ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 262/KH-UBND
|
Đồng Nai,
ngày
31
tháng
7
năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2025
Căn cứ Quyết định số 919/QĐ-TTg ngày
01 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản
phẩm giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 148/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2023 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí và quy trình đánh giá, phân hạng
sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm;
Căn cứ Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày
15 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Chỉ thị số 46-CT/TU ngày 27
tháng 6 năm 2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo việc triển khai Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai;
Căn cứ Quyết định số 1698/QĐ-UBND ngày
05 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai phê duyệt Đề án “Chương
trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn
2019-2025, định hướng đến năm 2035”;
Căn cứ Kế hoạch số 185/KH-UBND ngày 27
tháng 5 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
Kế hoạch thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
đến năm 2025, nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương
trình mỗi xã một sản phẩm (Chương trình OCOP) một cách đồng bộ từ cấp tỉnh đến
cơ sở theo đúng chu trình hằng năm; đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền; hỗ
trợ các tổ chức kinh tế và người dân tích cực tham gia Chương trình góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai thác có hiệu quả các lợi thế so sánh của địa
phương. Góp phần tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao, thương hiệu mang tính
chất đặc trưng của tỉnh nhà, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên địa bàn tỉnh, trong
nước và xuất khẩu; qua đó góp phần gia tăng tính sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh
tranh, gia
tăng
sản xuất và cải thiện thu nhập, gia tăng phát triển cho nông dân, thương nhân
trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Bám sát quan điểm, cụ thể hóa mục
tiêu của chương trình sát với thực tế tại địa phương và xác định rõ nội dung
nhiệm vụ, các giải pháp trọng tâm để triển khai thực hiện chương trình.
b) Xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm
phát triển kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cần chủ động có kế hoạch cụ
thể, lồng ghép hoạt động theo chức năng của ngành gắn với chương trình và chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
c) Vận dụng, lồng ghép các cơ chế
chính sách, nhằm khuyến khích hỗ trợ các tổ chức kinh tế tham gia Chương trình
OCOP và huy động cao nhất các nguồn lực để thực hiện chương trình.
d) Việc thực hiện Kế hoạch phải có sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương; đảm bảo tiến độ thực hiện
và các mục tiêu đã đề ra.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển sản phẩm OCOP nhằm khơi dậy
tiềm nàng, lợi thế khu vực nông thôn nhằm nâng cao thu nhập cho người dân; góp
phần tiếp tục tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với phát triển tiểu thủ
công nghiệp, ngành nghề, dịch vụ và du lịch nông thôn; thúc đẩy kinh tế nông
thôn phát triển bền vững,
trên cơ sở tăng cường ứng
dụng chuyển đổi số và kinh tế tuần hoàn, bảo tồn các giá trị văn hóa, quản lý
tài nguyên, bảo tồn đa dạng sinh học, cảnh quan môi trường nông thôn, góp phần
xây dựng nông thôn mới đi vào chiều sâu, hiệu quả và bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Số sản phẩm đạt từ 3 sao trở lên là
88 sản phẩm, trong đó:
- Số sản phẩm đạt 3 sao: 67 sản phẩm.
- Số sản phẩm đạt 4 sao: 18 sản phẩm.
- Số sản phẩm đạt
5 sao: 03 sản phẩm
(Phụ lục I
đính kèm)
b) Phấn đấu ít nhất có 40% chủ thể
OCOP là hợp tác xã, tổ hợp tác và 30% chủ thể là các doanh nghiệp.
c) Có ít nhất 30% các chủ thể OCOP xây
dựng được chuỗi giá trị theo hướng kinh tế tuần hoàn gắn với vùng nguyên liệu ổn định, trong
đó ưu tiên các sản phẩm OCOP đã được đánh giá và phân hạng.
d) Củng cố và nâng cấp ít nhất 20% sản
phẩm OCOP đã được đánh giá và phân hạng.
đ) Có ít nhất 02 sản phẩm làng nghề và
nghề truyền thống đạt tiêu chuẩn OCOP.
e) Tập huấn kiến thức chuyên môn quản
lý, sản xuất, kinh doanh cho 100% cán bộ quản lý nhà nước thực hiện chương
trình OCOP và 100% lãnh đạo doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại,
chủ hộ sản xuất có đăng ký kinh
doanh tham gia Chương trình OCOP.
g) Tỷ lệ lao động được đào tạo có bằng
cấp, chứng chỉ làm việc
tại các chủ thể OCOP đạt tối
thiểu 20%.
h) Xây dựng và triển khai thực hiện dự
án khởi nghiệp cấp tỉnh: 11 dự án.
i) Xây dựng điểm giới thiệu, bán sản
phẩm OCOP và các sản phẩm khác cấp tỉnh, cấp huyện: 25 điểm.
k) Xây dựng và triển khai các dự án
phát triển sản phẩm trọng điểm theo chuỗi giá trị và theo hướng khai thác thế mạnh
sản phẩm của huyện: 06 dự án.
III. NỘI DUNG, NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tổ chức sản xuất gắn
với quy hoạch và phát triển vùng nguyên liệu đặc trưng tại địa phương
a) Nội dung
- Ưu tiên đầu tư hợp lý hạ tầng vùng nguyên
liệu, dựa trên lợi thế về điều kiện tự nhiên, văn hóa, tập quán sản xuất của
người dân, đặc biệt là khu vực miền núi, đồng bào dân tộc, góp phần phát triển
bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Phát triển sản phẩm OCOP gắn với xây
dựng vùng nguyên liệu nông sản, dược liệu đặc trưng được cấp mã số vùng trồng,
theo hướng sản xuất hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, tiết kiệm tài nguyên và bảo
tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, đảm bảo an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn
gốc, duy trì cảnh quan nông thôn và bảo vệ môi trường.
- Tăng cường sự liên kết bền vững, khả
năng truy xuất nguồn gốc giữa chủ thể sản xuất sản phẩm OCOP với vùng nguyên liệu.
b) Đơn vị thực hiện:
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp thực hiện: Các sở,
ngành tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện
các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn triển khai về Chương trình OCOP
a) Tuyên truyền qua đài phát thanh,
truyền hình và báo chí
- Số lượng chuyên đề: 92 tin,
bài.
- Nội dung: Các nguyên tắc của OCOP, bộ
tiêu chí đánh giá và phân hạng sản phẩm OCOP, nội dung của Chương trình OCOP,
các cơ chế chính sách của Nhà nước và đặc biệt là hướng dẫn cách thức phát triển,
đề xuất ý tưởng các sản phẩm, khởi đầu chu trình thực hiện Chương trình của cộng
đồng, mô hình OCOP, ...
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương và Ủy ban nhân các huyện, thành
phố.
- Đơn vị phối hợp thực hiện: Đài Phát
thanh và Truyền hình Đồng Nai, Báo Nông nghiệp Đồng Nai.
b) Xây dựng, in ấn, phát hành bản tin
OCOP; xây dựng và phát hành sổ tay Chương trình OCOP; phát hành tờ rơi.
- Phát hành tờ rơi, tờ gấp, sổ tay:
58.000 (cuốn/tờ)
- Phát hành tài liệu giới thiệu sản phẩm
OCOP: 1.000 cuốn
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
- Đơn vị phối hợp thực hiện: Các Sở,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
c) Tuyên truyền qua các trang thông
tin điện tử (website), truyền thông qua mạng xã hội,...
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Các sở,
ngành và Ủy ban nhân các huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp thực hiện: Các đơn vị
có liên quan.
(Phụ lục II
đính kèm)
3. Chuẩn hóa quy
trình, tiêu chuẩn và phát triển sản phẩm OCOP theo chuỗi giá trị, phù hợp với lợi
thế về điều kiện sản xuất và yêu cầu thị trường
a) Đẩy mạnh chuẩn hóa sản phẩm gắn với
lợi thế và điều kiện của từng địa phương, bao gồm:
- Các đặc sản, sản phẩm truyền thống gắn
với lợi thế về điều kiện sản xuất, giá trị văn hóa địa phương đặc biệt là sản
phẩm các làng nghề, nghề truyền thống, dịch vụ du lịch nông thôn.
- Các sản phẩm mới được hình thành dựa
trên ứng dụng khoa học công nghệ, nền tảng lợi thế của địa phương, có chất lượng
nổi trội, đặc sắc, trong đó ưu tiên: (1) sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, ngành
nghề truyền thống được nghệ nhân, cộng đồng sáng tạo; (2) sản phẩm được chế biến, chế
biến sâu từ sản phẩm đặc sản, nguyên liệu địa phương và tri thức bản địa; (3) sản
phẩm có đóng góp vào bảo tồn văn hóa truyền thống.
b) Phát triển sản phẩm OCOP
Phát triển sản phẩm OCOP theo 6 nhóm,
ưu tiên các sản phẩm nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch vụ đặc sắc, truyền thống
và có lợi thế ở mỗi địa phương, theo hướng phát huy nội lực (trí tuệ sáng tạo,
lao động, nguyên liệu, văn hóa địa phương...), gia tăng giá trị, gắn với phát triển
cộng đồng:
- Đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ,
đổi mới, hoàn thiện công nghệ, quy trình sản xuất, sơ chế, bảo quản, chế biến sản
phẩm nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm OCOP.
- Sản xuất theo quy trình quản lý chất
lượng tiên tiến, hình thành các sản phẩm OCOP đặc trưng, chất lượng và an toàn
thực phẩm, thân thiện với môi trường, đáp ứng yêu cầu của thị trường; xây dựng
các mô hình
phát triển vùng
nguyên liệu gắn
với sản phẩm OCOP theo chuỗi giá trị.
- Xây dựng các mô hình dịch vụ du lịch
trải nghiệm nông nghiệp, nông thôn gắn với vùng nguyên liệu, sản phẩm OCOP đặc
trưng theo vùng, miền và dân tộc.
c) Nâng cấp và hoàn thiện sản phẩm đã
được đánh giá, phân hạng (đạt 3 sao trở lên) gắn với nhu cầu thị trường trong
nước và xuất khẩu.
d) Đơn vị thực hiện:
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp thực hiện: Các sở,
ngành tỉnh.
4. Đào tạo nguồn nhân
lực
a) Tập huấn nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ quản lý các cấp và chủ thể tham gia Chương trình OCOP
- Đối tượng tham gia tập huấn:
+ Cán bộ quản lý cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã, các tổ chức đoàn thể thực hiện
Chương trình;
+ Các chủ thể sản xuất - kinh doanh.
- Nội dung tập huấn: Theo Quyết định số
919/QĐ-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 148/QĐ-TTg ngày 24
tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí và quy
trình đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm; các tài liệu
liên quan đến Chương trình OCOP.
- Số lượng lớp tập huấn tỉnh chủ trì tổ
chức: Tổng 62 lớp
- Đơn vị thực hiện:
+ Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Hội Liên hiệp Phụ
nữ, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân các
huyện/thành phố.
- Số lượng lớp tập huấn huyện chủ trì
tổ chức: Tổng 22 lớp.
- Đơn vị thực hiện:
+ Đơn vị chủ trì: Ủy ban nhân dân các
huyện/thành phố.
+ Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban ngành
có liên quan.
b) Tập huấn hoàn thiện và phát triển sản
phẩm
- Số lượng lớp: 06 lớp
- Đối tượng: các chủ thể tham gia
Chương trình OCOP
- Nội dung: phát triển sản phẩm (mẫu
mã, bao bì, nhãn hiệu hàng hóa, tiếp thị, công bố tiêu chuẩn, ứng dụng công nghệ
mới, công nghệ 4.0, blockchain vào sản xuất).
- Đơn vị thực hiện:
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Khoa học
và Công nghệ.
+ Đơn vị phối hợp thực hiện: Các Sở,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
c) Hỗ trợ tổ chức hoặc tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, diễn đàn về thương mại điện tử, kết nối
giao thương xúc tiến thương mại trên môi trường số, hỗ trợ gian hàng trên sàn
giao dịch thương mại điện tử uy tín trong nước và ngoài nước.
- Số lượng: 05 đợt.
- Nội dung: Triển khai các quy phạm
pháp luật và chính sách hỗ trợ của Nhà nước trong lĩnh vực thương mại điện tử;
xây dựng thương hiệu và cách thức quảng bá sản phẩm hiệu quả trên môi trường trực
tuyến; kinh doanh online hiệu quả trên các sàn thương mại điện tử uy tín.
- Đơn vị thực hiện:
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Công
Thương.
+ Đơn vị phối hợp thực hiện: Các Sở,
ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
d) Đào tạo nghề cho các chủ thể
- Nội dung: Triển khai thực hiện lồng
ghép công tác đào tạo nguồn nhân lực nâng cao chất lượng lao động phát triển
chương trình OCOP vào trong Đề án đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn hiện hành.
- Số lượng: 2.000 lao động.
- Đơn vị thực hiện:
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
+ Đơn vị phối hợp thực hiện: Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố.
(Phụ lục II
đính kèm)
5. Triển khai thực hiện
Chu trình OCOP thường niên
Tổ chức triển khai chu trình OCOP thường
niên linh hoạt, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của sản phẩm, phát huy các điều
kiện về nguồn nguyên liệu, lao động địa phương, lợi thế về chất lượng sản phẩm.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Các Sở,
ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp thực hiện: Đơn vị tư
vấn.
6. Quảng bá, xúc tiến
thương mại, kết nối cung - cầu sản phẩm OCOP
a) Quảng cáo, tiếp thị sản phẩm trên
các phương tiện truyền thông
- Xây dựng video clip và phát sóng
trên truyền hình cho 70 sản phẩm;
- Viết tin bài quảng bá cho các sản phẩm
có thứ hạng sao (từ 3 sao trở lên): 100 tin bài.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Các Sở,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
b) Thương mại điện tử
- Số lượng: Có 100 lượt đơn vị ứng dụng
thương mại điện tử xây dựng website; có 94 lượt đơn vị tham gia quảng bá sản phẩm
trên các sàn thương mại điện tử trong nước.
- Nội dung: Hỗ trợ xây dựng website
(bao gồm tập huấn, bồi dưỡng về quản trị, vận hành, quản lý website; hỗ trợ chi
phí duy trì tên miền, chi phí thuê bao hosting) cho các chủ thể trên địa bàn tỉnh;
hỗ trợ giới thiệu, quảng bá sản phẩm trên sàn giao dịch thương mại điện tử, thiết
kế logo và kiểu dáng công nghiệp.
- Đơn vị thực hiện:
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Công
Thương.
+ Đơn vị phối hợp thực hiện: Các Sở,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
c) Tổ chức sự kiện hội nghị, hội thảo,
hội chợ và triển lãm
- Tổ chức hội nghị, hội thảo kết nối
cung - cầu sản phẩm và tổ chức các hội nghị đối thoại doanh nghiệp OCOP thường
niên: 05 đợt.
- Tổ chức các gian hàng giới thiệu và
bán sản phẩm OCOP trong các hội chợ, triển lãm (OCOP tỉnh, OCOP huyện kết nối,
các doanh nghiệp chủ động tham gia....): 32 đợt.
- Đơn vị thực hiện:
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Công
Thương và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
+ Đơn vị phối hợp thực hiện: Các Sở,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
d) Xây dựng trung tâm hoặc điểm bán
hàng sản phẩm OCOP:
- Số lượng: 25 điểm bán hàng sản phẩm
OCOP
- Nội dung: Hỗ trợ chi phí xây dựng hoặc
nâng cấp hoặc hỗ trợ chi phí quản lý, duy trì, khai thác trung tâm, điểm giới
thiệu và bán sản phẩm OCOP.
- Đơn vị thực hiện:
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Công
Thương và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
+ Đơn vị phối hợp thực hiện: Các Sở,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
Ngoài ra, khuyến khích các tổ chức, cá nhân xây dựng
và triển khai các điểm giới thiệu và bán hàng sản phẩm OCOP.
(Phụ lục II
đính kèm)
7. Nâng cao năng lực
và hiệu quả hoạt động cho các chủ thể OCOP
a) Tăng cường nâng cao năng lực cho chủ
thể OCOP về năng lực cộng đồng và tinh thần hợp tác; đổi mới hình thức tổ chức sản
xuất, kỹ năng quản trị; đổi mới, sáng tạo về sản phẩm; quản lý chất lượng, an
toàn thực phẩm; kỹ năng về thiết kế bao bì, ghi nhãn và mẫu mã sản phẩm; sở hữu
trí tuệ, truy xuất nguồn gốc theo chuỗi giá trị, tăng cường sử dụng và khai
thác thương hiệu cộng đồng các sản phẩm từ khu vực nông thôn.
b) Nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp
tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa gắn với chuỗi liên kết giá trị sản phẩm OCOP.
c) Đơn vị thực hiện:
- Đơn vị chủ trì: Các Sở, ban, ngành tỉnh
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp thực hiện: Đơn vị tư
vấn.
8. Tổ chức quản lý,
giám sát sản phẩm OCOP
a) Nội dung:
- Tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm
OCOP thường niên, tăng cường áp dụng công nghệ trong tổ chức đánh giá, phân hạng
sản phẩm OCOP.
- Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, giám
sát việc áp dụng chính sách, quy định về đánh giá, phân hạng sản phẩm ở các địa
phương, duy trì và nâng cao điều kiện sản xuất của các chủ thể và chất lượng sản
phẩm OCOP sau khi được đánh giá, công nhận.
b) Đơn vị thực hiện:
- Đơn vị chủ trì: Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp thực hiện: Các Sở,
ban, ngành tỉnh.
9. Tăng cường chuyển
đổi số
a) Thực hiện chuyển đổi số trong
Chương trình OCOP.
- Nội dung: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và chuyển đổi số trong truyền thông; xây dựng hồ sơ và quản lý dữ liệu
sản phẩm OCOP, số hóa quá trình tiếp nhận hồ sơ, chấm điểm, phân hạng sản phẩm;
số hóa sản phẩm và xây dựng; hệ thống truy xuất nguồn gốc theo chuỗi giá trị
OCOP gắn với giám sát - chứng thực của
công tác quản lý nhà nước.
- Đơn vị thực hiện:
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
+ Đơn vị phối hợp thực hiện: Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố.
b) Thúc đẩy phát triển thương mại điện
tử cho sản phẩm OCOP thông qua các sàn thương mại điện tử, các kênh bán hàng trực tuyến
(online), bán hàng tương tác trực tiếp (livestream), đặc biệt cho các
sản phẩm quy mô nhỏ, sản phẩm đặc trưng của địa phương.
- Đơn vị thực hiện:
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Công
Thương.
+ Đơn vị phối hợp thực hiện: Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố.
10. Xây dựng và triển
khai các dự án thành phần của Chương trình OCOP
a) Các dự án Phụ nữ khởi nghiệp với sản
phẩm OCOP
- Số lượng: 07 dự án
- Đơn vị thực hiện:
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Hội Liên
hiệp Phụ nữ tỉnh.
+ Đơn vị phối hợp thực hiện: Các Sở,
ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
b) Các dự án thành phần cấp huyện phát
triển sản phẩm trọng điểm theo chuỗi giá trị và theo hướng khai thác thế mạnh sản
phẩm của huyện.
- Số lượng: 06 dự án.
- Đơn vị thực hiện:
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố.
+ Đơn vị phối hợp thực hiện: Các Sở,
ngành tỉnh.
(Phụ lục II đính kèm)
11. Phát triển du lịch
gắn với OCOP
a) Tổ chức lựa chọn các điểm du lịch cộng
đồng và các sản phẩm dịch vụ
- Nội dung:
+ Tiến hành rà soát, đánh giá để lựa
chọn các điểm du lịch cộng đồng, các sản phẩm dịch vụ hiện có.
+ Định hướng cho các tổ chức kinh tế,
hộ gia đình nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm và trình độ chuyên nghiệp
theo tiêu chí OCOP....
- Số điểm du lịch: 11 điểm.
- Địa điểm: Các xã có điểm được lựa chọn
phát triển du lịch.
- Đơn vị thực hiện:
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố.
+ Đơn vị phối hợp thực hiện: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Công
Thương.
b) Đào tạo tập huấn nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với
đào tạo nghề
- Nội dung: Tổ chức các lớp tập huấn
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, hướng dẫn kỹ năng nghề về du lịch cần
thiết cho các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình để phục vụ khách nhằm chuyển dịch từ
lao động nông nghiệp sang hoạt động dịch vụ nâng cao thu nhập cho người dân
vùng nông thôn như: Nghề nấu ăn, làm phòng, pha chế đồ uống, lễ tân, giặt là,
hướng dẫn viên tại điểm;...
- Số lượng lớp tập huấn: Lồng ghép
chương trình đào tạo nghề.
- Địa điểm: Ủy ban nhân dân các xã được
lựa chọn có điểm phát triển du lịch.
- Đơn vị thực hiện:
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Ủy ban
nhân dân các huyện,
thành phố.
+ Đơn vị phối hợp: Các xã được lựa chọn
điểm phát triển du lịch.
c) Hỗ trợ triển khai xây dựng Nhóm sản
phẩm dịch vụ du lịch nông thôn, bán hàng OCOP
- Nội dung: Đầu tư hỗ trợ xây dựng,
hình thành các điểm du lịch cộng đồng, nhân rộng mô hình các hộ đã làm du lịch
cộng đồng mang tính hạt nhân, kết hợp giữa phát triển du lịch gắn với phát huy
bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc cụ thể như sau:
+ Trên cơ sở các điểm đã lựa chọn và
thiết lập nhóm các hộ gia đình, hợp tác xã tham gia xây dựng sản phẩm du lịch cộng
đồng.
+ Tổ chức tập huấn kỹ năng nghề về dịch
vụ du lịch nông thôn và bán hàng OCOP nhằm đào tạo nghề cho người lao động nông thôn
chuyển đổi sang hoạt động
dịch vụ du lịch, từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
+ Hỗ trợ cải tạo, nâng cấp đường giao
thông thôn; xây dựng địa điểm cho sinh hoạt cộng đồng, nơi cho khách tham quan
ngắm cảnh, chụp ảnh; xây dựng quy ước của ấp, xã; công tác bảo vệ môi trường (bảng,
biển tuyên truyền bảo vệ môi trường; phương tiện thu gom xử lý rác thải...); biên tập
các bài thuyết minh giới thiệu về di sản văn hóa, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh của điểm
du lịch.
+ Tư vấn hỗ trợ các hộ dân trực tiếp
tham gia làm dịch vụ du lịch về cải tạo cảnh quan, không gian sân vườn, trồng hoa, cây cảnh;
chỉnh trang nhà ở phục vụ khách du lịch lưu trú;....
+ Hỗ trợ các điểm du lịch cộng đồng mở
rộng liên kết với các công ty lữ hành thiết kế các tour, tuyến, sản phẩm du lịch
tạo nên sự đa dạng, hấp dẫn thu hút du khách. Tuyên truyền, quảng bá sản
phẩm về dịch vụ du lịch cộng đồng;...
- Số lượng dự án thực hiện: 11 dự án.
- Địa điểm: Tại các xã có điểm được lựa
chọn phát triển du lịch.
- Đơn vị thực hiện:
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố.
+ Đơn vị phối hợp thực hiện: Sở Nông
nghiệp vả Phát triển nông thôn, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Công
Thương.
12. Học tập kinh nghiệm
- Số lượng: 25 chuyến
- Nội dung: Tổ chức các Đoàn đi học tập
kinh nghiệm tại các điểm đã triển khai, thực hiện Chương trình trong nước và
ngoài nước.
- Đối tượng: Cán bộ quản lý, phụ trách
chương trình OCOP; các chủ thể tham gia chương trình OCOP.
(Phụ lục II đính kèm)
- Đơn vị thực hiện:
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Nông
nghiệp và Phát triển
nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
+ Đơn vị phối hợp thực hiện: Các Sở,
ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
13. Hội nghị đánh giá
kết quả thực hiện Chương trình
- Mục đích: Đánh giá kết quả thực hiện
Chương trình Mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn. Đề ra các nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu triển khai Chương trình OCOP trong năm tiếp theo.
- Đơn vị thực hiện:
+ Đơn vị thực hiện: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
+ Đơn vị phối hợp thực hiện: Các Sở,
ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Dự toán kinh phí thực hiện
a) Dự toán kinh phí thực hiện Chương
trình OCOP đến năm 2025 từ nguồn vốn ngân sách dự kiến khoảng 35.491.144.000 đồng,
trong đó:
- Vốn Ngân sách tỉnh: 15.737.844.000 đồng;
- Vốn Ngân sách huyện: 19.753.300.000
đồng.
b) Phân kỳ nguồn vốn ngân sách
- Năm 2024: 16.079.372.000 đồng
- Năm 2025:
19.411.772.000 đồng
(Chi tiết tại
Phụ lục
III
đính kèm)
2. Nguồn vốn thực hiện
a) Nguồn vốn ngân sách: Sử dụng nguồn
kinh phí từ nguồn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các
nguồn vốn hợp pháp khác.
b) Nguồn vốn ngoài ngân sách:
+ Cộng đồng tự huy động các doanh nghiệp
(ứng vốn theo chuỗi giá trị);
+ Vốn tự có của các doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ hợp tác, hộ
sản xuất;
+ Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng,
ngân hàng thương mại;
+ Nguồn vốn hỗ trợ của các nhà tài trợ
Chương trình OCOP.
c) Kinh phí thực hiện hỗ trợ: Tại Điều
87 Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính và lồng ghép từ các chương trình dự án khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình
OCOP đến năm 2025; xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình OCOP hàng năm và theo
dõi tổng hợp báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo trong quá trình thực
hiện chương trình. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, hỗ trợ thực hiện chương trình
tại các huyện, thành phố.
b) Lồng ghép có hiệu quả nguồn lực từ
các chương trình, đề án, dự án hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn của
ngành được giao phụ trách, gắn với Chương trình OCOP.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh; phối hợp với Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp huyện.
d) Phối hợp, kiểm tra, giám sát duy
trì hoạt động sản xuất kinh doanh các chủ thể và quản lý sản phẩm OCOP trên địa
bàn tỉnh.
đ) Phối hợp Sở Công Thương tổ chức xúc
tiến thương mại các sản phẩm OCOP và các sản phẩm nông nghiệp có tiềm năng và lợi
thế trên địa bàn tỉnh.
e) Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành và
địa phương tham mưu Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo định kỳ 6
tháng, hàng năm kết quả thực hiện Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công
tác lãnh đạo, chỉ đạo việc
triển khai Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
g) Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành quyết định công nhận kết quả đánh giá, cấp giấy chứng nhận sản phẩm
đạt 4 sao; tổ chức công bố kết quả. Ban hành quyết định chấm điểm, chuyển hồ sơ
và các sản phẩm mẫu của các sản phẩm có tiềm năng 5 sao đạt từ 90 đến 100 điểm
đề nghị cấp trung ương đánh giá, công nhận sản phẩm OCOP cấp quốc gia.
h) Định kỳ tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh tỉnh sơ, tổng kết công tác
thực hiện Chương trình OCOP và đề ra nhiệm vụ cho giai đoạn tiếp theo.
2. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương và đơn vị liên quan lồng ghép thực hiện có hiệu quả Chương
trình OCOP trên địa bàn tỉnh Đồng Nai với nội dung quản lý nhà nước về xúc tiến
thương mại, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, khuyến công, thương mại điện tử,
tiết kiệm năng lượng, sản xuất sạch hơn, an toàn thực phẩm ngành công thương.
b) Phối hợp với Sở, ngành và địa
phương thực hiện nhiệm vụ đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh, cấp huyện.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Bố trí sử dụng nguồn vốn sự nghiệp
khoa học và công nghệ hàng năm hỗ trợ các chủ thể nghiên cứu và ứng dụng khoa học
công nghệ trong phát triển sản xuất sản phẩm.
b) Hướng dẫn các địa phương, các chủ
thế thực hiện đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp dưới dạng nhãn hiệu, kiểu
dáng công nghiệp,... công bố chất lượng sản phẩm, ghi nhãn hàng hóa, đăng ký mã
số mã vạch đối với các sản phẩm OCOP.
c) Chủ trì lồng ghép các hoạt động của
ngành với việc thực hiện phát triển các sản phẩm của Chương trình OCOP.
d) Phối hợp với Sở, ngành và địa
phương thực hiện nhiệm vụ đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh, cấp huyện.
4. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan hỗ trợ các chủ thể xây dựng cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn theo quy định;
hỗ trợ xây dựng tiêu chuẩn cơ sở về dược liệu, thuốc cổ truyền; hỗ trợ, hướng dẫn
công bố sản phẩm đối với các sản phẩm theo phụ lục III được ban hành kèm theo
Quyết định số 148/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Bộ tiêu chí và Quy trình đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương
trình mỗi xã một sản phẩm gồm: Thực phẩm chức năng, nước khoáng thiên nhiên và
nước uống đóng chai tham gia Chương trình OCOP theo các tiêu chuẩn chất lượng
đã được ban hành trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
b) Chủ trì lồng ghép các hoạt động của
ngành với việc thực hiện phát triển các sản phẩm của Chương trình.
c) Phối hợp với sở, ngành và địa
phương thực hiện nhiệm vụ đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh, cấp huyện.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Tăng cường hỗ trợ quảng bá, xúc tiến
nhóm dịch vụ du lịch cộng đồng, điểm du lịch tham gia OCOP trên các kênh truyền
thông và các sự kiện về du lịch.
b) Phối hợp với địa hương, chủ thể hướng
dẫn lập hồ sơ minh chứng thực hiện các tiêu chí tham gia Chương trình OCOP đối
với sản phẩm Dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái và điểm du lịch.
c) Phối hợp với Sở, ngành và địa
phương thực hiện nhiệm vụ đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh, cấp huyện.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Kiểm tra, giám sát kịp thời xử lý
các cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
b) Phối hợp với sở, ngành và địa
phương thực hiện nhiệm vụ đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh, cấp huyện.
7. Sở Tài chính
Căn cứ vào khả năng ngân sách hàng năm cân đối,
bố trí kinh phí cho các đơn vị thực hiện kế hoạch này theo phân cấp ngân sách
nhà nước.
8. Sở Thông tin và
Truyền thông
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ
đạo các cơ quan báo, Đài Phát thanh-Truyền hình Đồng Nai, Đài Truyền thanh địa
phương thực hiện tuyên truyền Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thực hiện lồng ghép tổ chức đào tạo nghề cho các chủ thể,
người lao động với các ngành nghề liên quan đến Chương trình OCOP vào trong Đề
án đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn hiện
hành.
b) Lồng ghép các hoạt động của ngành với
việc cung cấp thông tin, giới thiệu các nội dung chương trình OCOP đến các tổ
chức, cá nhân có liên quan.
10. Sở Ngoại vụ
Chủ trì, hỗ trợ các sở, ngành và địa
phương học tập kinh nghiệm, hoạt động quảng bá sản phẩm OCOP và tăng cường hợp
tác với các quốc gia có kinh nghiệm trong triển khai Chương trình OCOP; cung cấp
thông tin về các mô hình triển khai có hiệu quả Chương trình OCOP tại một số quốc
gia trên thế giới.
11. Các Sở, ngành liên
quan
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ thực hiện
lồng ghép các hoạt động để tổ chức thực hiện Chương trình OCOP, góp phần sản xuất
các sản phẩm truyền thống, đặc sản của địa phương nhằm nâng cao thu nhập cho
các chủ thể và người dân trên địa bàn.
12. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh
Đồng Nai
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa
bàn tạo điều kiện cho các chủ thể vay vốn để tổ chức sản xuất, kinh doanh; khuyến
khích các tổ chức tín dụng đẩy mạnh cho vay vốn đối với các chủ thể có sản phẩm
tham gia Chương trình OCOP. Thực hiện các chính sách ưu đãi về vốn, tín dụng
cho các chủ thể OCOP hướng đến
các nguồn vốn trung và dài hạn để đầu tư đổi mới công nghệ, nghiên cứu tạo ra sản
phẩm mới. Đồng thời đơn giản hóa các thủ tục vay vốn để tăng cường khả năng tiếp
cận của các chủ thể đến nguồn vốn ưu đãi.
13. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Tổ chức các hoạt động hỗ trợ, tư vấn,
cung cấp dịch vụ cho các tổ hợp tác, hợp tác xã về thông tin, thị trường, xúc
tiến thương mại, pháp lý, tài chính, tín dụng, khoa học công nghệ và các lĩnh vực
khác; hỗ trợ các nhóm hộ gia đình, tổ hợp tác tham gia OCOP hình thành và phát
triển hợp tác xã. Tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ các hợp tác xã tham
gia Chương trình OCOP.
14. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh
a) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ có kế hoạch,
nội dung cụ thể phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường tuyên truyền, vận
động nhân dân, chủ thể tích cực tham gia Chương trình OCOP. Tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát, phản biện kết quả thực hiện chương trình.
b) Hội Nông dân tỉnh
Tuyên truyền, triển khai sâu rộng
Chương trình OCOP đến các cấp Hội Nông dân ở cơ sở và hội viên nông dân; hỗ trợ
nông dân trong tập huấn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới, áp dụng
quy trình sản xuất tiên tiến, quản lý sản phẩm theo tiêu chuẩn chất lượng... để
có nhiều sản phẩm đạt tiêu chí OCOP; khuyến khích các hội viên nông dân là các
chủ thể tham gia Chương trình OCOP.
c) Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan xây dựng và triển khai thực hiện 11 dự án khởi nghiệp OCOP của tỉnh với
trọng tâm là sản phẩm OCOP và hình thành các chủ thể OCOP do hội viên của Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, huyện thực hiện, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án sau khi được phê
duyệt.
- Tuyên truyền và chỉ đạo các cấp Hội
và các hội viên tích cực tham gia khởi nghiệp Chương trình OCOP.
d) Tỉnh đoàn Đồng Nai
Tuyên truyền và chỉ đạo các tổ chức
Đoàn thanh niên từ tỉnh đến cơ sở xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai vận động,
hỗ trợ thanh niên ở vùng nông thôn tham gia khởi nghiệp OCOP; thanh niên, sinh
viên ở các trường đại học/cao đẳng hỗ trợ các chủ thể tham gia OCOP về phát triển
sản phẩm, ứng dụng công nghệ trong sản xuất - kinh doanh các sản phẩm OCOP, đào
tạo nhân lực, xúc tiến thương mại,... tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động của các
trường.
15. Các tổ chức xã hội nghề nghiệp,
các hội, hiệp hội khác
Tăng cường tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia; tăng cường vai trò giám
sát, phản biện đối với những nội dung liên quan đến Chương trình OCOP.
16. Các trường đại học, cao đẳng, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp trong tỉnh
Tham gia đào tạo các ngành nghề liên
quan cho các chủ thể tham gia Chương trình OCOP có nhu cầu.
17. Báo Đồng Nai, Đài Phát thanh -
Truyền hình Đồng Nai
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến nội dung Chương trình OCOP nhiều hình thức đến các chủ thể, người dân trên
địa bàn tỉnh; hằng năm xây dựng các chuyên đề, tọa đàm,... về nội
dung Chương trình OCOP.
18. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
a) Triển khai thực hiện Chương trình
OCOP trên địa bàn huyện, thành phố có hiệu quả. Tổ chức tuyên truyền sâu rộng nội
dung chương trình đến các tầng lớp nhân dân, các chủ thể; bố trí nguồn lực từ
ngân sách huyện, lồng ghép các chương trình, dự án để thực hiện
Chương trình OCOP.
b) Xây dựng kế hoạch cụ thể chi tiết,
giao phân công nhiệm vụ thực hiện cho từng cơ quan chuyên môn các huyện, thành
phố, Ủy ban nhân dân cấp xã gắn với trách nhiệm người đứng đầu trong quá trình
thực hiện Chương trình OCOP nhằm đảo bảo mục tiêu.
c) Thành lập Hội đồng đánh giá, phân hạng
sản phẩm OCOP và ban hành quy chế đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP trên địa
bàn các huyện, thành phố.
d) Triển khai thực hiện các bước trong
chu trình OCOP thường niên theo hướng dẫn của các cơ quan cấp tỉnh. Tổ chức
đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình OCOP cấp huyện; ban hành quyết định
công nhận kết quả đánh giá, cấp giấy chứng
nhận sản phẩm đạt 3 sao; tổ chức công bố kết quả. Ban hành quyết định chấm điểm,
chuyển hồ sơ và các sản phẩm mẫu của các sản phẩm đạt từ 70 đến 100 điểm đề nghị
cấp tỉnh đánh giá.
đ) Tổ chức lập và phê duyệt các dự án
phát triển sản phẩm trọng điểm theo chuỗi giá trị và theo hướng khai thác thế mạnh
sản phẩm trên địa bàn; xây dựng kế hoạch, chỉ đạo triển khai thực hiện tốt dự
án sau khi dự án được phê duyệt.
e) Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí
hỗ trợ hàng năm từ ngân sách để thực hiện các dự án, chương trình vào dự toán
ngân sách 02 năm và hàng năm của địa phương.
g) Huy động, đảm bảo nguồn vốn từ ngân sách
huyện theo phân cấp để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình OCOP
tại địa phương.
h) Tổ chức kiểm tra, giám sát các hoạt
động thực hiện Chương trình OCOP trên địa bàn.
i) Bố trí kinh phí của địa phương hỗ
trợ các chủ thể OCOP tham gia hội chợ, triển lãm trong nước và ngoài nước để giới
thiệu các sản phẩm OCOP nhằm quảng bá thương hiệu, quảng bá sản phẩm, mở rộng
thị trường tiêu thụ.
k) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các sở, ngành tổ chức các hoạt động liên quan đến triển khai
Chương trình OCOP.
19. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn
a) Phân công cán bộ phụ trách triển
khai Chương trình OCOP.
b) Tham gia vào các hoạt động triển
khai Chương trình OCOP theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh.
c) Chủ động tuyên truyền cho các chủ thể, người dân về
ý nghĩa, các chính sách hỗ trợ của Chương trình OCOP, tích cực hỗ trợ, tư vấn
cho các chủ thể chuẩn bị hồ sơ, tài liệu tham gia Chương trình OCOP.
VI. THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
1. Hàng năm, các Sở, ngành và địa
phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công để xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện nhiệm vụ cụ thể của đơn vị về Chương trình OCOP gửi Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổng hợp, rà soát theo chuyên ngành nông nghiệp. Đồng thời, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư
thẩm
định, cân đối nguồn kinh phí, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh xem xét, cấp kinh phí đế thực hiện theo quy định.
2. Định kỳ 06 tháng (trước 10/5), hàng
năm (trước 15/11) hoặc đột xuất các đơn vị gửi báo cáo về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổng hợp, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025, Ủy ban nhân
dân tỉnh đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện. Kế hoạch
này thay thế Kế hoạch số 7613/KH-UBND
ngày 05 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình mỗi
xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2025. Trong quá trình
triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để chỉ đạo, xử
lý./.
Nơi nhận:
-
Mục V (đơn vị thực hiện);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Q. Chủ tịch và các PCT. UBND tỉnh;
- Chánh và các PCVP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTNS, KTN.
(Khoa/KHocop/26.7-437)
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ
Văn Phi
|