ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
141/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2011
|
KẾ HOẠCH
NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CỦA THÀNH PHỐ
HÀ NỘI (PCI) GIAI ĐOẠN 2011-2015
Những năm tới, dự báo kinh tế Thủ đô
vẫn đứng trước những thách thức lớn, chịu ảnh hưởng của những diễn biến phức tạp,
khó lường của kinh tế thế giới và khó khăn trong nước.
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ
thành phố Hà Nội lần thứ XV xác định nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn 2011-2015
là tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, phát triển kinh tế
Thủ đô tăng trưởng nhanh và bền vững. UBND Thành phố ban hành kế hoạch nâng cao
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Thành phố giai đoạn 2011-2015, tập
trung vào những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH
Tiếp tục có bước cải thiện rõ rệt về
môi trường đầu tư, môi trường sản xuất kinh doanh. Xây dựng môi trường đầu tư
và kinh doanh thân thiện, đưa Hà Nội vào trong nhóm địa phương có chất lượng điều
hành tốt và là một trong những địa phương đi đầu cả nước về hiệu quả điều hành
phát triển kinh tế của các cấp chính quyền Thành phố. Cải thiện chỉ số xếp hạng
năng lực cạnh tranh thông qua việc duy trì những chỉ số thành phần có vị trí
cao, tăng bậc và cải thiện các chỉ số thành phần có vị trí xếp hạng thấp, giảm
điểm trong bảng xếp hạng PCI.
II. TRỌNG TÂM
CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
- Quán triệt tư tưởng, nhận thức để
tạo sự chuyển biến mạnh trong đội ngũ cán bộ công chức về thái độ, trách nhiệm,
tác phong thực hiện công vụ: Chuyển nhận thức và hành động hàng ngày từ “quản
lý doanh nghiệp” sang “phục vụ doanh nghiệp”. Xây dựng phong cách phục
vụ của bộ máy chính quyền các cấp đối với nhà đầu tư, doanh nghiệp và công dân
theo hướng thân thiện, chuyên nghiệp và tạo thuận lợi tối đa.
- Giai đoạn 2011-2012: Tập trung cải
thiện tính minh bạch và tiếp cận thông tin trong điều hành của chính quyền thành
phố, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và công dân trong việc thực hiện
các quy định của nhà nước; cải tiến quy trình và đơn giản hóa thủ tục hành chính
để giảm tối đa chi phí thời gian của doanh nghiệp gia nhập thị trường.
- Giai đoạn 2013-2015: Tạo chuyển biến
mạnh mẽ về tiếp cận đất đai và mặt bằng sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Thời gian tới, các cấp, các ngành cần
triển khai nghiêm túc, có hiệu quả các Nghị quyết của Trung ương, Nghị quyết
Đại hội XV Đảng bộ Thành phố, các chương trình của Thành ủy, Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 của Thành phố, các chương trình hành
động của UBND Thành phố, đồng thời cần thực hiện các giải pháp để tác động trực
tiếp vào việc cải thiện môi trường kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn. Cụ
thể là:
1. Duy trì
những chỉ số có vị trí cao, tăng bậc trên bảng xếp hạng PCI
1.1. Chỉ số đào tạo lao động
Hà Nội tiếp tục phát huy lợi thế là
trung tâm giáo dục đào tạo của cả nước, nỗ lực hơn trong công tác quản lý, đào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực với mục tiêu giúp cho doanh nghiệp giảm chi
phí tuyển dụng và giảm chi phí đào tạo lao động và nâng cao sự hài lòng của doanh
nghiệp đối với chất lượng lao động.
- Tiếp tục đổi mới công tác tổ chức,
quản lý các hoạt động giáo dục - đào tạo, từng bước khắc phục sự chênh lệch về
chất lượng giáo dục giữa các trường học. Đổi mới phương pháp dạy và học từng
bước tiếp cận phương pháp tiên tiến, hiện đại của các nước trong từng khu vực
và trên thế giới.
- Tạo điều kiện thuận lợi về đất đai,
hạ tầng, thu hút các trường đại học có uy tín và thương hiệu đầu tư vào Hà Nội.
Có cơ chế, chính sách thu hút và sử dụng đội ngũ chuyên gia tại các bộ, ngành
Trung ương, các trường đại học, viện nghiên cứu, kể cả những người là Việt kiều
giàu kinh nghiệm, chuyên gia nước ngoài có chuyên môn giỏi, chú trọng liên kết
với các trường của Trung ương, các trung tâm đào tạo trên địa bàn thành phố
trong đào tạo lao động. Hợp tác quốc tế trong xây dựng và triển khai đề án đào
tạo nhà quản lý, doanh nhân chất lượng cao.
- Khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức
đào tạo lao động tại chỗ (đặc biệt là lao động kỹ thuật cao).
- Đẩy mạnh xã hội hóa kết hợp với tăng
tỷ lệ đầu tư ngân sách nhà nước để phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo,
nhất là đào tạo nghề trình độ cao và đào tạo phục vụ xuất khẩu lao động. Hoàn
thành xây dựng trung tâm đào tạo nghề quy mô lớn tại Đông Anh; kêu gọi đầu tư
xây dựng một số trường đào tạo công nhân có trình độ quốc tế.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của dịch
vụ giới thiệu việc làm, trung tâm giới thiệu việc làm hoặc hội chợ việc làm.
- Vận hành hiệu quả hệ thống thông tin
thị trường lao động.
1.2. Chỉ số dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp
- Nâng cao hiệu quả công tác thông tin
dự báo, đánh giá đúng tình hình, làm rõ khó khăn, vướng mắc có biện pháp tháo gỡ
nhằm duy trì và thúc đẩy phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tổ chức diễn đàn trao đổi thường xuyên giữa chính quyền với doanh nghiệp
để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Xây dựng các chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp phù hợp với cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, doanh nghiệp mới thành lập: đăng ký lao động, bảo hiểm, nộp thuế,
hải quan, các văn bản quy phạm pháp luật mới của thành phố và nhà nước…
- Công bố rộng rãi, cập nhật thông tin
về doanh nghiệp đã đăng ký, mới thành lập và thay đổi để tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp tìm kiếm đối tác kinh doanh cũng như thuận tiện trong các
giao dịch.
- Hỗ trợ doanh nghiệp về tư vấn pháp
lý thông tin thị trường, tư vấn xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược sản
phẩm, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng, quản lý và quảng bá thương hiệu,
áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, đào tạo nhà
quản lý và người lao động.
- Khuyến khích tạo điều kiện phát triển
thị trường dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, kích cầu tiêu dùng, bình ổn giá cả, kiềm
chế lạm phát trên địa bàn. Xây dựng quy hoạch phát triển hệ thống kênh phân
phối hàng hóa trên địa bàn Thành phố, đẩy mạnh và thu hút đầu tư của các thành
phần kinh tế vào phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ, trung tâm thương mại,
cụm thương mại dịch vụ, các cửa hàng tiện ích; xã hội hóa việc đầu tư, khai
thác và quản lý chợ.
- Tăng cường công tác xúc tiến thương
mại. Gắn kết hoạt động xúc tiến thương mại với hoạt động khuyến công để tạo
hiệu quả cao hơn trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tăng
cường hoạt động xúc tiến thương mại đối với các mặt hàng xuất khẩu, mở rộng thị
trường xuất khẩu sang các khu vực ít bị tác động của khủng hoảng tài chính, suy
thoái kinh tế theo từng ngành hàng, từng khu vực. Thông tin cho các doanh
nghiệp Hà Nội để tham dự các hội chợ trong và ngoài nước.
- Hỗ trợ kịp thời để doanh nghiệp hiểu
rõ hơn về các quy định của pháp luật, các kế hoạch phát triển cũng như những
thay đổi có liên quan. Tư vấn, hướng dẫn doanh nghiệp và các tổ chức, công dân
về những chính sách hỗ trợ của Nhà nước, tạo điều kiện để doanh nghiệp, tổ chức
và công dân hiểu, tiếp cận, thụ hưởng đầy đủ các chính sách hỗ trợ. Tăng cường
theo dõi, nắm bắt thông tin về kết quả sản xuất kinh doanh, lao động, việc làm
và việc tiếp cận các chính sách hỗ trợ đối với các doanh nghiệp.
- Khuyến khích các doanh nghiệp tham
gia cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công. Thực hiện các biện pháp hạn chế cạnh
tranh không lành mạnh.
- Nghiên cứu, ban hành chính sách khuyến
khích nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng, vận hành và quản lý trong thực
tế sản xuất, kinh doanh; khuyến khích các trường đại học, viện nghiên cứu, nhà
khoa học đóng góp phát triển và ứng dụng KHCN trên mọi lĩnh vực. Kết hợp chặt
chẽ giữa nghiên cứu trong nước với chuyển giao công nghệ nguồn từ nước ngoài
qua các hoạt động hợp tác kinh tế, đầu tư và thương mại quốc tế. Huy động mọi
nguồn lực để đầu tư phát triển và khai thác có hiệu quả hạ tầng KHCN. Xây dựng
cơ chế khuyến khích và hỗ trợ liên kết đào tạo - nghiên cứu - sản xuất, ứng
dụng kết quả nghiên cứu KHCN vào thực tiễn sản xuất, kinh doanh. Xây dựng quỹ
phát triển KHCN từ các nguồn: ngân sách thành phố, tài trợ của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước nhằm hỗ trợ ứng dụng những thành tựu của khoa học và
công nghệ, tạo ra những sản phẩm, dịch vụ mới, sản phẩm chủ lực, sản phẩm mũi
nhọn có hiệu quả kinh tế cao. Phát triển mạng lưới thông tin KHCN của thành phố
phục vụ việc tìm hiểu về các thành tựu khoa học kỹ thuật, hình thành thị trường
công nghệ, có cơ chế chính sách hỗ trợ mua - bán - chuyển giao công nghệ, kết
quả nghiên cứu KHCN.
- Khuyến khích các doanh nghiệp ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành; ứng dụng hệ thống quản lý theo
mục tiêu; nghiên cứu, áp dụng thành tựu khoa học công nghệ và các phương pháp
quản lý tiên tiến nhằm giảm chi phí không chính thức, chi phí trung gian, nâng
cao năng suất lao động, cải thiện năng lực cạnh tranh…
- Tăng cường hiệu quả, hiệu lực của
công tác quản lý thị trường, chống các hiện tượng buôn bán hàng lậu, hàng giả, lừa
đảo trong kinh doanh, vi phạm bản quyền và gian lận thương mại…, đảm bảo cạnh
tranh lành mạnh, nhằm tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp theo các cam
kết WTO. Chủ động thực hiện phương án đảm bảo cung cầu hàng hóa để ứng phó kịp
thời với các tình huống đột biến về giá cả thị trường xảy ra trên địa bàn Thành
phố.
- Đẩy mạnh sự phát triển hạ tầng, nhất
là về cung cấp điện và giao thông, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tăng
năng suất lao động. Khuyến khích xã hội hóa, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài
nước, đặc biệt là trong các lĩnh vực xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội,
xây dựng các khu công nghệ cao. Mở rộng nhiều hình thức đầu tư thích hợp với
môi trường đầu tư trong nước. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hợp tác đầu
tư, áp dụng rộng rãi các hình thức đầu tư BOT, BTO, BT, PPP.
1.3. Chỉ số thiết chế pháp lý
Để có được lòng tin của doanh nghiệp
vào thiết chế pháp lý, Thành phố tập trung thực hiện:
- Nâng cao chất lượng văn bản quy phạm
pháp luật của UBND, HĐND thành phố.
- Nâng cao hoạt động của ngành tư pháp,
nhất là nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động
tư pháp, chất lượng hoạt động xét xử các loại vụ án, đẩy nhanh tiến độ thi hành
án dân sự để doanh nghiệp tin tưởng vào sự bảo vệ của pháp luật, qua đó doanh
nghiệp tăng cường lựa chọn tòa án và trọng tài để giải quyết các tranh chấp về
kinh tế.
- Có cơ chế giám sát và kiểm tra định
kỳ để bảo đảm mọi phản ánh, khiếu kiện đều được ghi nhận và trả lời cho doanh
nghiệp.
- Xã hội hóa một phần các dịch vụ hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp tại thành phố. Khuyến khích mở các văn phòng luật
sư và tăng cường dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp.
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn và kỹ năng của CBCC liên quan đến pháp luật. Trong chỉ tiêu đào tạo
nguồn nhân lực, thu hút nhân tài của thành phố có thêm chỉ tiêu về ngành nghề
liên quan đến luật pháp và hành chính.
2. Cải thiện vị
trí của các chỉ số có xếp hạng thấp, giảm điểm
2.1. Chỉ số chi phí gia nhập thị
trường
- Xây dựng và hướng dẫn cụ thể quy trình,
thủ tục liên quan đến việc gia nhập thị trường của doanh nghiệp, công khai trên
cổng thông tin điện tử thành phố và website của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công
thương…
- Rà soát để đơn giản hóa các thủ tục
hành chính, bãi bỏ các giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh không
cần thiết. Kết quả rà soát thủ tục hành chính được niêm yết công khai, cập nhật
thường xuyên để công dân, doanh nghiệp được biết.
- Niêm yết công khai quy trình, thủ
tục hành chính, các văn bản pháp lý liên quan tại bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ,
đồng thời đăng tải trên website của các sở, ngành. Đặc biệt chú trọng trong việc
lập các mẫu giấy tờ, thủ tục để người dân và doanh nghiệp có thể dễ dàng điền,
hoàn thiện khi khai nộp các hồ sơ để giải quyết thủ tục hành chính, đồng thời
có hướng dẫn rõ ràng phương thức hoàn chỉnh hồ sơ. Các biểu mẫu này phải đảm
bảo đúng quy định, đầy đủ, dễ thực hiện và thường xuyên được cập nhật.
- Nâng cao hiệu quả cơ chế một cửa liên
thông bằng cách tăng cường đầu tư cho cán bộ công chức; nâng cao kiến thức, kỹ
năng, đặc biệt giáo dục là thái độ ứng xử của cán bộ công chức.
- Áp dụng rộng rãi hình thức đăng ký
kinh doanh, hải quan, đăng ký đầu tư, … trực tuyến nhằm tạo thuận lợi hơn cho
các tổ chức, công dân tại các sở có liên quan nhằm rút ngắn thời gian hoàn thành
hồ sơ. Đầu tư thiết bị đồng bộ (đặc biệt là hệ thống mạng và phần mềm) để duy
trì sự phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan có liên quan.
- Tiếp tục kiến nghị với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để chỉnh sửa, hoàn thiện phần mềm hệ thống thông tin đăng ký kinh
doanh doanh nghiệp nhằm rút ngắn nhất có thể thời gian xử lý hồ sơ tác nghiệp
trên phần mềm. Đồng thời để các tổ chức công dân có cơ hội tiếp cận thông tin
về doanh nghiệp một cách đầy đủ và kịp thời.
- Các đơn vị có liên quan trực tiếp
đến doanh nghiệp tăng cường chỉ đạo và giám sát bộ phận hỗ trợ doanh nghiệp (bộ
phận có chức năng cung cấp thông tin về các quy định kinh doanh; hướng dẫn doanh
nghiệp đến các cơ quan có liên quan để giải quyết vấn đề và đến các đơn vị cung
cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh; tra cứu thông tin trên mạng internet và cung cấp
thông tin liên quan cho doanh nghiệp). Tiếp tục nâng cao chất lượng của bộ phận
tư vấn, hướng dẫn thủ tục cho doanh nghiệp (trực tiếp, qua điện thoại hay
email…) thuộc Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trực thuộc Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
- Nghiên cứu, xem xét việc chuyển cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh sang hoạt động theo hình thức đơn vị sự nghiệp
có thu.
2.2. Chỉ số tiếp cận đất đai và
sự ổn định trong sử dụng đất
- Hoàn thành công tác lập quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất trong giai đoạn 2011-2015 ở 3 cấp:
thành phố, quận, huyện và xã, phường. Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, quỹ đất chưa sử dụng nhằm minh bạch hóa tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt
bằng sản xuất, đảm bảo cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất.
- Khẩn trương hoàn thành công tác quy
hoạch phân khu và các loại quy hoạch chi tiết xây dựng trên nền quy hoạch chung
xây dựng Thủ đô đã được phê duyệt, xây dựng hệ cơ sở dữ liệu về quy hoạch, đầu
tư và xây dựng của thành phố để các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp,
người dân có thể khai thác thuận tiện, tạo bình đẳng cho các doanh nghiệp trong
việc tiếp cận đất đai phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Hoàn chỉnh đồng bộ hoạt động giám
sát của chính quyền địa phương các cấp và cơ quan quản lý đầu tư xây dựng về việc
thực hiện quy hoạch xây dựng, trên cơ sở đó đẩy mạnh phân cấp quản lý, nâng cao
năng lực của chính quyền cơ sở. Đồng thời công bố công khai quy hoạch cho các
tổ chức, cá nhân biết, thực hiện và giám sát việc thực hiện quy hoạch.
- Tiếp tục khai thác 9 khu công nghiệp
đã được Chính phủ phê duyệt, dành quỹ đất cần thiết để xây dựng các khu, cụm
công nghiệp (đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghệ sạch có giá
trị gia tăng lớn) tạo nguồn cung sẵn có về mặt bằng sản xuất kinh doanh với chi
phí hợp lý; bảo đảm các điều kiện hạ tầng kỹ thuật ổn định (điện, nước, viễn
thông, vận tải…). Đồng thời, khuyến khích, định hướng để doanh nghiệp đầu tư
vào khu, cụm công nghiệp tập trung tạo điều kiện thuận lợi đầu tư hạ tầng và hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp không triển khai dự án theo tiến độ thì tạo điều kiện cho chuyển
nhượng lại dự án cho nhà đầu tư mới hoăc thu hồi diện tích đất.
- Tăng cường nguồn lực tài chính, nhân
lực, năng lực và nâng cao hiệu quả hoạt động cho Quỹ Phát triển đất thành phố
Hà Nội và các trung tâm phát triển quỹ đất để chuẩn bị tốt quỹ đất sạch, kêu
gọi nhà đầu tư; đẩy nhanh việc triển khai các khu đô thị tái định cư phục vụ bố
trí tái định cư cho các dự án của Nhà nước và các dự án của các nhà đầu tư;
thực hiện tốt công tác GPMB, chính sách tái định cư, tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án.
Cung cấp hạ tầng ngoài hàng rào, bàn
giao đất sạch cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp tham gia đầu tư (giao cho các
trung tâm phát triển quỹ đất quận huyện hoặc mô hình 01 doanh nghiệp thuộc Thành
phố chuyên thực hiện chức năng GPMB theo quy định).
- Xây dựng, công bố theo định kỳ danh
mục các dự án kêu gọi đầu tư; danh mục các dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ
đầu tư các dự án có sử dụng đất trên địa bàn Thành phố.
- Hàng năm, nghiên cứu xây dựng và ban
hành khung giá đất sát với giá thực tế trên thị trường.
- Rà soát, thống kê và thu hồi đất của
các dự án không triển khai, giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật.
Có giải pháp cụ thể đối với các dự án chậm triển khai do nguyên nhân khách
quan.
- Rà soát và phấn đấu giải quyết cơ
bản các khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất cho doanh nghiệp.
- Đưa chỉ tiêu cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất vào hệ thống chỉ tiêu kinh tế - xã hội của Thành phố giao
kế hoạch hàng năm cho các đơn vị, bắt đầu thực hiện từ năm 2012.
2.3. Chỉ số tính minh bạch và
tiếp cận thông tin
- 100% các quyết định, chính sách, thủ
tục hành chính được công khai, thông tin cho doanh nghiệp…
- Thực hiện công khai minh bạch, hướng
dẫn rõ ràng và thường xuyên cập nhật thông tin, tập trung trên các lĩnh vực
quản lý xây dựng, đất đai, cấp giấy phép đầu tư, thành lập doanh nghiệp, kê khai
và nộp thuế, phí và lệ phí, hải quan. Công bố, công khai minh bạch bằng nhiều
hình thức (trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, trên trang thông
tin điện tử của cơ quan ban hành văn bản có quy định về thủ tục hành chính và
cơ quan thực hiện thủ tục hành chính, niêm yết trực tiếp tại trụ sở cơ quan
trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính…) về quy trình thủ tục, thành phần hồ
sơ, các loại biểu mẫu, hướng dẫn chi tiết để hoàn thiện mẫu thủ tục hành chính,
quy định thời gian giải quyết, các mức phí, lệ phí theo quy định để người dân
và doanh nghiệp dễ hiểu và dễ thực hiện.
- Tăng tính hữu ích của trang web Hanoiportal
và website của các sở, ngành trong công khai minh bạch các loại thông tin, tài
liệu: ngân sách, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các văn bản quy phạm
pháp luật của Thành phố, các kế hoạch về các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng mới,
các dự án đầu tư, các bản đồ và quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, các
chính sách ưu đãi đầu tư của Thành phố, các mẫu biểu thủ tục hành chính, thông
tin về các thay đổi của các quy định về thuế, dữ liệu các doanh nghiệp đã đăng
ký kinh doanh. Mỗi website đều phải duy trì tốt phần liên hệ để công
dân, doanh nghiệp gửi thư và nhận được thông tin trả lời.
- Công bố rộng rãi, đầy đủ và kịp thời:
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030; Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô; Quy hoạch sử dụng đất 2011-2020; Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015… và các loại quy hoạch ngành
có liên quan quy hoạch xây dựng ngay sau khi được các cấp có thẩm quyền phê
duyệt, qua đó cải thiện rõ rệt tính minh bạch và khả năng tiếp cận các thông
tin quan trọng đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Nâng cao vai trò của các hiệp hội
ngành nghề, tổ chức xã hội trong tư vấn và phản biện các chính sách của Thành phố.
Tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể tham gia đóng góp ý kiến về các quy định,
chính sách của Nhà nước bằng cách tăng cường các cuộc đối thoại doanh nghiệp -
chính quyền, thông qua đoàn đại biểu Quốc hội của Thành phố, thông qua website
của Thành phố và diễn đàn đối thoại trên mạng Internet, thông qua các hiệp hội
doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề.
2.4. Chỉ số thời gian để thực
hiện các quy định của Nhà nước
- Tất cả các sở, ban ngành và các UBND
quận, huyện, thị xã rà soát, xây dựng, sửa đổi quy trình để có bước đột phá để
giảm thiểu các quy trình, thủ tục không cần thiết.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp,
các ngành. Hoàn thiện việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo mô
hình thống nhất một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại một cơ quan
nhà nước, nhằm tăng cường trách nhiệm, nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ
nhân dân. Mở rộng thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa các sở - ngành; giữa
sở - ngành thành phố với Ủy ban nhân dân các quận - huyện, giữa Ủy ban nhân dân
quận - huyện với phường - xã, thị trấn trong giải quyết thủ tục hành chính. Lựa
chọn một số thủ tục hành chính có tính chất đơn giản để tiến hành thí điểm cắt
giảm thời hạn giải quyết đến mức ngắn hơn theo quy định của pháp luật. Trên kết
quả thí điểm tiến hành mở rộng phạm vi áp dụng. Phấn đấu trên 90% hồ sơ hành
chính được giải quyết đúng hạn, trong đó 30% được giải quyết trước hạn.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác quản lý, điều hành, giải quyết thủ tục hành chính và xây
dựng chính quyền điện tử. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO vào hoạt động của tất cả các cơ quan quản lý hành chính nhà nước của thành
phố.
- Hiện đại hóa, tự động hóa và tích
hợp trong quản lý đăng ký kinh doanh và quản lý cấp mã số thuế, mã số hải quan thống
nhất; nghiên cứu, triển khai mô hình quản lý thu thuế thu nhập cá nhân kết hợp
với quản lý thu bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và
chia sẻ thông tin giữa cơ quan thuế và cơ quan BHXH.
- Hiện đại hóa công tác quản lý thuế
cả về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính theo định hướng chuẩn mực quốc
tế; nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ; kiện toàn, hoàn
thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị; tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ
và cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế; nâng cao năng lực hoạt động thanh tra,
kiểm tra, giám sát tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; ứng dụng công nghệ
thông tin và áp dụng thuế điện tử để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản
lý thuế. Tiếp tục triển khai mở rộng một số đề án, dự án quản lý thuế hiện đại
như triển khai mở rộng dự án. Kê khai thuế qua mạng Internet, dự án nộp thuế
qua ngân hàng, triển khai dự án nộp thuế điện tử, tập trung xây dựng cơ sở dữ
liệu tập trung về người nộp thuế, triển khai mở rộng hệ thống ứng dụng công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý thuế thu nhập cá nhân.
- Thực hiện thủ tục hải quan điện tử,
ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn bộ quy trình thủ tục hải quan, trong
quản lý điều hành nhằm nâng cao năng lực quản lý hải quan, tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động thương mại góp phần phục vụ có hiệu quả nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội trên địa bàn.
- Nghiên cứu, sửa đổi quy chế quản lý
doanh nghiệp. Thực hiện hậu kiểm đối với hoạt động của doanh nghiệp một
cách hiệu quả hơn để giảm số cuộc thanh tra, kiểm tra của tất cả các cơ quan,
tạo điều kiện để giảm thời gian của doanh nghiệp để thực hiện các quy định của
Nhà nước.
2.5. Chỉ số chi phí không chính
thức
- Liên tục rà soát, đơn giản hóa thủ
tục hành chính bảo đảm thực chất, gọn nhẹ, hiệu quả. Trọng tâm tập trung vào
những vấn đề liên quan đến thuế, tài chính; thành lập doanh nghiệp, giảm chi
phí trong giải phóng mặt bằng, nguồn lao động và các dịch vụ hỗ trợ sản xuất -
kinh doanh.
- Công khai, minh bạch các chủ trương,
chính sách, thủ tục hành chính. Doanh nghiệp chỉ phải thực hiện những yêu cầu
đúng như những gì đã được niêm yết, công khai.
- Chuẩn hóa đội ngũ CBCC về thái độ,
trình độ, nhận thức và kỹ năng để đáp ứng nhu cầu công việc trong hướng dẫn, xử
lý hồ sơ cho người dân.
- Có cơ chế kiểm tra, giám sát các bộ
phận liên quan đến việc giải quyết các thủ tục cho dân và doanh nghiệp và có các
quy định thưởng, phạt công khai, nghiêm khắc đối với những trường hợp lợi dụng
vị trí làm việc gây khó khăn cho nhân dân và doanh nghiệp.
- Có chính sách đãi ngộ thỏa đáng cho
CBCC đi đôi với sử dụng các chế tài kỷ luật để nâng cao trách nhiệm phục vụ doanh
nghiệp.
- Xử lý nghiêm những cá nhân, cơ quan,
đơn vị và địa phương tùy tiện đặt ra các quy định trái pháp luật, thẩm quyền.
Kiên quyết xử lý những hành vi kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ, gây phiền
hà, nhũng nhiễu, có thái độ cửa quyền, hống hách đối với nhân dân và doanh
nghiệp.
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình,
kế hoạch phòng, chống tham nhũng.
2.6. Tính năng động và tiên phong
của lãnh đạo, chính quyền Thành phố
- Đổi mới toàn diện, tạo sự chuyển biến
căn bản về chất lượng bộ máy hành chính. Tiếp tục nâng cao nhận thức, trách
nhiệm, sự năng động, sáng tạo và tiên phong của lãnh đạo các cấp chính quyền và
đội ngũ cán bộ công chức trong việc hỗ trợ doanh nghiệp. Quán triệt tới từng
CBCC về quan điểm cần sáng tạo vận dụng các cơ chế chính sách trong việc giải
quyết các công việc nói chung, đặc biệt là tháo gỡ các trở ngại đối với cộng
đồng doanh nghiệp theo hướng tạo thuận lợi nhất cho doanh nghiệp trong khuôn
khổ pháp luật cho phép. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan quản lý
nhà nước cấp thành phố, quận, huyện, xã phường trong việc tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp.
- Thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo CBCC
nắm vững các chính sách, quy định hiện hành trong khung khổ pháp luật để giải
quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp được kịp thời, hiệu quả. Đổi mới
phương pháp, nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn
nghiệp vụ theo yêu cầu vị trí công tác (về kiến thức, kỹ năng và thái độ hành
vi ứng xử).
- Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách
nhiệm và thẩm quyền giải quyết công việc của cán bộ, công chức phù hợp với yêu
cầu xây dựng bộ máy chính quyền các cấp chuyên nghiệp để giải quyết công việc
một cách nhanh, chủ động và từng bước chấm dứt tình trạng đùn đẩy trách nhiệm
qua lại hoặc đẩy lên cấp trên.
- Tăng cường công tác thanh tra công
vụ tập trung vào các nội dung hỗ trợ doanh nghiệp.
- Tiếp tục duy trì và phát huy có hiệu
quả hơn nữa mô hình “Tổ công tác liên ngành” trong giải quyết các vướng mắc,
khó khăn của doanh nghiệp.
- Lãnh đạo thành phố, các sở, ngành,
quận, huyện, thị xã định kỳ tổ chức đối thoại với doanh nghiệp bằng nhiều hình
thức phong phú để lắng nghe ý kiến phản hồi của doanh nghiệp, qua đó xử lý kịp
thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Triển khai thực hiện chế độ khảo sát
về sự hài lòng của doanh nghiệp đối với cơ quan quản lý nhà nước, qua đó kịp
thời chỉ đạo chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, yếu kém của các sở - ngành,
quận - huyện trong việc phục vụ nhân dân.
3. Các nhiệm vụ
cần triển khai ngay
Để ngăn đà suy giảm và cải thiện chỉ
số PCI, Thành phố cần tập trung triển khai ngay các nhiệm vụ sau:
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, sự
năng động và tiên phong của lãnh đạo các cấp chính quyền và đội ngũ cán bộ công
chức trong việc hỗ trợ doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt công tác kiểm soát thủ
tục hành chính và cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” trên tất cả các lĩnh
vực nhằm xây dựng ngày càng tốt hơn nền hành chính công theo hướng phục vụ.
- Công khai minh bạch, cập nhật và hướng
dẫn rõ ràng 100% các quyết định, chính sách, thủ tục hành chính cho công dân,
doanh nghiệp trên website/trang thông tin điện tử của đơn vị…
- Áp dụng rộng rãi hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO đến các cơ quan hành chính từ thành phố đến cơ sở.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý điều hành và thực thi công vụ. Sử dụng hiệu quả hơn các website
chuyên ngành để tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật. Tạo điều
kiện thuận lợi cho cộng đồng doanh nghiệp có kênh thông tin để hiểu rõ hơn các
chiến lược, định hướng và kế hoạch đầu tư phát triển của thành phố; có kênh riêng
(email, đường dây nóng dành cho doanh nghiệp, giao lưu trực tuyến…) để tiếp
nhận ý kiến đóng góp, phản hồi của doanh nghiệp đối với công tác quản lý và
phát triển kinh tế xã hội chung của thành phố; giải quyết nhanh chóng các vướng
mắc, thủ tục liên quan đến pháp lý. Có đánh giá xếp hạng trang/cổng thông tin
điện tử và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các sở, ban, ngành thuộc thành
phố.
- Xây dựng quy trình, thủ tục liên quan
đến gia nhập thị trường. Rà soát để bãi bỏ các giấy phép, giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh không cần thiết.
- Các sở, ban, ngành, quận, huyện căn
cứ vào những hạn chế mà chỉ số PCI đã phản ánh, có trách nhiệm đề ra những giải
pháp cụ thể để khắc phục.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ vào
các giải pháp trong kế hoạch này và các nhiệm vụ được giao theo chức năng của
mình, từng sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã xây dựng và triển khai
chương trình hành động nhằm cải thiện môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực, địa bàn quản lý, xác định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp
thực hiện cụ thể và phân công người chịu trách nhiệm từng phần việc, báo cáo
UBND Thành phố và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, theo dõi.
Định kỳ ngày 15 tháng 7 đối với báo
cáo 6 tháng và ngày 15 tháng 01 đối với báo cáo hàng năm, các sở, ngành, UBND các
quận, huyện, thị xã đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch của Thành phố và chương
trình hành động của ngành mình, cấp mình, báo cáo UBND Thành phố. Giao Văn
phòng UBND Thành phố và Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối theo dõi, đôn đốc,
tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch được phân công cho các
sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã báo cáo UBND Thành phố.
2. UBND Thành
phố đề nghị các hiệp hội doanh nghiệp và các doanh nghiệp trên địa bàn tích cực
hợp tác, tăng cường đối thoại với các cấp chính quyền, tạo cơ chế thông tin
hiệu quả, góp phần xây dựng bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước của Hà Nội
thành chính quyền thân thiện và đồng hành cùng doanh nghiệp, cùng đóng góp vào
sự phát triển và phồn vinh của Thủ đô.
3. Phân công
nhiệm vụ chi tiết tại phụ lục kèm theo.
Nơi nhận:
- Thường trực Thành ủy; (để báo cáo)
- Chủ tịch UBND TP; (để báo cáo);
- Các PCT UBND TP;
- Các sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã;
- VP UBND TP: CVP, các PVP, các phòng CV;
- Lưu: VT, KH&ĐT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sửu
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRIỂN KHAI KẾ
HOẠCH NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN
2011-2015
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 141/KH-UBND ngày 08/12/2011 của UBND
Thành phố Hà Nội)
STT
|
Đơn
vị chủ trì
|
Nội
dung công việc
|
I
|
Các nhiệm vụ chung của Văn phòng
UBND Thành phố; các sở, ban, ngành và các quận, huyện, thị xã
|
1
|
|
Nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy
tổ chức. Thực hiện đào tạo và đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, bảo đảm
cán bộ có trình độ, kiến thức, kỹ năng quản lý tiên tiến, đồng thời có đạo
đức nghề nghiệp, văn hóa ứng xử tốt.
|
2
|
|
Công khai minh bạch, cập nhật và hướng
dẫn rõ ràng 100% các quyết định, chính sách, thủ tục hành chính cho công dân,
doanh nghiệp trên website/trang thông tin điện tử của đơn vị…
|
3
|
|
Các sở, ngành, UBND Thành phố các
quận, huyện, thị xã có trách nhiệm quản lý nhà nước cấp giấy chứng nhận/giấy phép
kinh doanh trong một số lĩnh vực có điều kiện phải xây dựng hệ thống quy trình
thực hiện, các thủ tục liên quan và hướng dẫn cụ thể.
|
4
|
|
Thực hiện nghiêm túc hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
|
5
|
|
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công
tác CCHC nhằm xây dựng ngày càng tốt hơn nền hành chính công theo hướng phục
vụ.
|
6
|
|
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong trong quản lý điều hành và thực thi công vụ.
|
7
|
|
Thực hiện có hiệu quả các chương trình,
kế hoạch phòng, chống tham nhũng.
|
II
|
Các nhiệm vụ cụ thể của các đơn
vị
|
1
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
- Kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư để chỉnh sửa, hoàn thiện hệ thống đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
|
- Phối hợp hiệu quả với Cục thuế Hà
Nội, Công an Thành phố để cải tiến quy trình, rút ngắn thời gian đăng ký thành
lập mới và đăng ký bổ sung của doanh nghiệp.
|
- Xây dựng quy trình, thủ tục liên
quan đến gia nhập thị trường.
|
- Xây dựng, công bố danh mục các dự
án kêu gọi đầu tư.
|
- Phát triển Trung tâm hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa thành một cơ quan đầu mối hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đủ
mạnh, có tính chuyên nghiệp cao, nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ pháp lý,
thông tin doanh nghiệp.
|
- Tiếp tục tích cực triển khai Chương
trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Phối
hợp với các hiệp hội doanh nghiệp, các cơ quan Trung ương, các viện nghiên
cứu, trường đại học triển khai các chương trình hỗ trợ đào tạo lãnh đạo cấp
cao cho các doanh nghiệp.
|
2
|
Cục Thuế Hà Nội
|
- Ứng dụng công nghệ thông tin và
áp dụng thuế điện tử để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế. Tiếp
tục triển khai mở rộng một số đề án, dự án quản lý thuế hiện đại như triển
khai mở rộng dự án Kê khai thuế qua mạng Internet, dự án nộp thuế qua ngân
hàng, triển khai dự án nộp thuế điện tử, tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu tập
trung về người nộp thuế, triển khai mở rộng hệ thống ứng dụng công nghệ thông
tin đáp ứng yêu cầu quản lý thuế thu nhập cá nhân. Phấn đấu đến năm 2015: Hà
Nội là địa phương dẫn đầu cả nước có mức độ thuận lợi về thuế; có: 70% doanh
nghiệp sử dụng các dịch vụ thuế điện tử; 50% doanh nghiệp đăng ký thuế, khai
thuế qua mạng Internet; 70% số người nộp thuế hài lòng với các dịch vụ mà cơ
quan thuế cung cấp; tỷ lệ tờ khai thuế đã nộp trên tổng số tờ khai thuế phải
nộp tối thiểu là 95%; tỷ lệ tờ khai thuế đúng hạn đạt tối thiểu là 90%; tỷ lệ
tờ khai thuế được kiểm tra tự động qua phần mềm ứng dụng của cơ quan thuế đạt
tối thiểu là 95%, trong đó: đến năm 2015, tầm nhìn 2020 cung cấp dịch vụ kê
khai thuế điện tử đạt 90% doanh nghiệp; nộp thuế điện tử đạt 80% doanh nghiệp.
|
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
hỗ trợ và cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế. Nâng cao năng lực hoạt động
thanh tra, kiểm tra, giám sát tuân thủ pháp luật của người nộp thuế.
|
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư thực hiện tốt việc đăng ký kinh doanh quốc gia.
|
- Phối hợp với BHXH Thành phố Hà Nội
xây dựng quy chế phối hợp giữa cơ quan Thuế với cơ quan BHXH trong việc quản
lý thu Thuế và BHXH.
|
3
|
Cục Hải quan Hà Nội
|
- Thực hiện thủ tục hải quan điện
tử, ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn bộ quy trình thủ tục hải quan, trong
quản lý điều hành. Đến cuối năm 2012: 90% kim ngạch xuất nhập khẩu, 60% doanh
nghiệp thường xuyên làm thủ tục hải quan trên địa bàn quản lý thực hiện thủ
tục hải quan điện tử; thời gian thông quan hàng hóa trung bình khoảng: luồng
xanh 15 phút; luồng vàng 60 phút, luồng đỏ 60 đến 120 phút.
|
4
|
Sở Xây dựng
|
- Đẩy nhanh việc triển khai một số
khu đô thị tái định cư phục vụ công tác giải phóng mặt bằng.
|
- Chủ động hướng dẫn, kiểm tra công
tác thẩm định thiết kế cơ sở tại các quận huyện.
|
- Thực hiện kiểm tra quản lý hệ thống
chất lượng, thi công đảm bảo trật tự, an toàn và vệ sinh môi trường theo kế
hoạch; hướng dẫn chủ đầu tư tổ chức kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp chất
lượng công trình xây dựng.
|
- Nâng cao chất lượng, tăng cường
hướng dẫn công tác cấp phép xây dựng để tạo điều kiện cho các tổ chức, công dân
xây dựng đúng quy hoạch. Kết hợp tăng cường kiểm tra, giám sát xây dựng theo
giấy phép xây dựng và phối hợp xử lý kiên quyết, dứt điểm các vi phạm TTXD
theo đúng quy định.
|
5
|
Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng
|
- Định kỳ rà soát, điều chỉnh lại
cơ chế đền bù GPMB theo thẩm quyền của Thành phố, đồng thời kiến nghị Trung ương
cho phép điều chỉnh những quy định không phù hợp với thực tế của Thành phố,
tạo điều kiện thuận lợi thực hiện GPMB theo quy hoạch.
|
6
|
Sở Quy hoạch Kiến trúc
|
- Khẩn trương hoàn thành công tác
quy hoạch phân khu và các loại quy hoạch chi tiết xây dựng trên nền quy hoạch
chung xây dựng Thủ đô đã được phê duyệt, qua đó tạo nền tảng cho việc thu hút
đầu tư, giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch…
|
- Công khai quy hoạch để các nhà đầu
tư tiếp cận nghiên cứu cơ hội đầu tư.
|
7
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
- Phát triển thị trường bất động sản,
đồng thời với việc xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách liên quan.
|
- Hoàn thành công tác lập quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất trong giai đoạn 2011-2015 và
công khai quỹ đất.
|
- Rà soát, cải tiến các thủ tục và
quy trình giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến giao đất, cho thuê đất,
giải quyết kịp thời các vướng mắc của doanh nghiệp liên quan đến đất đai. Rút
ngắn thời gian, giảm chi phí trong việc hoàn tất thủ tục hồ sơ giao đất, cho
thuê đất trong các khu công nghiệp.
|
- Hàng năm nghiên cứu khung giá đất
trên địa bàn Thành phố theo hướng sát với thị trường.
|
- Hướng dẫn các thủ tục liên quan
đến báo cáo đánh giá tác động môi trường
|
8
|
Sở Tài chính
|
- Công khai minh bạch, cập nhật và
hướng dẫn rõ ràng các chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến việc xác
định tiền thuê đất và xác định thu tiền sử dụng đất.
|
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương
tham mưu cho UBND Thành phố tổ chức, sắp xếp doanh nghiệp để nâng cao vị thế
của các doanh nghiệp Thành phố.
|
9
|
Sở Công thương
|
- Tăng cường hơn nữa công tác xúc
tiến thương mại, nâng cao hiệu quả, lấy kết quả xuất khẩu của doanh nghiệp làm
thước đo cho hoạt động hỗ trợ của Thành phố.
|
- Khuyến khích tạo điều kiện phát
triển thị trường dịch vụ hỗ trợ kinh doanh trên địa bàn, hỗ trợ các doanh nghiệp
trong công tác đổi mới thiết bị, công nghệ, sản phẩm mới…
|
- Kịp thời cập nhật cung cấp thông
tin giới thiệu năng lực sản xuất và sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của các doanh
nghiệp trên địa bàn. Cung cấp thông tin, dự báo về tình hình cung cầu, giá cả
thị trường giúp doanh nghiệp chủ động việc tổ chức sản xuất kinh doanh.
|
- Khẩn trương hoàn thiện các quy hoạch:
Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp giai đoạn đến 2020, tầm nhìn tới
2030; Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp, điểm
công nghiệp làng nghề đến năm 2020, tầm nhìn 2030; Quy hoạch tổng thể phát
triển thương mại giai đoạn đến 2020, tầm nhìn tới 2030…
|
- Duy trì hoạt động đối thoại thường
xuyên với doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong sản xuất
kinh doanh, xuất nhập khẩu; hỗ trợ các doanh nghiệp, làng nghề xây dựng, phát
triển và quản lý thương hiệu.
|
- Tăng cường hiệu quả, hiệu lực của
công tác quản lý thị trường
|
- Rà soát, có quy định rõ ràng và
công khai về quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong
các lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý.
|
10
|
Ban quản lý khu công nghiệp và chế
xuất
|
- Xây dựng cơ chế, chính sách phát
triển khu công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để các chủ đầu tư triển khai
thực hiện dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp theo quy hoạch. Phối hợp các
sở, ngành, địa phương liên quan tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho các dự
án đầu tư vào Khu công nghiệp. Thực hiện cải cách TTHC, công khai các TTHC
trên website, rút ngắn thời gian trong việc giải quyết các TTHC như cấp giấy
chứng nhận đầu tư, giấy phép quy hoạch xây dựng, lao động, xuất nhập khẩu…
- Tăng cường đẩy mạnh hoạt động xúc
tiến đầu tư, dịch vụ hỗ trợ, tư vấn pháp lý, tuyển dụng, đào tạo lao động…
cho các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp.
|
11
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
- Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới hệ
thống trường dạy nghề trên địa bàn làm cơ sở đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư
phát triển hệ thống đào tạo nghề phù hợp với yêu cầu thị trường.
|
- Phối hợp với các hiệp hội, tổ chức
công đoàn tổ chức các hội thảo, cung cấp thông tin về các quy định liên quan
đến lao động, nhằm điều chỉnh hiệu quả quan hệ “chủ doanh nghiệp - người lao
động”
|
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của
Trung tâm giới thiệu việc làm, sàn giao dịch việc làm Thành phố. Định hướng, hỗ
trợ nâng cao hiệu quả hoạt động và quản lý tốt các tổ chức, doanh nghiệp trong
cung cấp dịch vụ giới thiệu việc làm.
|
12
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức
của các doanh nghiệp về vai trò của việc đổi mới kỹ thuật, ứng dụng công nghệ
mới để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tư vấn về các loại hình, trình độ công nghệ,
kiểm định công nghệ.
|
- Triển khai Chương trình hỗ trợ phát
triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp.
|
- Hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện
hệ thống tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, xây dựng hệ thống quản lý quyền sở
hữu trí tuệ, đăng ký chất lượng; nhãn mác, in mã số, mã vạch sản phẩm.
|
- Thực hiện Đề án liên kết 3 nhà “khoa
học - quản lý - doanh nghiệp” thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp chủ
lực của Thành phố.
|
13
|
Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Thành
phố Hà Nội
|
- Tiếp tục theo dõi chặt chẽ, đánh
giá tình hình kinh tế và diễn biến thị trường tiền tệ trên địa bàn để báo
cáo, đề xuất các giải pháp, phương án ứng phó, hạn chế tác động bất lợi của
khủng hoảng tài chính thế giới đến hệ thống ngân hàng.
|
- Phối hợp với Trung ương mở rộng
hệ thống Trung tâm thông tin ứng dụng trên địa bàn.
|
- Khuyến khích, hỗ trợ các ngân hàng
mở rộng mạng lưới chi nhánh, huy động vốn để phục vụ kịp thời nguồn vốn, dịch
vụ tín dụng đảm bảo ổn định lãi suất hết vòng đời sản phẩm, chu kỳ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
|
14
|
Quỹ đầu tư phát triển Thành phố
|
- Tăng cường phối hợp với các tổ chức
nước ngoài (JBIC, EU,…) để huy động nguồn vốn hỗ trợ cho các doanh nghiệp
trên địa bàn.
|
15
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
- Xây dựng và đổi mới hoạt động của
Cổng giao tiếp điện tử Thành phố thành phương tiện trao đổi thông tin hiệu
quả giữa Thành phố với người dân và doanh nghiệp.
|
- Phối hợp với Văn phòng UBND TP tổ
chức các cuộc giao lưu trực tuyến Định kỳ giữa lãnh đạo thành phố với doanh
nghiệp và người dân.
|
- Tăng cường thông tin tuyên truyền
về kế hoạch và các giải pháp của Thành phố nhằm cải thiện môi trường đầu tư
và sản xuất kinh doanh.
|
- Đánh giá xếp hạng trang/cổng thông
tin điện tử và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các sở, ban, ngành
thuộc thành phố.
|
16
|
Sở Tư pháp
|
- Xây dựng kế hoạch củng cố, nâng
cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức tư pháp trên địa bàn.
|
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố.
|
- Là đầu mối của Thành phố theo dõi
quá trình xây dựng, ban hành các quy định liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp, có trách nhiệm báo cáo ngay cho UBND Thành phố về những trường hợp
ban hành “giấy phép con” hoặc các quy định vi phạm Luật Doanh nghiệp, gây phiền
hà cho doanh nghiệp của các cấp, các ngành để kịp thời giải quyết.
|
17
|
Sở Nội vụ
|
- Là cơ quan thường trực giúp việc
cho Ban Chỉ đạo Chương trình của Thành ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính,
nâng cao trách nhiệm và chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức.
|
- Tăng cường công tác tham gia công
vụ, tập trung vào các nội dung hỗ trợ doanh nghiệp.
|
- Đưa kết quả thực hiện việc kế hoạch
nâng cao chỉ số PCI của Thành phố là một trong những tiêu chí để bình xét thi
đua, khen thưởng đối với các đơn vị.
|
18
|
Văn phòng UBND Thành phố
|
- Tổ chức thực hiện tốt công tác kiểm
soát TTHC và Quyết định số 4548/QĐ-UBND ngày 30/9/2011 về quy chế phối hợp,
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính thuộc phạm vi quản lý của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố.
|
- Tổ chức đối thoại thường xuyên giữa
lãnh đạo Thành phố với các doanh nghiệp và hiệp hội doanh nghiệp.
|
- Cập nhật kịp thời, thường xuyên
Công báo điện tử của Thành phố. Công khai kế hoạch, chính sách của Thành phố.
|
- Là đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng
hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ của Đề án được phân công cho các sở,
ban, ngành, báo cáo UBND Thành phố định kỳ hàng quý.
|
19
|
UBND các quận, huyện
|
- Hướng dẫn quy trình, thủ tục liên
quan đến Giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường.
|
- Xây dựng và triển khai kế hoạch
hành động nhằm cải thiện môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh trong địa bàn
quản lý, xác định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp thực hiện và phân công
người chịu trách nhiệm từng phần việc cụ thể.
|