ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1370/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 02
tháng 5 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC KINH DOANH TIÊU THỤ NÔNG
SẢN GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Thực hiện Quyết định số
194/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025 định
hướng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn
2021-2025 định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp của Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai
đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định 194/QĐ- TTg ngày 09 tháng 02 năm 2021; làm cơ sở để tổ chức triển
khai thực hiện toàn diện, đồng bộ, hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tiễn tại
địa phương.
2. Yêu cầu
- Tổ chức quán triệt, tuyên
truyền sâu rộng các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
các doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân nhằm nâng cao nhận thức và tạo sự đồng
thuận trong quá trình triển khai thực hiện.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho
các cơ quan, đơn vị thực hiện trên các lĩnh vực có liên quan làm cơ sở để đôn đốc,
kiểm tra, giám sát, báo cáo đánh giá tình hình thực hiện.
- Các sở, ngành, doanh nghiệp
có liên quan trên địa bàn tỉnh cần phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện các nội
dung của kế hoạch.
- Việc thực hiện phải đồng bộ, phát
huy thế mạnh các sản phẩm đặc trưng và tìm kiếm được thị trường tiêu thụ nội địa
cho các sản phẩm của tỉnh.
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực của địa phương; tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, đồng bộ và kết hợp
lồng ghép với các đề án, chương trình, kế hoạch đã được ban hành.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Hình thành và phát triển đa dạng
các phương thức kinh doanh, tiêu thụ nông sản theo chuỗi bền vững có ứng dụng
thương mại điện tử và truy xuất nguồn gốc, phù hợp với điều kiện tự nhiên, trình
độ, đặc điểm của sản xuất nông nghiệp và yêu cầu của thị trường. Ưu tiên phát
triển kênh tiêu thụ nông sản có liên kết chuỗi để hạn chế và xóa bỏ dần hiện tượng
“được mùa mất giá”, chủ động thị trường và giá bán nông sản, từ đó nâng cao giá
trị nông sản, nâng cao thu nhập của đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp; tổ
chức, cá nhân kinh doanh nông sản.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu chủ yếu đến năm
2025
- Lượng tiêu thụ nông sản thông
qua các kênh liên kết đạt khoảng 20% lượng tiêu thụ nông sản trên thị trường.
- Số hợp tác xã tham gia mô
hình liên kết sản xuất - tiêu thụ đạt 35% tổng số hợp tác xã, phấn đấu đến năm
2025 có 20% số hợp tác xã thực hiện tiêu thụ nông sản cho các thành viên và
nông dân trên địa bàn; số trang trại có liên kết tiêu thụ nông sản chiếm 30% tổng
số trang trại.
- Số doanh nghiệp thực hiện
phương thức tổ chức tiêu thụ theo kênh liên kết đạt khoảng 40% tổng số doanh
nghiệp.
- Tối thiểu 20% sản phẩm, hàng
hóa sử dụng mã số, mã vạch, có hệ thống truy xuất nguồn gốc nông sản; 50% sản phẩm
nông sản thuộc chương trình OCOP (từ 3-4 sao) được đăng ký bảo hộ nhãn hiệu.
b) Định hướng đến năm 2030
Tiếp tục phát triển các mục
tiêu đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản. Phấn đấu đến năm 2030 lượng
nông sản tiêu thụ qua các kênh liên kết đạt khoảng 50% lượng tiêu thụ nông sản
trên thị trường. Số hợp tác xã tham gia mô hình liên kết sản xuất- tiêu thụ đạt
60% tổng số hợp tác xã, phấn đấu đến năm 2030 có 30% số hợp tác xã thực hiện
tiêu thụ nông sản cho các thành viên và nông dân trên địa bàn; số trang trại có
liên kết tiêu thụ nông sản chiếm 50% tổng số trang trại. Số doanh nghiệp thực
hiện phương thức tổ chức tiêu thụ theo kênh liên kết đạt khoảng 60% tổng số
doanh nghiệp.Tối thiểu 40% sản phẩm, hàng hóa sử dụng mã số, mã vạch, có hệ thống
truy xuất nguồn gốc nông sản; 80% sản phẩm nông sản thuộc chương trình OCOP (từ
3-4 sao) được đăng ký bảo hộ nhãn hiệu.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyên truyền
- Tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ, các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước nhằm nâng
cao nhân thức của các cấp, các ngành, chính quyền địa phương, các thành phần
kinh tế về mục tiêu, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đổi mới phương thức kinh
doanh tiêu thụ nông sản, tăng cường tiêu thụ nông sản qua các kênh liên kết.
- Phối hợp tuyên truyền, phổ biến
các mô hình liên kết tiêu thụ nông sản tiêu biểu của các đơn vị, địa phương
trên phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền, nhân rộng trên toàn địa
bàn tỉnh.
- Biểu dương, khen thưởng kịp
thời đối với cá tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong công tác đổi mới
phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản.
2. Phát triển
hạ tầng thương mại
- Kêu gọi đầu tư, thực
hiện các chính sách thu hút, ưu đãi khuyến khích các thành phần kinh tế tham
gia đầu tư, xây dựng các loại hình cơ sở hạ tầng thương mại: Siêu thị, trung
tâm mua sắm, chợ đầu mối, cửa hàng tiện lợi,...; đầu tư phát triển một số chợ gắn
với phát triển kinh tế ban đêm, phát triển du lịch ở những khu vực, địa điểm
phù hợp để tạo dựng thêm các kênh quảng bá, giới thiệu sản phẩm nông sản, đặc
biệt là các sản phẩm đặc sản vùng miền và các sản phẩm OCOP của tỉnh.
- Tiếp tục phân bổ nguồn ngân
sách Nhà nước để xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng thương mại theo hướng
lồng ghép với việc triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới và các chương trình khác, đề án khác.
- Tập trung chuyển đổi mô hình
quản lý kinh doanh khai thác chợ theo Quyết định số 05/2019/QĐ-UBND ngày 01
tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về quy trình chuyển
đổi mô hình quản lý kinh doanh khai thác chợ trên địa bàn tỉnh nhằm từng bước
nâng cao chất lượng dịch vụ tại chợ, kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động
cho các tổ chức quản lý chợ; nhân rộng các mô hình chợ vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Tăng cường
công tác xúc tiến thương mại mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản
- Lồng ghép triển khai thực hiện
Kế hoạch số 3045/KH-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
phát triển thương mại điện tử tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2025.
- Huy động các nguồn lực xã hội
hóa tham gia xúc tiến các mặt hàng nông sản đặc trưng, có lợi thế của tỉnh.
- Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá
du lịch gắn với phát triển các điểm giới thiệu, quảng bá các sản phẩm đặc
trưng, sản phẩm OCOP, sản phẩm quà tặng truyền thống phục vụ nhu cầu của khách
du lịch tại các khu, điểm du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường quảng bá các sản
phẩm chủ lực, có thương hiệu, các vùng chuyên canh nguyên liệu của tỉnh trên
các phương tiện thông tin đại chúng, thông tin điện tử; cập nhật thường xuyên
thông tin thị trường các sản phẩm cùng loại trên sàn giao dịch điện tử, cổng
thông tin điện tử của tỉnh, trang Website của tỉnh, bản tin...
- Bổ sung kinh phí cho các hoạt
động xúc tiến thương mại nông sản trong và ngoài nước; tăng cường xúc tiến
thương mại, quảng bá sản phẩm đặc trưng, tiêu biểu của địa phương, sản phẩm
OCOP tập trung vào một số thị trường, khách hàng trọng điểm nhằm tạo thuận lợi
cho các doanh nghiệp nông sản địa phương gia nhập, mở rộng thị trường.
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp,
hợp tác xã tham gia quảng bá sản phẩm tại các hội chợ nhằm tìm kiếm thị trường,
đối tác; tổ chức các hội nghị khách hàng, hội nghị ký kết hợp đồng; hỗ trợ chứng
nhận sản phẩm an toàn; hỗ trợ bao bì, nhãn mác sản phẩm cho doanh nghiệp, hợp
tác xã.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
quảng bá “phi truyền thống” như liên kết các sàn giao dịch điện tử, các trang mạng
xã hội... và ứng dụng công nghệ thông tin làm phong phú, đa dạng hóa công tác
quảng bá nhằm tạo ra cách tiếp cận, giới thiệu mới, hấp dẫn, thuận lợi cho người
tiêu dùng trong và ngoài tỉnh, trong nước và quốc tế.
- Tăng cường quản lý quy trình
sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm nông sản.
4. Ứng dụng
công nghệ, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm
- Lồng ghép triển khai thực hiện
Kế hoạch số 2217/KH-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc thực hiện Đề án “Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn
gốc” trên địa bàn tỉnh Kon Tum, Kế hoạch số 3045/KH-UBND ngày 18 tháng 8
năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển thương mại điện tử tỉnh Kon Tum
giai đoạn 2021 - 2025.
- Tuyên truyền, phổ biến kiến
thức về sở hữu trí tuệ, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu trên địa bàn tỉnh bằng
nhiều hình thức như tập huấn, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng..., lồng ghép triển khai các đề án, chính sách hỗ trợ các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn tỉnh đăng ký truy xuất nguồn gốc, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ,
phát triển tài sản trí tuệ, ứng dụng thương mại điện tử nâng cao năng lực cạnh
tranh, quảng bá, hỗ trợ xây dựng thương hiệu, tiêu thụ sản phẩm.
- Tổ chức lại sản xuất nông
nghiệp theo quy mô lớn, đúng quy hoạch và yêu cầu của thị trường, trên cơ sở ứng
dụng khoa học công nghệ, truy xuất nguồn gốc nông sản; xây dựng chỉ dẫn địa lý,
xây dựng, quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể cho sản phẩm.
- Hỗ trợ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu;
áp dụng các quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt VietGap, GlobaGap... ,
áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến, hệ thống an toàn thực phẩm như ISO
9001, ISO 22000, HACCP... áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm
chủ lực của tỉnh: Như cà phê, hồng đẳng sâm, cây ăn quả.
5. Thúc đẩy
các mô hình liên kết tổ chức sản xuất, chế biến tiêu thụ nông sản
- Củng cố và phát triển mô hình
hợp tác xã thương mại và dịch vụ như là một trung gian cần thiết giữa người
nuôi, trồng với các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, phân phối và ngân hàng, để
tổ chức cung ứng đầu vào và tiêu thụ đầu ra cho nông dân.
- Xây dựng cơ chế ràng buộc, gắn
kết giữa các chủ thể chính trong kênh tiêu thụ nông sản; thiết kế các chính
sách hỗ trợ nhằm khuyến khích các chủ thể liên kết hữu cơ với nhau từ khâu cung
ứng vật tư, sản xuất, đến tiêu thụ sản phẩm nông sản.
- Thực hiện có hiệu quả chính
sách tín dụng cho các dự án nông nghiệp theo hướng hỗ trợ, khuyến khích đầu tư
vào nông nghiệp; đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ hợp
tác kết hợp khuyến công, đào tạo nghề trong nông nghiệp; hỗ trợ xây dựng thương
hiệu sản phẩm, áp dụng các quy trình sản xuất có chứng nhận, ứng dụng công nghệ
cao trong sản xuất nông nghiệp.
6. Xây dựng
vùng nguyên liệu, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn
- Lồng ghép các đề án, dự án
phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi, thủy sản đã được phê duyệt
hình thành vùng nguyên liệu tập trung tạo tiền đề thu hút các doanh nghiệp đầu
tư trong lĩnh vực chế biến sâu nông sản.
- Tiếp tục cải thiện môi trường
đầu tư, kinh doanh để thu hút doanh nghiệp đủ lực dẫn dắt, định hướng sản xuất,
chế biến, định hướng và tiêu thụ nông sản theo tín hiệu thị trường (trong và
ngoài nước)
- Tăng cường quản lý quy trình
sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm nông sản.
IV . KINH
PHÍ THỰC HIỆN
- Lồng ghép từ các chương trình
mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã
hội, khuyến nông và chương trình khoa học và công nghệ khác có liên quan.
- Nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn
huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật.
- Nguồn ngân sách địa phương
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, phù hợp với khả năng cân đối ngân
sách địa phương hàng năm và theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai Kế hoạch thực
hiện Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 -
2025, định hướng đến 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Rà soát, đề nghị cơ quan có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các chính sách ưu đãi, phát triển hạ tầng thương mại.
Triển khai thực hiện các giải pháp phát triển hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp lực lượng Quản lý thị
trường và các cơ quan chức năng liên quan tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát hoạt động kinh doanh hàng hóa nói chung thu mua nông sản nói riêng, đặc biệt
là hoạt động kinh doanh nông sản của các thương nhân nước ngoài.
- Huy động các nguồn lực xã hội
tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại. Tổ chức triển khai các chính sách,
giải pháp khuyến công, xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm có thế mạnh của
tỉnh, các sản phẩm OCOP lồng ghép với việc triển khai các chương trình, đề án của
Bộ Công Thương, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Phối hợp vận động các chủ thể
trong chuỗi liên kết tham gia mô hình liên kết tiêu thụ nông sản, nhất là các
doanh nghiệp lớn, hợp tác xã.
- Vận động doanh nghiệp tăng cường
ứng dụng khoa học công nghệ, tăng cường chế biến sâu nâng cao giá trị, chất lượng
nông sản. Hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm thị trường tiêu thụ nông sản, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp xuất khẩu nông sản, nhập khẩu trang thiết bị phục vụ chế
biến, xuất khẩu.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Chủ trì thực hiện các giải
pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, triển khai các cơ chế ưu đãi đầu
tư, chú trọng thu hút các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, dự trữ và tiêu thụ nông
sản; doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Chủ trì phối hợp với với các
sở, ngành liên quan hướng dẫn cụ thể việc triển khai thực hiện Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và Nghị định số
98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp để
hỗ trợ và tạo nguồn lực cho sản xuất của ngành nông nghiệp nói chung, hoạt động
kinh doanh tiêu thụ nông sản nói riêng.
- Triển khai các cơ chế ưu đãi,
tạo điều kiện phát triển hợp tác xã trở thành chủ thể trong chuỗi sản xuất,
tiêu thụ nông sản nhằm tạo tiền đề để phát triển kênh tiêu thụ nông sản bền vững.
3. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị, địa phương: Hướng dẫn cụ thể việc triển khai thực hiện Nghị định số
98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp để
hỗ trợ và tạo nguồn lực cho các chủ thể tham gia kênh tiêu thụ nông sản.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị, địa phương: Xây dựng vùng sản xuất hàng hóa nông sản chủ lực; từng bước
hình thành các vùng sản xuất tập trung gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị, địa phương triển khai, thực hiện các chính sách về phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã trở thành chủ thể trong chuỗi sản xuất; xây dựng các chuỗi liên
kết sản xuất và tiêu thụ nông sản, nhằm tạo tiền đề để phát triển kênh tiêu thụ
nông sản bền vững.
- Triển khai, thực hiện công
tác khuyến nông, hướng dẫn chuyển giao kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp;
tăng cường quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; vật tư nông nghiệp.
4. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan
triển khai thực hiện Kế hoạch số 2217/KH-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Đề án “ Triển khai, áp dụng và quản lý hệ
thống truy xuất nguồn gốc”.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
vận động, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp ứng dụng khoa học công
nghệ trong sản xuất, chế biến nông sản; xây dựng và áp dụng hệ thống truy xuất
nguồn gốc; đăng ký sử dụng mã số, mã vạch và đăng ký bảo hộ nhãn hiệu đối với
các sản phẩm được sản xuất trên địa bàn tỉnh nhằm minh bạch nguồn gốc, góp phần
quảng bá sản phẩm của tỉnh.
- Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân
đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa; xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và áp dụng tiêu
chuẩn quốc gia, xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến, hệ thống an
toàn thực phẩm như: ISO 9001, ISO 22000, HACCP... và xây dựng Hệ thống truy xuất
nguồn gốc đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh như: cà phê, hồng đẳng sâm, cây
ăn quả...
5. Sở Tài
chính
Phối hợp với Sở Công Thương và
các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền bố
trí kinh phí sự nghiệp triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng
năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
6. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh đối với Nghị quyết số 02/NQ-TU ngày 03 tháng 6 năm 2016 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến
trên địa bàn tỉnh; Kết luận số 366-KL/TU ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy Về chủ trương dồn đổi, tích tụ đất nông nghiệp để xây dựng cánh đồng
lớn thực hiện phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Hướng dẫn, tạo điều kiện cho
các thành phần kinh tế có nhu cầu chủ động thực hiện tích tụ đất nông nghiệp để
phục vụ sản xuất (thuê, nhận chuyển nhượng và góp vốn bằng quyền sử dụng đất
...).
7. Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Kon Tum
- Chỉ đạo các chi nhánh tổ chức
tín dụng trên địa bàn hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân
có đủ điều kiện được tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi trong lĩnh vực nông nghiệp
phát triển nông thôn.
- Chỉ đạo các ngân hàng và các
tổ chức tín dụng trên địa bàn tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chính sách tín dụng
ưu đãi trong lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Kon
Tum.
8. Hiệp hội
doanh nghiệp
- Tuyên truyền, vận động các hội
viên, chủ doanh nghiệp tham gia các mô hình liên kết sản xuất, sử dụng nguồn
nguyên liệu sẵn có tại địa phương; đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ trong
sản xuất, chế biến, kinh doanh, chú trọng công tác sở hữu trí tuệ, xây dựng, bảo
vệ thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm.
- Liên kết các hiệp hội doanh
nghiệp trên cả nước, vận động các hội viên tham gia công tác xúc tiến thương mại,
giới thiệu đến đối tác, bạn hàng, thương nhân các sản phẩm chủ lực, có thế mạnh
địa phương, sản phẩm OCOP của tỉnh.
- Là đầu mối đề xuất, kiến nghị,
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện
kế hoạch này.
9. Liên
minh Hợp tác xã
- Tuyên truyền vận động các
thành viên hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp tăng cường liên kết tiêu thụ sản
phẩm, sản xuất theo hợp đồng, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất
kinh doanh; chú trọng công tác sở hữu trí tuệ, xây dựng, bảo vệ thương hiệu,
nhãn hiệu sản phẩm.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương và các sở ngành liên quan trong việc hướng
dẫn các hợp tác xã trên địa bàn nông thôn, tăng cường liên kết kinh tế với các
hộ nông dân và doanh nghiệp, các thành phần kinh tế trên địa bàn nông thôn sản
xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản.
- Nhân rộng các mô hình hợp tác
xã liên kết tiêu thụ sản phẩm hiệu quả; giới thiệu các hợp tác xã tiêu biểu
tham gia các hoạt động khuyến công, xúc tiến thương mại trong và ngoài tỉnh,
trong nước và quốc tế.
10. Uỷ ban
nhân dân huyện, thành phố
- Phối hợp thông tin, tuyên
truyền Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính
phủ, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm nâng cao nhận thức của
nhân dân, nhất là nông dân về mục tiêu, ý nghĩa, tầm quan trọng của đổi mới
phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản, tăng cường tiêu thụ nông sản thông
qua hợp đồng.
- Phối hợp với Sở Công Thương
và các đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất các dự án hạ tầng thương mại kêu gọi
đầu tư và dự án nâng cấp, xây dựng mới chợ nông thôn, đẩy nanh tiến độ triển
khai Quy định về quy trình chuyển mô hình quản lý kinh doanh khai thác chợ trên
địa bàn tỉnh.
- Nâng cấp, phát triển chợ truyền
thống tại địa phương, kết hợp với từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ của chợ,
đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống hằng ngày của người dân trên địa bàn nông
thôn; tập trung cải tạo, nâng cấp các chợ đô thị tại trung tâm huyện, thị trấn,
thành phố hiện có; tiếp tục kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động của tổ chức
quản lý chợ, khuyến khích phát triển chợ an toàn vệ sinh thực phẩm,chợ văn minh
thương mại.
- Tuyên truyền, vận động doanh
nghiệp trên địa bàn tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, tăng cường chế biến
sâu nâng cao chất lượng, giá trị nông sản.
- Khuyến khích, tạo điều kiện
hình thành và phát triển các hợp tác xã nông nghiệp; chỉ đạo theo dõi, giám
sát, hỗ trợ việc hình thành các kênh liên kết tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tại
địa phương.
- Tổ chức triển khai các chính
sách, giải pháp khuyến công, xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm OCOP; tạo
điều kiện giới thiệu các sản phẩm OCOP tham gia các chương trình xúc tiến
thương mại.
Trên đây là kế hoạch triển khai
thực hiện Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021
- 2025, định hướng đến 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum, đề nghị các sở, ban,
ngành, cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Các bộ: Y tế, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, HTKT.TQT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|