ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 299/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN
NĂM 2025
Thực hiện Quyết định số 221/QĐ-TTg ngày 22/02/2021 của Thủ tướng Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 200/QĐ-TTg ngày 14/02/2017 về việc phê
duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ
logistics Việt Nam đến năm 2025; Quyết định số 814/QĐ-UBND ngày 13/02/2018 của
UBND Thành phố phê duyệt Đề án “Quản lý và phát triển hoạt động logistics trên
địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025”; các Kế hoạch của UBND Thành phố: số
08/KH-UBND ngày 08/01/2019 về đẩy mạnh triển khai các giải pháp nhằm giảm chi
phí logistics, kết nối hiệu quả hệ thống hạ tầng giao thông trên địa bàn Thành
phố; số 250/KH-UBND ngày 06/12/2019 về triển khai Đề án
“Xây dựng thị trường vận tải cạnh tranh theo hướng phát triển vận tải đa phương
thức, kết nối giữa các hình thức vận tải khác nhau, chú trọng áp dụng công nghệ
thông tin để giảm thiểu chi phí vận tải tạo thuận lợi cho lưu thông, phân phối
hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp”; UBND Thành phố ban hành Kế hoạch phát
triển dịch vụ logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025 như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
- Phát triển và hỗ trợ các hoạt động
logistics nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất và
thương mại, hình thành một hệ thống logistics hiện đại và đóng góp ngày càng
nhiều vào GRDP của Thành phố.
- Phát triển kết cấu hạ tầng
logistics đồng bộ với kết cấu hạ tầng giao thông vận tải, kết cấu hạ tầng
thương mại - dịch vụ văn minh, hiện đại; đáp ứng nhu cầu luân chuyển hàng hóa
xuất nhập khẩu, trung chuyển và nội địa; đưa Hà Nội trở thành một đầu mối
logistics quan trọng của vùng, của cả nước và khu vực.
- Thúc đẩy doanh nghiệp dịch vụ
logistics đổi mới, sáng tạo, cung ứng chuỗi dịch vụ logistics ở mức độ 3 (3PL),
mức độ 4 (4PL); hướng đến mức độ 5 (5PL), logistics điện tử trên cơ sở phát triển
thương mại điện tử và quản trị chuỗi cung ứng hiện đại, hiệu quả, chuyên nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể:
Đến năm 2025, tỷ trọng đóng góp của
ngành dịch vụ logistics vào GRDP của thành phố Hà Nội đạt
9%-11%; tốc độ tăng trưởng dịch vụ đạt 17%-21%; tỷ lệ thuê
ngoài dịch vụ logistics đạt 60%-65%; chi phí logistics giảm xuống tương đương
14%-17% GRDP Thành phố.
II. GIẢI PHÁP, NHIỆM
VỤ TRỌNG TÂM
1. Hoàn thiện cơ
chế quản lý và phát triển hoạt động logistics:
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch xây dựng,
quy hoạch phân khu và các quy hoạch ngành có liên quan cũng như các kế hoạch
phát triển hạ tầng và dịch vụ logistics, tích hợp sâu dịch vụ logistics trong
chiến lược phát triển ngành đảm bảo đồng bộ về cơ sở hạ tầng, cơ cấu sản xuất
phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
- Rà soát quy định phân công, phân cấp
công tác quản lý hoạt động logistics trên địa bàn đảm bảo rõ ràng, hiệu lực, hiệu
quả, tránh tình trạng chồng chéo, thiếu trách nhiệm, làm ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng
tâm là cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa hành chính; ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý hành chính, giải quyết các thủ tục hành chính (mức
độ 3,4) nhanh chóng, thuận tiện ở tất cả các khâu, trọng tâm là các lĩnh vực:
công thương, hải quan, thuế, giao thông vận tải.
- Nghiên cứu,
xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển dịch vụ logistics phù hợp với đặc điểm
kinh tế-xã hội Thành phố.
- Xây dựng cơ chế phối hợp và tăng cường
hợp tác giữa các cơ quan Trung ương; các tỉnh, thành phố và cơ quan sở, ngành,
chính quyền các cấp của Thành phố trong việc triển khai các quy định pháp luật
về quản lý và phát triển logistics; tổng hợp, cập nhật số liệu, trao đổi thông
tin và các cơ chế, chính sách liên quan tới hoạt động logistics trong lĩnh vực
vận tải, thương mại; các quy định, quy trình, tiêu chuẩn, điều kiện và khuyến
cáo, khuyến nghị liên quan đến công tác giao nhận hàng hóa tại các cảng hàng
không, cảng cạn, cảng thủy, ga đường sắt... Chú trọng hợp tác đảm bảo an ninh
hàng hóa và phát triển nguồn nhân lực.
2. Phát triển hạ
tầng dịch vụ logistics:
- Cụ thể hóa quy hoạch các trung tâm
logistics và cơ sở hạ tầng phục vụ dịch vụ logistics trên địa bàn. Tập trung
đôn đốc tiến độ, tăng cường phối hợp giữa các ngành tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh các dự án đầu
tư xây dựng hạ tầng dịch vụ logistics. Phấn đấu trong giai đoạn 2021-2025 hoàn
thành các thủ tục đầu tư, khởi công xây dựng, đưa vào khai thác vận hành một số
công trình hạ tầng dịch vụ
logistics quan trọng như: 02 trung tâm logistics (tại các huyện Phú Xuyên, Sóc
Sơn), 02 cảng cạn ICD (tại xã Cổ Bi, huyện Gia Lâm và xã Đức Thượng, huyện Hoài
Đức), 01 cảng container quốc tế (tại xã Cổ Bi, xã Đặng Xá, huyện Gia Lâm), 01
Trung tâm bưu chính, chuyển phát (tại xã Kim Hoa, huyện Mê Linh) và một số dự
án trung tâm tiếp vận trên địa bàn Thành phố. Tiếp tục đẩy mạnh kêu gọi, xúc tiến
đầu tư các dự án hạ tầng dịch vụ logistics theo Quy hoạch.
- Định hướng phát triển hạ tầng dịch
vụ logistics trên địa bàn Hà Nội theo nguyên tắc dành quỹ đất và phát huy tối
đa tiềm năng, nguồn lực để xây dựng và khai thác hiệu quả hạ tầng logistics. Tiếp
tục nghiên cứu xây dựng các trung tâm logistics có quy mô phù hợp trên các tuyến
đường vành đai Thành phố, kết nối các đầu mối gom hàng, các kho tập kết, phân
phối hàng tại các khu vực tập trung sản xuất, nông nghiệp, công nghiệp, khu
công nghiệp; chú trọng phát triển hệ thống kho bãi, kho bãi chuyên dụng.
- Phát triển hệ thống giao thông
thông minh, chuyển đổi các hạ tầng logistics (như cảng biển, cảng thủy nội địa,
hàng không, đường sắt, kho vận...); phát triển các nền tảng kết nối giữa các chủ
hàng, các nhà giao vận và khách hàng. Rà soát, bổ sung quy hoạch xây dựng Địa
điểm kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu tập trung của Thành
phố.
- Tiếp tục phối hợp với Bộ Giao thông
vận tải và các cơ quan Bộ, Ngành Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu
cơ chế kết hợp hài hòa các nguồn vốn, đặc biệt chú trọng huy động nguồn xã hội
hóa để đẩy mạnh đầu tư các công trình cảng, sân bay, đường sắt, đường thủy, đường bộ, các cảng thông quan nội
địa, kho bãi, trang thiết bị... theo Quy hoạch, Kế hoạch và lộ trình đảm bảo đồng
bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển logistics của Hà Nội và cả nước.
- Triển khai có hiệu quả Quy hoạch
phát triển CNTT thành phố Hà Nội đến năm 2030 được phê duyệt và các Chương
trình, Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số của Thành phố giai
đoạn 2021-2025. Chú trọng đầu tư hạ tầng CNTT, xây dựng mạng lưới CNTT thông suốt,
toàn diện giúp kết nối từ các cơ quan quản lý nhà nước, hải quan... tới các
doanh nghiệp logistics và chủ hàng.
- Tạo điều kiện tổ chức các chương
trình, hội nghị kết nối các doanh nghiệp logistics, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ
logistics nhỏ và vừa với các Công ty, chuyên gia phần mềm CNTT để được hướng dẫn,
đào tạo, tư vấn, hỗ trợ tiếp cận và đầu tư trang bị, nâng cấp các ứng dụng CNTT
phục vụ quản lý thông tin và chuyển giao dữ liệu, sản xuất và đặt hàng, giao
hàng, khai báo hải quan, phần mềm dịch vụ logisctics
(RFID, Barcode, e-logistics) theo các tiêu chuẩn quốc tế.
3. Cải thiện môi
trường đầu tư và hỗ trợ nâng cao năng lực doanh nghiệp và chất lượng dịch vụ:
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính, giảm thời gian giải quyết các thủ tục hành chính, đặc biệt là các thủ tục
liên quan đến đầu tư, xây dựng, thuế, hải quan... theo hướng ngày càng minh bạch,
thuận tiện cho doanh nghiệp. Các Sở, ngành, các cấp chính quyền của Thành phố
thường xuyên đối thoại, giữ mối liên hệ với các doanh nghiệp và hiệp hội doanh
nghiệp để nắm bắt tình hình sản xuất, kinh doanh, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc; duy trì chế độ giao ban kiểm điểm tiến độ các dự án logistics định kỳ để
đôn đốc, kịp thời giải quyết các khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt
động sản xuất, kinh doanh.
- Thực hiện tốt công tác quản lý, kiểm
tra, kiểm soát thị trường và hoạt động kinh doanh dịch vụ logictics trong các
khâu lưu thông, vận chuyển, phân phối, dự trữ hàng hóa; kết hợp kiểm tra
với hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thiện các quy trình, điều kiện
kinh doanh đảm bảo các quy chuẩn, tiêu chuẩn quy định; xử lý nghiêm minh và kịp
thời các vi phạm theo đúng quy định pháp luật để xây dựng thị trường kinh doanh
dịch vụ logistics lành mạnh và hiệu quả, góp vai trò quan trọng
thúc đẩy sản xuất kinh doanh tăng trưởng.
- Thúc đẩy tăng cường hợp tác giữa
các doanh nghiệp logistics, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ logistics trên địa bàn
và trong cả nước, với các doanh nghiệp, tổ chức quốc tế. Tạo
điều kiện phát huy vai trò các hiệp hội ngành nghề liên quan đến dịch vụ
logistics (Hiệp hội các doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam VLA, Hiệp hội
chủ tàu Việt Nam VSA, Hiệp hội đại lý môi giới hàng hải Việt Nam Visaba, Hiệp hội
cảng biển Việt Nam VPA, Hiệp hội vận tải ô tô..).
- Khuyến khích, thu hút các nhà cung
cấp dịch vụ logistics lớn trên thế giới và các doanh nghiệp logistics trong
nước đặt trụ sở, chi nhánh và văn phòng giao dịch tại Thành phố
nhằm xây dựng Hà Nội thành trung tâm điều hành logistics của khu vực miền Bắc.
- Đẩy mạnh hợp tác liên kết với các địa
phương lân cận trong vùng Thủ đô, vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ và với các tỉnh, thành phố trong cả nước nhằm tạo thuận lợi cho sự giao lưu vận chuyển, phân phối hàng
hóa của Thành phố với các tỉnh, thành phố khác.
- Kết nối, tổ chức sự kiện và tạo ra
các mối liên hệ giao thương với các hiệp hội, các doanh nghiệp khác trong
và ngoài nước để hỗ trợ doanh nghiệp trong việc
hợp tác, ký kết hợp đồng, tiếp cận tín dụng ưu đãi, kết nối cung cầu.
- Khuyến khích, hướng dẫn doanh nghiệp
trong một số ngành sản xuất công nghiệp, hàng tiêu dùng (dệt may, da giầy, thực
phẩm, cơ khí chế tạo, đồ gỗ, đồ gia dụng...), nông nghiệp công nghệ cao áp dụng
mô hình quản trị chuỗi cung ứng tiên tiến trong quá trình
sản xuất, kinh doanh.
4. Đào tạo, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực:
- Phối hợp với các Viện, Trường Đại học,
xây dựng chương trình, tổ chức các lớp tập huấn, cập nhật kiến thức về
logistics cho cán bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp; Phổ biến, tuyên truyền về
luật Việt Nam, luật pháp quốc tế, các điều khoản Hiệp định thương mại liên quan
đến logistics; hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực đàm phán, ký kết, thực hiện
hợp đồng, xử lý tranh chấp liên quan đến hoạt động logistics.
- Thúc đẩy liên kết giữa các Viện,
Trường Đại học, các doanh nghiệp để hình thành mạng lưới đào tạo nguồn nhân lực
cho doanh nghiệp logistics (bao gồm cả đào tạo tại chỗ).
5. Tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của dịch vụ logistics đối với sự phát triển
của đất nước:
- Xây dựng và thực hiện những chuyên
đề tuyên truyền về hiệu quả kinh tế xã hội của việc phát triển dịch vụ
logistics trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Đẩy mạnh thực hiện các chương
trình, hoạt động nâng cao nhận thức, hiểu biết cho cộng đồng doanh nghiệp trên
địa bàn Thành phố thông qua các buổi hội nghị, tọa đàm, tập
huấn về khuyến khích sử dụng dịch vụ logistics thuê ngoài (3PL, 4PL, 5PL), sử dụng
những giá trị gia tăng trong quá trình lưu thông sản phẩm, hàng hóa trước khi
đưa đến tay người tiêu dùng.
III. KINH PHÍ:
Kinh phí thực hiện Kế hoạch bao gồm:
- Nguồn ngân sách Thành phố theo dự
toán ngân sách thực hiện nhiệm vụ được giao hàng năm cho các Sở, ban, ngành Thành
phố và Ngân sách các cấp theo quy định.
- Nguồn kinh phí của các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân tự đảm bảo và tài trợ, huy động của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước; các nguồn vốn hợp pháp khác.
Các Sở, ngành, UBND cấp huyện căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch lập dự toán kinh phí thực hiện
hàng năm, gửi Sở Tài chính/cơ quan tài chính cùng cấp tổng
hợp, cân đối, bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện hiệu quả Kế hoạch.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Công Thương:
- Chủ trì triển khai và phối hợp Sở Kế
hoạch và Đầu tư, UBND quận, huyện, thị xã kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế
hoạch phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn thành phố
Hà Nội đến năm 2025 để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng hạ
tầng logistics trên địa bàn Thành phố.
- Chủ trì, phối hợp các Sở ngành, các
địa phương trong việc rà soát, phát triển các khu hoạt động logistics có quy mô
phù hợp, kết nối các đầu mối gom hàng, các kho tập kết, phân phối hàng.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Quy hoạch
Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông vận tải và các cơ quan
liên quan xem xét thống nhất các địa điểm do Cục Hải quan thành phố Hà Nội đề
xuất để xây dựng Địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu tập trung của Thành
phố.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Quy hoạch Kiến trúc, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài
nguyên và Môi trường, UBND các quận, huyện, thị xã rà soát, lập danh mục dự án
thu hút đầu tư phát triển hạ tầng dịch vụ logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội
đến năm 2025.
- Chủ trì, phối hợp
các đơn vị liên quan tổ chức các chương trình tập huấn, tuyên truyền nâng cao
nhận thức về logistics cho các đối tượng.
- Tổ chức liên kết, hợp tác giữa các
địa phương, giữa các đơn vị sản xuất và kinh doanh phân phối để tăng cường sử dụng
dịch vụ logistics thuê ngoài, logistics chuyên nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp các Sở ngành (Sở
Giao thông vận tải, Cục Hải quan thành phố Hà Nội...) theo chức năng nhiệm vụ
hướng dẫn UBND các quận, huyện, thị xã về công tác quản lý nhà nước khi dự án
logistics đưa vào khai thác, vận hành.
- Phối hợp Sở Giao thông vận tải
nghiên cứu thúc đẩy hình thành và phát triển Sàn giao dịch logistics.
2. Sở Giao
thông vận tải:
- Triển khai hiệu quả Quy hoạch giao
thông vận tải Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 519/QĐ-TTg ngày 31/3/2016. Phối hợp với
các chủ đầu tư công trình xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông sử dụng ngân sách
nhà nước theo phân cấp để đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng, đưa vào vận hành mạng
lưới giao thông vận tải đồng bộ, hỗ trợ dịch vụ logistics phát triển.
- Làm đầu mối phối hợp với các cơ
quan chức năng Bộ Giao thông vận tải quản lý và khai thác hiệu quả các tuyến vận
tải đường bộ, đường thủy, đường sắt, đường không.
- Chủ trì triển khai đồng bộ các giải
pháp giảm ùn tắc giao thông; ứng dụng điều hành quản lý giao thông thông minh;
tạo điều kiện thuận lợi cho vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ, giảm thời gian vận
chuyển hàng hóa.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu
quả các chiến lược, quy hoạch phát triển ngành giao thông vận tải, các quy hoạch
chuyên ngành đã được phê duyệt; gắn kết các mục tiêu, giải pháp và tổ chức thực
hiện chiến lược, quy hoạch với mục tiêu, giải pháp thực hiện tái cơ cấu ngành
giao thông vận tải.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát thực hiện chiến lược, quy hoạch đảm bảo tính công khai minh bạch và nâng
cao tính khả thi của quy hoạch giao thông vận tải.
- Tổ chức kết nối vận tải đa phương
thức hiệu quả; liên kết các hình thức vận tải đường bộ, đường thủy, đường sắt
nhằm giảm chi phí vận chuyển, chi phí logistics. Công khai trên website danh
sách doanh nghiệp trong các lĩnh vực vận tải, hành trình vận tải, giá dịch vụ vận
tải tham khảo để chủ hàng dễ dàng kết nối, lựa chọn.
- Rà soát, công khai vị trí, chức
năng, dịch vụ chính, tuyến vận tải, cảng thủy nội địa; ga đường sắt đầu mối; trung tâm tiếp vận; bến, bãi tập kết hàng hóa của các hình
thức vận tải đường bộ, đường thủy, đường sắt.
- Đẩy mạnh tái cơ cấu vận tải nhằm khắc
phục tình trạng bất hợp lý về cơ cấu vận tải, phát triển thị trường vận tải có
cơ cấu hợp lý: tăng thị phần của các phương thức vận tải khối lượng lớn, tăng
cường kết nối các phương thức vận tải, giảm chi phí, nâng cao chất lượng dịch vụ
vận tải.
- Phát triển, kết nối các phương thức
vận tải hành khách, hàng hóa nhằm tối ưu hóa vận tải hai chiều hàng hóa,
container để hạn chế tình trạng xe chạy rỗng, hình thành sàn giao dịch chung
cho các phương thức vận tải, thúc đẩy phát triển sàn giao dịch logistics và các
loại hình dịch vụ logistics.
- Phối hợp chặt chẽ với Công an Thành
phố và các lực lượng chức năng xử lý nghiêm vi phạm nhằm đảm bảo trật tự an
toàn giao thông, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông và vệ sinh môi trường.
- Nghiên cứu, xây dựng, đề xuất chính
sách, các giải pháp phát triển hạ tầng giao thông Thành phố nhằm hỗ trợ phát
triển dịch vụ logistics phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội Thành phố.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
- Chủ trì rà soát, tích hợp các điểm
phát triển logistics trên địa bàn Thành phố vào Quy hoạch chung của Thành phố
theo Luật Quy hoạch mới ban hành.
- Chủ trì nghiên cứu, đề xuất, triển
khai các cơ chế, giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư và đẩy nhanh tiến độ, nâng
cao hiệu quả đầu tư các dự án hạ tầng dịch vụ logistiscs và dự án kết cấu hạ tầng
giao thông, hạ tầng kỹ thuật đồng bộ trên địa bàn Thành phố.
- Phối hợp Trung tâm Xúc tiến Đầu tư,
Thương mại, Du lịch Thành phố lập danh mục dự án mời gọi đầu tư đối với các dự
án kết cấu hạ tầng giao thông vận tải phục vụ hoạt động logistics như: trung
tâm tiếp vận; bến, cảng thủy nội địa; ga hàng hóa; bến, bãi tập kết hàng hóa.
- Rà soát các quy hoạch, kế hoạch, đảm
bảo tính đồng bộ của hạ tầng giao thông và dịch vụ vận tải với mục tiêu phát
triển ngành dịch vụ logistics. Đảm bảo các quy hoạch, kế hoạch về giao thông, vận
tải phù hợp với các chiến lược, quy hoạch về sản xuất công nghiệp, nông nghiệp,
xuất nhập khẩu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, gắn
kết quy hoạch về trung tâm logistics, cảng cạn, kho ngoại quan trong một tổng
thể thống nhất.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ lập, triển khai dự án
đầu tư xây dựng hạ tầng dịch vụ logistics, định kỳ hàng quý báo cáo UBND Thành
phố kết quả thực hiện. Cung cấp thông tin về các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu
tư theo quy định của pháp luật. Chủ trì các hoạt động đối thoại, tháo gỡ khó
khăn cho doanh nghiệp và các dự án đầu tư hạ tầng logistics; hỗ trợ doanh nghiệp
khởi nghiệp, khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo và nâng cao năng lực, sức cạnh tranh
của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, xây dựng, đề xuất chính
sách, các giải pháp thu hút đầu tư phát triển hạ tầng dịch vụ logistics phù hợp
với đặc điểm kinh tế - xã hội Thành phố.
4. Sở Xây dựng:
Hướng dẫn chủ đầu tư các công trình kết
cấu hạ tầng logistics, giao thông vận tải, hạ tầng thương mại tuân thủ quy định
của pháp luật về xây dựng; khớp nối hạ tầng kỹ thuật dự án đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu vực; tham gia thẩm định dự án hạ tầng logistics, thực
hiện cấp phép xây dựng công trình theo chức năng, nhiệm vụ quy định và tiến độ
yêu cầu của Thành phố.
5. Sở Quy hoạch
- Kiến trúc:
- Chủ trì rà soát quy hoạch xây dựng,
quy hoạch phân khu, cung cấp thông tin quy hoạch và hướng dẫn nhà đầu tư nghiên
cứu lập dự án, đồ án quy hoạch các dự án phát triển logistics và tổ chức thẩm định,
trình duyệt đảm bảo tuân thủ quy hoạch được duyệt tại khu vực và đảm bảo đồng bộ
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển logisctics của Thành phố.
- Hướng dẫn chủ đầu tư/nhà đầu tư các
dự án hạ tầng logistics giải quyết thủ tục về quy hoạch xây dựng các địa điểm liên
quan đến hoạt động logistics đảm bảo yêu cầu cải cách hành chính.
6. Sở Tài nguyên
và Môi trường:
Rà soát, cập nhật quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; Hướng dẫn, hỗ trợ, giải quyết các khó khăn vướng mắc, các thủ tục
về đất đai, môi trường, giải phóng mặt bằng và các nội dung khác thuộc chuyên
ngành quản lý theo quy định.
7. Sở Thông tin
và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp đơn vị liên quan
xây dựng trình UBND Thành phố ban hành và tổ chức triển khai thực hiện: Kế hoạch
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển
Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng
thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025; Chương trình Chuyển đổi số thành phố Hà Nội
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch phát triển
công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông thành phố Hà Nội giai đoạn
2021-2025.
- Phối hợp Sở Giao thông vận tải và
các đơn vị liên quan đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, vận
hành chuỗi cung ứng, kinh doanh dịch vụ logistics.
- Hướng dẫn, đề nghị các cơ quan báo
chí đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức, chủ trương, chính sách và quy định
của Trung ương và Thành phố về phát triển dịch vụ logistics.
8. Sở Tài chính:
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham
mưu bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn kinh phí chi thường xuyên ngân
sách Thành phố theo quy định.
9. Sở Khoa học và
Công nghệ:
Chủ trì triển khai các hoạt động phát
triển khoa học và công nghệ; hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp nghiên cứu, ứng
dụng, chuyển giao công nghệ và tiến bộ kỹ thuật, áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng tiên tiến để nâng cao năng lực cạnh tranh, giảm chi phí trong lĩnh vực hoạt
động logistics.
10. Cục Hải quan
Thành phố:
- Đẩy mạnh áp dụng Cơ chế Một cửa Quốc
gia: Áp dụng Cơ chế Một cửa Quốc gia cho tất cả các thủ tục liên quan đến hàng
hóa xuất nhập khẩu, quá cảnh, người và phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, quá
cảnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
Thành phố và chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ xây dựng kho, bãi, địa điểm kiểm tra
theo Đề án “Địa điểm kiểm tra tập trung đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
đáp ứng yêu cầu quản lý hải quan hiện đại của Cục Hải quan thành phố Hà Nội”. Lập
hồ sơ đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án trụ sở Chi cục Hải quan tại
các dự án kho bãi, địa điểm kiểm tra tập trung đối với hàng hóa xuất nhập khẩu,
trung tâm dịch vụ logistics.
- Nghiên cứu, tham mưu xây dựng chính
sách về hải quan nhằm hỗ trợ phát triển dịch vụ logistics phù hợp với đặc điểm
kinh tế - xã hội Thành phố.
11. Công an
Thành phố:
Duy trì an ninh, trật tự giao thông;
phối hợp các cơ quan chức năng xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định của
pháp luật trong quá trình lưu thông, vận chuyển, kinh doanh và lưu giữ hàng hóa
đảm bảo môi trường an toàn, ổn định và thuận lợi để phát triển dịch vụ
logisctics trên địa bàn Thành phố.
12. Ban Quản lý
các khu công nghiệp và chế xuất Thành phố:
Hướng dẫn, tạo điều kiện bố trí các
khu vực cung ứng dịch vụ logistics tại các khu công nghiệp và khuyến khích các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp tích cực sử dụng dịch vụ logistics thuê
ngoài do các doanh nghiệp logistics chuyên nghiệp trong khu cung cấp; góp phần
gia tăng hiệu quả sử dụng dịch vụ logistics 3PL (cung cấp dịch vụ logistics cho
bên thứ ba), 4PL (dịch vụ logistics theo chuỗi phân phối), 5PL (dịch vụ thị trường
thương mại điện tử bao gồm cả 3PL và 4P).
13. Trung tâm
Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch Thành phố:
- Đẩy mạnh xúc tiến kêu gọi đầu tư
các dự án hạ tầng dịch vụ theo Quy hoạch, phục vụ hoạt động logistics như:
trung tâm tiếp vận; bến, cảng thủy nội địa; ga hàng hóa; bến, bãi tập kết hàng
hóa; các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu năng lực dịch vụ
logistics của Hà Nội trong và ngoài nước.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, phổ biến,
cung cấp thông tin tuyên truyền về
luật Việt Nam, luật quốc tế, các điều khoản Hiệp định thương mại liên quan đến
logistics; hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực (đàm phán, ký kết, thực hiện hợp
đồng, xử lý tranh chấp liên quan đến hoạt động logistics); cung cấp thông tin,
khuyến nghị có liên quan...
14. UBND các quận,
huyện, thị xã:
- Tăng cường quản lý hệ thống kho,
bãi đang hoạt động trên địa bàn. Xây dựng và tổ chức phương án sắp xếp các kho,
bãi phục vụ phát triển dịch vụ logistics đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật
về đầu tư xây dựng, phòng cháy chữa cháy, môi trường.
- Phối hợp các sở ngành chức năng
cung cấp thông tin quy hoạch, địa điểm quy hoạch cho nhà đầu tư quan tâm và phối
hợp chặt chẽ chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng để thực hiện các
dự án hạ tầng logistics.
15. Các doanh
nghiệp, hiệp hội, hội trên địa bàn:
- Các doanh nghiệp đầu tư xây dựng hạ
tầng dịch vụ logistics tập trung nguồn lực để triển khai hiệu quả dự án, đưa
công trình vào vận hành và khai thác bảo đảm tiến độ và chất lượng; thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu tình hình thực hiện dự án đầu tư về Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải trước ngày 05 hàng tháng.
- Các hiệp hội, hội hoạt động trên địa
bàn phối hợp các Sở, ngành, đơn vị triển khai các nội dung, hoạt động của Kế hoạch
theo chức năng, nhiệm vụ; tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp hội
viên thay đổi hành vi trong thương mại quốc tế, gắn kết giữa doanh nghiệp chủ hàng
và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics, thay đổi điều kiện giao hàng “mua
CIF, bán FOB”, nâng cao ý thức của doanh nghiệp chủ hàng, tạo cơ sở cho doanh
nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam doanh nghiệp chủ hàng, tạo cơ sở cho doanh
nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam tham gia vào nhiều công đoạn trong chuỗi cung
ứng với hàm lượng giá trị gia tăng ngày càng cao.
- Các doanh nghiệp logistics trên địa
bàn Thành phố đẩy mạnh cung cấp dịch vụ logistics trọn gói 3PL, 4PL; triển khai
các dịch vụ logistics trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin và giao dịch
điện tử để hướng đến cung cấp dịch vụ logistics trọn gói 5PL. Tăng cường ứng dụng
các thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0 trong quản lý, vận hành
chuỗi cung ứng và dịch vụ logistics chuyên nghiệp để nâng cao sức cạnh tranh,
nâng cao chất lượng dịch vụ và giảm chi phí.
Trên đây là Kế hoạch phát triển dịch
vụ logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025. Yêu cầu các đơn vị
nghiêm túc triển khai thực hiện; nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc phản ánh về
Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Thường trực Thành ủy;
(để b/c)
- Thường trực
HĐND TP; (để b/c)
- Chủ tịch UBND TP; (để b/c)
- Các PCT UBND TP;
- Các sở, ban, ngành Thành phố;
- VPUB: CVP, PCVPN.M.Quân, KT, ĐT, TKBT;
- UBND quận, huyện, thị xã;
- Lưu: VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Quyền
|