ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1847/KH-UBND
|
Bình Dương, ngày 04 tháng 5 năm 2018
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
VỀ TĂNG TRƯỞNG XANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Kế hoạch hành động của tỉnh nhằm cụ
thể hóa những quan điểm, mục tiêu, định hướng, giải pháp thực hiện các Quyết định
số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012; Quyết định số 403/QĐ-TTg ngày 20/3/2014 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia về
tăng trưởng xanh giai đoạn 2014-2020; Quyết định số 1670/QĐ-TTg ngày 31/10/2017
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi
khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016 - 2020.
- Tạo sự đồng thuận trong nhận thức
và hành động của các cấp chính quyền, đoàn thể và Nhân dân đang sinh sống, hoạt
động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh cùng chung tay xây dựng lối sống
thân thiện với môi trường, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế nhanh
và bền vững.
- Đề ra được các
nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh nhằm thực hiện kế hoạch hành động gắn với việc thực
hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X; Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2020; Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thành phố, thị xã đến năm
2020; Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.
- Triển khai các dự án thuộc Kế hoạch
bảo vệ môi trường, Tăng trưởng xanh trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2016 - 2020 của tỉnh, gắn với phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội,
nâng cao ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất; tăng
cường kiểm soát dự án đầu tư sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên.
2. Yêu cầu
- Kế hoạch hành động của tỉnh phải
phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương trên tinh thần triển khai đầy đủ quan điểm, mục tiêu, định hướng của Chiến lược
và Kế hoạch quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 - 2020 đã được Chính phủ
thông qua.
- Đề ra được bước đi cụ thể, lựa chọn
những nhiệm vụ trọng tâm của từng địa phương, từng cấp, từng ngành và xây dựng
được những giải pháp tổ chức thực hiện phù hợp; kết hợp hài hòa giữa giải quyết
các vấn đề quan trọng, cấp bách với
các vấn đề cơ bản, dài hạn để thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
- Tổ chức truyền thông, nâng cao nhận
thức về tăng trưởng xanh cho các cơ quan, công sở, trường học; các tổ chức xã hội;
cộng đồng dân cư, doanh nghiệp.
- Rà soát các quy định của tỉnh nhằm
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp và lồng ghép các nội dung về tăng trưởng xanh vào
các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
II. NỘI DUNG
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương xây dựng
Kế hoạch hành động trên địa bàn tỉnh đảm bảo 4 chủ đề chính theo Quyết định số
403/QĐ-TTg ngày 20/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch hành động
quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 - 2020. Căn cứ tình hình phát triển
kinh tế - xã hội địa phương đề ra các hoạt động, nhiệm vụ
cụ thể cho giai đoạn 2018 - 2020.
1. Chủ đề 1: Xây dựng kế hoạch hành động
của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng trưởng xanh. Tỉnh triển khai thực hiện 4/8 hoạt
động so kế hoạch quốc gia.
- Hoạt
động số 4: Nâng cao
nhận thức và huy động sự tham gia của toàn dân vào việc thực hiện Chiến lược
tăng trưởng xanh.
- Hoạt động số 5: Tham gia các hoạt động quốc tế xúc tiến và
chia sẻ kinh nghiệm thực hiện tăng trưởng xanh.
- Hoạt động số 61:Xây dựng Kế hoạch hành động
tăng trưởng xanh của tỉnh.
- Hoạt động số 7: Tổ chức xây dựng đề án thực hiện thí điểm
một số mô hình tăng trưởng xanh quy mô nhỏ trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao nhận
thức về tăng trưởng xanh.
2. Chủ đề 2: Giảm cường độ phát thải
khí nhà kính và thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng
tái tạo. Tỉnh triển khai 18/20 hoạt động so kế hoạch quốc gia.
2.1. Nhóm các hoạt động sử dụng năng
lượng tiết kiệm, hiệu quả và giảm cường độ phát thải khí nhà kính trong những ngành
công nghiệp sử dụng nhiều năng lượng. Tỉnh triển khai 6/8 hoạt động so kế hoạch
quốc gia.
- Hoạt động số 11: Nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh.
- Hoạt động số 12: Phát triển, đổi mới công nghệ và kỹ thuật
tiết kiệm năng lượng.
- Hoạt động số 13: Đổi mới công nghệ, áp dụng tiêu chuẩn hiệu suất năng lượng tối thiểu
và dán nhãn năng lượng cho sản phẩm.
- Hoạt động số 14: Đổi mới công nghệ, cải thiện hiệu suất sử
dụng năng lượng trong các doanh nghiệp thuộc các ngành công nghiệp sử dụng nhiều năng lượng.
- Hoạt động số 15: Tiếp tục thực hiện Chương trình hỗ trợ kiểm
toán năng lượng và thực hiện giải pháp tiết kiệm năng lượng cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn tỉnh.
- Hoạt động số 16: Nâng cao năng lực quản lý năng lượng
trong công nghiệp và xây dựng.
2.2. Nhóm các hoạt động sử dụng năng
lượng tiết kiệm, hiệu quả và giảm cường độ phát thải khí nhà kính trong giao
thông vận tải. Tỉnh triển khai 3/3 hoạt động so kế hoạch quốc gia.
- Hoạt động số 17, 18: Đổi mới công nghệ, thay đổi cơ cấu để sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả trong giao thông vận tải.
- Hoạt động số 19: Phát triển giao thông công cộng theo hướng xanh hóa.
2.3. Nhóm các hoạt động đổi mới kỹ thuật
canh tác và hoàn thiện quản lý để giảm cường độ phát thải
khí nhà kính trong nông lâm nghiệp, thủy sản. Tỉnh triển khai 6/6 hoạt động so
kế hoạch quốc gia.
- Hoạt động số 20: Áp dụng kỹ thuật canh tác nông nghiệp hữu cơ, quy trình tưới tiêu tiết
kiệm nước trong sản xuất cây trồng; sử dụng giống, phân hóa học, thuốc trừ sâu,
thức ăn gia súc hợp lý nhằm nâng cao tính cạnh tranh của sản xuất nông nghiệp
và giảm thải khí nhà kính.
- Hoạt động số 21: Xây dựng và triển khai thực hiện các Chương trình, Dự án hỗ trợ tái sử
dụng, tái chế phụ phẩm, phế phẩm nông nghiệp nhằm nâng cao
giá trị sản xuất và giảm thải ô nhiễm môi trường.
- Hoạt động số 22: Xây dựng và ban hành các chính sách khuyến khích đầu tư sản xuất và sử
dụng các loại thức ăn giàu dinh dưỡng cho ngành chăn nuôi. Xây dựng các mô hình
ứng dụng thức ăn giàu dinh dưỡng trong chăn nuôi gia súc, gia cầm. Đào tạo,
nâng cao nhận thức cho cộng đồng trong ứng dụng các loại thức ăn giàu dinh dưỡng.
- Hoạt động số 23: Xây dựng và triển khai rộng rãi các chính sách huy động sự tham gia của
các thành phần kinh tế - xã hội trong bảo tồn, phát triển bền vững rừng và các
hệ sinh thái tự nhiên. Đẩy nhanh tiến độ các dự án trồng rừng, tái tạo rừng,
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào trồng rừng kinh tế để nâng tỷ lệ che phủ
và chất lượng rừng.
- Hoạt động số 24: Thay đổi cơ cấu, đổi mới công nghệ trong khai thác, nuôi trồng và chế
biến thủy sản.
- Hoạt động số 25: Đổi mới công nghệ, thay đổi cơ cấu, nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng
và giảm ô nhiễm trong các làng nghề và hoạt động sản xuất phi nông nghiệp ở
nông thôn.
2.4. Nhóm các hoạt động phát triển
nguồn năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. Tỉnh triển khai 3/3 hoạt động so kế
hoạch quốc gia.
- Hoạt động số 26: Thực hiện các chính sách kinh tế nhằm thúc đẩy sản
xuất và tiêu dùng các dạng năng lượng mới (năng lượng mặt trời, gió, thủy triều,
địa nhiệt, sinh khối, xăng sinh học...).
- Hoạt động số 27: Hỗ trợ đổi mới công nghệ, thay đổi cơ cấu, nghiên cứu và phát triển các
nguồn năng lượng mới.
- Hoạt động số 28: Tăng cường năng lực cán bộ, hình thành cơ sở dữ liệu thực hiện kiểm kê
khí nhà kính định kỳ. Các ngành, địa phương thường xuyên tăng cường phối hợp thực
hiện giám sát phát thải và quản lý các hoạt động giảm thiểu phát thải khí nhà
kính trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ đề 3: Thực hiện xanh hóa sản
xuất. Tỉnh triển khai 22/25 hoạt động so kế hoạch quốc gia.
3.1. Nhóm các hoạt động rà soát, kiến
nghị điều chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển và xây dựng đề án
tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng tăng trưởng xanh. Tỉnh triển khai 9/10 hoạt động
so kế hoạch quốc gia.
- Hoạt động số 29: Rà soát, kiến nghị điều chỉnh (nếu cần) quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội và xây dựng đề án tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng tăng trưởng
xanh.
- Hoạt động số 30: Rà soát, kiến nghị điều chỉnh các quy hoạch phát triển ngành công nghiệp
từ quan điểm phát triển bền vững và xây dựng khung chính sách và kế hoạch hành
động tăng trưởng xanh của ngành công nghiệp.
- Hoạt động số 31: Rà soát, kiến nghị điều chỉnh các quy hoạch phát triển ngành nông lâm
nghiệp, thủy sản từ quan điểm phát triển bền vững; khung chính sách và kế hoạch
hành động tăng trưởng xanh của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và phát
triển nông thôn.
- Hoạt động số 32: Rà soát, kiến nghị điều chỉnh các quy hoạch phát triển ngành giao
thông vận tải từ quan điểm phát triển bền vững và xây dựng khung chính sách và
kế hoạch hành động tăng trưởng xanh của ngành giao thông vận tải.
- Hoạt động số 33: Rà soát, kiến nghị điều chỉnh các quy hoạch phát triển ngành xây dựng
từ quan điểm phát triển bền vững và xây dựng khung chính sách và kế hoạch hành
động tăng trưởng xanh của ngành xây dựng.
- Hoạt động số 34: Rà soát, kiến nghị điều chỉnh các quy hoạch phát triển ngành tài nguyên,
môi trường từ quan điểm phát triển bền vững và xây dựng khung chính sách và kế
hoạch hành động tăng trưởng xanh của ngành tài nguyên và môi trường.
- Hoạt động số 35: Rà soát, kiến nghị điều chỉnh quy hoạch phát triển khoa học, công nghệ
từ quan điểm phát triển bền vững và xây dựng khung chính sách và kế hoạch hành
động phát triển khoa học công nghệ đáp ứng yêu cầu tăng trưởng xanh của nền
kinh tế.
- Hoạt động số 36: Hỗ trợ và khuyến khích nghiên cứu, triển khai và đầu tư áp dụng công
nghệ xanh, đổi mới công nghệ.
- Hoạt động số 38: Tăng cường năng lực, hỗ trợ đào tạo nhân lực trong lĩnh vực việc làm
xanh.
3.2. Nhóm các hoạt động sử dụng hiệu
quả và bền vững các nguồn lực tự nhiên và phát triển khu vực kinh tế xanh. Tỉnh
triển khai 7/9 hoạt động so kế hoạch quốc gia.
- Hoạt động số 39: Chống thoái hóa đất, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất.
- Hoạt động số 42: Khuyến khích và hỗ trợ phát triển nhanh các ngành sản xuất sản phẩm
sinh thái.
- Hoạt động số 43: Đổi mới công nghệ, áp dụng phổ biến phương pháp sản xuất sạch hơn
trong công nghiệp.
- Hoạt động số 44: Đề án/Kế hoạch phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Hoạt động số 45: Đẩy mạnh hoạt động tái chế, tái sử dụng các chất phế thải trong nước.
- Hoạt động số 46: Thúc đẩy sản xuất hàng hóa và dịch vụ môi trường.
- Hoạt động số 47: Phục hồi, phát triển các nguồn vốn tự nhiên.
3.3. Nhóm các hoạt động phát triển kết
cấu hạ tầng bền vững. Tỉnh triển khai 3/3 hoạt động so kế hoạch quốc gia.
- Hoạt động số 48: Cải thiện đổi mới công nghệ và phát triển hạ tầng giao thông theo hướng
bền vững.
- Hoạt động số 49: Cải thiện đổi mới công nghệ và phát triển hạ tầng năng lượng theo hướng
bền vững.
- Hoạt động số 50: Cải thiện đổi mới công nghệ và phát triển hạ tầng thủy lợi theo hướng bền vững.
3.4. Nhóm các hoạt động thúc đẩy
phong trào “doanh nghiệp phát triển bền vững”, nâng cao
năng lực và thị trường dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật và quản lý phục vụ tăng trưởng
xanh. Tỉnh triển khai 3/3 hoạt động so kế hoạch quốc gia.
- Hoạt động số 51: Nâng cao nhận thức, triển khai rộng rãi phong trào “Doanh nghiệp đạt
tiêu chuẩn phát triển bền vững”.
- Hoạt động số 52: Xây dựng năng lực tư vấn kỹ thuật và quản lý tăng trưởng xanh; đẩy mạnh
hoạt động tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp triển khai sản xuất sạch hơn, doanh nghiệp
xanh; xúc tiến hình thành mạng lưới các tổ chức dịch vụ kỹ thuật - quản lý và
thị trường dịch vụ phục vụ tăng trưởng xanh.
- Hoạt động số 53: Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp và chia sẻ kinh nghiệm trong nước
và quốc tế về tăng trưởng xanh.
4. Chủ đề 4: Thực hiện xanh hóa lối sống
và tiêu dùng bền vững. Tỉnh triển khai 11/13 hoạt động so kế hoạch quốc gia.
4.1. Nhóm các hoạt động phát triển đô
thị xanh và bền vững. Tỉnh triển khai 6/7 hoạt động so kế hoạch quốc gia.
- Hoạt động số 54: Rà soát, kiến nghị điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch cải tạo đô thị
theo tiêu chuẩn đô thị bền vững.
- Hoạt động số 55: Cải thiện hạ tầng kỹ thuật, đổi mới công nghệ theo hướng bền vững ở một
số đô thị chọn lọc.
- Hoạt động số 56: Đổi mới công nghệ và kỹ thuật xây dựng theo hướng xanh hóa.
- Hoạt động số 58: Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong xây dựng và sử dụng các
tòa nhà.
- Hoạt động số 59: Cải thiện giao thông ở các đô thị theo hướng bền vững.
- Hoạt động số 60: Nâng cao nhận thức, xanh hóa cảnh quan đô thị.
4.2. Nhóm các hoạt động thúc đẩy lối
sống xanh. Tỉnh triển khai 5/6 hoạt động so kế hoạch quốc gia.
- Hoạt động số 61: Nâng cao nhận thức, triển khai cuộc vận động thực hiện “Lối sống
xanh”.
- Hoạt động số 62: Nâng cao nhận thức, triển khai cuộc vận động xây dựng mô hình “Sử dụng
tiết kiệm năng lượng trong mỗi hộ gia đình”.
- Hoạt động số 63: Xây dựng nông thôn mới với lối sống hài hòa với môi trường thiên
nhiên.
- Hoạt động số 65: Nâng cao nhận thức, hướng dẫn và khuyến khích các sáng kiến tiêu dùng
bền vững trong dân cư.
- Hoạt động số 66: Đổi mới công nghệ, mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong
quản lý và trong đời sống xã hội.
III. NGUỒN VỐN THỰC
HIỆN
Từ ngân sách nhà nước (bao gồm cả
Trung ương và địa phương), nguồn lực của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư
nhân, cộng đồng và hỗ trợ của các tổ chức quốc tế (kể cả vốn ODA).
IV. THỜI GIAN THỰC
HIỆN:
Giai đoạn 2018 - 2020.
V. PHÂN CÔNG NHIỆM
VỤ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đơn vị đầu mối: Giao Sở Kế hoạch
và Đầu tư là cơ quan đầu mối phối hợp triển khai, theo dõi, tổng hợp báo cáo
đánh giá quá trình thực hiện Chiến lược quốc gia, Kế hoạch hành động quốc gia
và Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng trưởng xanh trên địa bàn
tỉnh.
Chủ trì, phối hợp và báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh tham dự các hội nghị thuộc hoạt động số 5 theo thời gian triển
khai từ Bộ, ngành Trung ương; hoạt động số 6, 7, 29 trong quý II/2018.
2. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị liên quan căn cứ Kế hoạch hành động
của Ủy ban nhân dân tỉnh được duyệt, tình hình thực tế tại địa phương, đơn vị và nội dung cụ thể của từng hoạt động tại Phụ lục I (Ban
hành kèm theo Quyết định số 403/QĐ-TTg ngày 20/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ) chủ động liên hệ Bộ, ngành
Trung ương xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể phù hợp chức năng, nhiệm vụ quản
lý Nhà nước được giao. Lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của
kế hoạch hành động này với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5
năm giai đoạn 2016 - 2020; tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, dự án chuyển tiếp
nhằm sớm đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả; đối với các
nhiệm vụ mới cần chủ động xây dựng các đề án, dự án, dự toán kinh phí trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở xác định và bố trí kinh phí theo quy định của
Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan. Kế
hoạch triển khai cụ thể gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư và cơ quan phối hợp để thực hiện và tổng hợp chung.
- Sở Công thương chủ trì, phối hợp
tham mưu và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh các hoạt động số 11, 13, 14, 15, 16,
26, 30, 43, 46, 49, 62, 65 trong quý II/2018.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp tham mưu và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh các hoạt động số
20, 21, 22, 23, 24, 25, 31, 50, 63 trong quý II/2018.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp tham mưu và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh các hoạt động số 4, 28,
34, 39, 42, 45, 47, 60 trong quý II/2018.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp tham mưu và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh các hoạt động số 12, 27, 35,
36 trong quý II/2018.
- Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch,
phối hợp tham mưu và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh các hoạt động số 44, 61 trong
quý II/2018.
- Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối
hợp tham mưu và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh các hoạt động số 17, 18, 19, 32,
48, 59 trong quý II/2018.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp tham mưu
và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh các hoạt động số 33, 54, 55, 56, 58 trong quý
II/2018.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp tham mưu và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hoạt động số 38
trong quý II/2018.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp tham mưu và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hoạt động số 66 trong
quý II/2018.
- Sở Tài chính căn cứ vào dự toán thu
chi và tổng hợp đề xuất từ Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch hành động về tăng trưởng xanh tỉnh Bình
Dương giai đoạn 2016-2020 theo quy định. Đồng thời hướng dẫn cơ chế tài chính
cho việc triển khai thực hiện kế hoạch hành động này theo đúng quy định pháp luật.
3. Các hoạt động ưu tiên:
Bên cạnh việc triển khai các hoạt động
như kế hoạch hành động đề ra trong giai đoạn 2018 - 2020, để nhanh chóng cụ thể
hóa Chương trình cho địa phương, tại Kế hoạch hành động này Ủy ban nhân dân tỉnh
giao các Đơn vị tập trung thực hiện hoàn thành các hoạt động ưu tiên trong năm
2018 như sau:
3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp xây dựng đề án thực hiện thí điểm một số mô hình tăng trưởng xanh quy
mô nhỏ trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao nhận thức về tăng trưởng xanh thuộc hoạt
động số 7. Thời gian trình đề xuất xin ý kiến Ủy ban nhân
dân tỉnh trong năm 2018.
3.2. Sở Công thương chủ trì, phối hợp hoàn thành công tác triển khai, thực hiện một số nội dung
thuộc các hoạt động số 11, 14, 15, 16, 30, 43, 46 trong năm 2018. Cụ thể:
- Xây dựng kế hoạch triển khai công
tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các tầng lớp Nhân dân, doanh nghiệp,
cơ quan, công sở thực hiện thường xuyên sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả,
bảo vệ môi trường; phối hợp lồng ghép kiến thức năng lượng vào các chương trình giáo dục và đào tạo; thúc đẩy phong trào sản xuất “Hàng Việt Nam chất lượng cao” và “Người Việt
dùng hàng Việt” thuộc hoạt động số 11, 62, 65.
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền áp dụng
các tiêu chuẩn và định mức kỹ thuật tiên tiến nhằm cải thiện hiệu suất năng lượng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc các ngành sử dụng
nhiều năng lượng (điện, xi măng, thép, sợi dệt); thay thế than, xăng dầu bằng
các loại nhiên liệu có hàm lượng các bon ít hơn như khí, nhiên liệu sinh khối, khí sinh học trong các lò hơi, lò đốt công nghiệp
thuộc hoạt động số 14.
- Đề xuất phương án hỗ trợ các doanh
nghiệp sản xuất và dịch vụ vừa và nhỏ thực hiện nâng cấp, cải tiến, hợp lý hóa
dây chuyền công nghệ và cải tiến quản lý nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả thuộc hoạt động số 15.
- Tổ chức ít nhất 01 lớp đào tạo và cấp
chứng chỉ quản lý năng lượng và kiểm toán năng lượng cho cán bộ thuộc lĩnh vực
sản xuất công nghiệp, quản lý sử dụng các công trình xây dựng thuộc hoạt động số
16. Chủ động theo dõi, liên hệ Bộ Công thương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tham gia dự án: Đầu tư 25 trang thiết bị kiểm định và kiểm
toán năng lượng cho ngành Công nghiệp khai thác khoáng sản; 29 trang thiết bị
kiểm định và kiểm toán năng lượng cho các ngành công nghiệp chế biến khác thuộc
Hợp phần tăng trưởng xanh tại Quyết định số 1670/QĐ-TTg
ngày 31/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu ứng phó
với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016 - 2020.
- Rà soát, kiến nghị điều chỉnh quy
hoạch phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ, đặc biệt là những ngành tác
động mạnh mẽ tới môi trường, nhằm bảo đảm phát triển ngành bền vững, bảo đảm sử
dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải
có hiệu quả thuộc hoạt động số 30.
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, nâng
cao nhận thức và hỗ trợ kỹ thuật về sản xuất sạch hơn cho
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và các đối tượng có liên quan (doanh nghiệp,
cán bộ quản lý nhà nước, các tổ chức tư vấn kỹ thuật...) thuộc hoạt động số 43.
- Hoàn thành công tác lập, trình duyệt
đề án phát triển các hoạt động sản xuất và dịch vụ chống ô nhiễm, phục hồi và cải
thiện môi trường, tạo thêm nhiều việc làm ở đô thị và nông thôn; đề xuất phương
án chuyển phần lớn hoạt động sản xuất và dịch vụ môi trường từ hoạt động công
ích, bao cấp sang vận hành theo nguyên tắc thị trường; xây
dựng chính sách ưu tiên và hỗ trợ các ngành kinh tế xanh phát triển, lồng ghép với các chương trình phát triển và xóa đói giảm nghèo, nâng cao
chất lượng cảnh quan và môi trường thuộc hoạt động số 46.
3.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp hoàn thành công tác triển khai, thực hiện một số nội
dung thuộc các hoạt động số 20, 23,
25, 31 trong năm 2018. Cụ thể:
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền áp dụng
quy trình tưới tiêu tiết kiệm nước trong, sử dụng giống ngắn ngày, phân hóa học,
phân ủ hữu cơ (compost), thuốc trừ sâu hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp; sử
dụng thức ăn gia súc hợp lý nhằm nâng cao tính cạnh tranh
của sản xuất nông nghiệp và giảm phát thải khí nhà kính thuộc hoạt động số 20.
- Hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ thực hiện
Dự án trồng mới, khoanh nuôi, bảo vệ rừng kết hợp với phát triển tổ hợp du lịch, phát triển vườn thú bán hoang dã tại khu vực rừng phòng hộ Dầu Tiếng và bán đảo Tha La thuộc hoạt động số 23.
- Xây dựng đề án hỗ trợ các doanh
nghiệp và hộ gia đình đổi mới công nghệ, trang thiết bị để nâng cao hiệu suất sử
dụng năng lượng, phòng chống ô nhiễm môi trường, đảm bảo an toàn lao động trong
sản xuất ở các làng nghề và các cơ sở ngành nghề thuộc hoạt động số 25.
- Tham gia rà soát, kiến nghị điều chỉnh
các quy hoạch phát triển ngành nông lâm nghiệp, thủy sản từ quan điểm phát triển
bền vững và xây dựng khung chính sách và kế hoạch hành động tăng trưởng xanh của
ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và phát triển nông thôn giai đoạn 2014
- 2020 khi có yêu cầu; lồng ghép các hành động tăng trưởng
xanh vào quy hoạch phát triển các lĩnh vực ngành nông nghiệp giai đoạn 2016 -
2020 thuộc hoạt động số 31.
- Hoàn thành dự án Trục thoát nước
Chòm Sao - Suối Đờn, các công trình cấp nước tập trung nông thôn thuộc kế hoạch
đầu tư công năm 2018; sớm hoàn tất các thủ tục chuẩn bị đầu tư xây dựng cống kiểm
soát triều rạch Bình Nhâm thuộc các hoạt động số 50, 63.
3.4. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp hoàn thành công tác triển khai, thực hiện một số nội dung thuộc các hoạt
động số 4, 34, 39, 60 trong năm 2018. Cụ thể:
- Xây dựng Kế hoạch triển khai, tổ chức
truyền thông, nâng cao nhận thức về tăng trưởng xanh đến các cơ quan, công sở,
các tổ chức xã hội đại diện cho các nhóm cộng đồng trong xã hội; thực hiện nội
dung xanh hóa sản xuất và xanh hóa lối sống; lồng ghép kiến thức tăng trưởng
xanh vào các chương trình bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ các cấp thuộc hoạt động
số 4.
- Tham gia rà soát, kiến nghị điều chỉnh
các quy hoạch phát triển ngành tài nguyên, môi trường từ quan điểm phát triển bền
vững và xây dựng khung chính sách và kế hoạch hành động tăng trưởng xanh của
ngành tài nguyên và môi trường giai đoạn 2014 - 2020 khi có yêu cầu thuộc hoạt
động số 34.
- Tham gia công tác kiểm kê, đánh giá
tình hình sử dụng tài nguyên đất trong giai đoạn 2000 - 2013 khi có yêu cầu; rà
soát, đánh giá tính phù hợp của hệ thống thể chế (pháp lý và tổ chức) hiện hành với yêu cầu của mô hình tăng trưởng
xanh; phổ biến và hướng dẫn Nhân dân áp dụng các biện pháp bảo vệ và làm giàu
tài nguyên đất; góp ý xây dựng khung chính sách và kế hoạch hành động về sử dụng
và phát triển tài nguyên đất theo hướng tăng trưởng xanh đến 2020 và tầm nhìn đến
2050 thuộc hoạt động số 39.
- Xây dựng trình phê duyệt kế hoạch
phân bổ đất công để nâng cao diện tích không gian xanh và mặt nước ở các đô thị,
đạt tiêu chuẩn diện tích cây xanh đô thị tính theo đầu người theo quy định cho
từng loại đô thị; đầu tư các khoảng không gian xanh công cộng; khuyến khích cộng
đồng, doanh nghiệp và các hộ gia đình thực hiện các giải pháp xanh hóa cảnh
quan đô thị thuộc hoạt động số 60.
3.5. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp hoàn thành công tác triển khai, thực hiện một số nội dung thuộc
các hoạt động số 27, 35 trong năm 2018. Cụ thể:
- Hỗ trợ đầu tư cho các chương trình
điều tra, nghiên cứu, chế tạo thử, xây dựng các điểm điển hình sử dụng năng lượng
mới và tái tạo thuộc hoạt động số 27.
- Tham gia rà soát, kiến nghị điều chỉnh
chiến lược và quy hoạch phát triển khoa học, công nghệ từ quan điểm phát triển
bền vững và xây dựng khung chính sách và kế hoạch hành động phát triển khoa học
công nghệ đáp ứng yêu cầu tăng trưởng xanh của nền kinh tế
trong giai đoạn 2014 - 2020 thuộc hoạt động số 35.
3.6. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp hoàn thành công tác triển khai, thực hiện một số nội dung thuộc
các hoạt động số 44, 61 trong năm 2018. Cụ thể:
- Hoàn chỉnh, trình duyệt Đề án Phát
triển du lịch trên địa bàn tỉnh thuộc hoạt động số 44.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông
đa dạng để nâng cao nhận thức cho các nhóm xã hội về lối sống xanh (xanh hóa
nhà ở, khu dân cư và nơi làm việc), phổ biến phong trào 3T (tiết kiệm, tái chế,
tái sử dụng), tuyên truyền lựa chọn phương tiện giao thông công cộng đến các tầng
lớp Nhân dân, doanh nghiệp, công nhân, sinh viên, học sinh.... thuộc hoạt động
số 61.
3.7. Sở Y tế đồng chủ trì cùng Sở Văn
hóa - Thể thao và Du lịch xây dựng Đề án chăm sóc sức khỏe kết hợp nghỉ dưỡng,
du lịch làm tiền đề hình thành các trung tâm y tế chuyên sâu, hiện đại thuộc hoạt
động số 44.
3.8. Sở Giao thông vận tải chủ trì,
phối hợp hoàn thành công tác triển khai, thực hiện một số nội dung thuộc các hoạt
động số 19, 32 trong năm 2018. Cụ thể:
- Hoàn chỉnh, trình phê duyệt dự án đầu
tư Cải tạo hạ tầng giao thông công cộng tại Bình Dương thuộc hoạt động số 19.
- Tham gia rà soát, kiến nghị điều chỉnh
các quy hoạch phát triển, ngành giao thông vận tải từ quan điểm phát triển bền
vững và xây dựng khung chính sách và kế hoạch hành động tăng trưởng xanh của
ngành giao thông vận tải giai đoạn 2014 - 2020 thuộc hoạt động số 32.
- Tham mưu, đề xuất phương án thí điểm
tổ chức giao thông phi cơ giới tại thành phố Thủ Dầu Một thuộc hoạt động số 59.
- Chủ động theo dõi, liên hệ Bộ Giao
thông vận tải tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tham gia dự án Thay thế 1.000 phao
báo hiệu đường thủy nội địa sử dụng đèn ắc quy thành phao báo hiệu sử dụng đèn năng lượng mặt trời thuộc Hợp phần tăng trưởng xanh tại
Quyết định số 1670/QĐ-TTg ngày 31/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn
2016 - 2020.
3.9. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
hoàn thành công tác triển khai, thực hiện một số nội dung thuộc các hoạt động số
33, 54, 55, 58 trong năm 2018. Cụ thể:
- Tham gia rà soát, kiến nghị điều chỉnh
các quy hoạch phát triển ngành xây dựng từ quan điểm phát triển bền vững và xây
dựng khung chính sách và kế hoạch hành động tăng trưởng xanh của ngành xây dựng
giai đoạn 2014 - 2020 thuộc hoạt động số 33.
- Rà soát, đề xuất kiến nghị điều chỉnh
quy hoạch tổng thể một số đô thị từ cách tiếp cận đô thị bền vững; đề xuất chỉnh
trang đô thị cũ nhằm nâng cao chất lượng nhà ở và cải thiện cảnh quan môi trường
thuộc các hoạt động số 54, 55.
- Xây dựng kế hoạch triển khai cuộc vận
động thực hiện "Công trình xanh" tiết kiệm năng lượng tại các cơ quan
và doanh nghiệp; thực hiện quản lý xây dựng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
“Các công trình xây dựng sử dụng năng lượng hiệu quả” QCVN 09:2013/BXD thuộc hoạt
động số 58.
- Định hướng cán bộ theo dõi tăng trưởng
xanh thuộc Sở tham gia chương trình đào tạo thuộc dự án Trung tâm nghiên cứu,
đào tạo ứng dụng và chuyển giao công nghệ xây dựng xanh tại
Việt Nam thuộc Hợp phần tăng trưởng xanh tại Quyết định số 1670/QĐ-TTg ngày 31/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh
giai đoạn 2016 - 2020.
4. Giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
tích cực triển khai thực hiện; định kỳ trước ngày 15 tháng 10 hàng năm gửi báo
cáo kết quả thực hiện Kế hoạch hành động này về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Văn phòng Chính phủ;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành tỉnh;
- UBND cấp huyện;
- LĐVP, TH, KTN, KHVX, HCTC; Tấn;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Liêm
|