ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 20
tháng 01 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 08/01/2025 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC
GIA NĂM 2025
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 08/01/2025 của
Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại
Nghị quyết số 02/NQ- CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia năm 2025; phân công rõ trách nhiệm của các Sở, ngành, địa phương tập trung
tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo đồng bộ, hiệu quả;
tạo dựng môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, minh bạch, bình đẳng, từ đó
nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia năm 2025.
2. Yêu cầu
- Nhiệm vụ và giải pháp tổ chức thực hiện phải bám
sát các mục tiêu tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ; phấn
đấu hoàn thành tốt các mục tiêu tại Nghị quyết số 48-NQ/TU ngày 06/12/2024 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nhiệm vụ năm 2025, Nghị quyết số 75/NQ-HĐND ngày
09/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2025 và Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 22/4/2021
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu
trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có
liên quan trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm vụ nghiêm
túc, kịp thời và đầy đủ theo kế hoạch này, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế
của tỉnh, của từng ngành, địa phương, đơn vị.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ chất lượng môi trường
kinh doanh theo hướng giảm chi phí tuân thủ, bảo đảm an toàn, phù hợp với bối cảnh
và xu thế phát triển. Thực hiện phân cấp, phân quyền; thúc đẩy tinh thần kinh
doanh; khuyến khích đổi mới, sáng tạo; đồng thời củng cố niềm tin, tạo điểm tựa
cho doanh nghiệp phục hồi và phát triển.
2. Mục tiêu cụ thể
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tăng 01 điểm trở
lên so với năm 2024.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường trách nhiệm, tính chủ động trong
thực hiện nhiệm vụ được phân công chủ trì, chịu trách nhiệm đối với các chỉ
tiêu nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục
hành chính, dịch vụ công (theo phụ lục 1 gửi kèm).
2. Chú trọng thực hiện các nhóm giải pháp trọng
tâm sau đây:
2.1. Tháo gỡ bất cập về pháp lý và thực thi
trong thực hiện dự án đầu tư
Các sở, ngành, địa phương trong phạm vi thẩm quyền,
chủ động và khẩn trương tháo gỡ triệt để các rào cản đối với hoạt động đầu tư,
kinh doanh do chồng chéo, mâu thuẫn, không hợp lý, khác nhau của các quy định
pháp luật. Đối với những vấn đề không thuộc thẩm quyền thì tập hợp vấn đề kèm
theo các giải pháp tương ứng (nếu có) để kiến nghị tới các cơ quan có thẩm quyền.
2.2. Nâng cao chất lượng danh mục ngành nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh
Các sở, ban, ngành tỉnh:
- Chủ động nghiên cứu, rà soát ngành nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực quản lý; đề xuất, kiến nghị đưa ra khỏi
danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện đối với những ngành nghề có
thể áp dụng các biện pháp quản lý khác hiệu quả hơn.
- Chủ động rà soát, kiến nghị bãi bỏ các điều kiện
kinh doanh theo hướng: Bãi bỏ điều kiện kinh doanh không hợp pháp, không cần
thiết, không khả thi, không rõ ràng, khó xác định, khó dự đoán và không dựa
trên cơ sở khoa học rõ ràng; Đối với các điều kiện kinh doanh không phù hợp với
thực tiễn thì kiến nghị bãi bỏ hoặc sửa đổi theo hướng đơn giản hoá, tạo thuận
lợi, giảm chi phí tuân thủ và không can thiệp quá sâu vào hoạt động của doanh
nghiệp; Rà soát các loại chứng chỉ và kiến nghị bãi bỏ chứng chỉ không cần thiết,
thu gọn các loại chứng chỉ có sự trùng lắp về nội dung để tránh lãng phí chi
phí của xã hội.
- Thực hiện cập nhật kịp thời các văn bản quy phạm
pháp luật lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật để đảm bảo tính thống
nhất, đồng bộ, minh bạch, dễ tra cứu, dễ hiểu và dễ tiếp cận của hệ thống pháp
luật. Đẩy mạnh thực hiện kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin giữa Cơ sở dữ
liệu quốc gia về văn bản pháp luật với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành và hệ thống thông tin liên quan khác để tạo điều kiện thuận lợi
cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình tra cứu, khai thác các thông tin
liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh.
2.3. Tháo gỡ các điểm nghẽn, triển khai hiệu quả
các chính sách ưu đãi về thu hút, chuyển giao, làm chủ công nghệ cao, công nghệ
mới, tiên tiến
Các sở, ngành, địa phương trong phạm vi thẩm quyền,
chủ động nghiên cứu, rà soát, đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy định của
pháp luật, kịp thời tháo gỡ các điểm nghẽn, rào cản để phục vụ hoạt động phát
triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số. Chủ động rà soát,
đơn giản hóa thủ tục hành chính trong quản lý và triển khai thực hiện nhiệm vụ
khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
2.4. Đổi mới công tác quản lý, kiểm tra chuyên
ngành đối với hàng hóa và triển khai hiệu quả Cổng thông tin một cửa quốc gia
và của tỉnh
a) Các sở, ngành: Công Thương, Khoa học và Công nghệ,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Y tế, Thông tin và
Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã
hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
- Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định
về quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại các văn bản
pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành theo hướng: Áp dụng đầy đủ nguyên tắc
về quản lý rủi ro dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp và mức độ
rủi ro của hàng hóa; phân biệt những vi phạm nhỏ mang tính hành chính, không ảnh
hưởng đến giá trị và chất lượng của hàng hóa; Đơn giản hóa hồ sơ, quy trình,
rút ngắn tối đa thời gian thực hiện thủ tục hành chính.
- Nhân rộng kinh nghiệm, chính sách tốt đã được chứng
minh hiệu quả về cách thức quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp như nguyên tắc quản lý theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP
ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
An toàn thực phẩm.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên
ngành sau khi hàng hóa được thông quan và lưu thông trên thị trường. Áp dụng
nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với hàng hóa
sau thông quan dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp; giảm thiểu
kiểm tra đối với những doanh nghiệp có quá trình chấp hành tốt và không có lịch
sử vi phạm quy định pháp luật.
- Nâng cấp, hoàn thiện và triển khai hiệu quả, thực
chất dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính của tỉnh và các hệ thống thông tin dữ liệu chuyên ngành.
b) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa
phương liên quan thực hiện triển khai mạnh mẽ thủ tục hành chính trên môi trường
điện tử đối với đăng ký, công bố thực phẩm. Miễn giảm yêu cầu về kiểm nghiệm
thông qua việc chấp nhận các phiếu kiểm nghiệm mà doanh nghiệp đã thực hiện
trong quá trình áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến. Đối với sản
phẩm có nguy cơ cao, sử dụng sai mục đích, chứa chất cấm... cần ban hành quy định
cụ thể, minh bạch và thực hiện kiểm soát chặt chẽ.
2.5. Cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các
cơ quan nhà nước để nâng cao chất lượng quy định và hiệu quả giải quyết thủ tục
hành chính
a) Các sở, ngành, địa phương:
- Tăng cường kiểm soát quy định thủ tục hành chính
ngay trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và chú trọng việc tham
vấn đối tượng chịu tác động, bảo đảm chỉ ban hành các quy định đúng thẩm quyền,
cần thiết, hợp lý, thực hiện trên môi trường điện tử và chi phí tuân thủ thấp.
Phát huy vai trò của Sở Tư pháp trong việc thẩm định và của Văn phòng UBND tỉnh
trong việc thẩm tra thủ tục hành chính, quy định kinh doanh tại dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả việc đổi mới cơ
chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; tập trung
nguồn lực đẩy nhanh số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính, tái sử
dụng dữ liệu đã được số hóa và kết nối, chia sẻ, đồng bộ dữ liệu giữa các hệ thống
thông tin.
- Rà soát, đánh giá, tái cấu trúc quy trình thủ tục
hành chính, dịch vụ công trực tuyến và ưu tiên xây dựng, tích hợp, cung cấp các
nhóm dịch vụ công trực tuyến liên thông cung cấp ở mức độ toàn trình.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công
tác giải quyết thủ tục hành chính; nâng cao hệ thống hạ tầng công nghệ thông
tin đồng bộ với yêu cầu chuyển đổi số hiện nay, bảo đảm an ninh, an toàn thông
tin, đẩy mạnh kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu phục vụ chỉ đạo, điều
hành và giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến.
b) Văn phòng UBND tỉnh:
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện
các chỉ tiêu tại Phụ lục 1 kèm theo Kế hoạch này.
- Thực hiện đánh giá kết quả chỉ số chỉ đạo, điều
hành và chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành
chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử đối với cấp tỉnh
và cấp huyện; đồng thời hướng dẫn cấp huyện thực hiện việc đánh giá đối với cấp
xã trực thuộc.
c) Sở Thông tin và Truyền thông tiếp tục nghiên cứu
hoàn thiện hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh đảm bảo kết
nối, liên thông với Cổng Dịch vụ công quốc gia nhằm nâng cao chất lượng phục vụ
người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trên
môi trường điện tử.
2.6. Tăng khả năng tiếp cận và hấp thụ vốn cho
doanh nghiệp
a) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục thực hiện các giải pháp hướng tín dụng
vào các lĩnh vực ưu tiên, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và các động lực tăng
trưởng theo chủ trương, chỉ đạo của Trung ương và tỉnh.
b) Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương tháo gỡ các vướng mắc về hoàn thuế giá trị gia tăng; giải quyết
hoàn thuế giá trị gia tăng kịp thời cho doanh nghiệp, người nộp thuế đảm bảo
đúng đối tượng, chính sách, quy định.
2.7. Hoàn thiện chính sách nhằm thúc đẩy doanh
nghiệp đầu tư, sản xuất, kinh doanh gắn với đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số,
chuyển đổi xanh, hướng tới phát triển bền vững.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu các giải pháp cải thiện, nâng cao
Chỉ số Xanh cấp tỉnh (PGI).
b) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, địa phương liên quan tiếp tục phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo.
c) Các sở, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh, nâng cao năng lực hoạt động, mở rộng các thị trường tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp.
d) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bố trí nguồn
lực, tích cực, chủ động phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan
liên quan để thu thập, cung cấp các dữ liệu tại địa phương và đặt mục tiêu cải
thiện chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương hằng năm trong kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
2.8. Nâng cao chất lượng các dịch vụ phát triển
kinh doanh
a) Các sở, ngành, địa phương triển khai giải pháp
nâng cao hiệu quả các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa; tư vấn và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; chú trọng giải pháp tư vấn,
đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp với các nội dung tái cấu trúc doanh nghiệp,
tài chính, nhân sự, thị trường, quản trị rủi ro, chuyển đổi số, chuyển đổi
xanh, tham gia chuỗi giá trị bền vững, thủ tục hành chính,…
b) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở
ngành, địa phương liên quan triển khai sâu rộng các hoạt động cung cấp thông
tin, kết nối, mở rộng thị trường cho doanh nghiệp. Đặc biệt, chú trọng tổ chức
các chương trình xúc tiến thương mại đến các thị trường xuất khẩu, hỗ trợ hàng
hóa của tỉnh tiếp cận mạng lưới hệ thống bán lẻ tại nước ngoài.
c) Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, địa phương tuyên truyền và nâng cao hiệu quả công tác hướng dẫn,
hỗ trợ doanh nghiệp khai thác, tận dụng cơ hội từ các Hiệp định thương mại tự
do. Đồng thời, thông tin, kết nối đến các doanh nghiệp thành viên tiếp cận các
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong chuyển đổi số, mở rộng thị trường,
phát triển nguồn nhân lực, áp dụng các mô hình chuyển đổi xanh, kinh doanh bền
vững.
2.9. Rà soát, giảm số lượng các hoạt động thanh
tra doanh nghiệp
Các sở, ngành, địa phương: Theo chức năng, nhiệm vụ,
lĩnh vực quản lý thực hiện rà soát kế hoạch thanh tra và điều chỉnh trong trường
hợp thấy cần thiết để bảo đảm không chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh
tra và giữa hoạt động thanh tra với hoạt động kiểm toán nhà nước; không làm cản
trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tập trung
chỉ đạo, triển khai thực hiện hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã và cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trên địa bàn tỉnh,
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025 theo Kế hoạch này và
các Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và UBND tỉnh. Xây
dựng, ban hành Chương trình, Kế hoạch hành động, văn bản cụ thể để triển khai
thực hiện trước ngày 15/02/2025 gửi về UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch
và Đầu tư theo dõi, tổng hợp).
2. Các sở, ngành, địa phương được giao chủ trì thực
hiện các nhiệm vụ tại mục III Kế hoạch này chủ động tổ chức thực hiện nội dung
theo phân công. Trước ngày 10 tháng 6 và ngày 10 tháng 12 năm 2025,
các sở, ngành, địa phương thực hiện nghiêm chế độ báo cáo tình hình và kết quả
thực hiện Kế hoạch, gửi về UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để tổng hợp
báo cáo Chính phủ theo quy định.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với
các sở, ngành, địa phương tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo Chính phủ về tình hình
và kết quả thực hiện Nghị quyết theo quy định.
4. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan theo dõi, đánh giá tình hình và kết quả ứng dụng công nghệ
thông tin, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước trong giải quyết
thủ tục hành chính, báo cáo Văn phòng chính phủ các nội dung theo đề nghị.
5. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, địa phương tổ chức khảo sát, đánh giá năng lực cạnh tranh cấp Sở,
ban, ngành và huyện, thành phố tỉnh Bắc Kạn (DDCI).
6. Các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh,
các sở, ban, ngành, UBND các huyện thành phố tăng cường tuyên truyền, phổ biến
rộng rãi Kế hoạch này và các chương trình, kế hoạch, văn bản thực hiện các nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh của tỉnh góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PT-TH, Báo Bắc Kạn;
- Cơ quan thông tấn, báo chí TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CBTH tỉnh;
- Lưu: VT, NCPC, GTCNXD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Bình
|
PHỤ LỤC 1
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG PHỤC VỤ NGƯỜI DÂN, DOANH NGHIỆP TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH,
DỊCH VỤ CÔNG
(Kèm theo Kế hoạch số 29/KH-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2025 của UBND tỉnh)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu năm
2025
|
Cơ quan chủ trì
thực hiện
|
Cơ quan chủ trì
đánh giá
|
1
|
Tỷ lệ cấp kết quả giải quyết thủ tục hành chính
điện tử.
|
%
|
100
|
Sở, ngành, địa
phương
|
VP UBND tỉnh
|
2
|
Tỷ lệ khai thác, sử dụng lại thông tin, dữ liệu số
hóa.
|
%
|
Tối thiểu 50
|
Sở, ngành, địa phương
|
VP UBND tỉnh
|
3
|
Tỷ lệ xử lý phản ánh, kiến nghị đúng hạn.
|
%
|
100
|
Sở, ngành, địa
phương
|
VP UBND tỉnh
|
4
|
Mức độ hài lòng trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính của người dân, doanh nghiệp.
|
%
|
Tối thiểu 90
|
Sở, ngành, địa
phương
|
VP UBND tỉnh
|