Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 12/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định Người ký: Phạm Đình Nghị
Ngày ban hành: 17/01/2025 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/KH-UBND

Nam Định, ngày 17 tháng 01 năm 2025

KẾ HOẠCH

VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2025

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025;

Căn cứ Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày 26/11/2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết số 177/NQ-HĐND ngày 10/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định năm 2025;

Căn cứ Nghị quyết số 179/NQ-HĐND ngày 10/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quyết định dự toán thu, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách tỉnh và kế hoạch đầu tư công tỉnh Nam Định năm 2025;

Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND) xây dựng Kế hoạch để chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 của tỉnh Nam Định như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH 2025

1. Mục đích

Cụ thể hoá Nghị quyết của Chính phủ phù hợp với đặc điểm, tình hình của tỉnh; là căn cứ để các cấp, các ngành thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh - quốc phòng, phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch năm 2025 và cả giai đoạn 5 năm 2021-2025 đã đề ra.

2. Yêu cầu

Các cấp, các ngành, các đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi, lĩnh vực công tác được giao tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Nghị quyết của Chính phủ, Kế hoạch của UBND tỉnh. Đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành tập trung thống nhất của UBND tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị đối với những nhiệm vụ trọng tâm năm 2025 đã được Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, theo đúng với tinh thần Nghị quyết của Chính phủ.

3. Các chỉ tiêu kế hoạch năm 2025 và kịch bản tăng trưởng (Phụ lục I, Phụ lục II.a và Phụ lục II.b đính kèm).

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo

Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 và cả giai đoạn 5 năm 2021-2025; các cấp, các ngành, các địa phương phát huy sức mạnh đoàn kết, tinh thần đổi mới, không ngừng nỗ lực sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, ý chí tự lực, tự cường và khát vọng vươn lên, chung sức, đồng lòng, biến mọi khó khăn, thách thức thành cơ hội bứt phá, quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt để triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ; Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, các Nghị quyết của cấp huyện. Huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, phục vụ cho phát triển kinh tế. Tập trung chỉ đạo, điều hành, tăng trưởng GRDP của tỉnh năm 2025 đạt từ 10,5% trở lên và phấn đấu đạt 11,7% vượt chỉ tiêu đề ra theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 140/CĐ-TTg ngày 27/12/2024 về phấn đấu tăng trưởng kinh tế hai con số năm 2025.

Các cấp, các ngành tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX và các Nghị quyết chuyên đề của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh. Chủ động, tích cực chuẩn bị tốt các điều kiện tổ chức thành công Đại hội Đảng các cấp và Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XXI nhiệm kỳ 2025-2030.

Tập trung chỉ đạo điều hành chủ động, linh hoạt, đúng thời điểm, hiệu quả, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, nhịp nhàng giữa các chính sách. Phân tích, đánh giá sát tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, để có các giải pháp đột phá trên tinh thần “chỉ tiêu nào chưa đạt thì phải đạt, chỉ tiêu đạt rồi thì phải nâng cao chất lượng, hiệu quả”, phấn đấu hoàn thành cao nhất các mục tiêu đề ra. Bám sát thực tiễn, kịp thời ứng phó với những vấn đề phát sinh. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền; tăng cường giám sát, kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc. Tiếp tục đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí.

Các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố căn cứ Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh để xây dựng kế hoạch triển khai, trong đó có các giải pháp cụ thể thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, đảm bảo đạt kết quả cao nhất, đúng quy định pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phải thực hiện nghiêm các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; quy chế, quy định của Tỉnh ủy, UBND tỉnh.

2. Đẩy mạnh việc rà soát, bổ sung, hoàn thiện, cơ chế, chính sách gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật; tiếp tục tập trung cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh, tháo gỡ các điểm nghẽn, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp

2.1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đảm bảo tiến độ, chất lượng công tác xây dựng, thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND tỉnh. Chủ động phối hợp với các Sở, ngành, địa phương rà soát các quy định của pháp luật không còn phù hợp, chồng chéo hoặc chưa đầy đủ,… để tham mưu sửa đổi, hoàn thiện theo quy định. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh vực hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp,… Triển khai thực hiện tốt các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và người dân có nhu cầu và giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền. Tiếp tục cập nhật văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản quy phạm pháp luật theo quy định; hoàn thành số hóa sổ hộ tịch theo kế hoạch.

Đẩy mạnh công tác hướng dẫn thực hiện pháp luật, công tác truyền thông về chính sách, pháp luật; công tác kiểm tra, rà soát văn bản theo thẩm quyền. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, đổi mới đa dạng hóa hình thức tiếp cận pháp luật cho người dân. Quán triệt và thực hiện nghiêm văn bản quy phạm pháp luật, nhất là các quy định mới được ban hành.

2.2. Các cấp, các ngành tập trung rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh một cách thực chất, hiệu quả, sửa đổi bổ sung hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính, quy định không cần thiết; không để phát sinh thủ tục, quy định kinh doanh, tiêu chuẩn, quy chuẩn, kỹ thuật mới không phù hợp, làm tăng chi phí, gây khó khăn, phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2030, nâng cao chỉ số CCHC tỉnh và sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước. Nâng cao chất lượng phục vụ trong thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công thông qua việc sử dụng hiệu quả Bộ chỉ số phục vụ người dân, doanh nghiệp.

3. Tập trung hoàn thành sắp xếp, tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; tăng cường phân cấp, phân quyền, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu; đẩy mạnh phòng chống tham nhǜng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí; tăng cường kỷ luật kỷ cương,…

3.1. Các cấp, các ngành tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả công tác tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) và sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của UBND tỉnh, UBND cấp huyện theo hướng “Tinh - Gọn - Mạnh - Hiệu năng - Hiệu lực - Hiệu quả” đảm bảo theo đúng phương án, tiến độ tại Báo cáo số 564-BC/TU ngày 27/12/2024 của Tỉnh ủy. Tổ chức điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ và kiện toàn tổ chức bộ máy bên trong, bảo đảm hoạt động liên tục, thông suốt, không chồng chéo, trùng lắp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả. Thực hiện tốt các chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang trong quá trình thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị. Đổi mới, sắp xếp, nâng cao mức độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số dịch vụ công, nhất là trong các lĩnh vực có điều kiện, đổi mới hình thức cấp ngân sách nhà nước theo hình thức đặt hàng, giao nhiệm vụ gắn với sản phẩm, chất lượng dịch vụ sự nghiệp công.

3.2. Sở Nội vụ, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tiếp tục rà soát, tham mưu UBND tỉnh phân cấp, phân quyền đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã trong quản lý Nhà nước; đồng thời, rà soát, tham mưu UBND tỉnh kiến nghị với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương phân cấp, phân quyền cho địa phương nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự lực, tự cường và trách nhiệm giải trình của các cấp, các ngành, nhất là người đứng đầu. Thực hiện có hiệu quả Nghị định số 73/2023/NĐ-CP ngày 29/9/2023 của Chính phủ quy định về khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; tạo cơ sở pháp lý vững chắc, xây dựng môi trường thuận lợi để cán bộ, công chức, viên chức yên tâm trong thực hiện trách nhiệm công vụ, góp phần nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc. Triển khai Nghị quyết số 255/NQ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 1157/NQ-UBTVQH15 ngày 28/8/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội giám sát chuyên đề về thực hiện chính sách, pháp luật về đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập giai đoạn 2018-2023.

Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; kiên quyết khắc phục hiệu quả tình trạng né tránh, đùn đẩy, sợ sai, sợ trách nhiệm. Nâng cao chất lượng, trách nhiệm thực thi nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; kiểm tra công vụ để kịp thời chấn chỉnh việc thực thi nhiệm vụ, công vụ của công chức. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng; phát động các phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo, đảm bảo tự do tín ngưỡng và tuân thủ pháp luật.

3.3. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện tốt Kế hoạch thanh tra; Kế hoạch phòng chống tham nhũng năm 2025 đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Đẩy mạnh công tác giám sát, thẩm định và xử lý sau thanh tra. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết kiến nghị cử tri; nắm chắc tình hình khiếu nại, tố cáo, kịp thời giải quyết các vụ việc mới phát sinh ngay từ cơ sở, không để xảy ra khiếu kiện vượt cấp, nhất là khiếu nại, tố cáo liên quan đến nhân sự Đại hội Đảng bộ các cấp. Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phát huy hiệu quả vai trò của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tỉnh. Thực hiện nghiêm quy định về kê khai tài sản, kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp.

4. Tăng cường liên kết vùng; nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và tổ chức quản lý, thực hiện tốt các loại quy hoạch; đẩy nhanh tốc độ, nâng cao chất lượng đô thị hóa

4.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tập trung triển khai thực hiện hiệu quả Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch vùng Đồng bằng sông Hồng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Chương trình hành động số 30-CTr/TU ngày 17/02/2023 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW ngày 23/11/2022 của Bộ Chính trị; Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 24/02/2023 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 14/NQ-CP ngày 08/02/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW ngày 23/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045,… Phát huy hiệu quả vai trò của Tổ điều phối vùng Đồng bằng sông Hồng tỉnh Nam Đinh trong phát triển kinh tế - xã hội liên kết vùng.

4.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng công tác lập, quản lý và tổ chức thực hiện tốt các quy hoạch đã được phê duyệt phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và thu hút đầu tư. Trong đó, tiếp tục tập trung thực hiện tốt các nội dung Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; các quy hoạch liên vùng huyện; các quy hoạch chung đô thị; quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành cho phù hợp với Quy hoạch tỉnh, Quy hoạch vùng Đồng bằng sông Hồng và các quy hoạch ngành, lĩnh vực để đảm bảo đồng bộ, thống nhất.

4.3. Ban Quản lý các Khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với UBND huyện Nghĩa Hưng, Hải Hậu và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nội dung liên quan đến Khu kinh tế Ninh Cơ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 88/QĐ-TTg ngày 14/01/2025. Trong đó, tập trung hoàn thành Đề án thành lập Ban quản lý Khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh Nam Định; Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Ninh Cơ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định.

4.4. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tập trung triển khai, phổ biến Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn; Quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050,… Triển khai điều chỉnh Chương trình phát triển đô thị tỉnh Nam Định đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Lập kế hoạch phát triển nhà ở 5 năm giai đoạn 2026-2030,…

4.5. Các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố rà soát, điều chỉnh các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có sử dụng đất phù hợp với không gian phát triển, lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực ưu tiên phát triển, dự án đầu tư phù hợp với Quy hoạch tỉnh, Quy hoạch vùng Đồng bằng sông Hồng,... đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ.

5. Tập trung hoàn thành các dự án, công trình trọng điểm phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế

5.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công, giải phóng mặt bằng, thực hiện thủ tục các dự án trọng điểm của tỉnh, đảm bảo tiến độ, cụ thể như sau:

- Hoàn thành và đưa vào vận hành khai thác các dự án: Tuyến đường bộ mới Nam Định - Lạc Quần - đường bộ ven biển; Giai đoạn II Dự án xây dựng tuyến đường trục phát triển nối vùng kinh tế biển tỉnh Nam Định với đường cao tốc cầu Giẽ - Ninh Bình; Đường trục phía Nam thành phố Nam Định (đoạn từ đường Vũ Hữu Lợi đến Quốc lộ 21B); cầu qua sông Đào; cầu vượt sông Đáy; Bệnh viện đa khoa tỉnh; Trung tâm lễ hội thuộc khu di tích lịch sử - văn hóa thời Trần (giai đoạn II) và các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội;…

- Tiếp tục đôn đốc đẩy nhanh tiến độ và hoàn thành các dự án: Các dự án xây dựng hạ tầng khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu tái định cư của các huyện, thành phố,… Hoàn thành các thủ tục khởi công dự án Nâng cấp hệ thống thủy lợi tỉnh Nam Định thích ứng biến đổi khí hậu vay vốn ADB; đẩy nhanh tiến độ, hoàn thiện thủ tục dự án Xây dựng tuyến đường cao tốc Hà Nam - Nam Định (CT.11), giai đoạn 1 từ thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam đến thành phố Nam Định,… Tập trung triển khai công tác giải phóng mặt bằng và phối hợp khởi công xây dựng dự án Tuyến đường bộ cao tốc Ninh Bình - Hải Phòng đoạn qua tỉnh Nam Định; xây dựng cầu Ninh Cường,…

- Tiếp tục tập trung chỉ đạo triển khai quyết liệt các giải pháp trong công tác giải phóng mặt bằng, phối hợp với nhà đầu tư để sớm triển khai các dự án của Tập đoàn Xuân Thiện tại khu vực Cồn Xanh, huyện Nghĩa Hưng.

- Tiếp tục triển khai kế hoạch thực hiện Đề án đầu tư xây dựng ít nhất 1 triệu căn nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp theo Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ.

5.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh và các đơn vị liên quan tập trung xây dựng và phê duyệt Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030 để triển khai thực hiện đảm bảo theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án, bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải, manh mún và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành đúng quy định, tránh thất thoát, lãng phí. Thường xuyên rà soát, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2025 ngay từ các tháng đầu năm, nhất là các công trình, dự án trọng điểm; phấn đấu hoàn thành kế hoạch giải ngân năm 2025. Làm tốt việc hướng dẫn, tư vấn cho doanh nghiệp trong và ngoài nước về thủ tục, cơ chế, chính sách khi tìm hiểu đầu tư vào tỉnh. Tăng cường các biện pháp quản lý, kiểm soát để không phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.

6. Tập trung thực hiện hiệu quả, thực chất cơ cấu lại các ngành sản xuất, dịch vụ gắn với đổi mới và nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, phát triển nhanh, bền vững của nền kinh tế

6.1. Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tiếp tục tập trung phát triển nông nghiệp hiệu quả, bền vững theo hướng sinh thái, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng, thích ứng với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tập trung sản xuất các loại cây trồng có hiệu quả kinh tế cao phục vụ chế biến, xuất khẩu. Hỗ trợ, tạo điều kiện phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, quy mô lớn; khuyến khích nhân rộng và phát huy hiệu quả các mô hình cánh đồng lớn, cánh đồng liên kết, tổ chức các chuỗi khép kín từ sản xuất, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm chủ lực của ngành trồng trọt. Tập trung phát triển chăn nuôi trang trại ở các vùng quy hoạch; khuyến khích phát triển chăn nuôi an toàn sinh học, chăn nuôi sinh thái không mùi và áp dụng công nghệ chăn nuôi chuồng kín. Phát triển mạnh đánh bắt và nuôi trồng thủy sản hàng hóa theo hướng đa dạng các đối tượng nuôi, hình thức nuôi công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu; tiếp tục triển khai quyết liệt các biện pháp chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU). Quản lý chặt chẽ chất lượng vật tư nông nghiệp, nông sản; chủ động phòng trừ, kiểm soát tốt dịch bệnh trên vật nuôi và cây trồng. Tăng cường hợp tác quốc tế trong phát triển nông nghiệp.

Tập trung chỉ đạo thực hiện hoàn thành các mục tiêu theo Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 18/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Khóa XX về xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025. Trong đó, tập trung chỉ đạo xây dựng huyện Giao Thủy đạt chuẩn NTM kiểu mẫu lĩnh vực Giáo dục và các huyện Trực Ninh, Xuân Trường, Nam Trực đạt chuẩn NTM nâng cao năm 2024. Tiếp tục triển khai đồng bộ Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) gắn với xây dựng thương hiệu, để khai thác lợi thế các sản phẩm đặc trưng của các địa phương, tạo điều kiện cho việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; phấn đấu năm 2025 có thêm 40 sản phẩm OCOP được công nhận đạt hạng từ 3 sao trở lên. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư cấp nước sạch nông thôn; phấn đấu tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch năm 2025 đạt từ 98% trở lên.

6.2. Tập trung đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ

a) Sở Công Thương, Ban quản lý các khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tập trung triển khai hiệu quả, kịp thời các chính sách, quy định của Nhà nước nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, xuất khẩu và xúc tiến thương mại. Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng, tiếp cận và nhanh chóng hoàn thành các thủ tục liên quan đến đất đai và thủ tục đầu tư,… Tập trung thu hút, phát triển các ngành công nghiệp có công nghệ hiện đại, giá trị gia tăng cao, phát triển xanh, bền vững, có khả năng đóng góp lớn cho nguồn thu ngân sách của tỉnh. Đảm bảo cung cấp điện ổn định, an toàn cho sản xuất và sinh hoạt của Nhân dân.

Tăng cường các hoạt động xúc tiến thu hút nhà đầu tư thứ cấp vào các khu, cụm công nghiệp. Khởi công đầu tư xây dựng hạ tầng KCN Trung Thành, huyện Ý Yên; các cụm công nghiệp theo quy hoạch. Tập trung hoàn thành các thủ tục phê duyệt Quyết định chủ trương đầu tư xây dựng KCN Hồng Tiến, huyện Ý Yên; KCN Hải Long, huyện Giao Thủy; KCN Nam Hồng, huyện Nam Trực; KCN Xuân Kiên, huyện Xuân Trường; KCN Minh Châu, huyện Nghĩa Hưng. Hoàn thành thủ tục quyết định thành lập từ 3-5 cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật. Tích cực hỗ trợ các dự án đang triển khai trên địa bàn tỉnh, nhất là các dự án của Tập đoàn Xuân Thiện tại huyện Nghĩa Hưng,…

Đầy mạnh công tác xúc tiến thương mại, thông tin thị trường, kích cầu tiêu dùng; thúc đẩy phân phối hàng hóa qua nền tảng số, thương mại điện tử. Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xây dựng và quảng bá thương hiệu, tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu, tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả các chuỗi liên kết giữa sản xuất, chế biến với phân phối, tiêu thụ sản phẩm, gắn với thực hiện tốt công tác quản lý thị trường. Theo dõi sát tình hình thị trường, thực hiện các biện pháp bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa, nhất là trong các dịp cao điểm Lễ, Tết, triển khai các giải pháp kích cầu tiêu dùng, thúc đẩy thương mại trong nước, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, sốt giá. Kiểm soát, ổn định thị trường, kiên quyết xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ thương mại vi phạm quy định pháp luật.

b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan nghiên cứu, xây dựng Đề án phát triển du lịch tỉnh Nam Định giai đoạn 2025-2030 và tầm nhìn đến năm 2045. Tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá, khai thác có hiệu quả, bền vững các loại hình và sản phẩm du lịch là thế mạnh của tỉnh. Khuyến khích, tạo điều kiện thu hút đầu tư xây dựng, phát triển du lịch; khai thác tiềm năng, thế mạnh về du lịch của địa phương trong mối tương quan với du lịch của vùng, trong đó phát triển và tăng cường quản lý hoạt động du lịch văn hóa tâm linh, sinh thái, lịch sử,...

c) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan tổ chức phục vụ tốt nhu cầu đi lại của Nhân dân, vận chuyển hàng hóa, đảm bảo an toàn, hiệu quả. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, theo dõi các phương tiện vận tải qua thiết bị giám sát hành trình và đường dây nóng; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

d) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh chỉ đạo các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng triển khai thực hiện nghiêm, kịp thời các cơ chế, chính sách về tiền tệ, tín dụng đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh. Đẩy mạnh triển khai các chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp. Tiếp tục triển khai hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng trọng điểm theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

6.3. Tăng cường công tác quản lý thu, chi ngân sách, điều hành ngân sách chặt chẽ, hiệu quả, công khai, minh bạch (Kịch bản thu ngân sách năm 2025 theo Phụ lục III.a và III.b đính kèm)

a) Cục Thuế tỉnh chỉ đạo các phòng, Chi cục thuế thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2025, phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách đã giao ở mức cao nhất. Quản lý chặt chẽ, khai thác tốt các nguồn thu; bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời; cơ cấu lại nguồn thu bảo đảm tính bền vững, mở rộng cơ sở thu và chống chuyển giá, trốn thuế, quản lý hiệu quả các nguồn thu phát sinh từ các giao dịch thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số,…; quyết liệt triển khai chuyển đổi số, quy định bắt buộc về hóa đơn điện tử đối với tất cả các ngành, lĩnh vực; đôn đốc thu hồi các khoản nợ đọng thuế, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý nợ đọng thuế, phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, gian lận thuế. Thường xuyên tổ chức đối thoại với doanh nghiệp, tháo gỡ kịp thời những khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện chính sách thuế, nghĩa vụ nộp thuế.

b) Sở Tài chính, Kho Bạc nhà nước tỉnh, các cấp, các ngành điều hành chi ngân sách theo dự toán được duyệt và các quy định của Nhà nước. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách nhà nước; đẩy mạnh ứng dụng chuyển đổi số trong thu, chi ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thu, chi ngân sách nhà nước. Thường xuyên đôn đốc đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công đảm bảo hoàn thành kế hoạch vốn của năm 2025. Triển khai thực hiện tốt Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; quản lý chặt chẽ chi ngân sách đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và đúng chế độ; phấn đấu tiết kiệm thêm chi thường xuyên tăng thêm dự toán năm 2025 so với dự toán năm 2024 theo yêu cầu của Chính phủ. Kiểm soát chặt chẽ việc quản lý, sử dụng tài sản công; quản lý tài chính theo quy định. Đảm bảo đầy đủ các khoản chi lương, chi cho các đối tượng chính sách, chi cho an sinh xã hội và công tác phòng, chống dịch bệnh, thiên tai,... Tổ chức tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.

c) Các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo hoàn thiện các thủ tục để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất tại các dự án đầu tư hạ tầng khu đô thị, khu dân cư tập trung, các khu đất nhỏ lẻ, xen kẹt đủ điều kiện theo quy định.

7. Phát triển toàn diện các lƿnh vực văn hóa, xã hội, bảo đảm gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân; tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong giai đoạn mới

7.1. Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tập trung hoàn thành tốt các nhiệm vụ trọng tâm năm học 2024-2025 theo kế hoạch; phấn đấu tiếp tục duy trì tốp dẫn đầu toàn quốc về chất lượng giáo dục. Tiếp tục triển khai hiệu quả kế hoạch thực hiện Kết luận số 91-KL/TW ngày 12/9/2024 của Bộ Chính trị tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030”,… Tăng cường giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, bảo đảm an toàn trường học; công tác giáo dục thể chất cho học sinh. Đẩy mạnh phân luồng sau Trung học cơ sở, định hướng nghề nghiệp ở Trung học phổ thông. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

7.2. Sở Y tế, UBND các huyện, thành phố phối hợp với các đơn vị liên quan hoàn thành di chuyển Bệnh viện Đa khoa tỉnh, đảm bảo các điều kiện hoạt động bình thường khi chuyển sang địa điểm mới phục vụ công tác chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh cho Nhân dân. Chủ động triển khai các giải pháp phòng chống dịch bệnh, không để xảy ra dịch bệnh lớn trên địa bàn. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ số trong khám, chữa bệnh, liên thông công nhận kết quả khám, xét nghiệm. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị y tế phục vụ công tác khám, chữa bệnh cho Nhân dân. Khuyến khích xã hội hóa, huy động các nguồn lực đầu tư phát triển, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh của hệ thống y tế; tăng cường quản lý các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân. Chú trọng phát triển mạng lưới y tế dự phòng; giáo dục nâng cao y đức trong toàn ngành y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh.

7.3. Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đẩy mạnh thực hiện bảo hiểm y tế bắt buộc, tiến tới thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân; phấn đấu tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế năm 2025 đạt từ 95% trở lên. Giải quyết kịp thời, đúng chế độ chính sách và các quyền lợi chính đáng của người tham gia bảo hiểm.

7.4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai kịp thời hiệu quả các chính sách đối với người có công và đảm bảo an sinh xã hội; các chính sách giảm nghèo, hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập để thoát nghèo bền vững. Tiếp tục quan tâm hỗ trợ nhà ở cho người có công; triển khai Quyết định số 21/2024/QĐ-TTg ngày 22/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ. Tăng cường thực thi pháp luật về lao động, việc làm, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp. Chú trọng đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề, mở rộng các hình thức giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường lao động và hội nhập quốc tế. Triển khai thực hiện các Nghị quyết, Kế hoạch, Chỉ thị thuộc lĩnh vực lao động - xã hội. Trong đó, tập trung triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 101/KH-UBND ngày 05/7/2024 về thực hiện phong trào thi đua “Chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước trong năm 2025”; Kế hoạch số 01/KH-UBND ngày 03/01/2025 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh theo đúng tinh thần chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Lồng ghép thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững với đảm bảo an sinh xã hội và xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu, nâng cao. Thực hiện tốt chính sách về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và phòng chống các tệ nạn xã hội.

7.5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương tập trung chuẩn bị và tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm các ngày Lễ lớn, sự kiện trọng đại của đất nước, của tỉnh và nhu cầu thông tin giải trí của Nhân dân. Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa giai đoạn 2025-2035. Chú trọng xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trong giai đoạn mới. Tăng cường quản lý, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, nhất là Di sản văn hóa “Thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ của người Việt” đã được UNESCO ghi danh là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại,… Lập hồ sơ di sản văn hóa “Phở Nam Định” trình UNESCO đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao; tăng cường quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị của các thiết chế văn hóa, nhất là di sản văn hóa và các di tích quốc gia,… Phát triển mạnh mẽ phong trào thể dục, thể thao quần chúng, giáo dục thể chất trong các trường học; tập trung phát triển các môn thể thao thành tích cao có thế mạnh của tỉnh để đóng góp nguồn nhân lực có chất lượng cho các hoạt động thi đấu thể thao quốc tế và khu vực.

7.6. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các ngành, các địa phương tập trung xây dựng và triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh đến năm 2030,... Đổi mới công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo hướng thiết thực, hiệu quả. Chú trọng nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất và đời sống góp phần thực hiện chuyển đổi số, xây dựng đô thị thông minh, nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu, phát triển kinh tế biển. Đẩy mạnh các hoạt động về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng hỗ trợ nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo hướng tập trung, thống nhất, đồng bộ, hiện đại gắn với công nghiệp 4.0, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo. Tập trung hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số, thực hiện theo chuỗi từ sản xuất đến tiêu thụ, thông qua áp dụng các công nghệ mới, tiên tiến gắn với chương trình Sở hữu trí tuệ và truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của tỉnh để hỗ trợ xuất khẩu.

8. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường

8.1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tập trung hoàn thành công tác kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của tỉnh năm 2024. Tiếp tục triển khai hiệu quả các quy định của Luật Đất đai năm 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Phê duyệt và triển khai thực hiện điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 cấp huyện và Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 của các huyện, thành phố.

Quản lý, giám sát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản, tài nguyên nước, bảo vệ môi trường theo đúng quy định; kiên quyết ngăn chặn và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các vi phạm về đất đai; đảm bảo việc giao đất, cho thuê đất và quản lý, sử dụng đất được thực hiện đúng các quy định của pháp luật. Làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Luật Đất đai năm 2024 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành.

Giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường. Nâng cao chất lượng đánh giá tác động môi trường; chủ động giám sát, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu; kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh theo quy định và xử lý nghiêm các vi phạm. Đẩy mạnh xã hội hóa để thực hiện các dự án nước sạch, thu gom, xử lý nước thải, rác thải tập trung tại khu vực nông thôn; tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường trong toàn xã hội. Triển khai hiệu quả phương án thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.

8.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố đảm bảo duy trì nghiêm chế độ thường trực, kiểm tra phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố, hư hỏng về đê điều và các công trình thủy lợi. Tiếp tục đầu tư, nâng cao năng lực chống chịu của hệ thống đê sông, đê biển, khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão; sửa chữa, khắc phục kịp thời các sự cố, hư hỏng về đê điều và các công trình thủy lợi đảm bảo an toàn cho sản xuất và đời sống Nhân dân. Kiên quyết xử lý và ngăn ngừa tình trạng vi phạm Luật Đê điều. Chủ động, sẵn sàng các phương án phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn theo phương châm “4 tại chỗ”. Thực hiện nghiêm các quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.

9. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng Chính quyền điện tử và chuyển đổi số; tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư

9.1. Các cấp, các ngành tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2025,… Tiếp tục thực hiện nghiêm, có hiệu quả các chỉ tiêu nhiệm vụ chuyển đổi số, xây dựng chính quyền điện tử gắn với đảm bảo an toàn thông tin mạng hướng tới phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và thúc đẩy chuyển đổi số trên các lĩnh vực. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị, thúc đẩy việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng, cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình và một phần hướng tới cơ quan nhà nước “không giấy tờ” đảm bảo phục vụ hiệu quả nhu cầu người dân, doanh nghiệp,…

9.2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, các huyện, thành phố tiếp tục triển khai các nhiệm vụ theo Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 15/10/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Nam Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Hoàn thành việc xây dựng và đưa vào hoạt động Hệ thống thông tin, chỉ đạo, điều hành tập trung (IOC) tỉnh Nam Định, Kho dữ liệu điện tử dùng chung và Cổng dữ liệu mở tỉnh Nam Định.

9.3. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, các huyện, thành phố tiếp tục triển khai các nội dung công việc cụ thể thực hiện Đề án phát triển dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06) đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả,…

9.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố: Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Chính phủ và của tỉnh về hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến và thu hút đầu tư. Trong đó, tập trung thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 18/6/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và Kế hoạch số 79/KH-UBND ngày 16/7/2021 của UBND tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến và thu hút đầu tư giai đoạn 2021-2025. Thực hiện các nhiệm vụ giải pháp nâng điểm số thứ hạng của Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh,…

Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp về tìm hiểu, đầu tư vào tỉnh; trong đó, tập trung thu hút các nhà đầu tư thứ cấp vào các khu, cụm công nghiệp. Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công, Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Nam Định; Trung tâm hành chính một cửa các huyện, thành phố. Phát huy hiệu quả hoạt động Tổ công tác của tỉnh để kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án đầu tư của nhà đầu tư theo quy định Luật Đầu tư trên địa bàn tỉnh Nam Định (Tổ công tác 874).

10. Tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội

Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh và các đơn vị liên quan: Tập trung quán triệt, thực hiện tốt các Nghị quyết, Chỉ thị của Trung ương, Bộ, ngành và của tỉnh về công tác quốc phòng, biên phòng, an ninh năm 2025. Duy trì nghiêm chế độ thường trực sẵn sàng chiến đấu, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ đảm bảo an toàn, đúng luật. Tổ chức diễn tập chỉ huy - cơ quan 1 bên, 1 cấp trên bản đồ và ngoài thực địa cho Ban Quân sự các huyện, thành phố; diễn tập phòng chống thiên tai - tìm kiếm cứu nạn cấp xã tại các trọng điểm năm 2025. Xây dựng Đề án diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh, huyện, thành phố; diễn tập bảo đảm tác chiến các sở, ngành và diễn tập chiến đấu xã, phường, thị trấn trong khu vực phòng thủ giai đoạn 2026-2030. Duy trì nghiêm chế độ quản lý, bảo vệ biên giới vùng biển, địa bàn không để bị động, bất ngờ; sẵn sàng lực lượng, phương tiện tham gia cứu hộ cứu nạn trên biển. Tiếp tục triển khai đầu tư xây dựng các công trình quốc phòng, an ninh đảm bảo tiến độ, chất lượng và đúng quy định của pháp luật.

Bảo vệ tuyệt đối an ninh, an toàn các mục tiêu trọng điểm, sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội,… trong mọi tình huống. Đảm bảo an ninh chính trị, an ninh kinh tế, trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông trên địa bàn. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Kế hoạch xây dựng “Tỉnh an toàn phòng cháy, chữa cháy”;… Phát huy vai trò của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở trong công tác đấu tranh, bảo vệ an ninh trật tự và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở khu vực nông thôn. Đẩy mạnh công tác đấu tranh, ngăn chặn và xử lý nghiêm, có tính chất răn đe đối với tội phạm lừa đảo, đánh bạc trên không gian mạng; xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm.

11. Chủ động hơn nữa công tác thông tin tuyên truyền, tạo động lực, truyền cảm hứng, khuyến khích đổi mới sáng tạo; nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội

11.1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tập trung đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông; tăng cường công tác quản lý, định hướng thông tin báo chí, tuyên truyền; chủ động thông tin đầy đủ, kịp thời về các vấn đề được dư luận, xã hội quan tâm. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực bưu chính, viễn thông, báo chí, xuất bản, thông tin trên mạng internet; kịp thời phản bác, chấn chỉnh, đấu tranh với các hành vi sai trái; ngăn chặn, gỡ bỏ các thông tin xấu độc, không đúng sự thật; xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm; từng bước tạo văn hóa số trên mạng. Đảm bảo an toàn thông tin mạng.

11.2. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Nam Định và các cơ quan thông tấn, báo chí chủ động thông tin đầy đủ, kịp thời, khách quan về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và những vấn đề Nhân dân quan tâm, tạo sự đồng thuận trong xã hội. Trong đó, tập trung thông tin, tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; các ngày kỷ niệm, ngày lễ lớn của đất nước; các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn; nhất là công tác tổ chức Đại hội Đảng các cấp, Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XXI và tiến tới Đại hội XIV của Đảng. Tiếp tục nâng cao chất lượng nội dung các chương trình, trang thông tin đảm bảo nhanh, kịp thời, chính xác với cơ cấu chương trình hợp lý, đa dạng và hấp dẫn, phục vụ hiệu quả nhiệm vụ chính trị của tỉnh và nhu cầu của Nhân dân.

11.3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Ban Dân vận Tỉnh ủy và các đoàn thể thường xuyên phối hợp với UBND tỉnh, các sở, ngành, địa phương làm tốt công tác tư tưởng thông qua việc tuyên truyền, vận động để củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo đồng thuận cao, tin tưởng và tích cực tham gia thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 đã đề ra.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này và theo lĩnh vực phụ trách, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chỉ đạo cụ thể hóa trong chương trình, kế hoạch công tác năm 2025 của đơn vị, địa phương. Xác định các nhiệm vụ trọng tâm của từng ngành, lĩnh vực phụ trách để tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố đề cao trách nhiệm của người đứng đầu và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển khai thực hiện các nội dung trong Kế hoạch theo lĩnh vực, địa bàn và chức năng, nhiệm vụ được giao.

Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) kết quả thực hiện. Thường xuyên rà soát, chủ động phát hiện, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh; những vấn đề vượt thẩm quyền, báo cáo, đề xuất biện pháp giải quyết.

3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc và tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch này, lồng ghép vào kết quả thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, cả năm, báo cáo UBND tỉnh./.


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (để báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các đ/c Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Nam Định;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Cục Thuế, Cục Thống kê, Ngân hàng NN CN tỉnh, Kho Bạc NN tỉnh, Bảo hiểm XH;
- UBND các huyện, thành phố Nam Định;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Trang TTĐT VPUBND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Các VP, TT;
- Lưu: VP1, VP2.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Đình Nghị

PHỤ LỤC I

CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 12/KH-UBND, ngày 17/01/2025 của UBND tỉnh)

I. CHỈ TIÊU KINH TẾ

1. Tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP (giá so sánh) tăng từ 10,5% trở lên.

2. Cơ cấu kinh tế (%):

- Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản:

- Công nghiệp, xây dựng, dịch vụ:

≤ 15,0

≥ 85,0

3. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng từ 15,0% trở lên.

4. Giá trị xuất khẩu đạt từ 4.000 triệu USD trở lên.

5. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng từ 18,0% trở lên.

6. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 15.500 tỷ đồng.

II. CHỈ TIÊU XÃ HỘI

1. Tạo việc làm cho khoảng 33,0 ngàn lượt người.

2. Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 80% trở lên.

3. Tỷ lệ nghèo đa chiều (gồm tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo) theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 giảm từ 0,1-0,5%.

4. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt từ 95% trở lên.

5. Công tác xây dựng nông thôn mới (NTM): Phấn đấu, 100% xã, thị trấn đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; có thêm 6-7 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; 04 huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; huyện Giao Thủy được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu lƿnh vực Giáo dục.

III. CHỈ TIÊU VỀ MÔI TRƯỜNG

1. Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100% (trong đó được sử dụng nước sạch đạt từ 98% trở lên).

2. Tỷ lệ chất thải y tế nguy hại được xử lý đạt từ 95,3% trở lên.

3. Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom: Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom ở đô thị đạt từ 96,2% trở lên; ở nông thôn đạt từ 91% trở lên.


PHỤ LỤC II.A

KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG TỔNG SẢN PHẨM (GRDP) NĂM 2025 (10,5%) THEO GIÁ SO SÁNH NĂM 2010 TỈNH NAM ĐỊNH
(Kèm theo Kế hoạch số: 12/KH-UBND ngày 17/01/2025 của UBND tỉnh)

Đơn vị tính: %

TT

Ngành kinh tế

Kịch bản tăng trưởng GRDP năm 2025 (10,5%)

Quý I

Quý II

6 tháng

Quý III

9 tháng

Quý IV

Cả năm

Tốc độ tăng Tổng sản phẩm GRDP (theo giá so sánh)

8,9

10,0

9,5

11,6

10,2

11,1

10,5

1

Nông, lâm nghiệp và thủy sản

2,4

3,2

3,0

2,9

3,1

2,8

3,0

2

Công nghiệp và xây dựng

11,8

15,4

13,8

15,6

14,5

15,3

14,8

- Công nghiệp

11,6

15,5

13,6

15,7

14,4

15,2

14,6

- Xây dựng

12,6

15,8

14,3

15,8

15,0

15,96

15,2

3

Dịch vụ

8,4

8,9

8,6

8,8

8,7

9,4

8,9

4

Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm

10,3

11,0

10,7

11,1

10,9

11,4

11,0

PHỤ LỤC II.B

KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG TỔNG SẢN PHẨM (GRDP) NĂM 2025 (11,7%) THEO GIÁ SO SÁNH NĂM 2010 TỈNH NAM ĐỊNH
(Kèm theo Kế hoạch số: 12/KH-UBND ngày 17/01/2025 của UBND tỉnh)

Đơn vị tính: %

TT

Ngành kinh tế

Kịch bản tăng trưởng GRDP năm 2025 (11,7%)

Quý I

Quý II

6 tháng

Quý III

9 tháng

Quý IV

Cả năm

Tốc độ tăng Tổng sản phẩm GRDP (theo giá so sánh)

10,1

11,2

10,6

12,9

11,4

12,3

11,7

1

Nông, lâm nghiệp và thủy sản

2,6

3,4

3,2

3,3

3,1

3,3

3,2

2

Công nghiệp và xây dựng

14,0

17,5

16,0

17,8

16,7

17,5

17,0

- Công nghiệp

13,8

17,6

15,8

17,9

16,8

17,4

16,9

- Xây dựng

14,6

17,9

16,3

17,7

17,0

17,6

17,3

3

Dịch vụ

8,9

9,4

9,1

9,5

9,2

9,8

9,4

4

Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm

10,5

11,6

11,0

11,3

11,2

11,5

11,3

PHỤ LỤC III.A

KỊCH BẢN CHI TIẾT THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2025 (ĐẠT 100% DỰ TOÁN)
(Kèm theo Kế hoạch số: 12/KH-UBND, ngày 17/01/2025 của UBND tỉnh)

Đơn vị: Triệu đồng

TT

NỘI DUNG

DỰ TOÁN 2025

Kịch bản thu ngân sách nhà nước năm 2025 (bằng 100% dự toán)

TW giao

Tỉnh giao

Quý I

So với DT tỉnh giao (%)

Quý II

Lũy kế 2 quý

So với DT tỉnh giao (%)

Quý III

Lũy kế 3 quý

So với DT tỉnh giao (%)

Quý IV

Lũy kế cả năm

So với DT tỉnh giao (%)

A

B

1

2

3

4=3/2

5

6

7=6/2

8

9

10=9/2

11

12

13=12/2

TỔNG THU NSNN (A+B)

11.430.000

15.500.000

4.241.000

27%

3.920.000

8.161.000

53%

3.179.000

11.340.000

73%

4.160.000

15.500.000

100%

A

Thu NSNN trên địa bàn (I+II)

11.430.000

15.500.000

4.241.000

27%

3.920.000

8.161.000

53%

3.179.000

11.340.000

73%

4.160.000

15.500.000

100%

I

Thu nội địa

10.880.000

14.950.000

4.141.000

28%

3.750.000

7.891.000

53%

3.069.000

10.960.000

73%

3.990.000

14.950.000

100%

1

Thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước do Trung ương quản lý

220.000

250.000

62.200

25%

50.000

112.200

45%

68.000

180.200

72%

69.800

250.000

100%

2

Thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý

30.000

30.000

11.800

39%

6.000

17.800

59%

7.000

24.800

83%

5.200

30.000

100%

3

Thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

450.000

450.000

170.000

38%

83.000

253.000

56%

80.000

333.000

74%

117.000

450.000

100%

4

Thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh

1.140.000

1.140.000

476.000

42%

241.000

717.000

63%

182.000

899.000

79%

241.000

1.140.000

100%

5

Lệ phí trước bạ

320.000

380.000

102.000

27%

80.000

182.000

48%

90.000

272.000

72%

108.000

380.000

100%

6

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

30.000

30.000

3.000

10%

6.000

9.000

30%

10.000

19.000

63%

11.000

30.000

100%

7

Thuế thu nhập cá nhân

400.000

478.500

164.000

34%

68.000

232.000

48%

80.000

312.000

65%

166.500

478.500

100%

8

Phí và lệ phí

90.000

90.000

25.000

28%

25.000

50.000

56%

20.000

70.000

78%

20.000

90.000

100%

- Phí và lệ phí Trung ương

24.000

24.000

7.000

29%

7.000

14.000

58%

7.000

21.000

88%

7.000

28.000

117%

- Phí và lệ phí địa phương

66.000

66.000

18.000

27%

18.000

36.000

55%

13.000

49.000

74%

13.000

62.000

94%

9

Thu tiền sử dụng đất

6.950.000

10.650.000

2.800.000

26%

2.800.000

5.600.000

53%

2.250.000

7.850.000

74%

2.800.000

10.650.000

100%

10

Thu tiền thuê đất, mặt nước

187.000

237.000

23.000

10%

100.000

123.000

52%

23.000

146.000

62%

91.000

237.000

100%

11

Thu khác ngân sách

180.000

181.500

46.000

25%

45.000

91.000

50%

45.000

136.000

75%

45.500

181.500

100%

Trđó: - Thu khác ngân sách trung ương (Đã bao gồm phạt vi phạm hành chính trong lƿnh vực an toàn giao thông, phạt vi phạm hành chính do các cơ quan thuế thực hiện)

73.000

73.000

18.250

25%

18.250

36.500

50%

18.250

54.750

75%

18.250

73.000

100%

- Thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa

15.000

15.000

3.750

25%

3.750

7.500

50%

3.750

11.250

75%

3.750

15.000

100%

12

Thuế bảo vệ môi trường

800.000

950.000

227.000

24%

227.000

454.000

48%

200.000

654.000

69%

296.000

950.000

100%

- Thu từ hàng hóa nhập khẩu

320.000

380.000

85.000

22%

85.000

170.000

45%

70.000

240.000

63%

140.000

380.000

100%

- Thu từ hàng hóa sản xuất trong nước

480.000

570.000

142.000

25%

142.000

284.000

50%

130.000

414.000

73%

156.000

570.000

100%

13

Thu hoa lợi công sản, quỹ đất công ích,… tại xã

20.000

20.000

6.000

30%

5.000

11.000

55%

5.000

16.000

80%

4.000

20.000

100%

14

Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết

43.000

43.000

17.000

40%

9.000

26.000

60%

9.000

35.000

81%

8.000

43.000

100%

15

Thu hồi vốn, thu cổ tức và lợi nhuận sau thuế

16.000

16.000

6.000

38%

5.000

11.000

69%

11.000

69%

5.000

16.000

100%

16

Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tài nguyên nước; tiền sử dụng khu vực biển

4.000

4.000

2.000

50%

2.000

50%

2.000

50%

2.000

4.000

100%

II

Thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu

550.000

550.000

100.000

18%

170.000

270.000

49%

110.000

380.000

69%

170.000

550.000

100%

PHỤ LỤC III.B

KỊCH BẢN CHI TIẾT THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2025 (ĐẠT 103% DỰ TOÁN)
(Kèm theo Kế hoạch số: 12/KH-UBND, ngày 17/01/2025 của UBND tỉnh)

Đơn vị: Triệu đồng

TT

NỘI DUNG

DỰ TOÁN 2025

Kịch bản thu ngân sách nhà nước năm 2025 (Đạt 103% dự toán)

TW giao

Tỉnh giao

Quý I

So với DT tỉnh giao (%)

Quý II

Lũy kế 2 quý

So với DT tỉnh giao (%)

Quý III

Lũy kế 3 quý

So với DT tỉnh giao (%)

Quý IV

Lũy kế cả năm

So với DT tỉnh giao (%)

A

B

1

2

3

4=3/2

5

6

7=6/2

8

9

10=9/2

11

12

13=12/2

TỔNG THU NSNN (A+B)

11.430.000

15.500.000

4.270.000

28%

3.965.000

8.235.000

53%

3.212.000

11.447.000

74%

4.583.000

16.030.000

103%

A

Thu NSNN trên địa bàn (I+II)

11.430.000

15.500.000

4.270.000

28%

3.965.000

8.235.000

53%

3.212.000

11.447.000

74%

4.583.000

16.030.000

103%

I

Thu nội địa

10.880.000

14.950.000

4.170.000

28%

3.795.000

7.965.000

53%

3.102.000

11.067.000

74%

4.413.000

15.480.000

104%

1

Thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước do Trung ương quản lý

220.000

250.000

67.000

27%

50.000

117.000

47%

58.000

175.000

70%

95.000

270.000

108%

2

Thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý

30.000

30.000

11.000

37%

6.000

17.000

57%

7.000

24.000

80%

6.000

30.000

100%

3

Thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

450.000

450.000

180.000

40%

90.000

270.000

60%

90.000

360.000

80%

140.000

500.000

111%

4

Thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh

1.140.000

1.140.000

420.000

37%

270.000

690.000

61%

200.000

890.000

78%

410.000

1.300.000

114%

5

Lệ phí trước bạ

320.000

380.000

110.000

29%

80.000

190.000

50%

90.000

280.000

74%

140.000

420.000

111%

6

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

30.000

30.000

7.000

23%

6.000

13.000

43%

10.000

23.000

77%

7.000

30.000

100%

7

Thuế thu nhập cá nhân

400.000

478.500

180.000

38%

50.000

230.000

48%

80.000

310.000

65%

240.000

550.000

115%

8

Phí và lệ phí

90.000

90.000

25.000

28%

25.000

50.000

56%

20.000

70.000

78%

20.000

90.000

100%

- Phí và lệ phí Trung ương

24.000

24.000

6.000

25%

6.000

12.000

50%

7.000

19.000

79%

5.000

24.000

100%

- Phí và lệ phí địa phương

66.000

66.000

19.000

29%

19.000

38.000

58%

13.000

51.000

77%

15.000

66.000

100%

9

Thu tiền sử dụng đất

6.950.000

10.650.000

2.800.000

26%

2.800.000

5.600.000

53%

2.250.000

7.850.000

74%

2.800.000

10.650.000

100%

10

Thu tiền thuê đất, mặt nước

187.000

237.000

23.000

10%

100.000

123.000

52%

23.000

146.000

62%

91.000

237.000

100%

11

Thu khác ngân sách

180.000

181.500

91.000

50%

70.000

161.000

89%

60.000

221.000

122%

139.000

360.000

198%

Trđó: - Thu khác ngân sách trung ương (Đã bao gồm phạt vi phạm hành chính trong lƿnh vực an toàn giao thông, phạt vi phạm hành chính do các cơ quan thuế thực hiện)

73.000

73.000

30.000

41%

30.000

60.000

82%

30.000

90.000

123%

30.000

120.000

164%

- Thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa

15.000

15.000

10.000

67%

10.000

20.000

133%

10.000

30.000

200%

10.000

40.000

267%

12

Thuế bảo vệ môi trường

800.000

950.000

227.000

24%

227.000

454.000

48%

200.000

654.000

69%

296.000

950.000

100%

- Thu từ hàng hóa nhập khẩu

320.000

380.000

90.000

24%

90.000

180.000

47%

70.000

250.000

66%

130.000

380.000

100%

- Thu từ hàng hóa sản xuất trong nước

480.000

570.000

137.000

24%

137.000

274.000

48%

130.000

404.000

71%

166.000

570.000

100%

13

Thu hoa lợi công sản, quỹ đất công ích,… tại xã

20.000

20.000

6.000

30%

5.000

11.000

55%

5.000

16.000

80%

4.000

20.000

100%

14

Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết

43.000

43.000

15.000

35%

11.000

26.000

60%

9.000

35.000

81%

18.000

53.000

123%

15

Thu hồi vốn, thu cổ tức và lợi nhuận sau thuế

16.000

16.000

6.000

38%

5.000

11.000

69%

11.000

69%

5.000

16.000

100%

16

Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tài nguyên nước; tiền sử dụng khu vực biển

4.000

4.000

2.000

50%

2.000

50%

2.000

50%

2.000

4.000

100%

II

Thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu

550.000

550.000

100.000

18%

170.000

270.000

49%

110.000

380.000

69%

170.000

550.000

100%

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 12/KH-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước ngày 17/01/2025 do tỉnh Nam Định ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


13

DMCA.com Protection Status
IP: 18.219.44.252
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!