|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 133/KH-UBND 2019 cải thiện môi trường kinh doanh năng lực cạnh tranh quốc gia An Giang
Số hiệu:
|
133/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh An Giang
|
|
Người ký:
|
Lê Văn Nưng
|
Ngày ban hành:
|
27/03/2019
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 133/KH-UBND
|
An Giang, ngày 27
tháng 3 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01/01/2019
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN
MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2019 VÀ ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2021
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP
ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
năm 2019 và định hướng đến năm 2021;
Thực hiện Nghị quyết số 21/NQ
-HĐND ngày 07/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang về nhiệm vụ kinh tế -
xã hội năm 2019, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang xây dựng Kế hoạch triển khai thực
hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ với những nội dung chủ
yếu như sau:
I. NHẬN XÉT
CHUNG
1. Đánh giá tình hình
Thực hiện Nghị quyết Nghị quyết
số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang đã
ban hành Kế hoạch số 275/KH- UBND ngày 31/5/2018 để triển khai thực hiện; gắn với
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang năm
2018 và những năm tiếp theo tại Kế hoạch số 207/KH-UBND ngày 20/4/2018 của tỉnh.
Bên cạnh đó, đã chỉ đạo các đơn
vị truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền, quán triệt tinh thần chỉ đạo
của Chính phủ tại Nghị quyết 19, xem đây là kênh quan trọng, truyền tải nhanh
nhất đến các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ
hỗ trợ và giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp của tỉnh, từ đó nâng cao lòng
tin của cộng đồng doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả kêu gọi đầu tư, phát triển
doanh nghiệp của tỉnh.
Ngoài ra, đã yêu cầu các Sở,
ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm
túc các nhiệm vụ đã đề ra nhằm góp phần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải
cách các quy định về điều kiện kinh doanh, về quản lý chuyên ngành đối với hàng
hóa, dịch vụ xuất nhập khẩu, phù hợp với thông lệ quốc tế. Đồng thời, tăng cường
áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước, nhất là trong giải quyết thủ
tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, triển khai đồng bộ, hiệu quả
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Kết quả
Trong năm 2018, việc triển khai
thực hiện của tỉnh đã đạt một số kết quả tiêu biểu như sau:
- Đã thực hiện cắt giảm 53% thời
gian giải quyết thủ tục thành lập doanh nghiệp, thủ tục đầu tư so với quy định
hiện hành. Cụ thể, thời gian thành lập doanh nghiệp 01 ngày làm việc; thực hiện
kết hợp 03 thủ tục thành lập doanh nghiệp, thông báo mẫu dấu và đăng ký cập nhật
thông tin đăng ký tài khoản ngân hàng trong 01 ngày làm việc; thời gian cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư 01 ngày làm việc; thời gian giải quyết thủ tục hành
chính về đầu tư thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh 16 ngày
làm việc.
- Rút ngắn thời gian thực hiện
các thủ tục như: Chuẩn bị bộ hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất; kiểm tra nội dung thỏa thuận của các bên giao kết hợp đồng (thủ tục
online); ký hợp đồng chuyển nhượng với sự chứng kiến và xác nhận của Công chứng:
Mỗi thủ tục rút ngắn tối đa chỉ trong 01 ngày làm việc. Rút ngắn thời gian cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ 02 - 07 ngày làm việc.
- Tỷ lệ doanh nghiệp kê khai
thuế điện tử là 100% và tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt 95%; kiểm tra
100% hồ sơ hoàn thuế thuộc diện phải kiểm tra. Tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế
điện tử đạt 100%; nộp thuế điện tử đạt 97,4%; thời gian xử lý khiếu nại của người
nộp thuế trong vòng 30 ngày. Thời gian hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau là
06 ngày; kiểm tra trước, hoàn thuế sau là 40 ngày.
- Duy trì vận hành Hệ thống
thông quan điện tử VNACCS/VCI đảm bảo hoạt động ổn định, an toàn giúp cho hoạt
động thông quan hàng hoá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp được thuận lợi và
nhanh chóng. Thường xuyên đào tạo cán bộ công chức trong đơn vị cũng như hướng
dẫn cho doanh nghiệp sử dụng hệ thống một cách có hiệu quả.
- Đã cắt giảm trên 60% thời
gian giải quyết đối với 09 thủ tục hành chính của ngành Thông tin và Truyền
thông. Thủ tục hành chính của các sở, ngành, huyện, xã đã được đưa vào Hệ thống
thông tin một cửa điện tử tỉnh để xử lý hồ sơ qua mạng, đạt 100%; tổng số cơ
quan nhà nước của tỉnh đã triển khai hệ thống một cửa điện tử là 187 cơ quan, đạt
100%.
3. Khó khăn, vướng mắc
Bên cạnh những kết quả nêu
trên, vẫn còn một số khó khăn, vướng mắc nhất định như: Việc xây dựng thể chế,
cơ chế thực hiện cắt giảm thủ tục hành chính và một số thủ tục hành chính quy định
thời gian giải quyết liên quan đến doanh nghiệp theo Nghị quyết 19 của Chính phủ
phần lớn phụ thuộc vào khuôn khổ pháp lý cấp Bộ, ngành Trung ương. Ví dụ: quy
trình thông quan hải quan phần lớn phụ thuộc vào kiểm tra chuyên ngành, không
chỉ liên quan đến một cơ quan cụ thể như hải quan; chỉ tiêu về thời gian giải
quyết tranh chấp hợp đồng; thời gian giải quyết phá sản…. dẫn đến quá trình triển
khai thực hiện cắt giảm thủ tục hành chính còn không chủ động được từ các Sở,
Ban, ngành thuộc tỉnh. Bên cạnh đó, cơ chế quản lý, hỗ trợ cho doanh nghiệp còn
phức tạp và mức hỗ trợ còn thấp; chưa thể lồng ghép các thủ tục thẩm duyệt về
phòng cháy chữa cháy, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường với thủ tục
thẩm định thiết kế xây dựng;…
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục bám sát 06 chỉ số đánh
giá được nêu tại Nghị quyết 02/NQ-CP như: xếp hạng môi trường kinh doanh và hiệu
quả logistics của Ngân hàng thế giới (WB), về năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh du lịch của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF), về năng lực đổi mới sáng tạo
của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), về chính phủ điện tử của Liên hợp
quốc (UN) nhằm thích ứng trong công cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Cải thiện mạnh mẽ môi trường
kinh doanh, tăng nhanh số lượng doanh nghiệp mới thành lập, giảm tỷ lệ doanh
nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí đầu vào, chi phí cơ hội, chi phí
không chính thức cho doanh nghiệp và người dân; phấn đấu góp phần đưa môi trường
kinh doanh và năng lực cạnh tranh Việt Nam thuộc nhóm các nước ASEAN 4.
2. Mục tiêu của tỉnh
Kiên định các mục tiêu đã đề
ra, phấn đấu đến hết năm 2019 các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh, năng lực cạnh
tranh tiếp tục đạt và vượt so với kết quả các chỉ tiêu đã đạt trong năm 2018.
Tạo lập hệ thống hỗ trợ khởi sự
kinh doanh, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, ổn định, tự do sáng tạo
cho doanh nghiệp khởi nghiệp; cắt giảm tối đa chi phí cho doanh nghiệp; phấn đấu
đạt 10.000 doanh nghiệp đăng ký thành lập vào năm 2020.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên
quan tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
như sau:
1. Đẩy mạnh cải cách hành
chính; cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An
Giang năm 2019.
2. Kiến nghị bãi bỏ, đơn giản hóa
các quy định về điều kiện kinh doanh; thực thi đầy đủ, triệt để những cải cách
về điều kiện kinh doanh.
3. Tiếp tục thực hiện cải cách
toàn diện công tác quản lý, kiểm tra chuyên ngành.
4. Đẩy mạnh thanh toán điện tử
và cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4.
5. Phát triển hệ sinh thái đổi
mới sáng tạo, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo (startup).
(Đính
kèm Phụ lục phân công nhiệm vụ cụ thể)
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Đề nghị Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Xem việc cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên, trực tiếp
chỉ đạo, đồng thời chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực
hiện Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ và Kế hoạch này.
b) Tổ chức nghiên cứu, xác định
rõ nhiệm vụ, giải pháp, đơn vị chủ trì và tiến độ thực hiện; kiểm tra, giám sát
việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của đơn vị
mình.
c) Đối với các nhóm chỉ số, chỉ
số thành phần cụ thể nêu tại Điểm b, Khoản 1, Mục III của Nghị quyết 02 và các
nhiệm vụ khác phải chờ chỉ đạo, hướng dẫn từ Bộ, ngành trung ương, đề nghị các
đơn vị chủ động theo dõi, cập nhật và báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua
Sở Kế hoạch và Đầu tư).
d) Thực hiện nghiêm chế độ báo
cáo. Trước ngày 10 của tháng cuối quý và trước ngày 10 tháng 12, báo cáo đánh
giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng
Chính phủ theo quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông chủ động phối hợp với Báo An Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình An
Giang và các cơ quan thông tin đại chúng khác tuyên truyền về nội dung Nghị quyết
02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ và Kế hoạch này.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư làm đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ của các
đơn vị; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- Các Sở, Ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Công ty Điện lực An Giang;
- Công ty CP Điện nước An Giang;
- Công ty Môi trường đô thị An Giang;
- TT. Công báo và TH; Website An Giang;
- Vp.UBND tỉnh: lãnh đạo và các phòng;
- Lưu HCTC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CÁC SỞ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2019 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày 27/3/2019
của UBND tỉnh An Giang)
STT
|
Nhiệm vụ, giải
pháp trọng tâm
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
Ghi chú
|
I
|
Đẩy mạnh cải cách hành chính; cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang năm
2019
|
1
|
Triển khai hiệu quả kế hoạch cải cách
hành chính năm 2019; tăng cường kiểm tra cải cách hành chính, kiểm tra công vụ
để duy trì kỷ luật, kỷ cương hành chính; tiếp tục tiến hành khảo sát mức độ
hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước trên địa bàn tỉnh, lấy đó làm thước đo hiệu quả cải cách hành
chính.
|
Sở Nội
vụ
|
Các
Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện
|
Thường
xuyên
|
Thực
hiện theo Kế hoạch đã được phê duyệt
|
2
|
Xây dựng kế hoạch và triển khai thực
hiện năm 2019 Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh
An Giang giai đoạn 2016-2020
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện
|
Hoàn
thành trong tháng 4/2019
|
Theo
Quyết định số 2000/QĐ-UBND ngày 15/7/2016 của UBND tỉnh
|
3
|
Xây dựng kế hoạch và triển khai thực
hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 09/11/2018 của Chính phủ ban hành Chương
trình hành động cắt giảm chi phí doanh nghiệp
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện
|
Hoàn
thành trong Quý I/2019
|
Báo
cáo năm
|
II
|
Kiến nghị bãi bỏ, đơn giản hóa
các quy định về điều kiện kinh doanh; thực thi đầy đủ, triệt để những cải
cách về điều kiện kinh doanh
|
1
|
Tiếp tục rà soát để kiến nghị các Bộ,
ngành Trung ương bãi bỏ hoặc đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh không rõ
ràng, không cụ thể, không khả thi.
|
Các
Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
|
2
|
Đảm bảo thực thi đầy đủ điều kiện
kinh doanh đã bị bãi bỏ, những nội dung được đơn giản hóa của các quy định về
điều kiện kinh doanh; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh trái quy định của
pháp luật.
|
Các
Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
|
3
|
Kiểm tra, giám
sát và xử lý nghiêm những cán bộ, công chức không thực hiện đúng, đầy đủ các
quy định mới về điều kiện kinh doanh.
|
Các
Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
|
III
|
Tiếp tục thực hiện cải cách toàn
diện công tác quản lý, kiểm tra chuyên ngành
|
1
|
Theo dõi, chỉ đạo việc đảm bảo thực
thi đầy đủ các quy định về cắt giảm danh mục mặt hàng và cải cách thủ tục
hành chính về kiểm tra chuyên ngành.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các Sở,
Ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
|
2
|
Rà soát, bãi bỏ việc quy định thủ tục
hành chính trong công văn hướng dẫn.
|
Sở Tư pháp
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
|
3
|
Thực hiện thanh
tra, kiểm tra không quá một lần/năm, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng.; kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội
dung trong một đợt.
|
Thanh
Tra tỉnh
|
Các
đơn vị thanh tra chuyên ngành
|
Theo
Kế hoạch đã được duyệt
|
|
IV
|
Đẩy mạnh thanh toán điện tử và
cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4
|
1
|
Thực hiện các giải pháp vận động,
khuyến khích phát triển người nhận lương hưu, trợ cấp BHXH qua các phương tiện
thanh toán không dùng tiền mặt với mục tiêu đạt 50% số người nhận lương hưu,
trợ cấp BHXH,... sử dụng phương tiện thanh toán không
dùng tiền mặt ở khu vực đô thị.
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
Bảo
hiểm xã hội cấp huyện
|
Thường xuyên
|
|
2
|
Xây dựng kế hoạch thực hiện cung cấp
ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền của tỉnh ở cấp độ 4.
|
Sở Thông tin truyền
thông
|
Các
Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện
|
Hoàn thành trong
quý IV/2019
|
|
3
|
Đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ,
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
|
Các
Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện
|
Các
dịch vụ bưu chính công ích
|
Thường xuyên
|
|
4
|
Yêu cầu 100% trường học, bệnh viện,
công ty điện, công ty cấp, thoát nước, công ty vệ sinh môi trường, các công
ty viễn thông, bưu chính trên địa bàn đô thị phối hợp với các ngân hàng, tổ
chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu học phí, viện phí, tiền điện...
bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán
trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ.
|
Các
đơn vị có liên quan đến dịch vụ
|
Ngân
hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trung gian
|
Hoàn thành trong
quý IV/2019
|
|
4.1
|
Triển khai việc thu học phí bằng
phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên
thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ trên địa bàn đô thị.
|
Sở Giáo dục và
Đào tạo
|
Ngân hàng, tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán trung gian
|
Hoàn thành
trong quý IV/2019
|
|
4.2
|
Triển khai việc thu
viện phí bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt,
ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị
chấp nhận thẻ trên địa bàn đô thị.
|
Sở Y tế
|
Ngân hàng, tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán trung gian
|
Hoàn thành
trong quý IV/2019
|
|
4.3
|
Triển khai việc thu
tiền điện bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt,
ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị
chấp nhận thẻ trên địa bàn đô thị.
|
Công ty Điện lực
An Giang
|
Ngân
hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trung gian
|
Hoàn thành
trong quý IV/2019
|
|
4.4
|
Triển khai thu tiền cấp, thoát
nước bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu
tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp
nhận thẻ trên địa bàn đô thị.
|
Công
ty CP Điện nước An Giang
|
Ngân
hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trung gian
|
Hoàn thành
trong quý IV/2019
|
|
4.5
|
Triển khai việc thu
phí dịch vụ vệ sinh môi trường bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp
thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ trên
địa bàn đô thị.
|
Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị An Giang
|
Ngân
hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trung gian
|
Hoàn thành
trong quý IV/2019
|
|
4.6
|
Triển khai thu cước viễn thông,
bưu chính bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp
thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ trên
địa bàn đô thị.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Ngân
hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trung gian
|
Hoàn thành
trong quý IV/2019
|
Sở
Thông tin và Truyền thông đề nghị các đơn vị liên quan triển khai và báo cáo
kết quả thực hiện
|
V
|
Phát triển hệ sinh thái đổi mới
sáng tạo, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo (startup)
|
1
|
Tuyệt đối không sử dụng các công cụ hành chính can
thiệp vào hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp, viện nghiên cứu, trường
đại học.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các
Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
|
2
|
Khuyến khích các hoạt động đổi mới sáng
tạo; tạo thuận lợi tối đa và hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phát
triển thị trường.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
Thực
hiện theo Quyết định số 1485/QĐ-UBND ngày 25/6/2018 của UBND tỉnh và đề xuất
của đơn vị tại Kế hoạch số 13/KH-SKHCN ngày 18/02/2019
|
3
|
Tăng cường tổ chức các hoạt động
sáng tạo, trải nghiệm khoa học; tăng cường vai trò nghiên cứu của trường đại
học, viện nghiên cứu.
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Cơ sở
giáo dục trên địa bàn tỉnh
|
Thường xuyên
|
Thực
hiện theo đề xuất của đơn vị tại Kế hoạch số 17/KH-SGDĐT ngày 31/01/2019 của
Sở GD&ĐT
|
Kế hoạch 133/KH-UBND triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do tỉnh An Giang ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 133/KH-UBND triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia ngày 27/03/2019 và định hướng đến năm 2021 do tỉnh An Giang ban hành
1.863
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|