nghiệp nông
thôn; Tổ chức giới thiệu tuyên truyền, phổ biến tính ưu
việt, tính tiên tiến của công nghệ mới, sản phẩm mới của các mô hình được trình
diễn để các doanh nhân, doanh nghiệp và người quan tâm được tham quan học tập
và nghiên cứu.
Hỗ trợ 15 đến 20 cơ sở công nghiệp nông thôn ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại, đầu tư mới, đầu tư mở rộng sản xuất
trong các ngành chế biến nông, lâm sản, thực phẩm; sản xuất sản phẩm cơ khí và
sản xuất tiểu thủ công nghiệp khác
nhằm góp phần tăng năng suất, chất
lượng sản phẩm, giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại khu vực
sản xuất, các làng nghề và các cụm công nghiệp.
3. Phát triển sản phẩm công nghiệp nông
thôn
Hỗ trợ xây dựng, đăng ký nhãn hiệu sản phẩm cho 7
đến 10 sản phẩm đặc biệt ưu tiên hỗ
trợ xây dựng và đăng ký nhãn hiệu cho các làng nghề trong lĩnh vực chế biến chè
và chế biến gỗ.
Tổ chức bình chọn sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh; Tiếp tục tham gia bình chọn sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp Quốc gia vào năm 2019 và cấp khu vực vào năm
2020 do Bộ Công Thương tổ chức trong đó có 02 sản phẩm tham gia cấp quóc gia và
từ 6 đến 8 sản phẩm được tham gia
cấp khu vực. Tổ chức khu trưng bày giới thiệu sản phẩm công nghiệp nông thôn tỉnh
Phú Thọ tại Hội chợ hàng công nghiệp nông thôn tiêu biểu khu vực phía Bắc hàng
năm do Cục Công Thương địa phương tổ chức nhằm tạo điều kiện giới thiệu quảng
bá các sản phẩm công nghiệp nông thôn tỉnh Phú Thọ, trao đổi thông tin thị trường
và kết nối cung cầu. Kết hợp với chương trình mỗi địa phương một sản phẩm
(OCCOP) để phát triển các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.
4. Thực hiện các hoạt động thông tin,
tuyên truyền về khuyến công:
Tổ chức thông
tin, tuyên truyền trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Phú Thọ, trên chuyên mục Khuyến công (do Cục Công Thương thực hiện) phát
sóng trên VTV1 và trên các phương tiện thông tin đại chúng
khác về các chính sách của Nhà nước
về khuyến công về Tiết kiệm năng lượng và Sản xuất sạch hơn để các tổ chức, các
doanh nghiệp và cá nhân biết, thực hiện góp phần thực hiện hiệu quả chính sách
của Nhà nước.
5. Nâng cao năng lực quản lý và thực hiện
hoạt động khuyến công
Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật,
nâng cao năng lực quản lý và khả năng hoạt động khuyến công cho Trung tâm Khuyến
công và tư vấn phát triển công thương. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về xây dựng và thực hiện các đề án khuyến công cho 80 đến 100 cán bộ khuyến công tại
cấp xã.
Tổ chức các đoàn
công tác thẩm tra, khảo sát, nghiệm thu các đề án khuyến công tại các địa bàn có các cơ sở sản xuất công nghiệp
nông thôn thụ hưởng kinh phí khuyến công; tổ chức kiểm tra, giám sát trong quá
trình triển khai đề án và nghiệm thu kết quả thực hiện đề án tại các đơn vị.
6. Phát triển hoạt động tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp
Hỗ trợ công
tác tư vấn đầu tư, tư vấn về tiết kiệm năng lượng, về sản xuất sạch hơn cho các
doanh nghiệp từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm tài nguyên giảm thiểu
ô nhiễm môi trường.
7. Thực hiện lồng ghép các chương trình khác hỗ trợ các doanh nghiệp đầu
tư sản xuất
Đăng ký tham gia thực hiện
Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ từ năm 2016 đến năm 2025 do Cục Công
nghiệp - Bộ Công Thương thực hiện nhằm thu hút nguồn tài trợ hỗ trợ nhằm phát
triển các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm phụ trợ, sản phẩm cơ khí chế tạo để
tạo tiền đề và định hướng phát triển cho ngành công nghiệp phụ trợ của tỉnh: Vận
động đầu tư và hỗ trợ 01 doanh nghiệp đầu tư lĩnh vực này.
Thực hiện kết hợp các chương
trình như: Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020; chương
trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; chương trình chống
biến đổi khí hậu; chương trình
khoa học công nghệ và các chương trình khác để hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư
các giải pháp nhằm tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, giảm chi phí sản xuất, giảm ô nhiễm môi trường, cải thiện môi trường
làm việc của người lao động.
8. Công tác xây dựng ban hành cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp
luật về khuyến công
Xây dựng chương trình khuyến
công giai đoạn 2021 -2030 nhằm phát huy những kết quả đã đạt
được đồng thời nhằm đẩy mạnh hơn nữa sự hỗ trợ phát triển của các cơ sở công
nghiệp nông thôn, giải quyết những khó khăn cho các cơ sở công nghiệp nông thôn
và để thực hiện tốt các chính sách của Đảng, Nhà nước trong thời gian tới đối với
việc khuyến khích phát triển kinh tế tại địa phương theo hướng công nghiệp hóa,
góp phần xây dựng nông thôn mới, thực hiện hội nhập kinh tế
quốc tế, sớm đưa Phú Thọ trở thành tỉnh
công nghiệp.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN.
- Tổng kinh
phí năm 2019 đã được bố trí vốn: 3.600 triệu đồng.
- Kinh phí
Khuyến công tỉnh Phú Thọ năm 2020: 3.800 triệu đồng.
(Chi tiết theo phụ biểu đính kèm)
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Tài Chính
Chủ trì, phối hợp
với Sở Công Thương tổng hợp cân đối nguồn kinh phí khuyến công trong dự toán
ngân sách hàng năm, báo cáo UBND tỉnh quyết định; có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra và quyết toán kinh phí sự nghiệp khuyến công theo quy định.
2. Sở Công
Thương
Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện,
kiểm tra việc thực hiện. Phối hợp với các sở, ban, ngành và các tổ chức liên
quan chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công.
3. UBND các
huyện, thành, thị
Hướng dẫn các đơn
vị, cơ sở công
nghiệp nông thôn trong phạm vi quản lý của mình xây dựng kế
hoạch hỗ trợ; xem xét, có ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình đối với
hồ sơ đề nghị hỗ trợ; tổng hợp, đề xuất kế hoạch hỗ trợ hàng năm.
4. Trung tâm
Khuyến công và Tư vấn phát triển Công Thương:
Chịu trách nhiệm
quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công theo chế độ tài chính hiện hành:
- Trực tiếp tiếp
nhận; xem xét, tổng hợp hồ sơ đề nghị của các đơn vị, địa phương, xây dựng kế
hoạch vốn khuyến công hàng năm báo cáo Sở Công Thương để thống nhất với Sở Tài
chính trình UBND tỉnh xem xét, quyết định bố trí nguồn vốn trong dự toán ngân
sách hàng năm.
- Thông báo, hướng
dẫn cho các đối tượng được hỗ trợ lập hồ sơ, thủ tục và thực hiện công tác
thanh quyết toán theo quy định.
- Kiểm tra việc sử
dụng vốn khuyến công của các đối tượng được hỗ trợ. Nếu phát hiện thấy sử dụng
không đúng mục đích thì ngừng cấp kinh phí và báo cáo cơ quan có thẩm quyền để
có biện pháp xử lý.
- Thực hiện quyết
toán theo quy định hiện hành; tổng hợp kết quả báo cáo Sở Công Thương, Sở Tài
chính và các cơ quan liên quan theo quy định.
5. Các tổ chức,
cá nhân được hỗ trợ kinh phí thực hiện các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh: Có trách nhiệm sử
dụng kinh phí khuyến công được hỗ trợ đúng mục đích, đúng nội dung theo quy định.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở: Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Tài Chính; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Công Thương;
- TT TU, HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị, thành;
- CV NCTH;
- Lưu: VT, KT4.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Hải
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH KHUYẾN CÔNG TỈNH PHÚ THỌ NĂM
2019 – 2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số:
/KH-UBND ngày /7/2019 của
Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ)
TT
|
Nội dung
|
Kết quả đạt
được
|
ĐVT
|
Thời gian thực
hiện
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Số lượng
|
Kinh phí
|
Số lượng
|
Kinh phí
|
1
|
Nâng cao năng lực
quản lý cho các cơ sở CNNT
|
Tổ chức đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho
100 học viên
|
Lớp
|
|
|
1
|
25
|
Hỗ trợ thành lập từ 20 đến 25 DN
|
DN
|
10
|
90
|
15
|
120
|
2
|
Hỗ trợ xây dựng
mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, đầu tư mới, đầu tư mở rộng
SX (Chủ yếu trong các lĩnh vực chế biến chè và chế biến gỗ)
|
Xây dựng từ 2 đến 4 mô hình trình diễn kỹ thuật
sản xuất sản phẩm mới, áp dụng công nghệ mới
|
MH
|
2
|
1.200
|
1
|
800
|
Hỗ trợ dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng sản xuất
cho 15 - 20 DN
|
DA
|
8
|
1.825
|
10
|
2.200
|
3
|
Phát triển sản
phẩm CNNT
|
Hỗ trợ từ 5 đến 10 cơ sở CNNT, làng nghề xây dựng
và đăng ký nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm
|
CS
|
3
|
90
|
4
|
120
|
Tổ chức bình chọn SP CNNT tiêu biểu cấp tỉnh
|
Cuộc
|
1
|
110
|
|
|
Tham gia bình chọn SP CNNT tiêu biểu cấp quốc
gia (Do Bộ Công thương tổ chức năm 2019) Có ít nhất 2 sản phẩm được tham gia
bình chọn SP
|
SP
|
2
|
10
|
2
|
10
|
Tổ chức khu trưng bầy sản phẩm CNNT tỉnh Phú
Thọ tại các Hội chợ và tham gia bình chọn cấp khu vực
|
HC
|
1
|
50
|
1
|
50
|
4
|
Phát triển hoạt
động tư vấn
|
Hỗ trợ tư vấn đầu tư, tư vấn về SXSH, tư vấn về
TKNL cho từ 2 đến 4 DN
|
BC
|
|
|
2
|
50
|
5
|
Nâng cao năng lực
quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công
|
Tổ chức 2 lớp tập huấn cán bộ khuyến công cơ sở
cho 2 huyện
|
Lớp
|
1
|
25
|
1
|
25
|
Công tác quản lý chương trình (4,5%)
|
|
|
200
|
|
200
|
6
|
Công tác xây dựng
và ban hành quy định về chính sách khuyến công
|
Xây dựng chương
trình khuyến công giai đoạn 2021-2030
|
CT
|
|
|
1
|
200
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
3.600
|
|
3.800
|