ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
149/KH-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 01 tháng 6 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÁC NGHỊ QUYẾT CỦA BỘ CHÍNH TRỊ, CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH CỦA
BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH CHỦ ĐỘNG THAM GIA CUỘC
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ
Thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Nghị Quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ; Kế hoạch số 91-KH/TU ngày
24/01/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW, UBND tỉnh
Bắc Giang ban hành kế hoạch thực hiện với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Quán triệt sâu sắc và thực hiện đầy đủ,
có hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, chủ trương và chính sách đã được đề ra
trong Nghị quyết số 52-NQ/TW. Nâng cao nhận thức trách nhiệm của các cấp, các
ngành, doanh nghiệp, người dân về tầm quan trọng của cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư (CMCN 4.0).
2. Yêu cầu
Cụ thể hóa và triển khai có hiệu quả
các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đã được đề ra trong Nghị quyết số
52-NQ/TW, Nghị quyết số 50/NQ-CP và kế hoạch số 91-KH/TU.
Kế hoạch phải được triển khai quyết
liệt, đồng bộ với sự vào cuộc của các cấp, các ngành; đồng thời có sự phân công
trách nhiệm rõ ràng và có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong quá trình tổ chức
thực hiện.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Đổi mới tư
duy, thống nhất nhận thức, tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo; đẩy mạnh
tuyên truyền, nâng cao nhận thức về cuộc CMCN 4.0
1.1. Các sở, ngành, UBND huyện, thành
phố
Tích cực, chủ động tham gia cuộc CMCN
4.0 một cách thiết thực, hiệu quả, gắn với mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện phát
triển kinh tế - xã hội, cải cách hành chính và xây dựng Chính quyền điện tử. Đề
cao tinh thần trách nhiệm, tính quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều
hành của người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tổ chức,
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính tạo
nền tảng xây dựng Chính quyền điện tử tại ngành mình, cấp mình, coi đây là nhiệm
vụ trọng tâm, xuyên suốt của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận
thức của toàn xã hội trong việc xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử phục vụ
công tác công tác lãnh đạo, quản lý và hoạt động của các cơ quan trong hệ thống
chính trị. Từ đó có sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch
ứng dụng và phát triển CNTT ở các cấp, các ngành. Tăng cường tuyên truyền phổ
biến về các chủ trương, chính sách, pháp luật, chiến lược về ứng dụng và phát
triển CNTT của Đảng và Nhà nước trên các phương tiện thông tin đại chúng để thu
hút, định hướng người dân, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin, tham gia
xây dựng chính quyền điện tử tạo sự đồng thuận trong xã hội và toàn thể hệ thống
chính trị.
1.2. Sở Thông tin và Truyền thông phối
hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban MTTQ tỉnh và các sở, ngành, địa phương
làm tốt công tác thông tin tuyên truyền nội dung Nghị quyết số 52-NQ/TW, Nghị
quyết số 50/NQ-CP và Kế hoạch số 91-KH/TU đến các sở, ngành, địa phương, tổ chức
Đảng các cấp, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức, doanh nghiệp và các tầng lớp Nhân dân.
2. Hoàn thiện quy
định, chính sách tạo thuận lợi cho chủ động tham gia cuộc CMCN 4.0 và quá trình
chuyển đổi chính quyền số
2.1. Các sở, ngành, UBND huyện, thành
phố
Chủ động tham mưu, triển khai thực hiện
các cơ chế, chính sách của Trung ương về tham gia cuộc CMCN 4.0. Rà soát trình
cấp có thẩm quyền ban hành và triển khai thực hiện các chương trình, đề án, kế
hoạch phát triển các dịch vụ đô thị thông minh, đảm bảo an toàn an ninh thông
tin, xây dựng chính quyền điện tử, hướng tới chính quyền số.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả: Nghị quyết số 433-NQ/TU ngày 04/5/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát
triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2019-2025; Kế hoạch số
59/KH-UBND ngày 29/3/2019 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP
ngày 7/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng 2025; Kế hoạch số 146/KH-UBND
ngày 28/6/2019 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 433-NQ/TU.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu UBND tỉnh thực hiện các quy
định, chính sách của Trung ương về doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo; các giải
pháp thu hút đầu tư trong đó ưu tiên thu hút các doanh nghiệp công nghệ số,
công nghệ cao thúc đẩy phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh tế mới dựa
trên nền tảng công nghệ số, Internet và không gian mạng trên địa bàn tỉnh tạo
điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số.
2.3. Sở Thông tin và Truyền thông
Tham mưu UBND tỉnh ban hành, hoàn thiện
các quy định về phân cấp, ủy quyền thực hiện quản lý đầu tư ứng dụng CNTT; sử dụng
chữ ký số, đảm bảo an toàn an ninh thông tin; khai thác, sử dụng dữ liệu, quản
trị dữ liệu; kết nối, chia sẻ dữ liệu; định danh số; chính sách ưu đãi, thu hút
nguồn nhân lực để phục vụ xây dựng chính quyền điện tử, hướng tới chính quyền số
trên địa bàn tỉnh.
Cập nhật Khung kiến trúc Chính quyền
điện tử tỉnh Bắc Giang lên các phiên bản phù hợp với định hướng của Chính phủ
trong từng giai đoạn.
2.4. Sở Khoa học và Công nghệ
Tham mưu UBND tỉnh kế hoạch thực hiện
Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Quốc gia đến năm 2025; Kế
hoạch phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2021-2025.
Đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ khoa học
và công nghệ thuộc Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp quốc gia đến
năm 2025 “Hỗ trợ nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ của công nghiệp
4.0” và một số nhiệm vụ khác.
2.5. Sở Tài chính
Tiếp nhận, kế thừa, triển khai hiệu
quả các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về tài chính do Trung ương triển
khai; thực hiện kết nối, tích hợp, trao đổi thông tin dữ liệu với các hệ thống
thông tin của tỉnh.
Tham mưu UBND tỉnh, hằng năm bố trí
ngân sách tỉnh đầu tư phát triển hạ tầng và hệ thống nền tảng ứng dụng cơ bản,
cốt lõi, hệ thống phần mềm dùng chung; các cơ sở dữ liệu tập trung, quan trọng
của tỉnh; đào tạo, thu hút phát triển nguồn nhân lực CNTT trong các cơ quan,
đơn vị; thuê doanh nghiệp cung cấp một số dịch vụ chủ yếu liên quan đến ứng dụng
phục vụ người dân và doanh nghiệp theo Kế hoạch số 146/KH-UBND và các nội dung
tại Kế hoạch này.
2.6. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp hỗ
trợ tạo việc làm mới, an sinh xã hội, phát triển hệ thống thông tin thị trường
lao động trên địa bàn tỉnh phù hợp với xu thế phát triển của các mô hình kinh
doanh mới trong cuộc CMCN 4.0,
2.7. Sở Tài nguyên và Môi trường
Tham mưu UBND tỉnh ban hành, hoàn thiện
các quy định kiểm soát ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, phát triển dịch vụ
nội dung số về tài nguyên môi trường.
3. Phát triển cơ sở
hạ tầng thiết yếu và nền tảng công nghệ xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới
Chính quyền số
Triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin, ứng dụng thành quả của cuộc CMCN 4.0 xây dựng Chính quyền điện tử trên cơ
sở cải cách hành chính, lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm, chuẩn hóa
quy trình nghiệp vụ, hướng tới chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số.
3.1. Giai đoạn 2020-2025
a) Sở Thông tin và Truyền thông
Phát triển hạ tầng bưu chính, viễn
thông, chuyển dịch sang hạ tầng ICT là nền tảng cho chuyển đổi số như: Dữ liệu
lớn (Big Data), trí tuệ nhân tạo (AI), Internet vạn vật (công nghệ IoT). Triển
khai băng thông rộng chất lượng cao, phủ sóng 4G, 5G trên toàn tỉnh tới tất cả
các thôn, làng, trường học, bệnh viện, trung tâm cộng đồng, đảm bảo tính liên tục
và dự phòng. Phát triển mới 3.000 trạm thu phát sóng thông tin di động 5G.
Xây dựng, phát triển hạ tầng mạng tin
học diện rộng (WAN), mạng truyền số liệu chuyên dùng đến 100% các cơ quan Nhà
nước đảm bảo hạ tầng đường truyền kết nối, liên thông, ổn định, tốc độ cao phục
vụ họp trực tuyến, khai thác sử dụng các phần mềm dùng chung, phần mềm chuyên
ngành của tỉnh và triển khai các ứng dụng trong quá trình chuyển đổi số.
Nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu của
tỉnh trở thành Trung tâm dữ liệu hiện đại, đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn của Bộ
Thông tin và Truyền thông, đảm bảo năng lực hoạt động 24/7, phục vụ cho việc
xây dựng Chính quyền điện tử, thành phố thông minh và các dịch vụ công cho người
dân và doanh nghiệp.
Triển khai xây dựng hạ tầng thanh
toán số theo hướng đồng bộ, thống nhất, dùng chung, tận dụng và khai thác có hiệu
quả hạ tầng mạng lưới viễn thông đáp ứng theo quy hoạch hạ tầng thanh toán số
quốc gia, để triển khai các dịch vụ thanh toán cho người dân với chi phí thấp.
Xây dựng nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu tỉnh Bắc Giang (LGSP) tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện tử, đảm bảo tích
hợp, kết nối liên thông và chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin trong nội
bộ tỉnh và kết nối liên thông với hệ thống thông tin của Chính phủ, bộ, ngành
Trung ương, hoàn thành giai đoạn 2020-2021. Đến năm 2025, trên 70% hệ thống phần
mềm chuyên ngành, CSDL của các sở, ngành, địa phương (có nhu cầu kết nối) được
kết nối, liên thông, đồng bộ trên nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh Bắc
Giang.
Phát triển Cổng dịch vụ công tỉnh Bắc
Giang: Cung cấp trên 70% dịch vụ công mức độ 3 và 30% dịch vụ công mức độ 4.
Xây dựng Trung tâm giám sát, điều
hành thông minh của tỉnh (ưu tiên 5 lĩnh vực trọng tâm, bao gồm: Giáo dục và
đào tạo; y tế; giao thông; nông nghiệp và an toàn, an ninh) và Trung tâm
giám sát an toàn thông tin (SOC), hoàn thành trong giai đoạn 2020-2021, Đến
2025, đầu tư nâng cấp, mở rộng Trung tâm giám sát, điều hành thông minh của tỉnh
và Trung tâm giám sát an toàn thông tin đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo
quy định và đóng vai trò là bộ não tổng hợp, phân tích, điều hành các hoạt động
quan trọng của tỉnh thông qua việc thu thập, chuẩn hóa dữ liệu, ứng dụng công
nghệ hiện đại.
Nâng cấp, phát triển phần mềm số hóa,
bản đồ hóa hệ thống thông tin (GIS) cơ bản của tỉnh phục vụ công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành. Đến năm 2025, 100% các sở, ngành tích hợp dữ liệu chỉ tiêu
KTXH, dữ liệu GIS cơ bản trên hệ thống GIS nền dùng chung của tỉnh.
Triển khai thực hiện chuyển đổi các địa
chỉ Internet đang sử dụng hiện tại (IPv4) sang địa chỉ Internet mới (IPv6) phục
vụ xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
Triển khai, phát triển hệ thống Văn
phòng điện tử hiện đại tích hợp đăng nhập một lần các phần mềm nghiệp vụ hỗ trợ
công tác chỉ đạo điều hành, xử lý công việc cho lãnh đạo, cán bộ, công chức,
viên chức: Quản lý văn bản và hồ sơ công việc, theo dõi nhiệm vụ, xử lý đơn
thư, một cửa điện tử, quản lý cán bộ, công chức, Cổng thông tin điện tử, thư điện
tử và một số hệ thống phần mềm khác,
Phát triển, hoàn thiện hệ thống trang
thiết bị họp trực tuyến của các cơ quan Nhà nước từ tỉnh đến xã, để nâng cao chất
lượng công tác họp, trao đổi chuyên môn, phổ biến văn bản và đào tạo, tập huấn
qua hình thức trực tuyến.
Xây dựng và phát triển Hệ thống thông
tin báo cáo từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở từng bước hình thành hệ thống dữ liệu
thông tin tổng hợp tình hình kinh tế - xã hội toàn tỉnh. Đến năm 2025, trên 90%
báo cáo của các cơ quan Nhà nước từ cấp tỉnh đến cơ sở được thực hiện gửi, nhận,
tổng hợp trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh.
b) Sở Khoa học và Công nghệ: Tiếp tục thực hiện các chương trình khoa học và công nghệ đã được Thủ
tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Khuyến khích
thành lập các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ dựa trên
nền tảng số, Internet và không gian mạng.
c) Sở Nội vụ: Phối hợp với các ngành, địa phương thực hiện lưu trữ tài liệu điện tử
của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch số 2130/KH-UBND ngày
20/5/2020 của UBND tỉnh.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với các sở, ngành, địa phương tạo lập, cập nhật, xử lý, cung
cấp sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên số về tài nguyên và môi trường, lĩnh
vực phục vụ quản lý Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội tỉnh.
đ) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh
Bắc Giang: Giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, triển khai
các giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán điện tử, hóa đơn điện
tử, đáp ứng yêu cầu phát triển các mô hình, sản phẩm dịch vụ thanh toán mới
trên địa bàn tỉnh theo Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 26/5/2020 của Thủ tướng Chính
phủ.
e) UBND huyện, thành phố
Tiếp nhận, triển khai hiệu quả các hệ
thống thông tin, hạ tầng thiết yếu và nền tảng công nghệ do cấp tỉnh xây dựng,
triển khai trên địa bàn.
Quan tâm đầu tư, phát triển hạ tầng
thiết yếu, nền tảng công nghệ phục vụ Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền
số đối với những hạng mục được phân cấp, ủy quyền hoặc phù hợp với tính chất đặc
thù của địa phương.
3.2. Giai đoạn 2026-2030 và định hướng
đến năm 2045
Các sở, ngành, địa phương tập trung
phát triển cơ sở hạ tầng CNTT đáp ứng yêu cầu xây dựng chính quyền số; nâng cao
hiệu quả quản lý và điều hành ở các lĩnh vực của đời sống xã hội, có đủ năng lực
làm chủ và áp dụng công nghệ hiện đại trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc
phòng, an ninh. Một số nhiệm vụ trọng tâm:
- Đến 2030: Phát triển mới 2.000 trạm
thu phát sóng thông tin di động 5G, phủ sóng mạng thông tin di động 5G tại 100%
khu dân cư; nâng cấp, phát triển Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh đáp ứng
các tiêu chuẩn, quy chuẩn của Bộ Thông tin và Truyền thông, phù hợp với quy hoạch
tỉnh; cung cấp 100% dịch vụ công mức độ 3 và 60% dịch vụ công mức độ 4.
- Phát triển Trung tâm giám sát an
toàn thông tin (SOC) phục vụ các ngành và chính quyền các cấp trong toàn tỉnh,
đảm bảo an toàn, an ninh mạng cấp độ 3.
- 100% hệ thống phần mềm chuyên
ngành, cơ sở dữ liệu của các sở, ngành, địa phương được kết nối, liên thông, đồng
bộ trên nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh.
- Triển khai xây dựng hạ tầng lõi của
đô thị thông minh và phát triển Chính quyền điện tử, hướng tới chính quyền số
đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn tiếp theo.
4. Phát triển và
nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo
4.1. Sở Nội vụ
Tham mưu UBND tỉnh đề xuất phương án
thực hiện cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực công nghệ
thông tin và khoa học công nghệ theo hướng ưu tiên các hoạt động tư vấn, đào tạo,
nghiên cứu phát triển và chuyển giao công nghệ mới của cuộc CMCN 4.0 theo Quyết
định số 1431/QĐ-TTg ngày 26/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thông tin và
truyền thông đến năm 2021, định hướng đến năm 2030.
4.2. Sở Khoa học và Công nghệ
Tham mưu UBND tỉnh hỗ trợ và tạo điều
kiện cho các nhà khoa học, các chuyên gia giỏi để nghiên cứu, tạo ra các sản phẩm
phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; giải pháp thực hiện có hiệu quả các
chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng công nghệ, thực hiện
chuyển đổi số, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền
kinh tế.
4.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với
Ban Quản lý Khu công nghiệp tỉnh tham mưu UBND tỉnh giải pháp thực hiện ưu tiên
thu hút các dự án đầu tư sử dụng công nghệ tiên tiến; phát triển các doanh nghiệp
khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh theo Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo Quốc gia đến năm 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 844/QĐ-TTg .
5. Phát triển nguồn
nhân lực
5.1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực,
trình độ CNTT cho đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên trách công nghệ thông tin
các cấp.
+ Đến 2025: 100% cán bộ quản lý các cấp
được chuẩn hoá và tăng cường năng lực quản lý Nhà nước về CNTT; 100% cán bộ
chuyên trách CNTT các cấp được đào tạo nâng cao năng lực về quản trị, vận hành
các hệ thống thông tin, về an toàn thông tin, an ninh mạng; lựa chọn được đội
ngũ cán bộ công chức, viên chức có trình độ, năng lực và kinh nghiệm về lĩnh vực
công nghệ thông tin (lựa chọn khoảng 20 người) để đào tạo, bồi dưỡng tạo nguồn
nhân lực công nghệ thông tin nòng cốt, phục vụ tham mưu xây dựng và phát triển
công nghệ thông tin của tỉnh.
+ Giai đoạn 2026-2030: Tiếp tục nâng
cao năng lực quản lý Nhà nước về CNTT cho cán bộ quản lý, cán bộ chuyên trách
CNTT các cấp; đảm bảo đội ngũ 20 cán bộ CNTT nòng cốt có đủ năng lực tham mưu
xây dựng và phát triển CNTT của tỉnh. Có kế hoạch phát triển nguồn nhân lực
CNTT chất lượng cao trong giai đoạn tiếp theo.
- Đào tạo, tập huấn phổ cập kiến thức
công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức:
+ Đến 2025: 100% cán bộ, công chức,
viên chức đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông, trong đó có 50% cán bộ công chức, viên chức (CBCCVC) trở lên đáp ứng
chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin nâng cao; 100% CBCCVC sử dụng thành
thạo các hệ thống thông tin, phần mềm dùng chung của tỉnh.
+ Đến 2030: Trên 80% CBCCVC đáp ứng
chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT nâng cao; 100% CBCCVC được trang bị kiến thức, kỹ
năng đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng; thực hiện từng bước đưa nội dung
kỹ năng số vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng CNTT thường xuyên hằng năm cho đội
ngũ cán bộ công chức, viên chức.
- Thực hiện phổ cập kỹ năng số, kỹ
năng đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng cho người dân. Đẩy mạnh công tác
truyền thông, nâng cao nhận thức, xây dựng văn hóa số trong cộng đồng; khuyến
khích các doanh nghiệp tham gia vào quá trình đào nghề cho người lao động,
+ Đến 2025: 30% người dân trong độ tuổi
lao động có kiến thức, kỹ năng về khai thác và tham gia sử dụng các dịch vụ
công, các kỹ năng về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
+ Đến 2030: Trên 50% người dân trong
độ tuổi lao động có kiến thức, kỹ năng số, tham gia tốt các dịch vụ công; đào tạo
được đội ngũ người lao động có trình độ kỹ năng chuyên sâu, có năng lực ứng dụng
công nghệ, khai thác dữ liệu lớn, vận hành hệ thống máy móc, thiết bị công nghệ
số phục vụ trong các khu công nghiệp công nghệ cao, đáp ứng xu hướng của cuộc
CMCN 4.0.
5.2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tham mưu UBND tỉnh giải pháp thực
hiện đổi mới nội dung và chương trình giáo dục, đào tạo theo hướng phát triển
năng lực tiếp cận, tư duy sáng tạo và khả năng thích ứng với môi trường công
nghệ của cuộc CMCN 4.0 theo quy định của Trung ương.
+ Đến 2025: Đổi mới cách dạy và học
trên cơ sở áp dụng công nghệ số. Khuyến khích các mô hình giáo dục, đào tạo mới
dựa trên các nền tảng số; thực hiện xây dựng hệ thống thư viện điện tử, hệ thống
đào tạo trực tuyến; thí điểm mô hình trường học thông minh (phòng học ảo,
phòng thí nghiệm ảo, thiết bị ảo mô phỏng,…) tại mỗi cấp học.
+ Đến 2030: Thực hiện hoàn thiện hệ
thống thư viện điện tử, kho học liệu và bài giảng dùng chung của tỉnh; mở rộng
mô hình trường học thông minh trong các cấp học và toàn ngành giáo dục đáp ứng
yêu cầu giai đoạn tiếp theo.
5.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Đến 2025: Tham mưu UBND tỉnh quy định
cho các cơ sở đào tạo nghề của tỉnh liên doanh, liên kết mở rộng hợp tác các
ngành đào tạo cần thiết với các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh; hỗ
trợ cho lao động khi tham gia đào tạo lại, đào tạo nâng cao chuyên môn và kỹ
năng để chuyển đổi công việc, đáp ứng yêu cầu của cuộc CMCN 4.0.
- Đến 2030 và giai đoạn tiếp theo:
Xây dựng và triển khai các chương trình cải thiện kỹ năng số, kỹ năng sáng tạo
của lực lượng lao động trong tất cả các lĩnh vực với hình thức phù hợp.
5.4. Công an tỉnh
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông tổ chức hội nghị, hội thảo để tuyên truyền phổ biến kiến thức về an ninh
mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao cho cán bộ, công chức, viên
chức và người dân.
6. Phát triển các
lĩnh vực ưu tiên
6.1. Sở Tài chính
Xây dựng, phát triển cơ sở dữ liệu
tài chính tích hợp từ các cơ sở dữ liệu chuyên ngành: Giá, TABMIS, ngân sách,
tài sản công, kế toán, quản lý đầu tư, nợ công, doanh nghiệp, ứng dụng phần mềm,
trí tuệ nhân tạo để phân tích, tổng hợp số liệu, hỗ trợ công tác quản lý.
Kết nối, trao đổi dữ liệu với cơ sở dữ
liệu quốc gia về Tài chính của Bộ Tài chính đã được phê duyệt tại Quyết định số
714/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
6.2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Triển khai xây dựng, phát triển hệ thống
cơ sở dữ liệu đất đai VILG tỉnh Bắc Giang (CSDL địa chính; CSDL thống kê, kiểm
kê đất đai; CSDL quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; CSDL giá đất) đảm bảo đồng bộ,
liên thông; phát triển hệ thống tiếp nhận, phân tích, cảnh báo về dữ liệu quan
trắc môi trường như: Nguồn nước, chất thải tự động tại các khu, cụm công nghiệp,
khu đô thị trên địa bàn tỉnh.
6.3. Sở Công Thương
Xây dựng, phát triển các sàn thương mại
điện tử của tỉnh kết nối với sàn thương mại điện tử của Trung ương để quảng bá,
giới thiệu các sản phẩm đặc trưng, thế mạnh của tỉnh. Tuyên truyền, hỗ trợ
doanh nghiệp, tổ chức, công dân tiếp cận và sử dụng các dịch vụ thương mại điện
tử. Quản lý chặt chẽ các hoạt động về giao dịch tiền điện tử trên địa bàn tỉnh.
6.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Triển khai ứng dụng công nghệ 4.0 trong
quản lý và sản xuất nông nghiệp; kiểm tra, đánh giá, đảm bảo chất lượng, xuất xứ,
truy xuất nguồn gốc, an toàn thực phẩm, giám sát dịch bệnh. Xây dựng, phát triển
hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu chuyên ngành quản lý nông nghiệp và nông
thôn.
Xây dựng các mô hình nhà màng, nhà lưới
thông minh áp dụng công nghệ khảo nghiệm sản xuất giống rau màu mới; mô hình áp
dụng công nghệ tưới tiêu hiện đại với các thiết bị camera, thiết bị cảm biến.
Năm 2021: Thí điểm triển khai 03 - 05 mô hình; các năm tiếp theo: Nhân rộng nhiều
mô hình tại các khu vực trọng tâm sản xuất vải thiều, na.
6.5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Xây dựng và nâng cấp các cơ sở dữ liệu
quản lý các giá trị văn hóa, du lịch của tỉnh; quản lý lưu trú du khách tập
trung. Triển khai số hóa các di sản văn hóa, tài nguyên du lịch, tác phẩm nghệ
thuật; phát triển Cổng thông tin du lịch tỉnh Bắc Giang, hình thành hệ sinh
thái du lịch thông minh.
Xây dựng thí điểm hệ thống du lịch
3D, thực tế ảo tại các khu di tích thắng cảnh: Đền Xương Giang, Di tích Hoàng
Hoa Thám, Chùa Vĩnh Nghiêm, hoàn thành giai đoạn 2020-2021; các năm tiếp theo
nhân rộng đối với các di tích, thắng cảnh được xếp hạng cấp bộ, cấp quốc gia để
thu hút phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
6.6. Sở Y tế
Chuẩn hóa, tích hợp hệ thống thông
tin y tế từ tỉnh đến cơ sở; tích hợp, liên thông phần mềm, cơ sở dữ liệu giữa
các cơ sở khám chữa bệnh đảm bảo xây dựng được cơ sở dữ liệu thống nhất từ
Trung ương đến địa phương.
Xây dựng thí điểm bệnh viện thông
minh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh và Bệnh viện Sản nhi hoàn thành năm 2020-2021;
đến năm 2025 nhân rộng trên 50% các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện trên địa bàn.
Xây dựng, triển khai các phần mềm hệ
thống thông tin: Hệ thống quản lý tổng thể ngành Y tế tỉnh; Dịch vụ Y bạ điện tử;
Hệ thống khám chữa bệnh từ xa; Quản lý đấu thầu thuốc. Dịch vụ ứng dụng CNTT
trong liên kết với các Trung tâm Y tế khác trong khám, chữa bệnh; sử dụng dữ liệu
lớn để phân tích bệnh dịch, phòng chữa bệnh trên địa bàn tỉnh.
6.7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Triển khai thống nhất và đồng bộ cơ sở
dữ liệu, tài liệu, thư viện điện tử, kho bài giảng, các phần mềm quản lý trường
học trong các cơ sở giáo dục, đảm bảo kết nối, liên thông tích hợp, chia sẻ
thông tin đối với các hệ thống thông tin từ Trung ương đến địa phương.
Xây dựng thí điểm trường học thông
minh tại Trường THPT Lục Nam; đến 2025, mở rộng 30% các trường THPT trên địa
bàn.
6.8. UBND thành phố Bắc Giang
Xây dựng thành phố Bắc Giang đáp ứng
được cơ bản các tiêu chí về đô thị thông minh hoàn thành năm 2025, tiếp tục
nhân rộng mô hình đô thị thông minh đến các địa phương trên địa bàn tỉnh.
7. Chủ động hội
nhập quốc tế
7.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu UBND tỉnh hoàn thiện quy hoạch
tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 để tạo cơ sở phát triển kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội thiết yếu phục vụ thu hút đầu tư nước ngoài của tỉnh; các
giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài theo hướng nâng cao tiêu chuẩn
công nghệ, khuyến khích hình thức liên doanh và tăng cường liên kết, chuyển
giao công nghệ giữa doanh nghiệp trong tỉnh với các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp
nước ngoài; xây dựng bộ tiêu chí về thu hút đầu tư phù hợp với quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng tăng hàm lượng các dự án ứng dụng
công nghệ cao, đổi mới sáng tạo và sử dụng đất có hiệu quả, ít gây ô nhiễm môi
trường.
Xây dựng, phát triển hệ thống cơ sở dữ
liệu quản lý hệ thống thông tin các dự án đầu tư từ nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
7.2. Sở Ngoại vụ
Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp mở rộng
quan hệ với các đối tác nước ngoài, góp phần thu hút các doanh nghiệp nước
ngoài hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao đầu tư vào tỉnh.
Thực hiện biên dịch các tài liệu xúc
tiến đầu tư, các chính sách hỗ trợ, ưu tiên ứng dụng công nghệ 4.0 trong sản xuất
kinh doanh, các tài liệu hướng dẫn thủ tục hành chính của tỉnh sang các thứ tiếng:
Anh, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc để cung cấp thông tin cho các đối tác nước
ngoài hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
8. Chuyển đổi số
trong các cơ quan Nhà nước
8.1. Sở Thông tin và Truyền thông:
Tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch chuyển đổi số các cơ quan Nhà nước tỉnh
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 (sau khi Chính phủ ban hành Chương
trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030), đảm bảo thống
nhất, liên thông và đồng bộ; xây dựng kế hoạch thực hiện chuẩn hóa và tăng cường
năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước đáp ứng yêu cầu của Cuộc CMCN 4.0.
8.2. Các Sở: Thông tin và Truyền
thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài Nguyên và Môi trường, Giao thông vận
tải, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Khoa học và
Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo phải tiên phong thực hiện chuyển đổi số, phấn đấu
đạt mục tiêu đến năm 2025 cơ bản hoàn thành chuyển đổi số.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ban Chỉ
đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện Kế
hoạch này, đảm bảo mục tiêu và tiến độ đề ra.
2. Các sở,
ngành, UBND huyện, thành phố
Căn cứ Kế hoạch này, hằng năm (trước
ngày 31/12 năm trước, xây dựng kế hoạch cho năm sau) xây dựng kế hoạch chi
tiết thực hiện, xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ phải thực hiện, phân công rõ người,
rõ trách nhiệm, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa
phương và mục tiêu chung, chỉ tiêu, cũng như yêu cầu và nhiệm vụ nêu trong Kế
hoạch này. Kế hoạch gửi UBND tỉnh, đồng thời gửi Sở Thông tin và Truyền thông để
theo dõi, đôn đốc.
Đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
phải đảm bảo hiệu quả, đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ, tránh chồng chéo,
manh mún. Đối với các ứng dụng chuyên ngành, triệt để sử dụng các sản phẩm phần
mềm do bộ, ngành TW đầu tư triển khai theo ngành dọc, đảm bảo đồng bộ, tích hợp,
liên thông từ cấp tỉnh đến Trung ương.
UBND huyện, thành phố chủ động bố trí
kinh phí để triển khai các ứng dụng CNTT tại địa phương mình phù hợp với chủ
trương, định hướng chung của toàn tỉnh.
3. Sở
Thông tin và Truyền thông, Báo Bắc Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh chủ
động phối hợp với các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch quán triệt, phổ
biến kế hoạch sâu rộng trong các ngành, các cấp và toàn thể quần chúng Nhân
dân.
4. Chế độ
trách nhiệm và báo cáo
Giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan thuộc
UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ
đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch 6 tháng và 01 năm (Thời gian
chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15/12 năm trước kỳ báo cáo đến
ngày 14/6 của kỳ báo cáo; báo cáo năm từ ngày 15/12 năm trước kỳ báo cáo đến
ngày 14/12 của kỳ báo cáo) gửi Sở Thông tin và Truyền thông chậm nhất vào
ngày 18 của tháng cuối kỳ báo cáo để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo
quy định.
Sở Thông tin và Truyền thông đôn đốc,
theo dõi, kiểm tra và tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch này; kịp
thời báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh những vấn đề phát sinh trong quá
trình thực hiện Kế hoạch./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(b/c);
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐNĐ tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo TU;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Báo Bắc Giang, Đài PTTH tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, TKCT; các phòng, đơn vị;
- Lưu: VT, KGVX.Cường.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Dương Văn Thái
|