ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 170/KH-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 15 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ SẢN XUẤT VÀ TIÊU DÙNG BỀN
VỮNG, GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
Thực hiện Quyết định số 889/QĐ-TTg
ngày 24/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động
quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030 (gọi tắt là
Quyết định số 889/QĐ-TTg), nhiệm vụ tại Quyết định số 998/QĐ-UBND ngày
07/7/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch phát triển công nghiệp tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025; trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở Công Thương
tại Tờ trình số 2603/Tr-SCT ngày 09/12/2021, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững,
giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (gọi tắt là Kế hoạch),
cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tuyên truyền sâu rộng và triển khai
kịp thời, có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp được xác định trong Quyết
định số 889/QĐ-TTg. Nâng cao ý thức, trách nhiệm của các ngành, các cấp trong
việc cụ thể hóa Quyết định số 889/QĐ-TTg .
- Lồng ghép, thực hiện các nội dung về
sản xuất và tiêu dùng bền vững tại Quyết định số 889/QĐ-TTg vào các chương
trình, đề án, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Xác định các nhiệm vụ cụ thể của
các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố nhằm triển khai hoàn
thành các nội dung yêu cầu tại Quyết định số 889/QĐ-TTg .
- Phát huy tối đa mọi nguồn lực, triển
khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đề ra.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Tuyên truyền sâu rộng nội dung Quyết
định số 889/QĐ-TTg đến các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân
nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động theo hướng sản xuất
và tiêu dùng bền vững.
- Từng bước cụ thể hóa và triển khai
có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp Quyết định số 889/QĐ-TTg đề ra
trên địa bàn tỉnh nhằm thúc đẩy quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả, bền vững
tài nguyên, nhiên liệu, nguyên vật liệu, khuyến khích phát triển các nguồn tài
nguyên, nhiên liệu, nguyên vật liệu và sản phẩm thân thiện môi trường, có thể
tái tạo, tái sử dụng và tái chế; thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững trên nền
tảng đổi mới, sáng tạo, thực hành và phát triển các mô hình sản xuất và tiêu
dùng bền vững, đẩy mạnh sản xuất và tiêu dùng nội địa bền vững, tạo việc làm ổn
định và việc làm xanh, thúc đẩy lối sống bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống
người dân, hướng đến phát triển nền kinh tế tuần hoàn trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn
2021-2025
- 80% các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về lối sống,
tiêu dùng bền vững; xây dựng danh mục các nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch phù hợp với
tình hình, đặc điểm của từng địa phương.
- Phấn đấu giảm 5 - 8% mức tiêu hao
nguyên nhiên vật liệu của các ngành sản xuất, cụ thể: dệt may, thép, rượu bia
nước giải khát, chế biến thủy hải sản và một số ngành sản
xuất khác theo mục tiêu cụ thể được nêu tại điểm b khoản 2 Điều 1 Quyết định số
889/QĐ-TTg ngày 24/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động
quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030.
- 70% các khu, cụm công nghiệp, làng
nghề được phổ biến, nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững.
- Xây dựng, áp dụng từ 01 đến 03 mô
hình sản xuất và tiêu dùng bền vững; phổ biến, nhân rộng các mô hình về sản xuất
sạch hơn, các mô hình về sản xuất và tiêu dùng bền vững.
- 85% các siêu thị, trung tâm thương
mại phân phối, sử dụng sản phẩm bao bì thân thiện môi trường thay thế dần cho sản
phẩm bao bì nhựa dùng một lần, khó phân hủy; xây dựng, thúc đẩy phát triển chuỗi
cung ứng bền vững; khuyến khích phân phối các sản phẩm thân thiện môi trường,
được dán nhãn sinh thái tại các siêu thị, trung tâm thương mại.
III. PHÂN CÔNG
NHIỆM VỤ
1. Tuyên truyền,
phổ biến nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững
a) Tổ chức tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng về Chương trình nhằm phổ biến đến người dân về
sản xuất và tiêu dùng bền vững.
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và
Truyền thông.
- Đơn vị phối hợp: Báo Quảng Ngãi,
Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Ngãi; các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố, doanh nghiệp và đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021-2025.
b) Tập huấn, phổ biến nâng cao nhận
thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
liên quan.
- Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp và đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021-2025.
c) Xây dựng tài liệu, tổ chức tuyên
truyền, phổ biến chính sách pháp luật, các mô hình, thực hành tốt về sản xuất
và tiêu dùng bền vững tại địa phương.
- Đơn vị chủ trì: UBND huyện, thị xã,
thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành, doanh nghiệp và đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021-2025.
2. Quản lý, khai
thác và sử dụng bền vững tài nguyên, phát triển nhiên liệu, nguyên liệu có thể
tái sinh, tái sinh
a) Xây dựng, hướng dẫn, phổ biến các
mô hình quản lý, khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên
thiên nhiên; các mô hình quản lý tổng hợp khai thác và sử dụng bền vững tại các
khu vực khai thác khoáng sản.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tài nguyên và
Môi trường.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp và đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021-2025.
b) Khuyến khích sử dụng các nhiên liệu,
nguyên vật liệu có thể tái tạo, tái sinh; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
nhập khẩu nguyên liệu, phế liệu.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tài nguyên và
Môi trường.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp và đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021-2025.
3. Thúc đẩy sản xuất
sạch hơn, sản xuất các sản phẩm thân thiện môi trường, áp dụng mô hình, liên kết
bền vững theo chuỗi sản phẩm
a) Xây dựng từ 01 đến 03 mô hình sản
xuất sạch hơn, mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững.
- Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương.
- Đơn vị phối hợp: Ban Quản lý Khu
kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi; các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp và đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021-2025.
b) Xây dựng mạng lưới liên kết hợp
tác sản xuất và tiêu dùng bền vững trong chuỗi.
- Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp và đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021-2025.
c) Phổ biến và nhân rộng các thực
hành tốt về sử dụng hiệu quả tài nguyên và sản xuất sạch hơn cho các cơ sở sản
xuất trong các ngành như dệt may, da giày, bia, nước giải khát, chế biến thủy sản
và một số ngành sản xuất khác.
- Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương.
- Đơn vị phối hợp: Ban Quản lý Khu
kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi; các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp và đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021-2025.
d) Chuyển đổi, phổ biến, nhân rộng mô
hình khu, cụm công nghiệp sinh thái và bền vững.
- Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương.
- Đơn vị phối hợp: Ban Quản lý Khu
kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi; các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp và đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021-2025.
e) Phổ biến, nhân rộng mô hình làng
nghề sinh thái và bền vững.
- Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện, thị
xã, thành phố, doanh nghiệp và đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021-2025.
f) Triển khai và nhân rộng mô hình sản
xuất nông nghiệp sạch; khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn GlobalGap, VietGap,
Hệ thống quản lý chất lượng ISO, HACCP vào sản xuất nông nghiệp.
- Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp và đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021-2025.
g) Đẩy mạnh thu gom, phân loại, tái
chế, tái sử dụng, xử lý, giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm nhựa, các chất khó phân hủy.
Phổ biến và nghiên cứu áp dụng mô hình giảm thiểu, thu hồi, thu gom và tái sử dụng, tái chế chất thải.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tài nguyên và
Môi trường.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp và đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021-2025.
h) Khuyến khích áp dụng các mô hình
thu hồi, tái sử dụng và tái chế chất thải trong lĩnh vực xây dựng.
- Đơn vị chủ trì: Sở Xây dựng.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp và đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021-2025.
4. Phát triển hệ
thống phân phối bền vững, xuất nhập khẩu bền vững
a) Xây dựng, tổ chức mạng lưới liên kết
bền vững giữa các cơ sở phân phối, bán lẻ với các nhà cung ứng về nguyên liệu,
hàng hóa và sản phẩm thân thiện môi trường.
- Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp và đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021-2025.
b) Tuyên truyền, vận động các cơ sở sản
xuất, các siêu thị, trung tâm thương mại, chợ hạng 1 trên địa bàn tỉnh sử dụng
sản phẩm bao bì thân thiện môi trường thay thế dần cho sản phẩm bao bì nhựa
dùng một lần, khó phân hủy; khuyến khích phân phối các sản phẩm thân thiện môi
trường, được dán nhãn sinh thái tại các siêu thị, trung tâm thương mại.
- Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp và đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
c) Khuyến khích các phương tiện vận tải
sử dụng nguyên liệu sinh học, thân thiện với môi trường, ít phát thải khí nhà kính, ưu tiên trong vận tải công cộng.
- Đơn vị chủ trì: Sở Giao thông vận tải.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp và đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Tổ chức kết nối cung cầu, quảng bá
sản phẩm thân thiện môi trường, sản phẩm hữu cơ, sản phẩm được dán nhãn sinh
thái trong các hội chợ đa ngành và chuyên ngành.
- Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp và đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
e) Hỗ trợ cung cấp thông tin về thị
trường, sản phẩm được dán nhãn sinh thái, thân thiện môi trường.
- Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp và đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
5. Nâng cao năng
lực, tăng cường giáo dục và thực hành lối sống bền vững
a) Xây dựng, lồng ghép các nội dung
tiêu dùng bền vững vào tài liệu giáo dục địa phương để giảng dạy trong các chương trình giáo dục phổ thông.
- Đơn vị chủ trì: Sở Giáo dục và Đào
tạo.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021-2025.
b) Xây dựng, lồng ghép các nội dung
tiêu dùng bền vững vào tài liệu giáo dục địa phương để giảng dạy trong các
chương trình giáo dục nghề nghiệp.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp và đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021-2025.
c) Xây dựng, tổ chức triển khai các
mô hình, các thực hành tốt về du lịch bền vững, lồng ghép quảng bá và giới thiệu
sản phẩm truyền thống, thân thiện môi trường.
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp và đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021-2025.
6. Thúc đẩy kinh
tế tuần hoàn với chất thải
Phổ biến và nhân rộng các thực hành tốt
về thu gom, giảm thiểu và tái sử dụng chất thải.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tài nguyên và
Môi trường.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp và đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021-2025.
7. Phát triển khoa
học và công nghệ thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững
Xây dựng chương trình khoa học và
công nghệ thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững trên địa bàn tỉnh. Tổ chức
các hội nghị, hội thảo về công nghệ sản xuất và tiêu dùng bền vững, thúc đẩy kinh tế tuần hoàn.
- Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học và Công
nghệ.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp và đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021-2025.
8. Thực hành mua
sắm bền vững
Phổ biến, hướng dẫn thực hành về mua
sắm công xanh (đối với nguồn kinh phí sự nghiệp).
- Đơn vị chủ trì: Sở Tài chính.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp và đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021-2025.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí để thực hiện Kế hoạch được
huy động từ các nguồn: Vốn ngân sách nhà nước, vốn viện trợ, tài trợ, các nguồn
vốn đầu tư của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài và
những nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Các sở, ban, ngành, địa phương và
đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm quản lý
nguồn lực kinh phí được bố trí và huy động từ các nguồn vốn nói trên theo quy định
hiện hành để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
3. Hàng năm, đảm bảo bố trí kinh phí
từ ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành và địa phương triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này.
- Theo dõi, đôn đốc việc triển khai
thực hiện các nhiệm vụ được phân giao theo Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, báo
cáo và tham mưu, đề xuất UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện
Kế hoạch đồng bộ và đạt hiệu quả.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối, bố trí vốn ngân sách để thực
hiện Kế hoạch này theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước
và các quy định liên quan.
3. Sở Tài chính: Tại thời điểm lập dự toán hàng năm các cơ quan, đơn vị lập dự toán
kinh phí thực hiện Kế hoạch này gửi Sở Tài chính thẩm định, tham mưu cấp có thẩm
quyền bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách và khả năng cân đối ngân sách địa
phương để triển khai thực hiện.
4. Các sở, ban, ngành và UBND các
huyện, thị xã, thành phố:
- Căn cứ nhiệm vụ được phân công tại
Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng Kế hoạch chi
tiết để triển khai thực hiện nhiệm vụ.
- Thực hiện lồng ghép vào các chương
trình, đề án, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của
ngành, địa phương, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ Kế hoạch đề ra.
Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện gửi
UBND tỉnh (thông qua Sở Công Thương) để theo dõi, tổng hợp báo cáo Bộ Công
Thương và UBND tỉnh theo quy định. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch,
nếu có phát sinh vướng mắc hoặc cần phải cập nhật, điều chỉnh, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nội dung liên
quan cho phù hợp thực tiễn, các cơ quan, tổ chức, đơn vị
liên quan kịp thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Công
Thương) để xem xét, chỉ đạo thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (báo
cáo);
- TT. Tỉnh ủy (báo cáo);
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ VN và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: CVP, PCVP, KTTH, KGVX, CBTH;
- Lưu: VT, KTN. 824
|
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|