ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 224/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 11 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ QUẢN LÝ NHU CẦU ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN NĂM 2021-2025
Thực hiện Kế hoạch số 206-KH/TU ngày
19/9/2020 của Thành ủy Hà Nội về việc triển khai thực hiện Nghị Quyết số
55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển
năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định
số 279/QĐ-TTg ngày 08/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc
gia về Quản lý nhu cầu điện (DSM) giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030;
Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 07/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
tiết kiệm điện giai đoạn 2020- 2025; trên cơ sở kết quả thực hiện giai đoạn
2018-2020, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch thực hiện Chương
trình quốc gia về Quản lý nhu cầu điện trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn
năm 2021-2025, với nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát
- Đảm bảo ổn định cung ứng điện, nâng
cao chất lượng điện năng và độ tin cậy cung cấp điện, góp phần bảo vệ môi trường
và phát triển kinh tế - xã hội thủ đô, nâng cao hiệu quả kinh tế chung của hệ
thống điện gắn với phát triển bền vững ngành điện, ngành năng lượng.
- Giảm công suất phụ tải đỉnh của hệ
thống điện thành phố Hà Nội, góp phần giảm công suất phụ tải đỉnh của hệ thống
điện quốc gia nhằm giảm nhu cầu về vốn đầu tư trong xây dựng mới, mở rộng hệ thống
điện, góp phần khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên năng lượng và phát triển bền
vững.
- Nâng cao nhận thức của khách hàng sử
dụng điện trong việc quản lý nhu cầu điện và sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả;
từng bước mở rộng đối tượng khách hàng tham gia Chương trình quốc gia về DSM đến
cả các khách hàng sử dụng điện sinh hoạt; từng bước chuyển từ khách hàng sử dụng
điện truyền thống sang khách hàng sử dụng điện thông minh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần giảm công suất phụ tải đỉnh
của hệ thống điện quốc gia (so với dự báo nhu cầu phụ tải điện trong quy hoạch
phát triển điện lực quốc gia) khoảng 1.000 MW vào năm 2025 và 2.000 MW vào năm
2030 thông qua triển khai thực hiện Chương trình quốc gia về DSM.
- Tiếp tục thực hiện các Đề án liên
quan đã triển khai hiệu quả trong giai đoạn 2007 - 2015 như Đề án lắp đặt công
tơ biểu giá điện theo thời gian (Time of Use - TOU), lắp đặt hệ thống bù công
suất phản kháng, các Đề án quảng bá, nâng cao nhận thức cho khách hàng sử dụng
điện trên địa bàn Thành phố.
- Từng bước mở rộng đối tượng khách
hàng tham gia Chương trình quốc gia về DSM đến cả các khách hàng sử dụng điện
sinh hoạt; tăng cường kết hợp thực hiện các Chương trình DSM với việc hỗ trợ,
khuyến khích khách hàng tham gia đầu tư trang bị hệ thống năng lượng mặt trời
mái nhà.
- Tăng cường phối hợp và thực hiện lồng
ghép với các Chương trình về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, Lộ trình
phát triển Lưới điện Thông minh và định hướng phát triển các dạng nguồn năng lượng
tái tạo của Thành phố để đảm bảo khai thác tối đa tiềm năng của các Chương
trình DSM và đạt được hiệu quả cao nhất.
- Tích cực triển khai các Chương
trình Điều chỉnh phụ tải điện (Demand Response - DR), với mục tiêu từ năm 2021
có thể triển khai rộng rãi với nhiều đối tượng khách hàng sử dụng điện tham gia
trên toàn Thành phố.
- Thực hiện các Chương trình DSM thí
điểm, trung và dài hạn cũng như chiến dịch quốc gia nâng cao nhận thức về các
Chương trình DSM.
II. NỘI DUNG, GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác
tuyên truyền, đào tạo nâng cao năng lực và nhận thức
- Xây dựng và triển khai đồng bộ các
chương trình tuyên truyền, tăng cường giáo dục cộng đồng, giáo dục trong các cơ
sở đào tạo về nội dung, lợi ích của việc thực hiện Chương trình quốc gia về Quản
lý nhu cầu điện trên địa bàn Thành phố. Sử dụng đồng bộ các phương tiện thông
tin, truyền thông phù hợp để tăng cường nhận thức cho người dân, khách hàng sử
dụng điện và các đơn vị điện lực đối với Chương trình quốc gia về DSM.
- Đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ
cán bộ, đặc biệt cho các bộ phận, các đơn vị quản lý, triển khai Chương trình
quốc gia về DSM.
- Nghiên cứu đề xuất xây dựng tài liệu
đào tạo về nội dung và lợi ích của các Chương trình quốc gia về DSM để các trường
học tham khảo đưa vào Chương trình giáo dục, phù hợp với cấp độ đào tạo học
sinh, sinh viên.
- Phối hợp và thực hiện lồng ghép
nâng cao nhận thức của xã hội, khách hàng sử dụng điện về Chương trình quốc gia
về Quản lý nhu cầu điện với nội dung tuyên truyền về tiết kiệm điện, sử dụng
năng lượng tiết kiệm, hiệu quả do cơ quan chức năng và các đơn vị điện lực chủ
trì thực hiện.
2. Về khoa học
và công nghệ
- Tiếp tục trang bị các hệ thống cơ sở
hạ tầng hiện đại tại các đơn vị điện lực và khách hàng sử dụng điện như: Hệ thống
hạ tầng đo đếm tiên tiến, công tơ đọc và thu thập số liệu đo đếm từ xa AMR,
năng lượng mặt trời lắp mái, tích hợp lưu trữ năng lượng, thông tin để tối ưu
hóa việc tham gia của khách hàng sử dụng điện trong Chương trình DSM, Chương
trình điều chỉnh phụ tải điện (DR).
- Tiếp tục triển khai thay thế công
tơ cơ khí bằng công tơ điện tử; lập cơ sở dữ liệu đo đếm hàng ngày của nhiều loại
hình khách hàng từ dân dụng đến công nghiệp, dịch vụ đáp ứng yêu cầu phân tích,
nghiên cứu phụ tải, dự báo phụ tải cũng như việc quản lý nhu cầu điện được
chính xác và kịp thời.
- Tiếp tục triển khai rộng rãi, quảng
bá sử dụng đèn compact - LED, khuyến khích sử dụng điều hòa công nghệ mới có hiệu
suất cao và tiết kiệm điện, triển khai đề án công tơ biểu giá điện theo thời
gian,...; khuyến khích sử dụng công nghệ mới hiệu suất cao và tiết kiệm điện.
- Tiếp tục thực hiện công tác nghiên
cứu phụ tải điện, nâng cao năng lực dự báo nhu cầu phụ tải điện của Tổng Công
ty Điện lực thành phố Hà Nội và các đơn vị có liên quan khác.
- Thực hiện đánh giá tiềm năng, nhu cầu
và thiết kế các Chương trình DSM phù hợp đối với từng khu vực, đối tượng khách
hàng sử dụng điện, đơn vị điện lực và cơ chế khuyến khích, các nguồn lực hỗ trợ
khác. Các Chương trình DSM được thiết kế và thực hiện phải đảm bảo mục tiêu
thuyết phục khách hàng sử dụng điện tham gia một cách tự nguyện và chủ động.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về
các cơ sở lắp đặt hệ thống năng lượng mặt trời mái nhà, cơ sở có hệ thống tích
hợp lưu trữ năng lượng để phục vụ tối ưu hóa việc tham gia của khách hàng sử dụng
điện trong các Chương trình DSM/DR.
3. Về cơ chế
chính sách
- Nghiên cứu đề xuất cơ chế đặc thù,
đột phá để khuyến khích và thúc đẩy phát triển mạnh mẽ các nguồn năng lượng tái
tạo phù hợp với điều kiện thực tế trên địa bàn Thành phố, trong đó ứng dụng lắp
đặt hệ thống điện năng lượng mặt trời áp mái đối với các dự án sử dụng nguồn vốn
ngân sách đầu tư xây dựng mới, nâng cấp cải tạo các trụ sở cơ quan thuộc Thành
phố Hà Nội.
- Rà soát, điều chỉnh, đổi mới cơ chế
tài chính theo hướng khuyến khích, thu hút mạnh các nguồn vốn đầu tư nhằm phát
triển thị trường năng lượng đồng bộ, liên thông, hiện đại, hiệu quả phù hợp với
định hướng của Nhà nước.
4. Về hợp tác quốc
tế
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tranh thủ
các nguồn lực hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế để thực hiện các dự án hỗ trợ kỹ
thuật trên địa bàn Thành phố.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ hoạt động trong lĩnh vực
quản lý nhu cầu điện, thông qua các hình thức đầu tư trực tiếp, hội thảo khoa học,
nghiên cứu xây dựng phòng thử nghiệm hợp chuẩn.
(Danh
mục các nhiệm vụ trọng tâm Phụ lục kèm theo).
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện dự kiến bao
gồm:
- Nguồn ngân sách Thành phố: Các Sở,
ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã cân đối, bố trí kinh phí thực hiện
theo Kế hoạch được giao hàng năm hoặc đề xuất UBND Thành phố cấp bổ sung trên
cơ sở hướng dẫn, thẩm định của Sở Tài chính.
- Nguồn kinh phí của các đơn vị điện
lực và doanh nghiệp, khách hàng sử dụng điện và nguồn kinh phí hỗ trợ, đóng góp
hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Công
Thương
- Là cơ quan chủ trì, phối hợp các Sở,
ngành, đơn vị liên quan thực hiện Kế hoạch này; xây dựng dự toán; quản lý, sử dụng
và thanh, quyết toán nguồn kinh phí theo quy định; đôn đốc, giám sát, kiểm tra
hoạt động triển khai, kết quả của từng nhiệm vụ theo Kế hoạch được duyệt; thường
xuyên theo dõi, cập nhật, rà soát, đề xuất báo cáo UBND Thành phố sửa đổi, bổ
sung, ban hành cơ chế, chính sách phù hợp điều kiện thực tế, đảm bảo đúng quy định
của pháp luật, đạt mục tiêu đề ra; tham mưu UBND Thành phố tổng hợp, đánh giá kết
quả, báo cáo, xem xét khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc
hàng năm theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các quận, huyện, thị xã, Tổng công
ty Điện lực thành phố Hà Nội và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện công tác
tuyên truyền phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức của khách hàng sử dụng điện
và toàn xã hội trong việc quản lý nhu cầu điện và sử dụng điện hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính và đơn vị liên quan nghiên cứu đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ,
nhằm thúc đẩy phát triển điện năng lượng mặt trời trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành,
đơn vị liên quan nghiên cứu đề xuất cơ chế đặc thù để khuyến khích và thúc đẩy
phát triển mạnh mẽ các nguồn năng lượng tái tạo phù hợp với điều kiện thực tế
trên địa bàn Thành phố, trong đó ứng dụng lắp đặt hệ thống điện năng lượng mặt
trời mái nhà đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách đầu tư xây dựng mới,
nâng cấp cải tạo các trụ sở cơ quan thuộc Thành phố Hà Nội, các công trình chiếu
sáng bằng đèn LED có sử dụng điện mặt trời hoặc điện gió của hộ dân, cụm dân
cư, đường nông thôn, nhà trường,...; Xây dựng một số mô hình thí điểm lắp đặt hệ
thống điện năng lượng mặt trời mặt nước trên mặt hồ nhằm tăng sản lượng điện,
khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo trên địa bàn Thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan trong việc thực hiện huy động các nguồn vốn từ các tổ chức, cá
nhân tham gia theo quy định.
2. Sở Thông tin
và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí Thành phố
và hướng dẫn các cơ quan báo chí Trung ương ký Chương trình phối hợp công tác
thông tin tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân, khách hàng sử dụng
điện về nội dung, lợi ích, cách thức thực hiện Chương trình quốc gia về quản lý
nhu cầu điện.
3. Sở Giáo dục
và Đào tạo
Phối hợp Sở Công Thương, Tổng công ty
Điện lực thành phố Hà Nội và đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền nội dung, lợi
ích của Chương trình quốc gia về DSM để các cơ sở đào tạo tham khảo đưa vào
Chương trình giáo dục, phù hợp với cấp độ đào tạo.
4. Sở Xây dựng
Phối hợp trong việc xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện Chương trình DSM của Thành phố; kiểm tra các hồ sơ hoàn
thành công trình theo thẩm quyền và nghiệm thu tuân thủ theo thiết kế được thẩm
định, phê duyệt; phối hợp trong công tác giới thiệu, phổ biến các tiêu chuẩn,
quy chuẩn và giải pháp về sử dụng năng lượng mặt trời mái nhà, tự động hóa các
tòa nhà và trong chiếu sáng đô thị; các dự án nước sạch.
5. Sở Tài chính
Hướng dẫn, bố trí ngân sách hàng năm
để triển khai thực hiện Kế hoạch này theo đề nghị của các cơ quan liên quan; kiểm
tra việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí theo quy định của Luật
Ngân sách và các văn bản quy định hiện hành; phối hợp Sở Công Thương nghiên cứu
đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ, nhằm thúc đẩy phát triển điện năng lượng tái
tạo trên địa bàn thành phố Hà Nội.
6. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
Phối hợp Sở Công Thương nghiên cứu đề
xuất cơ chế đặc thù nhằm hỗ trợ, thúc đẩy phát triển điện năng lượng tái tạo
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
7. UBND các quận,
huyện, thị xã
Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện
Chương trình DSM của Thành phố; Phối hợp các Sở, ngành, Tổng công ty Điện lực
thành phố Hà Nội, các Công ty điện lực quận, huyện, thị xã thực hiện tuyên truyền,
phổ biến pháp luật, tăng cường nâng cao nhận thức của xã hội, nhân dân trên địa
bàn.
8. Tổng công ty
Điện lực thành phố Hà Nội
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành,
đơn vị liên quan thực hiện các đề án, chương trình về quản lý nhu cầu điện trên
địa bàn Thành phố theo Kế hoạch được duyệt; chủ động bố trí nguồn kinh phí thực
hiện theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch, giải pháp thực
hiện quản lý nhu cầu điện phù hợp các khả năng cung cấp (giờ cao điểm, thấp điểm);
xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu hàng năm, lộ trình cụ thể thực hiện đảm bảo đồng bộ
với các mục tiêu của Chương trình quốc gia về DSM.
- Tiếp tục thực hiện đầu tư, nâng cấp
hệ thống điện, hệ thống công nghệ thông tin, hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt
là hệ thống hạ tầng đo đếm tiên tiến, hệ thống công tơ đọc và thu thập số liệu
đo đếm từ xa để thực hiện có hiệu quả Chương trình quốc gia về DSM trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
- Chủ động nghiên cứu phụ tải điện,
khai thác dữ liệu nghiên cứu phụ tải điện, theo dõi, quản lý chặt chẽ biểu đồ
phụ tải điện của khách hàng sử dụng điện, đặc biệt là các khách hàng có đóng
góp và ảnh hưởng nhiều đến biểu đồ phụ tải điện; định kỳ hàng quý cung cấp dữ
liệu về DSM thuộc lưới điện thành phố Hà Nội cho Sở Công Thương tổng hợp.
- Báo cáo kết quả thực hiện các nội
dung, Chương trình quốc gia về DSM được giao theo yêu cầu của Bộ Công Thương, Sở
Công Thương.
- Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Thông tin và Truyền thông, UBND các quận, huyện, thị xã tuyên truyền, tăng cường
nâng cao nhận thức của nhân dân, khách hàng sử dụng điện và đơn vị điện lực về
nội dung, lợi ích của Chương trình quốc gia về DSM.
9. Khách hàng sử
dụng điện và các đơn vị có liên quan
Có trách nhiệm chủ động tham gia thực
hiện Chương trình quốc gia về DSM được triển khai trên địa bàn Thành phố, góp
phần điều hòa công suất lưới điện, giảm phụ tải đỉnh, giảm quá tải lưới điện,
nâng cao hiệu quả đầu tư và sử dụng lưới điện của thành phố Hà Nội.
Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu các
Sở, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã, các đơn vị liên quan căn cứ Kế hoạch
được duyệt chủ động tổ chức thực hiện theo quy định; báo cáo kết quả thực hiện
về Sở Công Thương trước ngày 01 tháng 12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND
Thành phố.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo, đề xuất gửi Sở Công Thương tổng hợp,
tham mưu UBND Thành phố xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (để báo cáo);
- Chủ tịch UBND Thành phố (để báo cáo);;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố (để báo cáo);;
- Các Sở, ban, ngành Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội;
- VPUB: CVP, các PCVP; KT, KGVX, ĐT, TKBT;
- Lưu VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sửu
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ QUẢN
LÝ NHU CẦU ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN NĂM 2021-2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 224/KH-UBND ngày 18/11/2020 của UBND Thành phố
Hà Nội)
STT
|
Nội dung thực
hiện
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Nguồn kinh phí
dự kiến
|
I
|
Công tác tuyên truyền, đào tạo nâng cao năng lực
và nhận thức
|
|
1
|
Tuyên truyền nâng cao nhận thức về quản lý nhu cầu
điện trong cộng đồng; in ấn, biên tập, sổ tay, tờ rơi...
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ngành,
UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan
|
Ngân sách
|
2
|
Tổ chức Hội nghị trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về
Quản lý nhu cầu điện cho khách hàng Công nghiệp và thương mại
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ngành,
UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan
|
Ngân sách
|
3
|
Tổ chức tập huấn về thực hiện Chương trình quốc
gia về Quản lý nhu cầu điện cho khách hàng sử dụng năng lượng trọng điểm trên
địa bàn thành phố Hà Nội
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ngành, UBND
các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan
|
Ngân sách
|
4
|
Hội nghị tuyên truyền phổ biến nâng cao nhận thức
của cộng đồng, đơn vị điện lực, khách hàng sử dụng điện về nội dung và lợi
ích của chương trình điều chỉnh phụ tải điện
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ngành,
UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan
|
Ngân sách
|
5
|
Xây dựng chương trình truyền thông về Chương
trình Quản lý nhu cầu điện
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ngành, UBND
các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan
|
Ngân sách
|
6
|
Truyền thông về thực hiện truyền thông dịch vụ
khách hàng, DSM, tiết kiệm điện, an toàn điện, cao điểm hè,...
|
Tổng Công ty Điện
lực Thành phố
|
Các Sở, ngành, UBND
các quận, huyện, thị xã, các Công ty điện lực và khách hàng sử dụng điện
|
|
7
|
Bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ cán
bộ, các bộ phận, đơn vị quản lý, triển khai Chương trình quốc gia về DSM.
|
Tổng Công ty Điện
lực Thành phố
|
Các Sở, ngành,
UBND các quận, huyện, thị xã, các Công ty điện lực và khách hàng sử dụng điện
|
|
II
|
Nhiệm vụ về khoa học công nghệ
|
|
1
|
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về các cơ sở lắp đặt
hệ thống năng lượng mặt trời mái nhà, cơ sở có hệ thống tích hợp lưu trữ năng
lượng để phục vụ tối ưu hóa việc tham gia của khách hàng sử dụng điện trong
các Chương trình DSM/DR.
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ngành,
UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan
|
Ngân sách
|
2
|
Tiếp tục lắp đặt công tơ điện tử và hệ thống thu
thập dữ liệu từ xa.
|
Tổng Công ty Điện
lực Thành phố
|
Khách hàng sử dụng
điện và các đơn vị có liên quan
|
|
3
|
Tiếp tục lắp đặt điện mặt trời mái nhà nhà trụ sở
và các trạm biến áp 110kV, 220kV.
|
Tổng Công ty Điện
lực Thành phố
|
Các đơn vị điện lực
|
|
4
|
Tiếp tục triển khai Đề án tiết giảm điện (CLP)
thành phố Hà Nội
|
Tổng Công ty Điện
lực Thành phố
|
Khách hàng sử dụng
điện và các đơn vị có liên quan
|
|
5
|
Tiếp tục triển khai Đề án tiết giảm phụ tải điện
khẩn cấp (EDRP) thành phố Hà Nội
|
Tổng Công ty Điện
lực Thành phố
|
Khách hàng sử dụng
điện và các đơn vị có liên quan
|
|
6
|
Tiếp tục triển khai Đề án thí điểm biểu giá điện hai
thành phần (giá điện năng và giá công suất)
|
Tổng Công ty Điện
lực Thành phố
|
Khách hàng sử dụng
điện và các đơn vị có liên quan
|
|
7
|
Tiếp tục triển khai Đề án biểu giá công suất cực
đại thời gian thực
|
Tổng Công ty Điện
lực Thành phố
|
Khách hàng sử dụng
điện và các đơn vị có liên quan
|
|
8
|
Tiếp tục triển khai Đề án điều chỉnh phụ tải sử dụng
các ưu đãi phi thương mại
|
Tổng Công ty Điện
lực Thành phố
|
Khách hàng sử dụng
điện và các đơn vị có liên quan
|
|
9
|
Tiếp tục triển khai điều chỉnh phụ tải điện tự
nguyện.
|
Tổng Công ty Điện
lực Thành phố
|
Khách hàng sử dụng
điện và các đơn vị có liên quan
|
|
10
|
Thực hiện phối hợp các Chương trình quốc gia về DSM
và Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả
|
Tổng Công ty Điện
lực Thành phố
|
Khách hàng sử dụng
điện và các đơn vị có liên quan
|
|
Ill
|
Nhiệm vụ về cơ chế chính sách
|
|
1
|
Nghiên cứu đề xuất cơ chế đặc thù nhằm hỗ trợ, thúc
đẩy phát triển điện năng lượng tái tạo trên địa bàn thành phố Hà Nội, trong
đó ứng dụng lắp đặt hệ thống điện năng lượng mặt trời mái nhà đối với các dự
án sử dụng nguồn vốn ngân sách đầu tư xây dựng mới, nâng cấp cải tạo các trụ
sở cơ quan thuộc Thành phố Hà Nội, các công trình chiếu sáng bằng đèn LED có
sử dụng điện mặt trời hoặc điện gió của hộ dân, cụm dân cư, đường nông thôn,
nhà trường, bệnh viện, trụ sở cơ quan,...
|
Sở Công Thương
|
Sở Kế hoạch &
Đầu tư, Sở Tài chính
|
|
2
|
Rà soát, nghiên cứu điều chỉnh, đổi mới cơ chế
tài chính theo hướng khuyến khích, thu hút mạnh các nguồn vốn đầu tư nhằm
phát triển thị trường năng lượng đồng bộ, liên thông, hiện đại, hiệu quả phù
hợp với quy định, định hướng của Nhà nước.
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, ngành
|
|
|
|
|
|
|
|