ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 160/KH-UBND
|
Kiên Giang, ngày 21 tháng 10 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 12/NQ-CP NGÀY 15/02/2020 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 88/2019/QH14 CỦA QUỐC HỘI VỀ PHÊ DUYỆT
ĐỀ ÁN TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN
NÚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG.
Thực hiện Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày
15/02/2020 của Chính phủ về triển khai thực hiện Nghị quyết số 88/2019/QH14
ngày 18/11/2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, Ủy ban
nhân dân tỉnh Kiên Giang xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 15/02/2020 của Chính phủ về triển khai
thực hiện Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội về phê duyệt
Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021 - 2030.
- Các sở, ngành và địa phương tham
mưu xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
giai đoạn 2021 - 2030 để trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt vào kỳ họp cuối
năm 2020.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
trong hệ thống chính trị và trong nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, góp phần thực
hiện hoàn thành Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Các sở, ngành và địa phương chủ động
xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm
vụ theo từng lĩnh vực và địa phương.
- Tổ chức quán triệt và triển khai thực
hiện hiệu quả nội dung của Nghị quyết số 88/2019/QH14 và thực hiện tốt công tác
tuyên truyền sâu rộng trong hệ thống chính trị đến đồng bào dân tộc thiểu số,
nhằm nâng cao nhận thức và đưa Nghị quyết đi vào cuộc sống.
- Thường xuyên thực hiện tốt công tác
kiểm tra, đánh giá, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện theo từng ngành, từng
lĩnh vực về Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
II. NHIỆM VỤ
Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ
cho các sở, ngành có liên quan và các địa phương khẩn trương triển khai thực hiện
các nhiệm vụ và giải pháp đảm bảo tiến độ theo nội dung của Nghị quyết số
12/NQ-CP như sau:
1. Ban Dân tộc
tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở,
ngành có liên quan và địa phương triển khai rà soát tiêu chí phân định vùng đồng
bào dân tộc thiểu số theo trình độ phát triển phù hợp với điều kiện thực tế của
địa phương làm cơ sở cho việc xác định địa bàn, đối tượng ưu tiên đầu tư có trọng
tâm, trọng điểm. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Nội vụ, Sở Văn hóa
và Thể thao, Sở Du lịch, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở Tư pháp, Ngân
hàng Nhà nước tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và các sở,
ngành, địa phương liên quan tham mưu xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021 - 2025, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và
các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định sửa đổi,
bổ sung về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh làm đầu mối
thống nhất theo dõi, tổng hợp các chính sách dân tộc; đề xuất và tham gia thẩm
định chính sách, các dự án đầu tư liên quan đến vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành
lập Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh,
do một đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng Ban Chỉ đạo; Trưởng
Ban Dân tộc làm Phó Trưởng ban Thường trực, có sự tham gia của sở, ban, ngành
liên quan để chỉ đạo tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu (CTMT). Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định thực hiện.
- Phối hợp với Sở Tư pháp và các sở,
ngành, địa phương liên quan tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến vùng đồng bào dân tộc thiểu số và chính sách dân tộc để tổng hợp báo
cáo với Trung ương đề xuất, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ kịp thời các văn
bản không còn phù hợp, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật
nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung của Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Liên hiệp Các tổ chức hữu nghị tỉnh và các sở, ngành, địa phương
liên quan tranh thủ các nguồn lực trong và ngoài nước, thu hút nguồn lực từ nước
ngoài để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
2. Sở Tư pháp
Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các
sở, ngành, địa phương trong việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan đến vùng đồng bào dân tộc thiểu số và chính sách dân tộc để kịp thời đề xuất
cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ các văn bản không còn
phù hợp, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật nhằm tổ chức
thực hiện có hiệu quả các nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -
2030.
3. Sở Nội vụ
Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh xây dựng
Đề án quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ dân
tộc thiểu số; chính sách tạo nguồn cán bộ nữ dân tộc thiểu số, hỗ trợ nâng cao
năng lực để tham gia vị trí quản lý lãnh đạo ở các cơ quan của Nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn vùng có đồng bào dân tộc
thiểu số. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh phân bổ vốn đầu tư theo quy định thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021 - 2030.
- Chủ trì thẩm định nguồn vốn, khả
năng cân đối vốn đối với Chương trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ, giải
pháp thực hiện chính sách có hiệu quả.
5. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh,
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành, địa phương liên quan chỉ đạo, hướng dẫn
phân bổ và sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo đảm thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021 - 2030 và các nhiệm vụ, giải pháp khác để hoàn thành Chương
trình mục tiêu quốc gia.
6. Ngân hàng Nhà
nước tỉnh
Chủ trì, chỉ đạo Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh và phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các sở, ngành, địa
phương liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chính sách vốn vay
ưu đãi thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 - 2030.
7. Sở Khoa học và
Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh
và các sở, ngành, địa phương tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về các chính
sách nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ cho vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, đặc biệt chú trọng việc chuyển giao khoa học kỹ thuật, ứng
dụng công nghệ cao trong các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, các
vùng sản xuất tập trung theo hướng hàng hóa gắn trực tiếp với đồng bào dân tộc
thiểu số.
8. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh
và các sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về các
nhiệm vụ, giải pháp về quy hoạch, sắp xếp, bố trí ổn định dân cư ở những nơi cần
thiết đối với đồng bào dân tộc thiểu số; phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp,
phát huy tiềm năng, thế mạnh của các địa phương để sản xuất hàng hóa theo chuỗi
giá trị ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 -
2030.
9. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các
sở, ngành, địa phương liên quan thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 - 2030 thuộc
lĩnh vực, ngành về nhiệm vụ, giải pháp về chính sách đào tạo nghề và giải quyết
việc làm, xuất khẩu lao động đối với lao động dân tộc thiểu số, thanh niên dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Giáo dục
và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh
và các sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về các
nhiệm vụ, giải pháp:
- Nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Giữ vững và phát huy thành quả xóa
mù chữ, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và
trung học cơ sở. Nâng cao chất lượng, mở rộng, đổi mới phương thức và mô hình
hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú (nếu có); thực hiện
chính sách hỗ trợ việc ăn, ở cho học sinh, sinh viên vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn.
- Đổi mới nội dung, phương thức cử
tuyển, chế độ dự bị đại học đối với học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số; có cơ
chế chăm lo đời sống cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
11. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh
và các sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về các
nhiệm vụ, giải pháp:
- Nâng cao tỷ lệ khám, chữa bệnh và
chất lượng các dịch vụ y tế, nhất là khám, chữa bệnh ban đầu ở tuyến cơ sở;
phát triển y học dân tộc kết hợp với y học hiện đại; đẩy mạnh hoạt động y tế dự
phòng. Thực hiện các giải pháp đồng bộ tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc thiểu
số tiếp cận dịch vụ y tế, khám, chữa bệnh ở tuyến huyện, tuyến tỉnh thông qua
chính sách bảo hiểm y tế.
- Triển khai đầy đủ, kịp thời các
chương trình tiêm chủng mở rộng, dinh dưỡng và an toàn thực phẩm. Xây dựng và
thực hiện chiến lược về phòng, chống suy dinh dưỡng ở trẻ em, nâng cao sức khoẻ,
tầm vóc thanh, thiếu niên dân tộc thiểu số. Quan tâm đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực y tế, có cơ chế đào tạo cán bộ có trình độ chuyên sâu là người dân tộc
thiểu số ở địa phương. Xây dựng trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia vùng đồng bào
dân tộc thiểu số.
12. Sở Văn hóa
và Thể thao
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh
và các sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về các
nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của người dân. Đầu tư xây
dựng hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở ở từng địa phương; quan tâm tu bổ, bảo tồn
các công trình di tích lịch sử, văn hóa; tổ chức thực hiện tốt các đề án,
chương trình, kế hoạch về sưu tầm, bảo tồn và phát huy có hiệu quả giá trị văn
hóa vật thể và phi vật thể của các dân tộc thiểu số, công tác bảo tồn làng truyền
thống, thống kê văn hóa dân tộc và các nhiệm vụ khác về công tác văn hóa dân tộc
theo yêu cầu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Phát huy vai trò làm chủ của
đồng bào trong xây dựng đời sống văn hóa, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, mê tín dị
đoan. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ về phương tiện âm thanh nhạc cụ cho các đội
văn nghệ quần chúng, hỗ trợ công tác truyền dạy trong cộng đồng để duy trì và
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, góp phần hạn chế tình trạng các loại hình nghệ
thuật truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số bị mai một.
13. Sở Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh
và các sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về các nhiệm
vụ, giải pháp khai thác hợp lý tiềm năng, giá trị ẩm thực, văn hóa vùng đồng
bào dân tộc thiểu số phục vụ phát triển du lịch.
14. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành, địa phương liên quan
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các nhiệm vụ, giải pháp về khai thác và bảo vệ
nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường; phối hợp tham mưu giải pháp về
giải quyết đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt, đầu tư hỗ trợ xây dựng các cơ sở
nhà hỏa táng hiện đại bảo vệ môi trường và phù hợp với lễ nghi truyền thống đối
với vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Hướng dẫn đồng bào xây dựng chuồng trại, hố
xí đảm bảo vệ sinh môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, hạn hán và nước
mặn xâm nhập trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
15. Sở Giao
thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh,
các sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các nhiệm
vụ, giải pháp về phát triển giao thông nông thôn phục vụ sản xuất và đời sống,
thúc đẩy giao thương hàng hóa trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số, giữa vùng đồng
bào dân tộc thiểu số với các vùng khác trong và ngoài tỉnh.
16. Sở Xây dựng
Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành, địa phương liên quan tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các nhiệm vụ, giải pháp về quy hoạch, sắp xếp, bố
trí ổn định dân cư ở những nơi cần thiết, chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ
dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt
khó khăn, nhất là ở tuyến biên giới, vùng sâu, vùng xa khu dân cư.
17. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh
và các sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các
nhiệm vụ, giải pháp về xây dựng thế trận an ninh Nhân dân gắn với thế trận lòng
dân vững chắc ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; chủ động nắm chắc tình hình, giải
quyết những mâu thuẫn ngay từ cơ sở, kiên quyết không để xảy ra các "điểm
nóng", "điểm phức tạp" về an ninh trật tự, đặc biệt ở các địa
bàn biên giới, vùng trọng điểm. Đấu tranh với các hoạt động lợi dụng tín ngưỡng,
tôn giáo ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Chủ động đấu
tranh phòng, chống những hành vi vi phạm pháp luật, buôn bán người, ma túy, xâm
phạm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, nhất là ở khu vực biên giới.
18. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh
và các sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp về xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân ở khu vực
biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số:
- Đầu tư nguồn lực xây dựng khu vực
phòng thủ các huyện vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Thực hiện các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội gắn với tăng cường quốc phòng - an ninh, xây dựng cụm xã, ấp định
canh, định cư bền vững; tham gia các đề án, chính sách về bảo tồn và phát huy
giá trị văn hóa trong đồng bào các dân tộc thiểu số.
- Thường xuyên đổi mới, tăng cường
năng lực thông tin, tuyên truyền và thông tin đối ngoại trong vùng đồng bào dân
tộc thiểu số; chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực quân sự, quốc phòng để
nâng cao cảnh giác của đồng bào các dân tộc thiểu số trước âm mưu, luận điệu tuyên
truyền xuyên tạc, kích động chống phá của các thế lực thù địch, phản động.
19. Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh
và các sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp về xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân ở khu vực
biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số:
- Đầu tư nguồn lực xây dựng khu vực
phòng thủ các huyện biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Thực hiện các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội gắn với tăng cường quốc phòng - an ninh, xây dựng cụm xã, ấp định
canh, định cư bền vững ở tuyến biên giới; thực hiện tốt công tác quân dân y kết
hợp giúp đỡ chăm sóc sức khỏe đồng bào dân tộc thiểu số nhất là ở tuyến biên giới
và vùng khó khăn; phối hợp thực hiện có hiệu quả chương trình xóa mù chữ, mở
các lớp học tiếng dân tộc cho cán bộ, chiến sĩ công tác ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số; tham gia các đề án, chính sách về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa
trong đồng bào các dân tộc thiểu số.
- Tăng cường năng lực thông tin,
tuyên truyền và thông tin đối ngoại trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; chỉ đạo
công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực quân sự, quốc phòng để nâng cao cảnh giác của
đồng bào các dân tộc thiểu số trước âm mưu, luận điệu tuyên truyền xuyên tạc,
kích động chống phá của các thế lực thù địch, phản động; xây dựng thế trận quốc
phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh Nhân dân khu vực biên giới, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số vững chắc, hòa bình, hữu nghị với tỉnh bạn Campuchia.
- Phối hợp chặt chẽ với cấp Ủy Đảng,
chính quyền, các ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội địa phương xây dựng hệ
thống chính trị cơ sở vững mạnh.
20. Sở Thông tin
và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh,
Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên Giang, Báo Kiên Giang và các sở, ngành, cơ
quan, địa phương, cơ quan truyền thông liên quan làm tốt công tác thông tin,
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần
trách nhiệm của người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh
nghiệp và Nhân dân để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai
đoạn 2021 - 2030. Xây dựng hệ thống và đầu tư thông tin truyền thông đến các xã
có đồng bào dân tộc thiểu số.
21. Sở Công
Thương
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh
và các sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp về thúc đẩy tiêu thụ, xúc tiến thương mại, kết nối,
quảng bá các sản phẩm của vùng đồng bào dân tộc thiểu số thông qua các hệ thống
kênh phân phối (chợ nông thôn, siêu thị mi ni, trung tâm thương mại, điểm giới
thiệu bán sản phẩm,...); xây dựng chương trình phát triển chợ biên giới cho
vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 - 2030.
22. Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Chủ động phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh,
các sở, ngành, địa phương liên quan để triển khai thực hiện các nhiệm vụ được
giao, nhất là hỗ trợ vốn vay theo chính sách ưu đãi đối với đồng bào dân tộc
thiểu số thực hiện các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 - 2030.
23. Các sở,
ngành, cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, nghề nghiệp và địa phương liên quan
- Tuyên truyền cho cán bộ, đoàn viên,
hội viên nâng cao nhận thức về trình độ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi; vận động hỗ trợ thay đổi hành vi, cùng địa
phương thực hiện tốt chính sách dân tộc. Thực hiện tốt công tác giám sát và phản
biện xã hội những chính sách có liên quan đề án, dự án chính sách dân tộc.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện các dự
án, tiểu dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 (theo Phụ lục
số 2).
- Chủ động tham mưu, đề xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh về các nhiệm vụ, giải pháp để tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 theo chức năng, nhiệm vụ của ngành và lĩnh
vực nhiệm vụ được phân công. (Đính kèm Phụ lục số 1 và Phụ lục số 2).
III. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH TRÂN TRỌNG ĐỀ NGHỊ
1. Ban Dân vận Tỉnh Ủy, Văn phòng Tỉnh
Ủy và các Ban Đảng của Tỉnh Ủy tham mưu cho Ban Thường vụ Tỉnh Ủy lãnh đạo hệ
thống chính trị thực hiện Kết luận số 65-KL/TW ngày 30 tháng 10 năm 2019 của Bộ
Chính trị (khóa XII) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa IX) về công tác dân tộc trong tình hình mới; chỉ đạo,
phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh trong việc thực hiện Nghị quyết số
88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội.
2. Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và Đoàn Đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội
đơn vị tỉnh Kiên Giang, trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn giám sát việc thực
hiện Nghị quyết số 88/2019/QH14 của Quốc hội.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội,
nghề nghiệp phối hợp theo dõi, giám sát và huy động nguồn lực của xã hội thực
hiện hiệu quả Nghị quyết số 88/2019/QH14 của Quốc hội.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh được phân công chủ trì các nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện hiệu quả, bảo đảm yêu cầu đặt ra theo Kế hoạch. Xây dựng kế
hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 hoàn thành và báo
cáo vào tháng 10 năm 2020 để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị vào kỳ họp
cuối năm 2020.
2. Ban Dân tộc tỉnh là Cơ quan thường
trực của Ban Chỉ đạo tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và địa
phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ báo
cáo và kiến nghị về Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết để thực hiện đồng
bộ và có hiệu quả Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 15/02/2020 của Chính phủ và Kế hoạch
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Dân tộc;
- TT. Tỉnh Ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh (Đảng, chính quyền, đoàn thể);
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Chuyên viên nghiên cứu;
- Lưu: VT, nvthanh.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Minh Thành
|
PHỤ LỤC SỐ 1
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ XÂY DỰNG VĂN BẢN TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
12/NQ-CP NGÀY 15/02/2020 CỦA CHÍNH PHỦ
( Kèm theo Kế hoạch số: 160/KH-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Số
TT
|
Nội
dung công việc
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Sản
phẩm
|
Thời gian báo cáo
|
1
|
Tổ chức hội nghị lấy ý kiến đóng
góp dự thảo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết
số 12/NQ-CP ngày 15/02/2020 của Chính phủ về triển khai thực hiện Nghị quyết
số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030, trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
|
Ban
Dân tộc
|
Các
sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Dự
thảo kế hoạch
|
Dự
kiến trong tháng 9/2020 tổ chức hội nghị đóng góp lấy ý kiến
|
2
|
Hoàn chỉnh kế hoạch, tờ trình trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và ban hành chính thức
|
Ban
Dân tộc
|
Tổ
chức lấy ý kiến đóng góp của các sở, ban, ngành tỉnh và các địa phương
|
Văn
bản hoàn chỉnh
|
15/9/2020
|
3
|
Xây dựng tiêu chí phân định vùng đồng
bào dân tộc thiểu số theo trình độ phát triển
|
Ban
Dân tộc
|
Sở:
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Lao động - TBXH, các sở, ban, ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
|
Đã
trình UBND tỉnh gửi báo cáo về Ủy ban Dân tộc
|
Hoàn
thành vào tháng 4 năm 2020, rà soát lại hoàn thành trong tháng 9/2020
|
4
|
Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030
|
Ban
Dân tộc
|
Sở:
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và PTNT, Lao động - TBXH, Giáo dục
và Đào tạo, Y tế, Nội vụ, Văn hóa và Thể thao, Du lịch, Giao thông vận tải,
Xây dựng, Tư pháp, Ngân hàng CSXH và các sở, ngành, địa phương liên quan.
|
Mỗi
sở, ngành và địa phương báo cáo, đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển KT -XH vùng DTTS theo lĩnh vực, ngành và địa phương
gửi báo cáo về Ban Dân tộc vào giữa tháng 9. Ban Dân tộc xây dựng dự thảo KH
hoàn thành vào ngày 25 tháng 9 và tổ chức lấy ý kiến vào cuối tháng 9 năm
2020
|
Hoàn
thành báo cáo UBND tỉnh vào đầu tháng 10 năm 2020
|
5
|
Xây dựng Quyết định điều chỉnh, bổ
sung chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc
|
Ban
Dân tộc
|
Sở Nội
vụ và các sở, ngành có liên quan
|
Dự
thảo Quyết định của UBND tỉnh
|
Hoàn
thành vào cuối tháng 10 năm 2020
|
6
|
Thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình
mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 tỉnh; xây dựng quy chế của Ban Chỉ đạo.
|
Ban
Dân tộc
|
Sở Nội
vụ và các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan
|
Dự
thảo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Hoàn
thành vào giữa tháng 10 năm 2020
|
7
|
Rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan đến vùng đồng bào dân tộc thiểu số và chính sách dân tộc để
kịp thời đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ các
văn bản không còn phù hợp, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp
luật nhầm tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung của Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
|
Sở
Tư pháp
|
-
Ban Dân tộc và các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan
-
Các sở, ngành rà soát văn bản quy phạm pháp luật do ngành ban hành hoặc tham
mưu UBND tỉnh ban hành liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc, gửi báo cáo kết
quả về Ban Dân tộc để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong tháng
9/2020.
|
Báo
cáo, thống kê, tổng hợp các văn bản
|
Hoàn
thành vào giữa tháng 10 năm 2020
|
8
|
Xây dựng Đề án về chính sách đặc
thù tuyển dụng công chức, viên chức đối với người dân tộc thiểu số ở vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Xây dựng đề án quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng, bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ DTTS, chính sách đào tạo nguồn
cán bộ nữ DTTS...
|
Sở Nội
vụ
|
Ban
Dân tộc và các sở, ngành, địa phương có liên quan
|
Đề
án, kế hoạch
|
Hoàn
thành trong tháng 10 năm 2020
|
9
|
Phân bổ vốn đầu tư theo quy định thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030
Chủ trì thẩm định nguồn vốn, khả
năng cân đối vốn đối với chương trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ giải
pháp thực hiện chính sách có hiệu quả
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở
Tài chính, Ban Dân tộc và các sở, ngành, địa phương có liên quan
|
- Quyết định thành lập Hội đồng thẩm
định của Ủy ban nhân dân tỉnh
- Báo cáo thẩm định chủ trương đầu
tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH
|
Hoàn
thành vào giữa tháng 10 năm 2020
|
10
|
Hướng dẫn phân bổ kinh phí sự nghiệp
đảm bảo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030
|
Sở
Tài chính
|
Ban
Dân tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan
|
Kế
hoạch phân bổ kinh phí và hướng dẫn sử dụng kinh phí và quyết toán theo quy định
hiện hành
|
Hoàn
thành giữa tháng 10 năm 2020
|
11
|
Xây dựng chương trình, kế hoạch,
chính sách ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển giao khoa học kỹ thuật, công
nghệ cho vùng DTTS, chú trọng chuyển giao KHCN ứng dụng kỹ thuật cao trong
các mô hình liên kết SX theo chuỗi giá trị, các vùng SX tập trung theo hướng
hàng hóa gắn trực tiếp với đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Ban
Dân tộc và các sở, ngành, địa phương có liên quan
|
Quyết
định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền
|
Hoàn
thành vào giữa tháng 10 năm 2020
|
12
|
Ban hành chính sách tín dụng ưu đãi
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030
|
Ngân
hàng Nhà nước
|
Ban
Dân tộc, Sở Tài chính, các sở, ngành và địa phương có liên quan
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
Sau
khi Chương trình mục tiêu quốc gia được cấp có thẩm quyền phê duyệt
|
13
|
Xây dựng chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển KT-XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030; các nhiệm vụ, giải pháp về thúc đẩy tiêu thụ, xúc tiến thương mại,
kết nối, quảng bá các sản phẩm của vùng đồng bào dân tộc thiểu số thông qua
các hệ thống các kênh phân phối (chợ nông thôn, siêu thị mi ni, trung tâm
thương mại, điểm giới thiệu và bán sản phẩm...)
|
Sở Công Thương
|
Ban
Dân tộc, Sở NN&PTNT và các sở, ngành, địa phương liên quan
|
Văn bản chính sách
|
Sau
khi Chương trình mục tiêu quốc gia được cấp có thẩm quyền phê duyệt
|
PHỤ LỤC SỐ 2
XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN, TIỂU DỰ ÁN THUỘC
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Kèm theo Kế hoạch số: 160/KH-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
TT
|
Các
dự án, tiểu dự án
|
Chủ
trì
|
Phối
hợp
|
Sản
phẩm
|
Thời
gian hoàn thành và báo cáo
|
1
|
Dự án 1: Giải quyết tình trạng thiếu
đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt
|
Ban
Dân tộc
|
Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng và các sở,
ngành, địa phương có liên quan
|
Dự
thảo kế hoạch thực hiện dự án
|
Tháng
10 năm 2020
|
2
|
Dự án 2: Quy hoạch, sắp xếp, bố
trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Ban Dân tộc và các sở, ngành, địa
phương có liên quan
|
Dự
thảo kế hoạch thực hiện dự án
|
Tháng
10 năm 2020
|
2.1
|
Tiểu dự án 1: Bố trí, sắp xếp ổn định
dân cư vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hộ dân tộc thiểu số di cư tự
do và những nơi cần thiết
|
Ban
Dân tộc
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các sở, ngành liên quan
|
Dự
thảo kế hoạch thực hiện tiểu dự án
|
Tháng
10 năm 2020
|
2.2
|
Tiểu dự án 2: Bố trí, sắp xếp, ổn định
dân cư vùng thiên tai; dân cư trú trong khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Ban Dân tộc và các sở, ngành, địa
phương liên quan
|
Dự
thảo kế hoạch thực hiện tiểu dự án
|
Tháng
10 năm 2020
|
3
|
Dự án 3: Phát triển sản xuất nông,
lâm nghiệp, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng để sản xuất hàng hóa
theo chuỗi giá trị
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Ban Dân tộc và các sở, ngành liên
quan
|
Dự
thảo kế hoạch thực hiện dự án
|
Tháng
10 năm 2020
|
3.1
|
Tiểu dự án 1: Phát triển kinh tế
nông, lâm nghiệp gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người dân
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Ban Dân tộc, Sở Tài nguyên và Môi
trường và các địa phương liên quan
|
Dự
thảo kế hoạch thực hiện tiểu dự án
|
Tháng
10 năm 2020
|
3.2
|
Tiểu dự án 2: Đầu tư, phát triển
các mô hình chăn nuôi gia súc, gia cầm theo chuỗi giá trị, thúc đẩy khởi sự
kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số
|
Ban
Dân tộc
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và các sở, ngành, địa phương liên quan
|
Dự
thảo kế hoạch thực hiện tiểu dự án
|
Tháng
10 năm 2020
|
3.3
|
Tiểu dự án 3: Phát triển kinh tế xã
hội - mô hình bộ đội gắn với dân phum sóc vùng đồng bào dân tộc thiểu số
|
BCH
QS tỉnh
|
Ban Dân tộc và các sở, ngành, địa
phương liên quan
|
Dự
thảo kế hoạch thực hiện tiểu dự án
|
Tháng
10 năm 2020
|
4
|
Dự án 4: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết
yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số
|
Ban
Dân tộc
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Giao thông vận tải và các sở, ngành, địa phương liên quan
|
Dự
thảo kế hoạch thực hiện dự án
|
Tháng
10 năm 2020
|
5
|
Dự án 5: Phát triển giáo dục đào tạo
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Ban Dân tộc, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, các sở, ngành, địa phương liên quan
|
Dự
thảo kế hoạch thực hiện dự án
|
Tháng
10 năm 2020
|
5.1
|
Tiểu dự án 1: Đổi mới hoạt động, củng cố phát triển các trường phổ thông dân tộc nội
trú, trường phổ thông dân tộc bán trú và xóa mù chữ cho người dân vùng đồng
bào dân tộc thiểu số
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Ban Dân tộc, các sở, ngành, địa
phương liên quan
|
Dự
thảo kế hoạch thực hiện tiểu dự án
|
Tháng
10 năm 2020
|
5.2
|
Tiểu dự án 2: Bồi dưỡng kiến thức
dân tộc; đào tạo dự bị đại học, đại học và sau đại học đáp ứng nhu cầu nhân lực
cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng
và cán bộ triển khai chương trình ở các cấp
|
Ban
Dân tộc
|
Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo,
các sở, ngành, địa phương liên quan
|
Dự
thảo kế hoạch thực hiện tiểu dự án
|
Tháng
10 năm 2020
|
5.3
|
Tiểu dự án 3: Dự án phát triển giáo
dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho thanh niên vùng đồng bào dân tộc
thiểu số
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Ban Dân tộc, các sở, ngành, địa
phương liên quan
|
Dự
thảo kế hoạch thực hiện tiểu dự án
|
Tháng
10 năm 2020
|
6
|
Dự án 6: Bảo tồn, phát huy giá trị
văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Ban Dân tộc, Sở Du lịch và các sở,
ngành, địa phương liên quan
|
Dự
thảo kế hoạch thực hiện dự án
|
Tháng
10 năm 2020
|
7
|
Dự án 7: Chăm sóc sức khỏe nhân
dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng chống suy dinh
dưỡng trẻ em.
|
Sở Y
tế
|
Ban Dân tộc và các sở, ngành, địa
phương liên quan
|
Dự
thảo kế hoạch thực hiện dự án
|
Tháng
10 năm 2020
|
8
|
Dự án 8: Thực hiện bình đẳng giới
và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em
|
Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
|
Ban Dân tộc, Sở Y tế, Sở Lao động -TBXH
và các sở, ngành, địa phương liên quan
|
Dự
thảo kế hoạch thực hiện dự án
|
Tháng
10 năm 2020
|
9
|
Dự án 9: Đầu tư phát triển nhóm dân
tộc còn nhiều khó khăn
|
Ban
Dân tộc
|
Các sở, ngành, địa phương liên quan
|
Dự
thảo kế hoạch thực hiện dự án
|
Tháng
10 năm 2020
|
10
|
Dự án 10: Truyền thông, tuyên truyền,
vận động trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; kiểm tra, giám sát đánh giá việc
tổ chức thực hiện chương trình
|
Ban
Dân tộc
|
Sở Tư pháp, các sở, ngành, địa
phương liên quan
|
Dự
thảo kế hoạch thực hiện dự án
|
Tháng 10 năm 2020
|
10.1
|
Tiểu dự án 1: Biểu dương, tôn vinh
điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín; phổ biến, giáo dục
pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào; ứng dụng công nghệ thông tin hỗ
trợ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
|
Ban
Dân tộc
|
Sở Thông tin và Truyền thông, các sở,
ngành, địa phương liên quan
|
Dự
thảo kế hoạch thực hiện tiểu dự án
|
Tháng
10 năm 2020
|
10.2
|
Tiểu dự án 2:
Thành lập và tổ chức hoạt động Quỹ từ thiện đồng hành với
đồng bào vùng đồng bào dân tộc thiểu số
|
Hội
Nông dân tỉnh
|
Các sở, ngành, địa phương liên quan
|
Dự
thảo kế hoạch thực hiện tiểu dự án
|
Tháng
10 năm 2020
|
10.3
|
Tiểu dự án 3: Kiểm tra, giám sát,
đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình
|
Ban
Dân tộc
|
Các sở, ngành, địa phương liên quan
|
Dự
thảo kế hoạch thực hiện tiểu dự án
|
Tháng
10 năm 2020
|