ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 157/KH-UBND
|
Bắc Giang, ngày
27 tháng 9 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 94/NQ-CP NGÀY 19/6/2024 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 43-NQ/TW NGÀY 24/11/2023 CỦA
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII; KẾ HOẠCH SỐ 124-KH/TU NGÀY 19/3/2024 CỦA
TỈNH ỦY BẮC GIANG VÀ KẾ HOẠCH SỐ 2697-KH/BCSĐ NGÀY 07/5/2024 CỦA BAN CÁN SỰ ĐẢNG
UBND TỈNH.
Thực hiện Nghị quyết số
94/NQ-CP ngày 19/6/2024 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa XIII về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc,
xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc (sau đây viết tắt là Nghị
quyết số 94/NQ-CP); Kế hoạch số 124-KH/TU ngày 19/3/2024 của Tỉnh uỷ Bắc
Giang về thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa XIII (sau đây viết tắt là Kế hoạch số 124-KH/TU) và
Kế hoạch số 2697- KH/BCSĐ ngày 07/5/2024 của Ban cán sự đảng UBND tỉnh về thực
hiện Nghị quyết số 124-KH/TU ngày 19/3/2024 của Tỉnh ủy Bắc Giang (sau đây
viết tắt là Kế hoạch số 2697-KH/BCSĐ); Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang ban
hành kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Tổ chức quán triệt sâu sắc
và thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, có hiệu quả quan điểm, mục tiêu, các nhiệm vụ
và giải pháp chủ yếu đã được đề ra trong Nghị quyết số 43-NQ/TW của Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa XIII, Kế hoạch số 124-KH/TU của Tỉnh ủy và Kế hoạch số
2697-KH/BCSĐ của Ban cán sự đảng UBND tỉnh.
2. Thống nhất chỉ đạo các cấp,
các ngành tập trung tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện; tạo sự chuyển biến
rõ về nhận thức, hành động của các cấp, các ngành và toàn xã hội về phát huy
truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, nguồn sức mạnh to lớn, nhân tố
quyết định thắng lợi sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3. Xác định các nội dung, nhiệm
vụ chủ yếu, cụ thể để UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là các sở, ngành, địa phương) tập
trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện theo đúng mục tiêu của Nghị quyết số 43-NQ/TW,
Kế hoạch số 124-KH/TU và Kế hoạch số 2697-KH/BCSĐ.
4. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, các sở, ngành, địa phương kịp thời cụ thể hóa thành chương trình, kế hoạch
triển khai, kết hợp thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao với các nhiệm vụ, giải
pháp của Nghị quyết số 43-NQ/TW.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu
của Nghị quyết số 43-NQ/TW, Kế hoạch số 124-KH/TU và Kế hoạch số 2697-KH/BCSĐ,
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu thủ trưởng các sở, ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến, nghiên cứu, học tập, quán triệt Nghị quyết số 43-NQ/TW,
Kế hoạch số 124-KH/TU và Kế hoạch số 2697-KH/BCSĐ.
Các sở, ngành, địa phương phối
hợp chặt chẽ với cấp ủy cùng cấp kịp thời nghiên cứu, quán triệt, tổ chức thực
hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW, Kế hoạch số 124-KH/TU và Kế hoạch số 2697-KH/BCSĐ
và Kế hoạch thực hiện của Chủ tịch UBND tỉnh đến đội ngũ cán bộ, đảng viên,
công chức, viên chức, người lao động thuộc quyền quản lý; triển khai Nghị quyết
số 43-NQ/TW phải gắn chặt với việc nghiên cứu, học tập, làm theo tư tưởng của
Chủ tịch Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và Kết luận số 01-KL/TW ngày
18/5/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW “về đẩy mạnh
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
2. Nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp và
Nhân dân về vị trí, tầm quan trọng của việc phát huy truyền thống, sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc
a) Tiếp tục quán triệt quan điểm,
tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đại đoàn kết, về vị trí, tầm quan trọng của
phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong giai đoạn hiện
nay; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền
các cấp, của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
b) Tăng cường công tác tuyên
truyền, vận động, phát huy hiệu quả các phương tiện thông tin đại chúng, các loại
hình văn hóa, nghệ thuật; kết hợp chặt chẽ giữa tuyên truyền, vận động với giáo
dục truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc về đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước.
c) Chủ động nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng, tiếp thu, lắng nghe ý kiến, kiến nghị phản ánh của cử tri và Nhân
dân để xem xét, giải quyết kịp thời; phát huy hiệu quả vai trò của già làng,
trưởng bản, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, chức sắc, chức việc,
nhà tu hành trong các tôn giáo, góp phần phát huy truyền thống, sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc, tạo đồng thuận xã hội.
3. Thực hiện
chủ trương, chính sách về đại đoàn kết toàn dân tộc, khơi dậy ý chí, khát vọng
phát triển đất nước
a) Tiếp tục tổng kết, đánh giá
hoàn thiện chính sách, pháp luật về đại đoàn kết toàn dân tộc trong giai đoạn mới;
khơi dậy tiềm năng, sáng tạo của các tầng lớp nhân dân, của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức góp phần xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa.
b) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
bộ máy nhà nước và hệ thống chính trị; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ nội dung,
phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị -
xã hội, các hội quần chúng, huy động mọi nguồn lực phục vụ phát triển đất nước,
trong đó tập trung vào nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức có trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ cao, tác phong làm việc
khoa học, có tinh thần trách nhiệm và kỷ luật lao động; có bản lĩnh chính trị vững
vàng, tinh thần tự hào, tự tôn dân tộc; xây dựng xã hội công bằng, văn minh, tự
lực, tự cường và có ý chí, khát vọng vươn lên xây dựng nền hành chính hiện đại.
- Xây dựng và phát triển đội
ngũ trí thức, cán bộ cấp chiến lược có cơ cấu hợp lý, chất lượng cao, có cơ chế,
chính sách phù hợp để thu hút, trọng dụng nhân tài.
- Tăng cường giáo dục thế hệ trẻ
về lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, lòng yêu nước, tự hào dân tộc, nuôi
dưỡng ước mơ, hoài bão, ý chí, khát vọng cống hiến, nêu cao trách nhiệm đối với
xã hội, đất nước.
- Xây dựng các phong trào thanh
niên thi đua học tập, lao động, sáng tạo, khởi nghiệp, lập nghiệp, xung kích
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; xây dựng môi trường, điều kiện học
tập, rèn luyện, lao động, giải trí để thế hệ trẻ phát triển lành mạnh, toàn diện,
hài hòa cả về trí tuệ, thể chất và thẩm mỹ.
- Chăm lo xây dựng người phụ nữ
Việt Nam thời đại mới, phát huy truyền thống, tiềm năng, thế mạnh và tinh thần
làm chủ, khát vọng vươn lên của phụ nữ.
- Tăng cường vai trò của Cựu
chiến binh trong giáo dục truyền thống lòng yêu nước, truyền thống cách mạng
cho thế hệ trẻ, phát huy bản chất, truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ”.
- Phát huy uy tín, kinh nghiệm
của người cao tuổi trong xã hội, cộng đồng và gia đình; có chính sách bảo trợ,
hỗ trợ và giúp đỡ người cao tuổi gặp khó khăn, cô đơn không nơi nương tựa.
- Bảo đảm các dân tộc bình đẳng,
đoàn kết, tương trợ, phát huy nội lực, vươn lên cùng phát triển; chú trọng bản
sắc văn hóa, tính đặc thù của từng dân tộc thiểu số trong xây dựng, hoạch định,
thực hiện chính sách dân tộc; quan tâm kiện toàn tổ chức bộ máy, củng cố, xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số, người có uy tín
trong vùng dân tộc thiểu số.
- Vận động, đoàn kết, tập hợp
các tổ chức tôn giáo, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ tôn giáo sống “tốt
đời, đẹp đạo”, gắn bó, đồng hành cùng dân tộc, tích cực tham gia các cuộc vận động,
phong trào thi đua yêu nước do trung ương và địa phương phát động.
4. Xây dựng,
chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh; tăng cường đoàn kết trong Đảng, giữ vững
vai trò hạt nhân lãnh đạo của Đảng trong xây dựng và phát huy truyền thống, sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
a) Tiếp tục triển khai thực hiện
nghiêm túc các Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, khóa XII và Kết luận số
21-KL/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII; đẩy mạnh công tác phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực theo tinh thần các nghị quyết của trung ương và Chương
trình hành động của Chính phủ; thực hiện nghiêm trách nhiệm nêu gương của cán bộ,
đảng viên, nhất là người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng và chính quyền các cấp;
củng cố niềm tin của Nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng.
b) Xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược có đủ phẩm chất, năng lực và
uy tín ngang tầm nhiệm vụ; sát cơ sở, nêu cao ý thức phục vụ gắn bó mật thiết với
Nhân dân, lấy kết quả công việc, sự hài lòng và uy tín của Nhân dân làm tiêu
chí đánh giá chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.
c) Tăng cường, củng cố khối
đoàn kết, thống nhất trong chính quyền các cấp, làm cơ sở vững chắc để xây dựng
đoàn kết của hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân tộc; nghiên cứu,
cụ thể hóa cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ” và phương
châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”; đẩy
mạnh thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước thiết thực, hiệu
quả; nâng cao chất lượng các phong trào, mô hình tự quản trong Nhân dân.
d) Thực hành và phát huy tốt
dân chủ ở cơ sở, thực hiện tốt Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở và các văn bản hướng
dẫn thi hành; thực hiện nghiêm chế độ người đứng đầu tiếp xúc, đối thoại với
Nhân dân để lắng nghe và giải quyết kịp thời những nguyện vọng, kiến nghị hợp
pháp, chính đáng, những vấn đề Nhân dân bức xúc, dư luận quan tâm.
5. Nâng cao
vai trò, hiệu quả hoạt động của Nhà nước trong phát huy truyền thống, sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc
a) Tiếp tục xây dựng và hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân
dân do Đảng lãnh đạo; xây dựng hệ thống pháp luật đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, thống
nhất và hiệu quả.
b) Tập trung phát triển kinh tế
- xã hội, tổ chức thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững
của các Chương trình mục tiêu quốc gia, nhất là chính sách đối với vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, đối tượng yếu thế trong xã hội; cần có cơ chế, chính sách phù hợp cho người
dân chủ động, trực tiếp tham gia phát triển kinh tế - xã hội và được thụ hưởng
thành quả của quá trình phát triển của đất nước.
c) Chính quyền các cấp thực hiện
tốt cơ chế phối hợp và quan tâm, đảm bảo các điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các hội quần chúng tham gia quản lý nhà
nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia giám sát, phản biện xã hội, kịp thời
phản ánh tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân.
d) Đẩy mạnh thực hiện phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; tiếp tục củng cố, phát huy nền quốc phòng
toàn dân, nền an ninh nhân dân và xây dựng thế trận an ninh nhân dân gắn với thế
trận quốc phòng toàn dân, thế trận lòng dân trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
6. Phát huy
dân chủ, tiềm năng và sức sáng tạo của Nhân dân
a) Tiếp tục xây dựng cơ chế,
chính sách để phát huy mọi tiềm năng, nguồn lực và sức sáng tạo của Nhân dân;
thực hiện đầy đủ phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân
giám sát, dân thụ hưởng”; cụ thể hóa cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý,
Nhân dân làm chủ”.
b) Khơi dậy, phát huy quyền làm
chủ của Nhân dân trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; có cơ chế phù hợp
để Nhân dân trực tiếp tham gia ý kiến vào quá trình hoạch định chính sách, những
vấn đề lớn và quan trọng của tỉnh, của đất nước, những vấn đề liên quan mật thiết
đến cuộc sống của người dân; nêu cao tinh thần công khai, minh bạch thông tin
và trách nhiệm giải trình của các cơ quan nhà nước đối với những nội dung Nhân
dân quan tâm, kiến nghị và đề xuất theo quy định.
7. Tham gia đổi
mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
chính trị - xã hội; đẩy mạnh công tác vận động quần chúng, huy động mọi nguồn lực
cho phát triển đất nước
a) Phối hợp đổi mới mạnh mẽ nội
dung, phương thức hoạt động để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực sự là liên minh
chính trị, liên hiệp tự nguyện đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; bảo đảm hiệp thương, phối hợp và thống
nhất hành động với các tổ chức thành viên; phát huy tốt mô hình tự quản của cộng
đồng dân cư, nâng cao hiệu quả hòa giải, giám sát của Nhân dân tại cộng đồng;
chú trọng bồi dưỡng, hướng dẫn, phát huy vai trò của người có uy tín trong cộng
đồng.
b) Tăng cường vai trò nòng cốt
chính trị, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị -
xã hội trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; nhân rộng, nâng cao hiệu
quả mô hình liên kết giữa Nhà nước với doanh nghiệp, nông dân, nhà khoa học
trong sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế, tiếp cận thị trường, tham gia
chuỗi sản xuất, chuỗi cung ứng.
8. Tổ chức các
cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước thiết thực, hiệu quả
a) Chính quyền các cấp phối hợp
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội đề xuất, triển
khai, duy trì các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước, nâng cao chất lượng
các mô hình, phong trào tự quản của Nhân dân, đổi mới sáng tạo, tạo việc làm,
lao động, sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lượng cuộc sống.
b) Chính quyền các cấp tổ chức
thực hiện tốt các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước theo hướng thiết
thực, hiệu quả, hướng mạnh về cơ sở để người dân tham gia; xây dựng nông thôn mới,
đô thị văn minh, làm giàu cho gia đình, quê hương, đất nước.
c) Kịp thời tôn vinh, khen thưởng
các tổ chức, cá nhân tiêu biểu điển hình; chủ động phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng
mô hình hay, cách làm tốt; tiếp tục thực hiện tốt các cơ chế, chính sách về thi
đua, khen thưởng nhằm thúc đẩy mạnh mẽ các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu
nước, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, cơ quan
thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn
vị có liên quan:
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao và các nhiệm vụ chủ yếu được xác định trong Kế hoạch này có
trách nhiệm cụ thể hóa thành các chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ công tác hằng
quý, hằng năm; đối với những nhiệm vụ đã rõ, đã có văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy,
UBND tỉnh và của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên phải tổ chức triển khai
ngay, bảo đảm thực hiện kịp thời, hiệu quả.
b) Tăng cường kiểm tra, đôn đốc,
giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch của Chủ tịch UBND tỉnh; kịp thời chỉ
đạo sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm, đề xuất điều chỉnh, bổ sung những
vấn đề mới phát sinh và nội dung không còn phù hợp để cấp có thẩm quyền quyết định;
định kỳ hằng năm đánh giá tình hình, kết quả thực hiện báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh,
đồng thời gửi Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
theo quy định.
2. Sở Nội vụ
a) Theo dõi, đôn đốc việc triển
khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và tham mưu kiến
nghị, đề xuất các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu
quả Kế hoạch này.
b) Tham mưu giúp UBND tỉnh tiếp
tục hoàn thiện thể chế, chính sách thuộc lĩnh vực Nội vụ, trọng tâm là đổi mới,
nâng cao chất lượng, hiệu quả về tổ chức bộ máy, biên chế; công vụ, công chức;
xây dựng chính quyền địa phương, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động chính
quyền cấp xã; đẩy mạnh cải cách công vụ, công chức, cơ bản hoàn thiện mô hình
chế độ công vụ theo vị trí việc làm; thực hiện phân cấp, phân quyền giữa các cơ
quan cấp trên với chính quyền địa phương; thực hiện Chương trình tổng thể cải
cách hành chính Nhà nước.
c) Tham mưu xây dựng và phát
triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có chất lượng cao, cơ cấu hợp lý;
tham mưu cơ chế, chính sách thu hút, trọng dụng, tuyển dụng nhân tài.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp và các cơ quan, đơn vị liên quan tiếp tục tham mưu xây dựng nền hành chính
nhà nước phục vụ Nhân dân, chuyên nghiệp, pháp quyền, hiện đại, hiệu lực, hiệu
quả; tham mưu kiểm tra, đôn đốc việc thực thi Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở,
phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”.
đ) Tham mưu thực hiện cơ chế,
chính sách về thi đua, khen thưởng, phát động các cuộc vận động, phong trào thi
đua yêu nước, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân; thực hiện kịp
thời công tác tôn vinh, khen thưởng các tổ chức, cá nhân tiêu biểu điển hình;
chủ động phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng mô hình hay, cách làm tốt.
e) Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức
hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội.
g) Tham mưu thực hiện hiệu quả
công tác quản lý nhà nước đối với tín ngưỡng, tôn giáo; tăng cường vận động,
đoàn kết, tập hợp các tổ chức tôn giáo, chức sắc, chức việc, nhà tu hành và tín
đồ tôn giáo sống “tốt đời, đẹp đạo”, gắn bó, đồng hành cùng dân tộc; tham gia
tích cực các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước do trung ương và địa
phương phát động.
3. Sở Tư pháp
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức, ý
thức chấp hành pháp luật của người dân, trong đó có nội dung về tiếp tục phát
huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày
càng phồn vinh, hạnh phúc.
b) Tham gia góp ý, thẩm định,
kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan, đơn vị có liên quan, bảo
đảm tính đồng bộ, thống nhất, đúng quy định, tạo cơ sở pháp lý thực hiện phát
huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết dân tộc.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Tham mưu theo dõi, đôn đốc
và triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đạt hiệu quả
thực chất; chủ động tham mưu sơ kết, tổng kết và đề xuất điều chỉnh, bổ sung những
vấn đề phát sinh liên quan đến xây dựng nông thôn mới phù hợp với điều kiện
phát triển của tỉnh.
b) Nâng cao hiệu quả mô hình
liên kết chuỗi giá trị nông sản trong sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế;
tham mưu phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể, hợp tác
xã nông nghiệp; tham mưu phát triển vùng nguyên liệu nông, lâm sản đạt chuẩn, tập
trung, quy mô lớn.
c) Tiếp tục tham mưu thực hiện
tốt, hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 19-NQ/TW
ngày 16 tháng 6 năm 2022 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Tiếp tục tham mưu thực hiện
tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” có chiều sâu, chất
lượng, hiệu quả, thiết thực; tạo chuyển biến tích cực trong xây dựng gia đình,
làng bản, cơ quan, đơn vị văn hóa, phát triển con người Việt Nam toàn diện và
xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc để văn hóa thực
sự trở thành sức mạnh nội sinh, động lực khơi dậy truyền thống yêu nước, niềm tự
hào dân tộc, niềm tin, khát vọng phát triển đất nước.
b) Hướng dẫn đổi mới nội dung,
hình thức, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng và thực hiện hương ước,
quy ước; phát huy những mặt tốt của các hình thức cộng đồng truyền thống như đồng
hương, dòng họ, gia đình,…; kịp thời uốn nắn những biểu hiện cục bộ, lệch lạc.
6. Ban Dân tộc
a) Tham mưu thực hiện tốt các
chương trình, đề án, chính sách vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, đảm
bảo các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, phát huy nội lực, tiềm năng, lợi
thế để phát triển bền vững, trong đó chú trọng làm tốt nhiệm vụ là đầu mối theo
dõi, đôn đốc và triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -
2030; chủ động tham mưu sơ kết, tổng kết và đề xuất điều chỉnh, bổ sung những vấn
đề phát sinh liên quan đến việc thực hiện Chương trình phù hợp điều kiện hiện
nay nhằm củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, nâng cao niềm tin của
đồng bào các dân tộc với Đảng, Nhà nước.
b) Tiếp tục nâng cao vai trò
tham mưu của hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc; coi trọng công tác xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị,
nhất là cơ quan làm công tác dân tộc; xây dựng và phát huy vai trò của người có
uy tín trong cộng đồng dân tộc thiểu số như: già làng, trưởng thôn, bản, trưởng
dòng họ,...
7. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Làm tốt công tác dân vận, xây dựng
khối đoàn kết giữa lực lượng vũ trang với Nhân dân, góp phần xây dựng thế trận
quốc phòng toàn dân; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý âm mưu, thủ đoạn của
các thế lực thù địch, hành động chia rẽ Đảng, Nhà nước với Nhân dân, phá hoại
khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông:
Tập trung tham mưu đẩy mạnh
chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động truyền thông, tuyên
truyền, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phát huy truyền thống,
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh
phúc.
9. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
Tham mưu tổ chức thực hiện hiệu
quả các chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, bảo trợ xã hội, giảm
nghèo, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; chăm sóc, nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho người cao tuổi, phát huy vai trò người cao tuổi.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo
Tăng cường công tác giáo dục
cho học sinh, sinh viên về lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, lòng yêu nước,
tự hào dân tộc, nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão, ý chí, khát vọng cống hiến, nêu
cao trách nhiệm đối với đất nước, xã hội.
11. Thanh tra tỉnh
Tham mưu thực hiện tốt công tác
giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của Nhân dân.
12. Sở Tài chính
Tổng hợp tham mưu trình cấp có
thẩm quyền bố trí kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước để thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc theo phân cấp
ngân sách nhà nước hiện hành.
13. Sở Y tế
Tham mưu tổ chức, triển khai thực
hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp nhằm mục tiêu mọi người dân được hưởng các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe có chất lượng, được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển
tốt về thể chất và tinh thần, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng
nguồn nhân lực ngành y tế.
Trên đây là Kế hoạch của Chủ tịch
UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 94/NQ-CP ngày 19/6/2024 của
Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24/11/2023
của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục phát huy truyền thống,
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh
phúc; Kế hoạch số 124-KH/TU ngày 19/3/2024 của Tỉnh ủy Bắc Giang và Kế hoạch số
2697-KH/BCSĐ ngày 07/5/2024 của Ban cán sự đảng UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các sở, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, các phòng, đơn vị;
- Lưu: VT, NC.
|
CHỦ TỊCH
Lê Ánh Dương
|