ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
20 tháng 01 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 08
THÁNG 01 NĂM 2025 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN
MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2025 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NINH BÌNH
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Triển khai có hiệu quả Nghị
quyết số 02/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ về những nhiệm vụ giải pháp chủ
yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm
2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình nhằm tháo bỏ rào cản, tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi, an toàn, khơi thông nguồn vốn đầu tư ngoài nhà nước, nhất là đầu
tư tư nhân và thúc đẩy hợp tác công tư; đồng thời khuyến khích các hoạt động đổi
mới sáng tạo, các mô hình kinh doanh mới, phù hợp và thích ứng linh hoạt với xu
thế phát triển.
b) Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ
môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong năm
2025 và những năm tiếp theo theo hướng giảm chi phí tuân thủ, bảo đảm an toàn
và phù hợp với quy định pháp luật; thúc đẩy tinh thần kinh doanh; khuyến khích
đổi mới, sáng tạo; đồng thời củng cố niềm tin, tạo điểm tựa cho doanh nghiệp phục
hồi và phát triển. Thực hiện triển khai mạnh mẽ có hiệu quả 03 khâu đột phá và
06 chương trình trọng tâm theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ
XXII, nhiệm kỳ 2020-2025 và Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 28 tháng
02 năm 2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đề ra.
c) Xác định các nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu để các cấp, các ngành trong tỉnh tổ chức triển khai thực hiện, đảm
bảo phù hợp với các mục tiêu, định hướng của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh với quyết
tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, có trọng tâm trọng điểm.
2. Yêu cầu
a) Tăng cường năng lực của hệ
thống các cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp. Thường xuyên tổ chức đối thoại,
trao đổi với người dân và doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt các phản hồi chính
sách và giải quyết các khó khăn, vướng mắc. Hoàn thiện chính sách và nâng cao
hiệu quả công tác hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp khai thác, tận dụng cơ hội từ
các Hiệp định thương mại tự do.
b) Tiếp tục rà soát, đơn giản
hóa các thủ tục hành chính, tháo gỡ bất cập về pháp lý trong lĩnh vực đầu tư, đất
đai, xây dựng, môi trường.... Phấn đấu các chỉ tiêu cải cách thủ tục hành
chính, quy định kinh doanh đạt theo Kế hoạch đề ra (có Phụ lục một số chỉ
tiêu cải cách thủ tục hành chính, quy định kinh doanh năm 2025 kèm theo).
c) Tạo môi trường cạnh tranh
lành mạnh, tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp mới thành lập; giảm tỷ lệ doanh
nghiệp tạm ngừng hoạt động; số doanh nghiệp gia nhập thị trường (thành lập mới
và quay trở lại hoạt động) năm 2025 tăng ít nhất 10% so với năm 2024; số
doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường năm 2025 tăng dưới 10% so với năm 2024.
d) Duy trì và cải thiện các chỉ
số thành phần có thứ hạng tốt, tập trung khắc phục những chỉ số thành phần có
thứ hạng thấp của các chỉ số PCI, PAPI, PAR INDEX, SIPAS; phấn đấu các chỉ số
PCI, PAPI, SIPAS, PAR INDEX trong tốp 20 của cả nước.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách và thực thi trong thực hiện dự án đầu
tư
a) Nội dung thực hiện
- Chủ động tháo gỡ các các khó
khăn vướng mắc đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh do chồng chéo, mâu thuẫn,
không hợp lý, khác nhau của các quy định pháp luật. Đối với những vấn đề không
thuộc thẩm quyền thì tập hợp vấn đề kèm theo các giải pháp tương ứng (nếu có) để
kiến nghị tới các cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết.
- Tập trung rà soát văn bản quy
phạm pháp luật, xác định các vướng mắc, điểm nghẽn cần tập trung tháo gỡ các
khó khăn về thể chế, cơ chế, chính sách để đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét,
ban hành văn bản phù hợp, hiệu quả để xử lý ngay các bất cập, vướng mắc pháp lý
phát sinh trong thực tiễn, cản trở sự phát triển, trọng tâm là: thủ tục đầu tư
kinh doanh, tiếp cận đất đai, giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất, tiến
độ thực hiện các dự án trọng điểm, hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp…
b) Đơn vị thực hiện: các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
c) Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
2. Nâng cao
chất lượng danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh
doanh
a) Nội dung, đơn vị thực hiện
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan rà soát ngành nghề, danh mục ngành
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, tổng hợp và kiến nghị các Bộ, ngành Trung
ương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo hướng đơn giản hoá, tạo thuận lợi, giảm chi
phí tuân thủ và không can thiệp quá sâu vào hoạt động của doanh nghiệp.
- Sở Tư pháp chủ trì tham gia
góp ý, thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban
hành của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; cập nhật đầy đủ và kịp thời
các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định; tổ chức thực hiện
hoặc phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
b) Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
3. Tháo gỡ
các điểm nghẽn, xây dựng giải pháp đột phá về thể chế, cơ chế chính sách ưu đãi
để thu hút, chuyển giao, làm chủ công nghệ cao, công nghệ mới tiên tiến
a) Nội dung, đơn vị thực hiện
- Các sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố thực hiện rà soát, đơn giản hoá thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền, triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ, đối
mới sáng tạo và chuyển đổi số.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với đơn vị liên quan kêu gọi, thu hút đầu tư các dự án lĩnh vực
công nghiệp công nghệ cao, công nghệ bán dẫn và công nghệ số cốt lõi và các
phòng thí nghiệm bán dẫn phục vụ đào tạo, nghiên cứu.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì phối hợp với các đơn vị liên quan thúc đẩy hoạt động hợp tác quốc tế về
nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, nhất là trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo,
công nghệ sinh học, bán dẫn và năng lượng tái tạo; đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ
khoa học nghiên cứu và phát triển sản phẩm công nghệ cao, công nghệ mới tiên tiến
gắn với đào tạo nhân lực trên địa bàn tỉnh.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Đại học Hoa Lư và các đơn
vị có liên quan đẩy mạnh các giải pháp đào tạo nguồn nhân lực phục vụ các ngành
công nghệ cao trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo, công nghệ sinh học, bán dẫn và
năng lượng tái tạo.
b) Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
4. Đổi mới
công tác quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hoá và triển khai hiệu quả
Cổng thông tin một cửa Quốc gia
a) Nội dung, đơn vị thực hiện
- Cục Hải quan Hà Nam Ninh, Cục
Quản lý thị trường tỉnh, các sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan tiếp tục thực
hiện rà soát, kiến nghị cơ quan Trung ương sửa đổi, bổ sung các quy định về quản
lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại các văn bản pháp
luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành theo hướng: (i) Áp dụng đầy đủ
nguyên tắc về quản lý rủi ro dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp
và mức độ rủi ro của hàng hóa; phân biệt những vi phạm nhỏ mang tính hành
chính, không ảnh hưởng đến giá trị và chất lượng của hàng hóa; (ii) Đơn
giản hóa hồ sơ, quy trình, rút ngắn tối đa thời gian thực hiện thủ tục hành
chính; (iii) Bám sát các yêu cầu cải cách tại Quyết định số 38/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án cải cách mô
hình kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu.
- Công an tỉnh, Cục Quản lý thị
trường tỉnh tiếp tục tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát thị trường,
kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, gian lận
thương mại, đầu cơ, găm hàng, tăng giá bất hợp lý, gây mất ổn định thị trường.
- Sở Khoa học và Công nghệ:
+ Tăng cường hỗ trợ hoạt động
xác lập quyền quyền sở hữu công nghiệp và phát triển nhãn hiệu cho các sản phẩm
hàng hóa trên địa bàn tỉnh; tư vấn, hướng dẫn, thực hiện hỗ trợ cho các tổ chức,
cá nhân theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ; tham mưu triển khai Bộ chỉ số đổi
mới sáng tạo cấp địa phương năm 2025.
+ Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến các văn bản pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; nâng cao chất
lượng xuất bản Bản tin Hàng rào kỹ thuật trong thương mại; chú trọng hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng, công bố và áp dụng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật; tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp tham gia Giải thưởng
chất lượng Quốc gia; tăng cường công tác kiểm tra nhà nước về đo lường, chất lượng
đối với các sản phẩm, hàng hóa và phương tiện đo nhóm 2 thuộc trách nhiệm quản
lý. Đẩy mạnh tham mưu thực hiện các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ như: Quyết
định số 996/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2018 phê duyệt Đề án tăng cường, đổi mới
hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và
hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số
100/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2019 phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng và quản
lý hệ thống truy xuất nguồn gốc; Quyết định số 1322/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm
2020 phê duyệt Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và
chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030.
+ Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 38-CT/TW ngày 30 tháng 7
năm 2024 của Ban Bí thư về đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng
quốc gia đến năm 2030 và những năm tiếp theo, đảm bảo tiến độ theo quy định.
b) Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
5. Cắt giảm,
đơn giản hoá thủ tục hành chính; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, liên
thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước để nâng cao chất lượng quy định
và hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính
a) Nội dung, đơn vị thực hiện
- Các sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố: thường xuyên rà soát, tập hợp và kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền cắt giảm, đơn giản hóa các thủ tục hành chính không cần thiết
nhằm giảm chi phí tuân thủ trong mọi lĩnh vực cho người dân và doanh nghiệp. Tiếp
tục triển khai có hiệu quả việc đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông; tập
trung nguồn lực đẩy nhanh số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính,
tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa và kết nối, chia sẻ, đồng bộ dữ liệu giữa
các hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh.
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện nội dung về cải cách thủ
tục hành chính, rà soát đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống
hành chính nhà nước giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; chỉ đạo
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan tăng cường hướng dẫn, đổi mới công nghệ thông tin để cải tiến quy trình,
thủ tục hành chính và đẩy mạnh dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh.
- Sở Thông tin và truyền thông
chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tiếp tục nâng cấp, phát triển Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh, tích hợp, kết nối với Cổng
dịch vụ công quốc gia, nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp
trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trên môi trường điện tử. Tiếp
tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn tổ chức, công dân thực hiện thủ tục
hành chính trực tuyến và thanh toán trực tuyến qua cổng dịch vụ công quốc gia.
- Sở Nội vụ tiếp tục chủ trì
tham mưu, triển khai thực hiện hiệu quả các giải pháp duy trì, cải thiện và
nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng (SIPAS), Chỉ số
hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI). Tăng cường thanh tra, kiểm tra
công vụ; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ; nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan Nhà nước các cấp và vai trò của người đứng
đầu trong chỉ đạo, điều hành cơ quan, địa phương, đơn vị; xử lý nghiêm các trường
hợp gây khó khăn, phiền hà, nhũng nhiễu, tiêu cực trong thực thi công vụ.
b) Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
6. Nâng cao
chất lượng các dịch vụ phát triển kinh doanh
a) Nội dung, đơn vị thực hiện
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố:
+ Nâng cao tính năng động, sáng
tạo của lãnh đạo đơn vị trong thực hiện vai trò, trách nhiệm hỗ trợ, đồng hành
cùng với doanh nghiệp. Tiếp tục duy trì đối thoại với doanh nghiệp định kỳ hằng
tháng; thực hiện nghiêm việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh
nghiệp để kịp thời xử lý theo thẩm quyền những khó khăn, vướng mắc của người
dân, doanh nghiệp.
+ Nâng cao hiệu quả các dịch vụ
hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; các hoạt động hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, hỗ trợ doanh nghiệp
tham gia hiệu quả vào cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; tạo thuận lợi cho cộng
đồng doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
+ Tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức các hội nghị đối thoại với các doanh nghiệp, doanh nhân và nhà
đầu tư định kỳ hằng tháng, các hoạt động kỷ niệm ngày Doanh nhân Việt Nam nhằm
nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và tìm ra các giải pháp tháo gỡ khó khăn vướng mắc
của các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh; tổ chức triển khai
thực hiện Quy hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050 làm cơ sở để
thu hút đầu tư và tổ chức thực hiện các dự án trên địa bàn; tiếp tục triển khai
thực hiện Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa
phương (DDCI) nhằm tạo sự cạnh tranh, thi đua về chất lượng tham mưu, điều hành
kinh tế giữa các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, góp phần
cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
+ Thực hiện có hiệu quả các hoạt
động hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước. Hỗ
trợ các nhà đầu tư tìm hiểu về môi trường đầu tư của tỉnh, tìm kiếm địa điểm đầu
tư, quy trình trình tự thủ tục, các quy hoạch, kế hoạch có liên quan; chú trọng
tập trung thu hút các dự án lớn, công nghệ cao, công nghệ xanh, giá trị gia
tăng cao, có sức lan tỏa mạnh để tạo động lực mới cho tăng trưởng kinh tế cao
và bền vững.
- Sở Công Thương:
+ Tổ chức các hoạt động cung cấp
thông tin, kết nối, mở rộng thị trường cho doanh nghiệp trong tỉnh. Đặc biệt,
chú trọng tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại đến các thị trường xuất
khẩu, trong đó ưu tiên gắn kết với các cơ quan ngoại giao Trung ương, các tỉnh,
thành phố trên cả nước và cơ quan thương vụ các nước.
+ Tiếp tục phối hợp với các cơ
quan chuyên môn của Bộ Công Thương, các Thương vụ Việt Nam ở nước ngoài theo
sát diễn biến kinh tế thế giới, nhất là các điều chỉnh chính sách của các nền
kinh tế lớn như Mỹ, Trung Quốc, EU, Nhật Bản..., ảnh hưởng tới thương mại với
Việt Nam, kịp thời cung cấp thông tin và đưa ra cảnh báo cho cộng đồng doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
+ Đẩy mạnh công tác phổ biến,
tuyên truyền, hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tận dụng lợi ích từ các FTA
thế hệ mới đã ký kết nhằm khai thác hiệu quả các thị trường xuất khẩu. Trong
đó, tập trung hỗ trợ các mặt hàng có thế mạnh của tỉnh như linh kiện điện tử,
linh kiện ô tô, hàng thủ công mỹ nghệ, nông sản chế biến…, nhằm tiếp tục mở rộng
thị trường, bù đắp sự thiếu hụt của các đơn hàng từ các khách hàng truyền thống.
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh chủ
trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tuyên truyền và nâng cao hiệu quả công
tác hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp khai thác, tận dụng cơ hội từ các Hiệp định
thương mại tự do. Thực hiện các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
chuyển đổi số, mở rộng thị trường, phát triển nguồn nhân lực,... hỗ trợ doanh
nghiệp tiếp cận và áp dụng các mô hình chuyển đổi xanh, kinh doanh bền vững.
- Ngân hàng Nhà nước tỉnh đẩy mạnh
khuyến khích các tổ chức tín dụng mở rộng mạng lưới, nâng cao chất lượng hoạt động;
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, người dân tiếp cận vốn tín dụng, nhất
là vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng
trưởng kinh tế của tỉnh.
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị
liên quan thực hiện tốt các giải pháp phát triển, nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực, nhất là lao động kỹ thuật chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu nhân
lực cho thị trường lao động. Tăng cường hoạt động của hệ thống sàn giao dịch việc
làm và nắm bắt nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp, đơn vị để tiếp tục thúc đẩy
kết nối cung - cầu lao động.
b) Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
7. Rà soát,
giảm số lượng các hoạt động thanh tra doanh nghiệp
a) Nội dung, đơn vị thực hiện
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố: Thực hiện nghiêm Kế hoạch số 89/KH-UBND ngày 17
tháng 9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg
ngày 22 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn
có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp
trong giải quyết công việc.
- Thanh tra tỉnh chủ trì, phối
hợp với đơn vị liên quan rà soát kế hoạch thanh tra và kiến nghị điều chỉnh trong
trường hợp cần thiết để đảm bảo không chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động
thanh tra và giữa hoạt động thanh tra với hoạt động kiểm toán nhà nước; không
làm cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
b) Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền được giao và phạm vi quản lý
a) Xác định cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên, trực tiếp
chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện các nghị
quyết của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
b) Căn cứ Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ, trên cơ sở hướng dẫn của các
Bộ, ban, ngành Trung ương và Kế hoạch này, xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện,
trong đó đề ra các sản phẩm, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể; xác định rõ đơn vị chủ
trì, phối hợp thực hiện và thời hạn hoàn thành theo các mục tiêu, nhiệm vụ được
giao. Thời gian hoàn thành trước 15 ngày 02 năm 2025.
c) Thường xuyên kiểm tra, giám
sát tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch thực hiện các Nghị quyết về cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
d) Tổ chức công tác truyền
thông về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh thuộc phạm
vi trách nhiệm quản lý của đơn vị.
đ) Phối hợp chặt chẽ với các Hiệp
hội doanh nghiệp huyện, thành phố tổ chức hoạt động đối thoại với doanh nghiệp,
người dân để kịp thời nắm bắt các phản hồi chính sách; bảo đảm đối thoại thực
chất, giải quyết ngay được những khó khăn, vướng mắc. Đồng thời, đổi mới việc
tiếp nhận thông tin và phản ánh của doanh nghiệp, nhà đầu tư để phòng ngừa các
tranh chấp về thương mại và đầu tư.
e) Thực hiện nghiêm chế độ báo
cáo; trước ngày 01 tháng 6 và trước ngày 01 tháng 12, đánh giá tình hình
triển khai và kết quả thực hiện gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
và Hiệp hội Doanh nghiệp các huyện, thành phố đánh giá độc lập thường xuyên về
tình hình và kết quả thực hiện Nghị quyết số 02/NQ- CP ngày 08 tháng 01 năm
2025 của Chính phủ và Kế hoạch này.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức xã hội trên địa bàn tỉnh, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình quán triệt, phổ biến Nghị quyết sâu rộng đến
các ngành, các cấp và đến người dân, doanh nghiệp.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện tốt Kế
hoạch này; định kỳ 6 tháng, 01 năm (trước ngày 10 tháng 6 và ngày 10 tháng
12 hằng năm), tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện và kịp thời đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Ngân hàng NN Chi nhánh tỉnh NB;
- Các tổ chức chính trị - xã hội;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Văn phòng UBND tỉnh: CVP, các PCVP, các VP, Ban, TT;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo NB, Đài PTTH NB;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Hiệp hội Doanh nghiệp các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP2.
BTH-VP2
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Cao Sơn
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, QUY ĐỊNH
KINH DOANH NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 13/KH-UBND, ngày 20 tháng 01 năm 2025 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Bình)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu năm 2025
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan thực hiện
|
I
|
Cắt giảm, đơn giản hóa thủ
tục hành chính, quy định kinh doanh
|
1
|
Cập nhật dữ liệu quy định
kinh doanh trên Cổng tham vấn và Tra cứu quy định kinh doanh.
|
%
|
100
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
II
|
Nâng cao chất lượng phục vụ
người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ
công
|
1
|
Tỷ lệ cung cấp dịch vụ công
trực tuyến toàn trình trên tổng số thủ tục hành chính có đủ điều kiện trên Cổng
Dịch vụ công quốc gia.
|
%
|
Tối thiểu 80
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
2
|
Tỷ lệ thanh toán trực tuyến
trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ
công.
|
%
|
Tối thiểu 30
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã
|
3
|
Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trên tổng
số hồ sơ tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
|
%
|
Tối thiểu 60
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã
|
4
|
Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả
giải quyết thủ tục hành chính.
|
%
|
Tối thiểu 80
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã
|
5
|
Tỷ lệ cấp kết quả giải quyết
thủ tục hành chính điện tử.
|
%
|
100
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã
|
6
|
Tỷ lệ thực hiện chứng thực bản
sao điện tử từ bản chính tại UBND cấp xã và Phòng Tư pháp cấp huyện.
|
%
|
100
|
Sở Tư pháp
|
Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã
|
7
|
Tỷ lệ khai thác, sử dụng lại
thông tin, dữ liệu số hóa.
|
%
|
Tối thiểu 50
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã
|
8
|
Tỷ lệ công bố, công khai thủ
tục hành chính đúng hạn.
|
%
|
100
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã
|
9
|
Tỷ lệ kết quả xử lý hồ sơ thủ
tục hành chính của bộ, ngành, địa phương được đồng bộ đầy đủ trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia.
|
%
|
100
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ngành, địa phương liên quan
|
10
|
Tỷ lệ xử lý phản ánh, kiến
nghị đúng hạn.
|
%
|
100
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã
|
11
|
Mức độ hài lòng trong tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp.
|
%
|
Tối thiểu 90
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã
|