ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2131/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
20 tháng 5 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 03-NQ/TU NGÀY 31/5/2021 CỦA
BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA XIV VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 428-CTR/BCSĐ
NGÀY 29/6/2021 CỦA BAN CÁN SỰ ĐẢNG UBND TỈNH VỀ ĐẨY MẠNH ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TĂNG
TRƯỞNG, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG, NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG, SỨC CẠNH TRANH CỦA
NỀN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
Căn cứ Nghị quyết số
03-NQ/TU ngày 31/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV về đẩy mạnh đổi
mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức
cạnh tranh của nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo.
Thực hiện Chương trình hành
động số 428-CTr/BCSĐ ngày 29/6/2021 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh về thực hiện
Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 31/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV về
đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất
lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp
theo; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Xác định nhiệm vụ, trách nhiệm
của các cấp, các ngành trong việc chỉ đạo, điều hành thực hiện mục tiêu Nghị
quyết số 03-NQ/TU ngày 31/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV và
Chương trình hành động số 428-CTr/BCSĐ ngày 29/6/2021 của Ban Cán sự Đảng UBND
tỉnh về đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng,
năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 và những
năm tiếp theo.
- Thông qua thực hiện Kế hoạch,
tạo ra sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị; nâng cao hiệu quả điều hành
của bộ máy chính quyền các cấp; tập trung thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp về đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng,
năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế, huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực góp phần phát triển kinh tế nhanh, bền vững.
2. Yêu cầu:
- Quán triệt các quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao
chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế giai
đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 31/5/2021 của
Tỉnh ủy và Chương trình hành động số 428-CTr/BCSĐ ngày 29/6/2021 của Ban Cán sự
Đảng UBND tỉnh, tập trung thực hiện ngay các giải pháp, nhiệm vụ theo chức năng
thẩm quyền, phù hợp với điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực và từng địa
phương.
- Tạo sự thống nhất trong tư duy
và hành động của các cấp, các ngành, xác định đây là nhiệm vụ chính trị trọng
tâm, thường xuyên trong quá trình tổ chức chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của từng ngành và địa phương, nhằm góp phần
quan trọng trong tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh.
II. NỘI DUNG
1. Mục tiêu
Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại nền
kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, ứng dụng khoa học và công nghệ,
thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh tế; huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển kinh
tế nhanh và bền vững. Phấn đấu đến năm 2025, là tỉnh phát triển khá của khu vực
và cả nước, là một trong những trung tâm năng lượng tái tạo, năng lượng sạch; đến
năm 2030, trở thành tỉnh có mức thu nhập bình quân thuộc nhóm trung bình cao của
cả nước.
2. Các chỉ
tiêu chủ yếu đến năm 2025
- Giai đoạn 2021 - 2025: Tốc
độ tăng tổng sản phẩm nội tỉnh (GRDP) đạt 10-11%/năm. Tốc độ tăng trưởng giá trị
gia tăng các ngành: nông, lâm, thủy sản 3-4%/năm; công nghiệp - xây dựng
17-18%/năm; dịch vụ 10-11%/năm. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 100-105 ngàn tỷ
đồng, trong đó vốn các thành phần kinh tế và dân cư chiếm khoảng 82-83%. Tốc độ
tăng năng suất lao động bình quân hàng năm đạt 10-11%.
- Đến năm 2025: Quy mô nền
kinh tế tăng 1,9 lần so với năm 2020; GRDP bình quân đầu người đạt 113-115 triệu
đồng/người. Cơ cấu kinh tế: nông, lâm, thủy sản chiếm 18-19%; công nghiệp - xây
dựng chiếm 42-43%; dịch vụ 39-40%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%, trong đó
có bằng cấp, chứng chỉ là 33%. Đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp
(TFP) vào tăng trưởng đạt 44-45%; tỷ trọng kinh tế số bằng mức bình quân chung
của cả nước.
3. Một số
nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm
3.1. Tiếp tục triển khai đồng
bộ, có hiệu quả các khâu đột phá về phát triển kinh tế - xã hội; trọng tâm là
hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh đổi mới sáng tạo và phát triển nguồn nhân lực
a) Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh,
các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố:
- Tiếp tục rà soát, tham mưu cụ
thể hóa, bổ sung kịp thời các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội
của Trung ương phù hợp với tình hình của địa phương, nhất là cơ chế, chính sách
đặc thù hỗ trợ tỉnh theo Nghị quyết số 115/NQ-CP của Chính phủ. Tập trung
nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách mới đảm bảo đáp ứng yêu cầu thực tiễn,
hướng vào mục tiêu phát triển của tỉnh, nhằm khai thác, phát huy cao nhất những
lĩnh vực lợi thế, cạnh tranh; thúc đẩy đổi mới sáng tạo, phát triển nguồn nhân
lực.
- Rà soát, tham mưu đề xuất
hoàn thiện thể chế, chính sách về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh; về thu hút và thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số,
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực
có lợi thế (như năng lượng tái tạo, du lịch, kinh tế biển, nông nghiệp công nghệ
cao...); thu hút lấp đầy các khu, cụm công nghiệp; thu hút phát triển hạ tầng
khu, cụm công nghiệp, hạ tầng giao thông, đô thị, thủy lợi; hỗ trợ phát triển
kinh tế tư nhân, hợp tác xã,...
- Tập trung huy động đa dạng
nguồn lực đầu tư. Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn lực cho phát triển nhất là đất đai, tài nguyên, khoáng sản.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố:
- Tham mưu triển khai có hiệu
quả Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 10/01/2022 về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Tổng hợp, tham mưu đề xuất đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, theo hướng liên
thông và đa mục tiêu, nhất là hạ tầng giao thông, thủy lợi, cảng biển, các khu
đô thị, hạ tầng truyền tải điện, thông tin, viễn thông...
- Tham mưu huy động có hiệu quả
các nguồn lực, đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư thông qua các mô hình hợp tác
công - tư, nguồn vốn xã hội hóa, nguồn vốn hỗ trợ của nước ngoài.
c) Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và
Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Tham mưu phát triển nhanh nguồn
nhân lực cả về số lượng và chất lượng, tăng năng suất lao động gắn với chuyển dịch
cơ cấu lao động hợp lý.
- Triển khai các giải pháp đổi
mới, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo ở các cấp học.
- Phát triển Phân hiệu trường Đại
học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh tại Ninh Thuận hướng đến mục tiêu hình thành
trường Đại học đa ngành sau năm 2030; trước mắt tham gia đào tạo nhân lực chất
lượng cao cho tỉnh; ưu tiên đầu tư phát triển nhanh trường Cao đẳng nghề Ninh
Thuận thành cơ sở đào tạo trọng điểm của khu vực, đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân
lực theo tiêu chuẩn ASEAN.
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục
và đào tạo; tăng cường liên kết đào tạo theo hướng tiếp cận với tiêu chuẩn của
các nước trong khu vực gắn với nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động.
d) Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố:
- Tham mưu triển khai có hiệu
quả Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 10/01/2022 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh ứng dụng
phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030.
- Đẩy mạnh triển khai có hiệu
quả các giải pháp đổi mới sáng tạo, lấy doanh nghiệp làm trung tâm; tăng cường
nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, nhân rộng công nghệ cao vào các lĩnh vực của
sản xuất và đời sống.
- Lựa chọn, tập trung phát triển
công nghệ mới, các đề tài, dự án phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh.
đ) Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố tham
mưu đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển chính quyền điện tử và đô
thị thông minh.
e) Cục Thống kê tỉnh chủ trì,
phối hợp với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố nghiên cứu,
xây dựng hệ thống chỉ số theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu về đổi mới mô hình
tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế trong từng ngành, lĩnh vực (TFP, năng suất
lao động,...).
3.2. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền
kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng theo chiều sâu; thúc đẩy đổi mới sáng tạo,
thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số
a) Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh,
các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, các đơn vị ngành dọc cấp tỉnh, UBND các
huyện, thành phố:
- Triển khai đẩy mạnh cơ
cấu lại nền kinh tế, các ngành lĩnh vực dựa trên nền tảng công nghệ số, ứng dụng
những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Đẩy mạnh phát triển các ngành
dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao như kinh tế đô thị, du lịch, viễn
thông, tài chính, ngân hàng, bất động sản, vận tải, logistics. Phấn đấu đến năm
2025 kinh tế đô thị chiếm 75% GRDP của tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới,
nâng chất lượng hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh cung ứng dịch
vụ sự nghiệp công lập theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự
nghiệp công. Chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần khi
đủ điều kiện theo quy định; giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động
kém hiệu quả.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành
phố:
- Triển khai các giải pháp đẩy
mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu
và xây dựng nông thôn mới . Phát triển nông nghiệp kết hợp hài hòa cả chiều rộng
và chiều sâu, trong đó chú trọng phát triển theo chiều sâu; tăng cường ứng dụng
khoa học - công nghệ, phát triển nông nghiệp sạch, hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ số, có năng suất
cao và tính cạnh tranh cao.
- Phát triển chăn nuôi từng bước
trở thành ngành sản xuất chính. Phát triển chăn nuôi theo hướng an toàn, hiệu
quả, giá trị cao, tăng tỷ trọng các vật nuôi có lợi thế; đẩy mạnh phát triển
chăn nuôi trang trại tập trung, liên kết với doanh nghiệp để hình thành chuỗi
giá trị khép kín, tạo thương hiệu của địa phương.
- Cơ cấu lại nghề khai thác hải
sản theo hướng hiệu quả, bền vững, khuyến khích đầu tư trang thiết bị hiện đại
cho nhóm tàu khai thác vùng khơi gắn với phát triển mô hình dịch vụ trên biển,
mở rộng ngư trường gắn với bảo vệ an ninh chủ quyền biển, đảo. Đến năm 2025, sản
lượng khai thác đạt 110-115 nghìn tấn, sản xuất tôm giống đạt 41 tỷ con. Nghiên
cứu, quy hoạch nuôi hải sản tầng biển sâu.
- Xây dựng Ninh Thuận thành
trung tâm sản xuất tôm giống có chất lượng cao của cả nước, ưu tiên phát triển
nuôi tôm công nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các đối tượng có lợi thế. Quy hoạch
và đầu tư phát triển khu sản xuất giống công nghệ cao An Hải, Phước Dinh.
- Phấn đấu đến năm 2025, ngành
nông lâm thủy sản chiếm 18-19% GRDP của tỉnh, trong đó ngành nông lâm nghiệp
chiếm 44 - 45%; thủy sản chiếm 55 - 56% trong cơ cấu nội bộ ngành.
c) Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố:
- Tập trung cơ cấu lại công
nghiệp theo hướng phát triển mạnh công nghiệp năng lượng (năng lượng sạch, năng
lượng tái tạo, điện khí), điện gió ngoài khơi, công nghiệp chế biến, chế tạo,
công nghiệp phụ trợ, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp sử dụng nhiều
năng lượng, công nghiệp nặng sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường.
Chú trọng phát triển công nghiệp theo chiều sâu, tăng cường áp dụng khoa học -
công nghệ để tăng năng suất lao động, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Tham mưu triển khai có hiệu
quả Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 19/01/2022 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh phát triển
công nghiệp trên địa bàn tỉnh và Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 25/01/2022 của Tỉnh
ủy về xây dựng Ninh Thuận thành Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo của cả
nước.
- Đẩy nhanh tiến độ các dự án
công nghiệp chế biến; các dự án năng lượng; trung tâm điện khí LNG Cà Ná quy mô
6.000MWW; đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng lưới điện truyền tải; phát triển công
nghiệp đóng tàu và các dịch vụ logistics ở khu vực phía Nam; hình thành trung
tâm bảo trì, bảo dưỡng điện gió, điện mặt trời, điện khí, cung cấp thiết bị
ngành năng lượng tái tạo. Đẩy nhanh hoàn thiện hạ tầng và tăng cường thu hút
các nhà đầu tư thứ cấp, nâng tỷ lệ lấp đầy các cụm công nghiệp. Phấn đấu đến
năm 2025, ngành công nghiệp chiếm 29-30% GRDP của tỉnh.
- Phát triển tiểu thủ công nghiệp.
Thu hút đầu tư và phát huy hiệu quả các trung tâm thương mại, siêu thị, mạng lưới
cửa hàng tiện lợi, hệ thống chợ. Đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử, hoàn
thành đưa vào hoạt động sàn thương mại điện tử của tỉnh; phấn đấu tổng mức bán
lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 15-16%/năm.
d) Ban quản lý các Khu công
nghiệp chủ trì tham mưu đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp và
tăng cường thu hút các nhà đầu tư thứ cấp, nâng tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp
để tạo đột phá trong tăng trưởng ngành công nghiệp.
đ) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố tham
mưu triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 31/8/2021 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển du lịch Ninh Thuận trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030; xây dựng Ninh Thuận trở
thành điểm đến quan trọng trong chuỗi du lịch duyên hải miền Trung; phối hợp đẩy
nhanh tiến độ triển khai các dự án du lịch trọng điểm.
e) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố:
- Tham mưu triển khai có hiệu
quả Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 11/01/2022 của Tỉnh ủy về phát triển vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam của tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Tham mưu triển khai có hiệu
quả Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 17/01/2022 về phát triển kinh tế biển đến năm
2025, định hướng đến năm 2030, phấn đấu đến năm 2025 kinh tế biển chiếm 41-42%
GRDP.
- Tham mưu đẩy mạnh cơ cấu lại
đầu tư công theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên đầu tư đồng bộ kết cấu
hạ tầng thiết yếu, tạo điều kiện để thu hút xã hội hóa nguồn lực đầu tư của các
thành phần kinh tế và các nguồn vốn nước ngoài (ODA, FDI, NGOs).
g) Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh,
Chi cục Hải quan tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao chủ trì phối hợp các
Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố:
- Tham mưu cơ cấu lại ngân sách
nhà nước theo hướng tăng thu nội địa, tăng chi đầu tư phát triển, giảm chi thường
xuyên, bảo đảm an sinh xã hội và quốc phòng - an ninh.
- Đẩy mạnh khai thác nguồn thu
từ đất đai để trở thành một trong những nguồn thu chủ lực trong nguồn thu cân đối
của tỉnh. Phấn đấu đến năm 2025, tổng thu ngân sách đạt 6.400-6.500 tỷ đồng,
tăng bình quân 12-13%/năm, bảo đảm cân đối được chi thường xuyên của ngân sách
tỉnh.
- Tham mưu cổ phần hóa các đơn
vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện bảo đảm công khai, minh bạch, đúng quy định;
đổi mới quản trị doanh nghiệp nhà nước theo nguyên tắc thị trường và đúng quy định
của pháp luật để nâng chất lượng hoạt động; tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát không để xảy ra thất thoát vốn, tài sản nhà nước.
h) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố:
- Tham mưu thực hiện tốt công
tác quy hoạch đô thị, từng bước xây dựng hệ thống đô thị đồng bộ, hài hòa, có
tính kết nối cao. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các khu đô thị mới ven biển.
Phát triển các đô thị ven biển với các chức năng đặc thù phù hợp, hiệu quả.
- Phối hợp với các địa phương
trong đầu tư xây dựng thị trấn Tân Sơn đạt đô thị loại IV; nâng chất lượng các đô
thị Phước Dân, Khánh Hải; phát triển các đô thị mới Cà Ná, Vĩnh Hy, Thanh Hải
và các thị trấn Lợi Hải, Phước Nam, Phước Đại. Phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ đô
thị hóa đạt trên 43%.
i) Sở Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố tập trung
đẩy nhanh tiến độ hoàn thành cảng tổng hợp Cà Ná, lập quy hoạch hệ thống cảng cạn
tỉnh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Phối hợp các Ban Quản lý dự án
của Bộ ngành Trung ương và các cơ quan có liên quan hoàn thành công tác giải
phóng mặt bằng dự án đường bộ cao tốc Bắc-Nam và Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ
27 các đoạn còn lại. Phối hợp Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình
giao thông hoàn thành các công trình giao thông theo kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2021-2025.
k) Chi nhánh Ngân hàng nhà nước
tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường quản lý nhà nước về
tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh phát triển
thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021- 2025, đặc biệt
thanh toán điện tử đối với các dịch vụ hành chính công như thuế, điện nước, học
phí và thanh toán viện phí trong khám, chữa bệnh.
l) UBND thành phố Phan Rang -
Tháp Chàm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh tập trung xây dựng
thành phố Phan Rang - Tháp Chàm là đô thị thông minh, đô thị xanh, đô thị du lịch
phát triển.
3.3. Phát triển mạnh khu vực
kinh tế tư nhân cả về số lượng, chất lượng, thực sự là một động lực quan trọng
trong phát triển kinh tế
a) Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh,
UBND các huyện, thành phố:
- Đổi mới thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; thực hiện số hóa hồ
sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính tại Bộ phận Một cửa.
- Tăng cường công khai, minh bạch
các thông tin có liên quan đến đầu tư kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp về vốn,
lao động, thị trường, ứng dụng công nghệ hiện đại, chuyển đổi số…Chủ động gặp gỡ
doanh nghiệp để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp tại địa
phương; có giải pháp kịp thời, hiệu quả nâng cao tính minh bạch, tạo điều kiện
thuận lợi, bình đẳng cho nhà đầu tư, doanh nghiệp trong tiếp cận thông tin.
- Tham mưu, thu hút đầu tư vào
các lĩnh vực, địa bàn phụ trách.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố:
- Tổng hợp, tham mưu đề xuất
các giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động (vốn, lao động, thị trường, ứng dụng công
nghệ hiện đại, chuyển đổi số...). Hỗ trợ tạo điều kiện từng bước hình thành một
số doanh nghiệp của tỉnh có quy mô lớn, khả năng cạnh tranh cao trong khu vực
và quốc tế.
- Nâng chất lượng, hiệu quả thu
hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, ưu tiên thu hút các dự án có công nghệ cao,
thân thiện môi trường, tập trung các lĩnh vực lợi thế về năng lượng sạch, kinh
tế biển, nông nghiệp, công nghiệp phụ trợ, điện tử,..
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tham mưu chính sách khuyến khích, thu hút doanh nghiệp
đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp.
3.4. Kết hợp chặt chẽ giữa
phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Công
an tỉnh: tổng hợp nhu cầu, tham mưu bố trí nguồn lực đầu tư xây dựng các công
trình quốc phòng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội. Các dự án phát triển kinh tế - xã hội trong các khu vực
phòng thủ và vị trí chiến lược phải đảm bảo yêu cầu về quốc phòng, an ninh.
b) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ
Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Công an tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ được
giao tập trung xây dựng nền quốc phòng, củng cố thế trận quốc phòng toàn dân gắn
với thế trận an ninh nhân dân, thế trận biên phòng toàn dân và thế trận lòng
dân vững chắc; xây dựng các tiềm lực về chính trị, tinh thần, kinh tế, văn hóa,
xã hội, khoa học, quân sự, an ninh, đối ngoại trong khu vực phòng thủ vững mạnh;
kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc
phòng và bảo đảm an ninh; đề xuất đầu tư các công trình đáp ứng nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh.
3.5. Đổi mới phương thức,
nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới
a) Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh,
các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, các đơn vị ngành dọc cấp tỉnh, UBND các
huyện, thành phố:
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách
hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; trọng tâm cải thiện mạnh mẽ,
hiệu quả, bền vững về điểm số và thứ hạng của các chỉ số PCI, PAR INDEX, PAPI,
ICT, SIPAS,...
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
trong hiện đại hóa hành chính theo hướng chuyên nghiệp và hiệu quả, đảm bảo
tính liên thông, đồng bộ, thống nhất qua đó tạo môi trường thuận lợi thu hút
các nguồn lực cho đầu tư phát triển, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố:
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 28/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh
công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh đến năm 2025.
- Tiếp tục triển khai rà soát,
kiện toàn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, vị trí việc làm nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động và sắp xếp, tinh gọn hệ thống tổ chức cơ quan hành chính nhà nước
các cấp theo quy định; đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước; tăng cường rà soát,
sắp xếp lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, có cơ cấu
hợp lý và nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Đổi mới phương pháp, quy
trình đánh giá cán bộ, công chức gắn với công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng,
bổ nhiệm cán bộ. Đổi mới công tác tuyển dụng, công tác bố trí cán bộ theo hướng
chất lượng, nâng cao tính cạnh tranh, dân chủ, công khai, minh bạch. Nâng cao
trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Trên cơ sở các nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu trong Kế hoạch của UBND tỉnh, theo chức năng nhiệm vụ được
phân công, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp thuộc
UBND tỉnh, các đơn vị ngành dọc cấp tỉnh, các đơn vị lực lượng vũ trang cấp tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể hoặc bổ sung chương
trình, kế hoạch hành động để triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội năm 2022 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2021 - 2025 để tổ chức
thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 31/5/2021 của Tỉnh
ủy.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị
liên quan, theo dõi, đôn đốc việc xây dựng, triển khai và kết quả tổ chức thực
hiện Kế hoạch này, định kỳ hàng năm tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh hướng dẫn, chỉ
đạo các cơ quan thông tấn báo chí, Đài Truyền thanh các huyện, thành phố đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyên truyền với nhiều hình thức nhằm nâng cao nhận thức, tạo
đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, nỗ lực của
các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân để thực hiện thắng lợi mục
tiêu về đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng,
năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 và những
năm tiếp theo Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 31/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
khóa XIV và Chương trình hành động số số 428-CTr/BCSĐ ngày 29/6/2021 của Ban
Cán sự Đảng UBND tỉnh.
4. Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có vấn đề cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình
hình thực tế, các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh,
các đơn vị ngành dọc cấp tỉnh, các đơn vị lực lượng vũ trang cấp tỉnh, UBND các
huyện, thành phố kịp thời có văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh
(b/c);
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh;
- Các đơn vị lực lượng vũ trang cấp tỉnh;
- Các đơn vị ngành dọc cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐ, KTTH, VXNV, BTCDNC;
- Lưu: VT. ĐN
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|