ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/KH-UBND
|
Bình Định, ngày
12 tháng 03 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TRIỂN KHAI, ÁP DỤNG VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG TRUY
XUẤT NGUỒN GỐC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Quyết định số
100/QĐ-TTg ngày 19/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án triển khai,
áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc (sau đây viết tắt là Đề án);
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh, với các nội dung
cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH
1. Tổ chức triển khai thực hiện
các nhiệm vụ áp dụng, quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa
trên địa bàn tỉnh có hiệu quả, phù hợp với quy định, nhằm tạo điều kiện các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan nhận thức các quy định; hướng dẫn truy
xuất nguồn gốc, từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý mã số,
mã vạch và truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
2. Hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân xây dựng mô hình áp dụng và chứng nhận truy xuất nguồn gốc, đảm bảo
yêu cầu xuất khẩu, nâng cao chất lượng, tính an toàn của sản phẩm, hàng hóa;
nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập quốc tế của các doanh nghiệp, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
II. YÊU CẦU
1. Xác định lộ trình triển khai
cụ thể trong từng giai đoạn để hoàn thành một số mục tiêu cụ thể của Đề án.
2. Cụ thể hóa các nhiệm vụ trọng
tâm của Đề án trong áp dụng, quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với một số
nhóm sản phẩm hàng hóa phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
3. Thực hiện đúng quy định của
pháp luật về triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm,
hàng hóa.
III. ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG
1. Doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân sản xuất sản phẩm, hàng hóa, bán và trao đổi hàng hóa, cung cấp dịch vụ có
nhu cầu sử dụng mã số, mã vạch và truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa (sau
đây viết tắt là tổ chức, cá nhân).
2. Tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị
cung cấp dịch vụ giải pháp liên quan đến mã số, mã vạch, truy xuất nguồn gốc sản
phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
3. Các cơ quan, đơn vị có chức
năng quản lý nhà nước về mã số, mã vạch và truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng
hóa.
IV. NỘI DUNG
1. Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức xã hội, các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp về truy
xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa
a) Phổ biến, hướng dẫn văn bản
quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quốc tế về hệ thống
truy xuất nguồn gốc; hướng dẫn về truy xuất nguồn gốc đến các đối tượng tham
gia chuỗi cung ứng như các đơn vị: cung ứng, sản xuất, phân phối, bán lẻ, chứng
nhận chất lượng sản phẩm và người tiêu dùng.
b) Tổ chức tập huấn, hội thảo
chia sẻ kinh nghiệm áp dụng các giải pháp về xây dựng, áp dụng hệ thống truy xuất
nguồn gốc các nhóm sản phẩm, hàng hóa đến các đối tượng tham gia chuỗi cung ứng
và cơ quan quản lý nhà nước liên quan; hướng dẫn kết nối, tham gia Cổng thông
tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
c) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức chuyên môn về nghiệp vụ truy xuất nguồn gốc; nghiệp vụ vận hành, áp dụng
hệ thống truy xuất nguồn gốc, cơ sở dữ liệu sản phẩm, hàng hóa của các Bộ
chuyên ngành; nghiệp vụ tham gia Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm,
hàng hóa quốc gia.
2. Xây dựng
cơ sở hạ tầng truy xuất nguồn gốc
a) Xây dựng, phát triển cơ sở hạ
tầng hệ thống truy xuất nguồn gốc của tỉnh; áp dụng các hệ thống quản lý chất
lượng, máy tính, máy quét mã truy xuất và hệ thống chứng nhận truy xuất sản phẩm,
hàng hóa của tỉnh.
b) Xây dựng, quản lý hệ thống
truy xuất nguồn gốc theo thẩm quyền và kết nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn
gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia, bảo đảm công khai, minh bạch, xác thực thông
tin truy xuất nguồn gốc.
3. Xây dựng
dữ liệu, danh mục sản phẩm, nhóm sản phẩm trọng điểm, ưu tiên triển khai truy
xuất nguồn gốc
a) Khảo sát, xây dựng cơ sở dữ
liệu về thông tin, nhu cầu của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, thị trường theo hướng
ưu tiên thị trường hội nhập và yêu cầu về an toàn thực phẩm, đơn vị đã áp dụng
mã số mã vạch.
b) Rà soát, lựa chọn danh mục sản
phẩm, nhóm sản phẩm trọng điểm ưu tiên triển khai trên cơ sở các sản phẩm trọng
điểm, sản phẩm đã được chứng nhận nhãn hiệu, sản phẩm OCOP; triển khai thí điểm
áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc theo yêu cầu của cơ quan quản lý, nhu cầu
của doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đối với danh mục sản phẩm, nhóm sản phẩm
trọng điểm.
4. Quy định
các sản phẩm bắt buộc áp dụng truy xuất nguồn gốc và lộ trình phù hợp theo
nguyên tắc mức độ an toàn, khả năng thực thi và yêu cầu của thị trường xuất khẩu
Căn cứ mức độ an toàn, khả năng
thực thi và yêu cầu của thị trường xuất khẩu để ban hành danh mục sản phẩm,
nhóm sản phẩm bắt buộc triển khai truy xuất nguồn gốc theo lĩnh vực quản lý của
các Sở, ban, ngành liên quan.
5. Hỗ trợ
các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp hoạt động về truy xuất nguồn gốc
a) Khảo sát, phân loại để lựa
chọn doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đáp ứng yêu cầu của Đề án: quy mô, nhóm sản
phẩm, thị trường và yêu cầu quản lý, tập trung các doanh nghiệp có sản phẩm trọng
điểm, đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu và các sản phẩm nông nghiệp,
phi nông nghiệp, dịch vụ có lợi thế theo chuỗi giá trị (sản phẩm OCOP).
b) Tư vấn, hướng dẫn thủ tục
đăng ký mã số mã vạch, xây dựng và triển khai hệ thống truy xuất nguồn gốc, kết
nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
c) Hướng dẫn doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân sản xuất kinh doanh sử dụng mã số, mã vạch, áp dụng hệ thống truy
xuất nguồn gốc, các tiêu chuẩn quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia, quốc
tế; đảm bảo tương tác, trao đổi dữ liệu với các hệ thống truy xuất nguồn gốc của
doanh nghiệp trong nước và quốc tế.
d) Hướng dẫn doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất, đơn vị cung cấp dịch vụ giải pháp xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc
theo các quy định của pháp luật trên nền tảng các doanh nghiệp đã áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng hoặc sản phẩm đã được chứng nhận chất lượng; hướng dẫn chứng
nhận hệ thống truy xuất nguồn gốc đảm bảo chuẩn hóa, minh bạch thông tin truy
xuất nguồn gốc.
đ) Hỗ trợ xây dựng một số mô
hình điểm về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
6.
Triển khai đề tài, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ để phát triển các giải pháp, công nghệ (Blockchain, IoT,
AI, Big data và các công nghệ mới phù hợp xu hướng phát triển của thế giới) ứng
dụng trong hoạt động truy xuất nguồn gốc của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn
tỉnh.
V. LỘ TRÌNH
VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Lộ trình thực hiện
a) Năm 2020:
- Thông tin, tuyên truyền, đào
tạo, tập huấn về truy xuất nguồn gốc.
- Khuyến khích các thành phần
kinh tế khác nhau tham gia Kế hoạch.
- Xây dựng danh mục sản phẩm,
nhóm sản phẩm trọng điểm ưu tiên.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
hệ thống truy xuất nguồn gốc.
- Triển khai một số mô hình điểm
về truy xuất nguồn gốc trong danh mục sản phẩm trọng điểm ưu tiên.
b) Giai đoạn 2021 - 2025:
- Hỗ trợ các sản phẩm trọng điểm
(chiếm tỷ trọng cao trong GRDP của tỉnh), sản phẩm được cấp giấy chứng nhận
đăng ký nhãn hiệu, sản phẩm OCOP xây dựng và áp dụng truy xuất nguồn gốc.
- Thực hiện chính sách, quy định,
danh mục sản phẩm, nhóm sản phẩm bắt buộc về truy xuất nguồn gốc.
c) Giai đoạn 2026 - 2030: Mở rộng
áp dụng truy xuất nguồn gốc tối thiểu 30% doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh
doanh các sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực nông lâm thủy sản; thực phẩm; thuốc
chữa bệnh trên địa bàn tỉnh đủ điều kiện kết nối vào hệ thống quản lý thông tin
truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của tỉnh.
2. Kinh phí thực hiện từ các
nguồn vốn: Vốn Ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp và các nguồn vốn huy động
hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương liên quan giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch này, cụ thể:
+ Thực hiện quản lý nhà nước về
truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa tại địa phương.
+ Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, địa phương liên quan tổ chức hướng dẫn, quản lý và kiểm tra, giám
sát việc áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa tại địa
phương.
+ Chủ trì đề xuất lựa chọn, xây
dựng các mô hình thí điểm triển khai ứng dụng các công nghệ, giải pháp truy xuất
nguồn gốc sản phẩm hàng hóa cho một số sản phẩm chủ lực của tỉnh.
+ Thực hiện các chính sách khuyến
khích, thu hút doanh nghiệp đầu tư xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc từ nguồn
kinh phí của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và sự hỗ trợ của nhà nước theo quy
định.
- Chỉ đạo Chi cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng thực hiện việc quản lý nhà nước về hoạt động truy xuất nguồn gốc
sản phẩm, hàng hóa tại địa phương, cụ thể:
+ Tổ chức đào tạo, tập huấn kiến
thức về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa cho công chức các sở, ban,
ngành, địa phương liên quan và doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
+ Thông tin, tuyên truyền, kết
nối với Trung tâm dữ liệu quốc gia; phối hợp với các cơ quan liên quan lựa chọn
nhóm sản phẩm, nhóm doanh nghiệp thực hiện.
+ Hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân áp dụng hệ thống quản lý chất lượng; quản lý, kiểm tra, giám sát
các tổ chức chứng nhận chất lượng và doanh nghiệp cập nhật cơ sở dữ liệu và chứng
nhận chất lượng.
+ Hỗ trợ xây dựng các mô hình
thí điểm triển khai ứng dụng các công nghệ, giải pháp truy xuất nguồn gốc sản
phẩm hàng hóa tại địa phương.
+ Thực hiện báo cáo định kỳ
hàng năm (vào ngày 15/12 hàng năm) hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh, Bộ Khoa học
và Công nghệ về tình hình triển khai hoạt động truy xuất nguồn gốc sản phẩm,
hàng hóa tại địa phương theo quy định.
- Chỉ đạo Trung tâm
Thông tin - Ứng dụng khoa học và công nghệ Bình Định tổ chức triển khai ứng dụng
công nghệ, giải pháp truy xuất nguồn gốc tại tỉnh; nghiên cứu xây dựng phần mềm
truy xuất nguồn gốc có khả năng kết nối với cổng thông tin truy xuất nguồn gốc
Quốc gia cho nhóm sản phẩm nông lâm thủy sản, thực phẩm của tỉnh.
2. Sở Tài chính
- Căn cứ dự toán ngân sách hàng
năm cân đối, đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định
phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
- Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ thực hiện chính sách khuyến khích, thu hút doanh nghiệp đầu tư xây dựng
hệ thống truy xuất nguồn gốc từ nguồn kinh phí của doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân và sự hỗ trợ của nhà nước.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông: Xây dựng, phát triển hạ tầng kỹ thuật cần thiết cho hệ thống truy xuất
nguồn gốc của tỉnh.
4. Các sở, ban, ngành và đơn
vị liên quan
- Xây dựng danh mục sản phẩm,
nhóm sản phẩm trọng điểm, hàng hóa ưu tiên triển khai truy xuất nguồn gốc thuộc
thẩm quyền.
- Đề xuất cơ quan có thẩm quyền
ban hành danh mục sản phẩm, nhóm sản phẩm bắt buộc triển khai truy xuất nguồn gốc
theo lĩnh vực quản lý của các sở, ngành thực hiện trên cơ sở hướng dẫn, danh mục
của các Bộ, ngành liên quan đảm bảo phù hợp với đặc thù của địa phương.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch
áp dụng truy xuất nguồn gốc các sản phẩm, hàng hóa theo thẩm quyền.
- Tuyên truyền, phổ biến kế hoạch
để các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc ngành, lĩnh vực quản lý tham gia.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ quản lý, giám sát và xử lý vi phạm về truy xuất nguồn gốc đối với những sản
phẩm, hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
5. Đài Phát thanh và Truyền
hình, Báo Bình Định: Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện thông
tin, tuyên truyền về công nghệ truy xuất nguồn gốc, các mô hình áp dụng có hiệu
quả và các tổ chức làm tốt, nâng cao giá trị cho doanh nghiệp, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
6. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Chủ trì thực hiện Kế hoạch đối
với sản phẩm, nhóm sản phẩm trọng điểm ưu tiên triển khai truy xuất tại địa
phương và quản lý hoạt động này.
- Tuyên truyền, phổ biến về mục
đích, yêu cầu và các quy định về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa tại địa
phương.
- Bố trí kinh phí triển khai Kế
hoạch trên địa bàn quản lý.
- Đề xuất ban hành danh mục sản
phẩm, nhóm sản phẩm bắt buộc triển khai truy xuất nguồn gốc theo lĩnh vực quản
lý.
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan quản lý, giám sát việc áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc tại địa
phương.
Yêu cầu các Sở, ngành liên quan
và UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch
này; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Khoa học và Công nghệ để
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc,
các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để được hướng dẫn, giải
quyết; trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo, tham mưu,
đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- CT, PCT Nguyễn Phi Long;
- Các Sở: NN&PTNN, YT, TNMT, CT;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- CVP, PVP QT
- Lưu: VT, K16.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Phi Long
|