ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2533/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 18 tháng 9 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM NĂM 2018
Căn cứ Văn bản số 6801/BKHĐT-HTX ngày
21/8/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2018;
Trên cơ sở tình
hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 6 tháng đầu năm và ước thực
hiện cả năm 2017, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum báo cáo, đánh giá và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập
thể năm 2018 của tỉnh cụ thể như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2017
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Đánh giá về tình hình thực hiện
7 nguyên tắc của Hợp tác xã
a) Nguyên tắc tự nguyện
Thành viên của các Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh là cá nhân, hộ gia đình,
pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi hợp tác xã và thực hiện tốt
nguyên tắc tự nguyện theo Luật Hợp tác
xã năm 2012.
b) Nguyên tắc kết nạp rộng rãi
thành viên
Xác định thành viên là cốt lõi, là đối tác, là khách hàng,
là thị trường của Hợp tác xã..., vì vậy
các Hợp tác xã thực hiện tốt việc vận
động, kết nạp rộng rãi thành viên để tăng
cường nguồn lực, mở rộng thị trường,
sử dụng dịch vụ, sản phẩm nhằm phát triển bền vững trong kinh tế thị trường, và hội nhập quốc tế.
c) Nguyên tắc quản lý dân chủ
Hầu hết các Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh
thực hiện tốt nguyên tắc quản lý dân chủ, các thành viên đều có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức,
quản lý và hoạt động của Hợp tác xã; được cung cấp thông tin đầy đủ,
kịp thời, chính xác về hoạt động sản
xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo quy
định của điều lệ.
d) Nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm
Các Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh đều
thực hiện tốt nguyên tắc tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về việc tổ chức hoạt động sản xuất, kinh
doanh trước pháp luật, trước thành viên hợp tác xã và cộng đồng xã hội.
đ) Nguyên tắc gắn kết về kinh tế
của thành viên
Phần lớn các Hợp tác xã trên địa bàn
tỉnh chưa thực hiện việc liên doanh, liên kết theo quy định tại Điều 8 Luật Hợp
tác xã năm 2012; chưa thực hiện hợp đồng dịch vụ giữa Hợp tác xã với thành viên được quy định tại khoản 4 Điều 9 của Luật Hợp
tác xã năm 2012 (cụ thể là chưa ký hợp đồng dịch vụ với thành viên). Thu nhập của Hợp
tác xã được phân phối chủ yếu theo vốn
góp và công sức lao động của các thành viên.
c) Nguyên tắc giáo dục, đào tạo
và thông tin
Các Hợp tác xã thực hiện tốt việc
giáo dục và cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến
hoạt động của hợp tác xã. Tích cực tham gia
các lớp bồi dưỡng, tập huấn nâng cao
trình độ nghiệp vụ, kỹ năng làm việc
của đội ngũ cán bộ chủ chốt, nhân
viên nghiệp vụ làm việc thường xuyên tại Hợp tác xã do
Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kon Tum và
các cơ quan liên quan tổ chức. Các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa
bàn tỉnh thực hiện tốt việc cử
cán bộ tham gia các khóa đào tạo nghiệp vụ
tín dụng hàng năm.
g) Nguyên tắc phát triển cộng đồng
Các Hợp tác xã hoạt động có hiệu quả,
thực hiện tốt việc chăm lo đời sống cho thành viên, đáp ứng
được nhu cầu, nguyện vọng và quyền lợi, đã tạo được sự gắn bó giữa thành
viên với hợp tác xã, góp phần phát triển cộng đồng, tuy
nhiên còn một số Hợp tác xã hoạt động cầm chừng thực hiện chưa tốt nguyên tắc
này.
2. Đánh giá dựa trên các chỉ tiêu về hoạt động sản xuất, kinh doanh của Hợp tác xã
2.1 Về
số lượng, doanh thu và thu nhập của Hợp tác xã, Tổ hợp
tác (thời điểm 31/8/2017)
a) Về số lượng, doanh thu và thu nhập của Hợp tác xã, Tổ hợp tác
- Tổ hợp tác (THT)
- Tổng số Tổ hợp
tác (THT) là
167, trong đó: 91 THT có đăng ký hoạt
động theo Nghị định 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của THT;
+ Số THT chuyển thành HTX: 0 THT;
+ Giải thể:
Không;
+ Ước doanh thu trung bình của THT là 186 triệu đồng/năm, so với mục tiêu kế hoạch
năm 2017 (178 triệu đồng/năm) đạt 105%;
+ Ước lợi nhuận trung bình THT
là 22 triệu đồng/năm, so với mục tiêu kế hoạch
năm 2017 (20 triệu đồng/năm) đạt 110%.
- Hợp tác xã (HTX)
+ Tổng số Hợp
tác xã (HTX) là 75 HTX, trong đó 67 HTX đang hoạt động; 08 HTX không hoạt động;
+ Số HTX hoạt động theo Luật HTX năm
2012 là 57/75 HTX;
+ Số HTX thành lập mới là 13 HTX;
+ Số HTX giải thể 05 HTX;
+ Thành viên của Liên minh HTX là 42
thành viên;
+ Ước doanh thu bình quân của HTX là
2.036 triệu đồng/HTX/năm, so với mục tiêu kế hoạch năm
2017 (1.870 triệu đồng/HTX/năm) đạt
109%;
+ Ước lợi nhuận
bình quân HTX là 242 triệu đồng/HTX/năm, so với mục tiêu kế
hoạch năm 2017 (217 triệu đồng/HTX/năm) đạt 112%;
+ Thu nhập bình quân của thành viên
HTX khoảng 31 triệu đồng/người/năm, so với mục tiêu kế hoạch năm 2017 (29
triệu đồng/HTX/năm) đạt 107%;
+ Thu nhập bình quân của lao động thường
xuyên trong HTX: 42 triệu đồng/người/năm,
so với mục tiêu kế hoạch năm 2017 (36
triệu đồng/HTX/năm) đạt 114%.
2.2 Về thành viên, lao động của
HTX, THT
- Tổ hợp tác (THT)
+ Thành viên THT
là 1.855 thành viên; bình quân có 9-10 thành viên/THT và
chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp:
+ Ước thu nhập bình quân của thành viên khoảng 10,5 triệu đồng/người/năm, so với mục tiêu kế hoạch năm 2017 (10 triệu đồng/người/năm)
đạt 105%.
- Hợp tác xã (HTX)
+ Thu hút 8.710 thành viên và người
lao động (trong 67 HTX đang hoạt động), so với
mục tiêu kế hoạch năm 2017 (8.432 thành viên) đạt 104%;
+ Tổng số lao động làm việc thường
xuyên trong HTX là 650 người;
+ Thu nhập bình
quân của thành viên HTX khoảng 31 triệu đồng/người/năm, so với mục tiêu kế hoạch năm 2017 (29 triệu đồng/HTX/năm) đạt 107%;
+ Thu nhập bình quân của lao động thường
xuyên trong HTX khoảng 42 triệu đồng/người/năm,
so với mục tiêu kế hoạch năm 2017 (37 triệu đồng/HTX/năm) đạt 114%.
2.3 Về trình độ cán bộ quản lý HTX
Tổng số cán bộ
quản lý HTX (trong 67 HTX đang hoạt động) là 238 người, trong đó: Cao đẳng, Đại học là 68 người; Trung cấp, sơ cấp
là 78 người; chưa qua đào tạo là 92 người.
II. ĐÁNH GIÁ THEO
LĨNH VỰC
1. Đối
với các HTX
a) Ngành Nông, Lâm nghiệp, Ngư
nghiệp có tổng số
36 HTX, trong đó
- Ngành Nông,
Lâm nghiệp có 31 HTX, cụ thể:
+ Doanh thu bình quân khoảng 965 triệu đồng/HTX/năm;
+ Lợi nhuận bình quân khoảng 182 triệu
dông /HTX/năm;
+ Thu nhập bình quân của thành viên
khoảng 30 triệu đồng/người/năm;
+ Thu nhập bình quân của lao động thường
xuyên trong HTX khoảng 32 triệu đồng/người/năm;
+ Có 29 HTX hoạt động theo Luật HTX
năm 2012;
+ Số lượng thành
viên: 932 thành viên;
+ Một số HTX nông nghiệp đang hoạt động
có chiều hướng phát triển ổn định. Tuy nhiên, còn một số HTX hoạt động cầm chừng thua lỗ, thu nhập và đời sống của thành viên và người lao động gặp nhiều khó khăn.
- Ngành nuôi trồng thủy sản có 05 HTX, cụ thể:
+ Doanh thu bình quân khoảng 295 triệu
đồng/HTX/năm;
+ Lợi nhuận bình quân khoảng 55 triệu đồng/HTX/năm;
+ Thu nhập bình quân của thành viên
khoảng 25 triệu đồng/người/năm;
- Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX khoảng 32
triệu đồng/người/năm;
+ Có 03 HTX hoạt
động theo Luật HTX năm 2012;
+ Số lượng thành viên: 54;
+ Các HTX nuôi trồng thủy sản chủ yếu là nuôi cá hồi, cá tầm, đánh bắt trên lòng hồ hoạt động cầm chừng do giá cả đầu ra thấp.
b) Ngành Công nghiệp - Tiểu thủ
Công nghiệp
- Tổng số có 05
HTX, cụ thể:
+ Doanh thu bình quân khoảng 1.820
triệu đồng/HTX/năm;
+ Lợi nhuận trước thuế bình quân khoảng
233 triệu đồng/HTX/năm;
+ Thu nhập bình quân của thành viên
khoảng 30 triệu đồng/người/năm;
+ Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX 32 triệu đồng/người/năm;
+ Có 01 HTX hoạt động theo Luật HTX
năm 2012;
+ Số lượng thành viên: 120.
- Các HTX Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp làm ăn đạt mức độ trung bình, giải quyết được việc làm cho người lao động tại địa
phương, hoạt động có lãi, có tham gia nộp ngân sách Nhà nước.
c) Ngành xây dựng
- Tổng số có 02 HTX, cụ thể:
+ Doanh thu bình quân khoảng 4.970 triệu đồng/HTX/năm;
+ Lợi nhuận bình quân khoảng 405 triệu
đồng/HTX/năm;
+ Thu nhập bình quân của thành viên
khoảng 30 triệu đồng/người/năm;
+ Thu nhập bình quân của lao động thường
xuyên trong HTX khoảng 36 triệu đồng/người/năm;
+ Số lượng thành viên: 60.
- Các HTX xây dựng, khai thác vật liệu
xây dựng ở địa phương đã phối hợp với các đơn vị khác nhận
công trình giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho một số
thành viên và người lao động, hoạt động có lãi, có tham gia đóng góp Ngân sách địa phương.
(d) Ngành Vận tải
- Tổng số có 09 HTX, cụ thể:
+ Doanh thu bình quân khoảng 2.202
triệu đồng/HTX/năm;
+ Lợi nhuận bình quân khoảng 310 triệu
đồng/HTX/năm;
+ Thu nhập bình quân của thành viên
khoảng 38 triệu đồng/người/năm;
+ Thu nhập bình quân của lao động thường
xuyên trong HTX khoảng 53 triệu đồng/người/năm;
+ Có 08 HTX hoạt động theo Luật HTX
năm 2012;
+ Số lượng thành viên: 80.
- Các HTX thực hiện các dịch vụ như:
Phân bổ luồng tuyến, phân công phiên
chuyến, hợp đồng vận chuyển, thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước, bảo hiểm, khai thác hàng hóa, thực
hiện tốt công việc dịch vụ hỗ trợ theo nhu cầu thành viên,
đảm bảo thu nhập và việc làm cho thành viên HTX và người
lao động.
d) Quỹ Tín dụng nhân dân
- Tổng số có 05 quỹ tín dụng nhân dân,
cụ thể:
+ Doanh thu bình quân khoảng 2.310 triệu đồng/quỹ/năm;
+ Lãi sau thuế bình quân khoảng: 305 triệu đồng/quỹ/năm;
+ Thu nhập bình quân của lao động thường
xuyên trong quỹ khoảng 63 triệu đồng/người/năm;
+ Có 05 Quỹ hoạt động theo Luật và
các tổ chức tín dụng;
+ Số lượng thành viên: 7.339.
- Các Quỹ tín dụng vẫn là những đơn vị hoạt động ổn định, có hiệu quả, hoạt động đúng luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân
sách Nhà nước, thu nhập của thành viên và người lao động được cải thiện.
e) Thương mại - dịch vụ
- Tổng số có 18 HTX, cụ thể:
+ Doanh thu bình quân khoảng 1.690
triệu đồng/HTX/năm;
+ Lợi nhuận bình quân khoảng 205 triệu
đồng/HTX/năm;
+ Thu nhập bình quân của thành viên
khoảng 33 triệu đồng/người/năm;
+ Thu nhập bình quân của lao động thường
xuyên trong HTX khoảng 48 triệu đồng/người/năm;
+ Có 11 HTX hoạt động theo Luật HTX
năm 2012;
+ Số lượng thành viên: 125.
- Hiệu quả
hoạt động kinh doanh mức trung bình, mở rộng
được thị trường, đa dạng hóa sản phẩm
hàng hóa nhất là kinh doanh gỗ, mộc dân dụng xuất khẩu.
2. Đối với các THT
- THT nông nghiệp:
134 THT.
- THT tiểu thủ
công nghiệp: 09 THT.
- THT thủy sản:
08 THT.
- THT khác: 16
THT.
Hoạt động chủ yếu
của các tổ hợp tác là giúp đỡ nhau về
vốn, nhân lực trong sản xuất - kinh
doanh; tuyên truyền, phổ biến kinh nghiệm sản xuất, góp phần xoá đói, giảm
nghèo, tạo việc làm cho người lao động và hộ gia đình.
III. KẾT QUẢ THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
1. Kết quả triển khai Luật và các
văn bản hướng dẫn
Sau khi Ban Chấp hành Trung ương Đảng
ban hành Nghị quyết Trung ương 5 khóa
IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; Luật HTX số 23/2012/QH13 được thông qua và các văn bản
hướng dẫn thi hành luật, tỉnh Kon Tum
đã tổ chức triển khai, quán triệt thực hiện Nghị quyết,
Luật và tuyên truyền sâu rộng tới toàn thể cán
bộ đảng viên và nhân dân; xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện các đề án(1) nhằm phát triển kinh tế tập
thể trên địa bàn.
Chỉ đạo các
ngành chức năng thực hiện tốt công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông
tin đại chúng; phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh, Báo Kon Tum phổ biến Luật trên địa bàn tỉnh,
xây dựng các phóng sự, tin bài tuyên truyền về kinh tế tập thể; tổ chức hội nghị
tập huấn, tuyên truyền, phổ biến Luật HTX 2012 và các văn
bản hướng dẫn thi hành dưới Luật cho các sở, ban, ngành, Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố và các HTX trên địa bàn...
Triển khai thực
hiện Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/02/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện
Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập
thể và Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24/7/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai
thi hành Luật Hợp tác xã(2).
Chỉ đạo các ngành triển khai các Đề án Đổi mới,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống tổ chức Liên minh HTX các cấp ban hành theo Quyết định số 139/QĐ-LMHTXVN ngày 29/2/2016 của Liên minh HTX Việt Nam; Đề án Xây dựng, phát triển kinh tế Liên minh HTX gắn với nhiệm vụ
hỗ trợ phát triển HTX ban hành kèm theo Quyết định số 176/QĐ-LMHTX ngày 10/3/2016 Liên minh HTX Việt Nam; Nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của
HTX, Liên hiệp HTX để kịp thời ứng phó khi Việt Nam hội nhập sâu kinh tế thế giới
ban hành kèm theo Quyết định số 239/QĐ-LMHTX ngày
29/3/2016 Liên minh HTX Việt Nam.
2. Công tác quản lý nhà nước
về kinh tế tập thể
Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định
số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 về quy định chi tiết một số điều của Luật hợp tác xã, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã chỉ đạo(3) các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, tập huấn Luật HTX 2012 và các văn bản chỉ đạo liên quan đến kinh tế tập thể đến toàn thể cán bộ, công chức các cấp và nhân dân,
cán bộ HTX trên địa bàn tỉnh; tổ chức rà
soát, đánh giá, phân loại và tiến
hành chuyển đổi HTX hoạt động theo Luật
HTX 2012; chỉ đạo các địa phương, đơn vị xây dựng chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể gắn với thực hiện chương trình xây dựng nông thôn
mới; tạo điều kiện thuận lợi, ưu tiên cho HTX, tổ hợp tác tham gia các chương
trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương;
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã
thành lập Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể(4); Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Kon Tum(5). Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm 2016-2020(6),
trong đó có kế hoạch hỗ trợ theo các
nội dung của Chương trình phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020 của Thủ tướng Chính phủ;
Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon
Tum đã chủ trì triển khai thực hiện giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch
số 51-KH/TU ngày 17/6/2013 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy, Khóa XIV thực hiện Kết luận số 56-KL/TW, ngày 21-2-2013 của Bộ Chính trị về
đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết TW 5, khóa IV về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
kinh tế tập thể.
3. Kết quả triển khai chính sách hỗ trợ, ưu đãi HTX
Theo quy định tại Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 và Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ, một phần nguồn vốn để thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển HTX theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển
HTX giai đoạn 2015 - 2020 được lồng ghép trong Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới nhằm thực hiện tiêu chí số 13 về tổ chức sản
xuất trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã
nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020. Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã chỉ đạo các cấp, các ngành trên địa bàn
tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng và tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển hợp tác xã của Nhà nước (chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển HTX đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, xúc tiến thương mại, mở
rộng thị trường, ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới, hỗ trợ tiếp cận
vốn,...). Tuy nhiên, trong
quá trình triển khai thực hiện còn nhiều khó khăn nên kết quả thực hiện còn nhiều
hạn chế, một số nội dung, chính sách hỗ trợ chưa thực hiện
được; kết quả thực hiện cụ thể như
sau:
- Hỗ trợ thành lập mới, tổ chức lại
hoạt động của HTX: Chỉ đạo Liên minh Hợp tác xã tỉnh cung
cấp thông tin, tư vấn, tập huấn về quy định của pháp
luật đối với sáng lập viên hợp tác xã trước khi thành lập, tư vấn xây dựng điều lệ,
phương án sản xuất kinh doanh; hướng dẫn và thực hiện các
thủ tục thành lập, đăng ký và tổ chức hoạt động của hợp tác xã (tư vấn miễn phí); thường xuyên đi cơ sở kiểm tra để tháo gỡ khó khăn của các HTX,
tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện luật HTX năm 2012 tại 03 HTX trên địa bàn tỉnh (HTX Trọng Phát - huyện
Đăk Hà, HTX Cựu quân nhân - huyện Đăk Hà, HTX Vạn Thành - huyện Ngọc Hồi).
- Chính sách bồi dưỡng, đào tạo cán bộ HTX: Chỉ đạo Liên minh HTX tỉnh
phối hợp với Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh đoàn và Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh tổ chức 01 lớp bồi dưỡng cho cán bộ quản lý HTX,
số lượng: 49 học viên.
- Về chính sách tín dụng: Tư vấn, hướng dẫn thủ tục cho các HTX vay vốn giải quyết việc
làm kênh Liên minh HTX Việt Nam ủy quyền Liên minh HTX tỉnh quản lý. Hiện nay có 07
HTX vay với tổng số vốn 331 triệu đồng. Đồng thời phối hợp
với Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Kon Tum đối chiếu công nợ vốn vay nguồn
120 tại các HTX trên địa bàn.
- Công tác phát triển thành viên: Liên
minh HTX tỉnh đã kết nạp được 03
thành viên mới; thường xuyên cung cấp tài liệu, tư vấn về công tác phát triển thành viên đến các HTX trên địa bàn tỉnh và tiến
hành rà soát các HTX chưa là thành viên, xem xét, kết nạp cho các HTX chưa là
thành viên.
4. Kết
quả đăng ký lại, chuyển
đổi HTX
Tổng số HTX trên địa bàn tỉnh là 75 HTX, số HTX phải thực hiện
chuyển tiếp, đăng ký lại là 18 HTX. Đến thời điểm hiện tại, số HTX hoạt động theo Luật
năm 2012 trên địa bàn tỉnh là 57 HTX.
- Thuận lợi:
+ Các cấp ủy Đảng,
chính quyền đã thực sự quan tâm và chỉ đạo sát quá trình
phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh; có được một
hệ thống cơ sở pháp lý cụ thể, rõ ràng để triển khai thực hiện(7);
+ Một số HTX đã chuyển đổi theo Luật HTX năm 2012, hoạt động có tính ổn định
và bền vững đã làm động lực để phát
triển các loại hình kinh tế tập thể trên địa bàn; thành viên và người lao động yên tâm đầu tư,
lao động sản xuất. Có HTX đã mở rộng hợp tác
liên doanh, liên kết ra ngoài tỉnh; đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh, thị trường tiêu thụ sản phẩm đã nâng cao vị thế,
vai trò của HTX. Một số HTX đã thực sự
tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao
động tại địa phương.
- Khó khăn, hạn chế:
+ Việc triển khai chủ trương của Đảng và Nhà nước về đổi mới, phát triển kinh tế tập thể vào cuộc sống còn chậm do thiếu
nguồn lực; các mô hình HTX hiện có chưa đủ sức thuyết phục;
một số chính sách và khuôn khổ pháp lý nhà nước ban hành
chưa đồng bộ, chậm điều chỉnh những
điểm không hợp lý, chưa có hướng dẫn
kịp thời để tổ chức thực hiện;
+ Trình độ của
cán bộ quản lý HTX còn hạn chế, chưa theo kịp với sự phát
triển chung của nền kinh tế; hiểu
biết của thành viên về quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của mình chưa cao; còn tâm lý ỷ lại trông chờ sự giúp
đỡ của Nhà nước; thành viên chưa thực sự gắn bó với HTX. Nội dung hoạt động của HTX chưa
phong phú, chưa thích ứng với cơ chế mới; công tác tuyên
truyền tới thành viên, người dân chậm và thiếu đồng bộ cho
nên thành viên thiếu thiết tha với HTX, khó vận động thành viên mới.
- Nguyên nhân:
+ Nhận thức của người dân về kinh tế
tập thể kiểu mới chưa đầy đủ; công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể ở các ngành, các
cấp chậm được củng cố, kiện toàn, bồi dưỡng về chuyên môn;
+ Đội ngũ cán bộ
làm công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể còn thiếu, phần lớn
kiêm nhiệm, chưa qua đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn;
+ Các HTX chưa chủ động chuyển đổi theo Luật HTX năm 2012, chưa tích cực huy động
các nguồn lực để phát triển, chậm
thích ứng với cơ chế thị trường.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2018
I. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
Kế hoạch phát
triển kinh tế tập thể năm 2018 phải bám sát và cụ thể
hóa các mục tiêu được xác định trong kế hoạch
phát triển kinh tế tập thể 5 năm giai đoạn 2016-2020, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2018, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 -
2020, Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội đến năm 2020 của tỉnh,
các quy hoạch phát triển ngành lĩnh vực có liên quan đã được
phê duyệt, các Chương trình, Kế hoạch
của Tỉnh ủy, Ủy
ban nhân dân tỉnh về phát triển kinh
tế tập thể, gắn việc phát triển kinh
tế tập thể với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Phát triển HTX phải xuất phát từ nhu
cầu chung thực tế của các thành viên trên mọi lĩnh vực đời
sống kinh tế - xã hội; theo đúng các giá trị và các nguyên tắc cơ bản của HTX; đưa kinh tế tập thể, nòng cốt là
HTX thực sự là thành phần kinh tế quan trọng, góp phần cùng với kinh tế nhà nước
ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc
dân, bảo đảm an sinh xã hội, ổn định
chính trị ở cơ sở và đóng góp vào
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Một mặt quan tâm
các chỉ tiêu số lượng, mặt khác phải đặc biệt chú trọng các chỉ tiêu phản ánh chất lượng, hiệu quả như doanh thu, thu nhập của các
thành viên; các chỉ tiêu xã hội như hiệu quả cung ứng dịch vụ của HTX đối với thành viên và kinh tế hộ
thành viên, mức độ cạnh tranh sản phẩm của các hợp tác xã,
tạo việc làm mới, thu nhập và mức sống, dịch
vụ của hợp tác xã phục vụ đời sống thành viên và cộng đồng
dân cư như giáo dục, đào tạo, y tế...
II. NỘI DUNG KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2018
a) Thuận lợi
Chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về kinh tế tập thể ngày càng được hoàn thiện. Nhận thức của người dân và chính quyền cơ sở về vai
trò và tầm quan trọng của việc xây dựng
và phát triển thành phần kinh tế tập thể trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội được nâng cao. Các HTX đang từng bước chuyển đổi hình thức tổ chức và hoạt động theo đúng
quy định của pháp luật. Phương thức hoạt động của một số HTX đã được đổi mới, phù hợp
với cơ chế thị trường và có hiệu quả
nhất định, đã mang lại lợi ích và tạo
lòng tin cho thành viên.
b) Khó khăn
Kon Tum là một tỉnh miền núi, biên giới, cơ sở hạ tầng còn yếu kém: các chương
trình khuyến công, khuyến lâm, khuyến ngư chưa phát huy hết hiệu quả; trong điều kiện nền kinh tế
còn nhiều khó khăn, các loại hình kinh tế tập thể cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức do thị trường biến động. Một số chính sách hỗ trợ, ưu
đãi của Nhà nước đã được ban hành nhưng chưa
có hướng dẫn kịp thời để triển khai
thực hiện; những yếu kém của HTX chưa
được khắc phục (quy mô nhỏ lẻ, thiếu
vốn hoạt động, hiệu quả kinh doanh thấp...); trình độ năng lực
của cán bộ quản lý HTX chưa đáp ứng được
yêu cầu thực tế.
2. Định hướng chung về phát triển kinh tế tập thể
Phát triển kinh
tế tập thể là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài; tích cực đẩy mạnh công tác tuyên truyền các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể sâu rộng trong xã hội;
tập trung hướng dẫn các HTX tổ chức lại hoặc chuyển đổi sang hình thức tổ chức khác theo quy định của Luật
HTX năm 2012; giải thể các HTX ngừng hoạt động (đối với các trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 54 Luật HTX năm 2012), xóa tên các HTX đã giải thể; chứng thực
cho các THT theo quy định tại Nghị định 151/2007/NĐ-CP
ngày 10/10/2007 của Chính phủ (đối với
các THT chưa đăng ký
chứng thực và các THT thành lập
mới): đẩy mạnh công tác vận động,
khuyến khích thành lập mới HTX, THT; phát triển, nhân rộng các mô hình tổ hợp tác, HTX điển hình, tiên tiến.
Tập trung khắc phục những yếu kém, cũng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX, THT trên địa bàn tỉnh ở tất cả các lĩnh vực, ngành nghề; phát huy tốt tiềm năng, lợi thế, đẩy mạnh liên doanh, liên kết giữa
các THT, HTX với nhau và giữa THT, HTX với các thành phần
kinh tế khác; liên kết chặt chẽ giữa phát triển sản xuất gắn với thị trường, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ HTX.
Tranh thủ nguồn kinh phí từ ngân sách tỉnh và sự hỗ trợ
vốn của Trung ương trong việc đầu tư hỗ trợ, khuyến khích xây dựng,
phát triển, nhân rộng các mô hình THT, HTX trên từng lĩnh
vực, từng ngành nghề. Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của THT, HTX; góp phần tạo việc làm cho người lao động, giảm
nghèo và bảo vệ môi trường.
Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, nâng cao vai trò quan lý Nhà nước trong công
tác đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập
thể trong nền kinh tế địa phương; phát huy vai trò của Liên minh HTX tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính
trị, hội, hiệp hội trong việc vận động,
tuyên truyền đoàn viên, hội viên, quần chúng tham gia phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.
3. Mục
tiêu tổng quát
Thống nhất và
nâng cao nhận thức về bản chất, vai trò của kinh tế
tập thể; tổ chức triển khai có hiệu quả Luật
HTX năm 2012, các chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển HTX;
phát triển kinh tế tập thể với nòng cốt là HTX theo hướng
bền vững gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới, góp phần đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, đặc biệt là đối với lĩnh vực nông nghiệp và nông
thôn, phấn đấu đến năm 2020 khu vực
kinh tế tập thể, HTX có vị trí và vai
trò quan trọng trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội của tỉnh.
4. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
Phấn đấu đến cuối
năm 2018 toàn tỉnh có 90 HTX với
8.900 thành viên, 180 THT với 1.900 thành viên. Doanh thu bình quân của một HTX
khoảng 2.100 triệu đồng/năm, doanh thu bình quân một THT
khoảng 86 triệu đồng/năm. Thu nhập bình quân
của lao động thường xuyên trong HTX khoảng 45 triệu đồng/năm. Tỷ lệ cán bộ HTX đạt trình độ sơ, trung cấp là 85 cán bộ, tỷ lệ cán bộ HTX
đạt trình độ cao đẳng, đại học khoảng
74 người.
5. Các giải pháp phát triển kinh tế
tập thể năm 2016
5.1 Tiếp tục thực hiện và hoàn thiện hệ thống văn
bản hướng dẫn thi hành
Luật HTX năm 2012
Tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đăng ký và đầu tư của
hợp tác xã để đề xuất loại bỏ những
thủ tục không cần thiết, giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh
vực đăng ký thành lập và hoạt động kinh doanh của HTX.
5.2 Tuyên truyền, tập huấn Luật HTX năm 2012 và nâng cao năng lực nguồn nhân lực
HTX
Tiếp tục chỉ đạo
Liên minh HTX tỉnh phối hợp với các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, tập huấn Luật HTX
năm 2012, các văn bản dưới luật và
các chính sách ưu đãi, khuyến khích
phát triển kinh tế tập thể của Nhà nước
đến toàn thể cán bộ đảng viên, cán bộ
quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, cán
bộ, thành viên HTX, tổ hợp tác và nhân dân trên địa bàn cùng nắm, thực hiện, nhanh
chóng phát huy hiệu quả trong thực tiễn. Tổ chức các khóa đào tạo và tập
huấn về năng lực quản lý, quản trị,
nghiệp vụ kế toán, kỹ năng xây dựng kế
hoạch, quản lý sản xuất, kinh doanh,... cho cán bộ,
thành viên HTX, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, các chương trình hỗ
trợ phát triển HTX hằng năm.
5.3 Tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu
đãi phát triển hợp tác xã theo
Chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015 - 2020 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt
Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp Sở Công Thương, Sở Tài chính, Sở
Khoa học và Công nghệ, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh HTX tỉnh,
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Kon Tum và
các đơn vị, địa phương có liên quan dựa
trên chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ
phát triển HTX giai đoạn 2015 - 2020 của Thủ tướng Chính
phủ, đáp ứng được nhu cầu của HTX trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ đảm bảo đúng mục tiêu, đúng đối tượng,
đảm bảo đạt hiệu quả cao nhất, sớm đưa Quỹ hỗ
trợ phát triển HTX tỉnh
Kon Tum vào hoạt động để hỗ trợ phát triển HTX.
Liên minh HTX tỉnh phối hợp với Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, các sở ngành lựa chọn các
HTX có xu hướng phát triển để tư vấn,
hỗ trợ, tạo điều kiện xây dựng thành các HTX điển hình tiên tiến để nhân rộng.
5.4 Nâng
cao hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế tập thể, HTX
Liên minh HTX tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các đơn vị, địa phương liên
quan tổ chức rà soát tình hình hoạt động của các HTX, hướng dẫn tổ chức lại theo Luật HTX năm 2012, đảm bảo các HTX
sau chuyển đổi hoạt động đúng bản chất, nguyên tắc và sản
xuất kinh doanh có hiệu quả. Cũng cố, khắc phục những yếu kém của các HTX; tăng vốn góp của các thành viên vào hợp tác xã; tăng cường
năng lực tổ chức, điều hành, hoạt động,
kinh doanh cho các HTX; tạo điều kiện
cho các HTX phát triển, mở rộng nội dung, đa dạng hình thức
hoạt động, đẩy mạnh liên doanh, liên kết. Tạo điều kiện cho các HTX tham gia các chương
trình xúc tiến thương mại, khuyến công, khuyến nông, tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, các hoạt động đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực.
5.5 Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập
thể từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã; các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm tham mưu
giúp việc trong theo dõi, quan lý, giám sát và báo cáo
hoạt động của thành phần kinh tế tập thể
trong lĩnh đơn vị được
phân công quản lý, đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, đặc biệt ở khâu
đăng ký HTX; theo dõi, giám sát việc thi
hành Luật HTX năm 2012 và hướng dẫn thực hiện các chính
sách đối với khu vực kinh tế tập thể. Thành lập Ban chỉ đạo
Phát triển kinh tế tập thể cấp tỉnh, cấp huyện. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật về kinh tế tập
thể.
5.6 Huy động các lực lượng xã hội, các tổ chức đoàn thể tham gia thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể
Tăng cường vai
trò, trách nhiệm và nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên minh HTX tỉnh trên cơ sở củng cố, đổi mới tổ chức hoạt động,
bảo đảm thực hiện tốt chức năng là tổ chức đại diện của
HTX.
Liên minh HTX tỉnh phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức hội, hiệp hội
trên địa bàn tỉnh có kế hoạch, chương trình hành động, phối
hợp với các tổ chức có liên quan thực hiện tốt công tác vận
động, giáo dục quần chúng, hội viên, thành viên tự nguyện tham gia phát triển kinh tế tập thể theo đúng tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 khoá IX về tiếp tục
đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể và các quy định của
pháp luật; huy động và cân đối các nguồn lực của địa phương tham gia hỗ trợ
phát triển kinh tế tập thể. Đồng thời, huy động các nguồn
lực và sự hỗ trợ của cá nhân, các tổ chức
quốc tế để thúc đẩy phát triển kinh tế
tập thể.
III. Tổ chức thực
hiện
1. Sở kế hoạch và Đầu tư
- Căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế
tập thể năm 2018, cụ thể hóa các mục
tiêu, nhiệm vụ vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2018 của tỉnh để tổ chức triển
khai thực hiện.
- Định kỳ hàng
quý và cả năm, phối hợp với Liên minh HTX tỉnh và các đơn vị, địa phương tổng hợp tình hình thực
hiện Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể; tham mưu, đề xuất
các giải pháp hiệu quả để Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện.
2. Liên minh HTX tỉnh căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế tập thể năm 2018 trên địa bàn tỉnh. Định
kỳ hằng quý và cả năm báo cáo tình hình thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao
có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế tập thể tại đơn vị,
địa phương mình. Định kỳ hằng quý và cả năm báo cáo tình hình thực hiện về Sở Kế hoạch và
Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Trên đây là báo cáo về tình hình phát triển kinh tế tập thể năm 2017 và kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2018 của tỉnh
Kon Tum./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Liên minh HTX tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: CVP, PVP (KT);
- Lưu VT, KT5.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
PHỤ LỤC 1
BIỂU TỰ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN 7
NGUYÊN TẮC CỦA HTX
(Kèm theo Kế hoạch số 2533/KH-UBND ngày
18 tháng 9 năm 2017 của UBND tỉnh Kon Tum)
STT
|
Nội
dung nguyên tắc
|
Tự
đánh giá
|
1
|
Nguyên tắc tự
nguyện
|
5
|
2
|
Nguyên tắc kết
nạp rộng rãi thành viên
|
5
|
3
|
Nguyên tắc quản
lý dân chủ
|
5
|
4
|
Nguyên tắc tự
chủ, tự chịu trách nhiệm
|
5
|
5
|
Nguyên tắc gắn kết về kinh tế của thành
viên
|
3
|
6
|
Nguyên tắc
giáo dục, đào tạo và thông tin
|
4
|
7
|
Nguyên tắc
phát triển cộng đồng
|
3
|
Đánh giá theo thang điểm tăng dần từ 1-5 điểm: thấp nhất là 1 điểm, cao
nhất là 5 điểm.
PHỤ LỤC 2
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KTTT NĂM 2017 VÀ KẾ
HOẠCH NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch số 2533/KH-UBND ngày
18 tháng 9 năm 2017 của UBND tỉnh Kon Tum)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực
hiện năm 2016
|
Năm
2017
|
Kế
hoạch năm 2018
|
Kế
hoạch
|
TH 6 tháng
|
Ước
thực hiện cả năm
|
I
|
Hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ trọng đóng
góp vào GDP
|
%
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổng số hợp tác xã
|
HTX
|
66
|
65
|
75
|
80
|
90
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số hợp tác xã
thành lập mới
|
HTX
|
8
|
3
|
13
|
16
|
10
|
-
|
Số hợp tác xã giải thể
|
HTX
|
31
|
0
|
5
|
5
|
0
|
-
|
Số hợp tác xã đã chuyển đổi theo Luật 2012
|
HTX
|
42
|
45
|
57
|
61
|
71
|
3
|
Tổng số thành viên hợp tác xã
|
Người
|
8.306
|
8.432
|
8.710
|
8.730
|
8.900
|
|
Trong
đó
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số thành viên mới
|
Người
|
48
|
65
|
72
|
90
|
100
|
4
|
Tổng số lao động thường xuyên trong
hợp tác xã
|
Người
|
420
|
420
|
650
|
680
|
720
|
|
Trong
đó
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số lao động
thường xuyên mới
|
Người
|
35
|
40
|
52
|
60
|
80
|
-
|
Số lao động là
thành viên hợp tác xã
|
Người
|
220
|
201
|
200
|
210
|
240
|
5
|
Doanh thu bình quân một hợp tác xã
|
Triệu
đồng/năm
|
1.787
|
1.870
|
1.787
|
2.036
|
2.100
|
|
Trong
đó
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Doanh thu của HTX đối với thành viên
|
Triệu
đồng/năm
|
980
|
985
|
980
|
982
|
1.000
|
6
|
Lãi bình quân
một hợp tác xã
|
Triệu
đồng/năm
|
214
|
217
|
225
|
242
|
250
|
7
|
Thu nhập bình quân của lao động thường
xuyên trong HTX
|
Triệu
đồng/năm
|
35
|
36
|
38
|
42
|
45
|
8
|
Tổng số cán bộ
quản lý HTX
|
Người
|
238
|
230
|
238
|
240
|
250
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ sơ, trung cấp
|
Người
|
78
|
80
|
78
|
78
|
85
|
-
|
Số cán bộ quản
lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở
lên
|
Người
|
60
|
72
|
68
|
68
|
74
|
II
|
Tổ
hợp tác
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số tổ hợp tác
|
THT
|
113
|
125
|
167
|
170
|
180
|
|
Trong
đó
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số tổ hợp tác thành lập mới
|
THT
|
28
|
10
|
50
|
53
|
10
|
-
|
Số tổ hợp tác đăng ký hoạt động với các chính quyền xã/phường/thị
trấn
|
THT
|
92
|
105
|
91
|
95
|
110
|
2
|
Tổng số thành viên tổ hợp tác
|
Thành
viên
|
1.650
|
1.750
|
1.855
|
1.870
|
1.900
|
|
Trong
đó
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số thành viên
mới thu hút
|
Thành
viên
|
65
|
120
|
50
|
60
|
70
|
3
|
Doanh thu bình quân một tổ hợp tác
|
Triệu
đồng/năm
|
175
|
178
|
175
|
186
|
190
|
4
|
Lãi bình quân
một tổ hợp tác
|
Triệu
đồng/năm
|
17
|
20
|
18
|
22
|
26
|
PHỤ LỤC 3
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ ĐANG HOẠT ĐỘNG, TỔ HỢP
TÁC PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ NĂM 2017 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch số 2533/KH-UBND
ngày 18 tháng 9 năm 2017 của UBND tỉnh Kon Tum)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực
hiện năm 2016
|
Năm
2017
|
Kế
hoạch năm 2018
|
Kế
hoạch
|
TH 6 tháng
|
Ước
thực hiện cả năm
|
1
|
HỢP TÁC XÃ
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
hợp tác xã
|
HTX
|
66
|
65
|
75
|
80
|
90
|
|
Chia ra
|
|
|
|
|
|
|
|
Hợp tác xã nông
- lâm - ngư nghiệp
|
HTX
|
30
|
31
|
36
|
37
|
42
|
|
Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
|
HTX
|
11
|
8
|
5
|
8
|
10
|
|
Hợp tác xã xây dựng
|
HTX
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
Hợp tác xã tín dụng
|
HTX
|
5
|
5
|
5
|
5
|
6
|
|
Hợp tác xã thương mại
|
HTX
|
10
|
10
|
18
|
19
|
20
|
|
Hợp tác xã vận tải
|
HTX
|
8
|
9
|
9
|
9
|
10
|
|
Hợp tác xã khác
|
HTX
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
TỔ HỢP TÁC
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số tổ hợp tác
|
THT
|
113
|
125
|
167
|
170
|
180
|
|
THT đăng ký chứng thực
|
|
92
|
105
|
91
|
95
|
110
|
|
Chia ra
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác nông
- lâm - ngư nghiệp
|
THT
|
89
|
90
|
134
|
137
|
140
|
|
Tổ hợp tác công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
|
THT
|
5
|
10
|
9
|
9
|
11
|
|
Tổ hợp tác thủy sản
|
THT
|
6
|
8
|
8
|
8
|
9
|
|
Tổ hợp tác tín
dụng
|
THT
|
0
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác thương mại
|
THT
|
5
|
2
|
0
|
|
3
|
|
Tổ hợp tác vận tải
|
THT
|
0
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác khác
|
THT
|
8
|
15
|
16
|
16
|
17
|
PHỤ LỤC 4
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC LẠI, CHUYỂN ĐỔI HTX
(Kèm theo Kế hoạch số 2533/KH-UBND ngày
18 tháng 9 năm 2017 của UBND tỉnh Kon Tum)
STT
|
Loại
hình/ lĩnh vực
|
ĐVT
|
Tổng
số (bao gồm HTX thành lập trước và sau ngày
01/7/2013
|
Số HTX hoạt động chưa phù hợp với
quy định của Luật HTX 2012 tính đến 01/7/2017
|
|
Tổng số HTX, trong đó:
|
|
75
|
18
|
1
|
HTX nông - lâm - ngư - diêm nghiệp
|
HTX
|
36
|
4
|
2
|
HTX công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp
|
HTX
|
5
|
4
|
3
|
HTX xây dựng
|
HTX
|
2
|
2
|
4
|
HTX tín dụng
|
HTX
|
5
|
|
5
|
HTX thương mại
|
HTX
|
18
|
6
|
6
|
HTX vận tải
|
HTX
|
9
|
2
|
7
|
Lĩnh vực môi trường
|
HTX
|
0
|
|
8
|
Lĩnh vực nhà ở
|
HTX
|
0
|
|
9
|
HTX khác
|
HTX
|
0
|
|
PHỤ LỤC 5
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM
2017 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2018, GIAI ĐOẠN 2018-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 2533/KH-UBND ngày
18 tháng 9 năm 2017 của UBND tỉnh Kon Tum)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Ước thực hiện năm 2017
|
Kế hoạch năm 2018
|
Kế hoạch 2018-2020
|
Tổng
số
|
Trong đó
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Tổng số
|
Trong đó
|
CTMTQG xây dựng NTM
|
Nguồn vốn khác
|
CTMTQG xây dựng NTM
|
Nguồn vốn khác
|
CTMTQG xây dựng NTM
|
Nguồn vốn khác
|
1
|
2
|
3
|
4=5+6
|
5
|
6
|
7=8+9
|
8
|
9
|
10=11+12
|
11
|
12
|
I
|
HỖ TRỢ CHUNG ĐỐI
VỚI CÁC HTX
|
|
|
|
|
750
|
600
|
150
|
2.000
|
1.500
|
500
|
1
|
Hỗ trợ đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực
|
|
|
|
|
250
|
250
|
|
650
|
650
|
|
|
Số người được
cử đi đào tạo
|
Người
|
|
|
|
25
|
|
|
50
|
|
|
|
Tổng kinh
phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
100
|
100
|
|
300
|
300
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
100
|
|
|
300
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số người được tham gia bồi dưỡng
|
Người
|
|
|
|
35
|
|
|
65
|
|
|
|
Tổng kinh
phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
150
|
150
|
|
350
|
350
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
150
|
|
|
350
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Hỗ trợ xúc tiến thương
mại, mở rộng thị trường
|
|
|
|
|
150
|
100
|
50
|
450
|
250
|
200
|
|
Số hợp
tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
7
|
|
|
12
|
|
|
|
Tổng kinh
phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
150
|
100
|
50
|
450
|
250
|
200
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
100
|
|
|
250
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
50
|
|
|
200
|
|
|
3
|
Hỗ trợ ứng dụng KHKT. công nghệ mới
|
|
|
|
200
|
150
|
50
|
550
|
350
|
200
|
|
Số hợp tác
xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
7
|
|
|
12
|
|
|
|
Tổng kinh
phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
200
|
150
|
50
|
550
|
350
|
200
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
150
|
|
|
350
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
50
|
|
|
200
|
|
|
4
|
Hỗ trợ về
tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
|
|
|
|
|
1.000
|
|
|
2.000
|
|
|
|
Số hợp
tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
7
|
|
|
20
|
|
|
40
|
|
|
|
Tổng số vốn
được vay
|
Tr đồng
|
331
|
|
331
|
1.000
|
|
|
2.000
|
|
|
5
|
Tạo điều
kiện tham gia các Chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số Hợp
tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
7
|
|
|
10
|
|
|
6
|
Hỗ trợ
thành lập mới
|
|
|
|
|
150
|
100
|
50
|
350
|
250
|
100
|
|
Số hợp tác xã được hỗ
trợ
|
HTX
|
|
|
|
20
|
|
|
35
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
150
|
100
|
50
|
350
|
250
|
100
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
150
|
|
|
350
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
HỖ TRỢ
RIÊNG ĐỐI VỚI HTX NÔNG, LÂM, NGƯ
DIÊM NGHIỆP
|
|
|
|
|
1.000
|
700
|
300
|
2.050
|
1.150
|
900
|
1
|
Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng
|
|
|
|
|
200
|
150
|
50
|
450
|
250
|
200
|
|
Số hợp tác xã được hỗ
trợ
|
HTX
|
|
|
|
13
|
|
|
23
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
200
|
150
|
50
|
450
|
250
|
200
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
150
|
|
|
250
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
50
|
|
|
200
|
|
|
2
|
Hỗ trợ giao đất, thuê đất
|
|
200
|
|
|
200
|
150
|
50
|
450
|
250
|
200
|
|
Số hợp
tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
5
|
|
|
7
|
|
|
12
|
|
|
|
Tổng kinh
phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
200
|
|
200
|
200
|
150
|
50
|
450
|
250
|
200
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
150
|
|
|
250
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
50
|
|
|
200
|
|
|
3
|
Ưu đãi về
tín dụng
|
|
|
|
|
250
|
150
|
100
|
450
|
250
|
200
|
|
Số hợp tác xã được hỗ
trợ
|
HTX
|
|
|
|
12
|
|
|
22
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
250
|
150
|
100
|
450
|
250
|
200
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
150
|
|
|
250
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
100
|
|
|
200
|
|
|
4
|
Hỗ trợ
vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai,
dịch bệnh
|
|
|
|
|
200
|
150
|
50
|
450
|
250
|
200
|
|
Số hợp tác xã được hỗ
trợ
|
HTX
|
|
|
|
14
|
|
|
24
|
|
|
|
Tổng kinh
phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
200
|
150
|
50
|
450
|
250
|
200
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
150
|
|
|
250
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
50
|
|
|
200
|
|
|
5
|
Hỗ
trợ chế biến sản phẩm
|
|
|
|
|
150
|
100
|
50
|
250
|
150
|
100
|
|
Số hợp tác
xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
7
|
|
|
12
|
|
|
|
Tổng kinh
phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
150
|
100
|
50
|
250
|
150
|
100
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
100
|
|
|
150
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
50
|
|
|
100
|
|
|
|
Tổng số
|
Tr đồng
|
|
|
|
1.750
|
1.300
|
450
|
4.050
|
2.650
|
1.400
|
(1) Đề án thí điểm phát triển loại hình nhóm hộ,
tổ hợp tác sản xuất ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm xây dựng thôn, làng thành cộng
đồng phát triển kinh tế bền vững (Quyết
định 1410/QĐ-UBND ngày 30/12/2011
của UBND tỉnh). Đề
án kiện toàn bộ máy quản lý kinh tế tập thể từ tỉnh đến xã (Quyết định số 880/QĐ-UBND ngày 04/8/2009 của UBND tỉnh).
(2) Quyết định số 540/QĐ-UBND ngày 29/7/2013 của UBND tỉnh; Công văn số 2241/UBND-KTTH
ngày 25/09/2015, công văn số 2546/UBND-KTTH ngày 30/10/2015 của UBND tỉnh.
(3) Quyết định số 540/QĐ-UBND ngày 29/7/2013 Ban hành Kế
hoạch của UBND tỉnh thực hiện Kế hoạch số 51-KH/TU ngày 17-6-2013 của Tỉnh ủy Kon Tum về Kết luận số
56-KL/TW ngày 21-02-2013 của Bộ Chính trị đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung
ương 5 khoá IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập
thể; Kế hoạch số 2870/KH-UBND ngày 05/11/2014 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch số 76-KH/TU ngày 14/8/2014 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 97-KL/TW ngày 15/5/2014 của Bộ Chính
trị (khoá XI) về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực
hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Công văn số
446/UBND-KTTH ngày 13/3/2015 về việc triển khai thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012.
(4) Quyết định số 269/QĐ-UBND ngày 25/03/2016 của UBND
tỉnh Kon Tum.
(5) Quyết định số 181/QĐ-UBND ngày 01/03/2016 của UBND tỉnh Kon Tum.
(6) Tại công văn số 1797/UBND-KTTH
ngày 12/08/2015 về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm 2016-2020.
(7) Luật Hợp tác xã: Nghị định số
193/2003/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật hợp tác xã;
Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020; Nghi quyết Trung ương 5 khoá
IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/2/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện
Nghị quyết Trung ương 5 (khoá IX); Nghị định số 51/2007/NĐ-CP của ngày
10/10/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác. Kế hoạch số
51-KT/TU ngày 17/6/2013 của Tỉnh ủy Kon Tum thực hiện Kết luận 56-KL/TW ngày
21/2/2013 của Bộ Chính trị; Quyết định số 540/QĐ-UBND ngày 29/7/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Kế hoạch thực hiện Kế hoạch số 51-KH/TU ngày
17/6/2013 của Tỉnh ủy