ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11538/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày 28 tháng 9 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
HƯỚNG DẪN PHÒNG, CHỐNG VÀ ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ LÂY
NHIỄM DỊCH COVID-19 TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI, SIÊU THỊ, CHỢ, NHÀ HÀNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Thực hiện Quyết định
số 2225/QĐ-BCĐQG ngày 28 tháng 5 năm 2020 của Ban Chỉ đạo Quốc gia Phòng, chống
dịch Covid-19 về việc ban hành “Hướng dẫn phòng, chống và đánh giá nguy cơ lây
nhiễm dịch Covid-19 tại trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, nhà hàng”, UBND tỉnh
ban hành kế hoạch hướng dẫn thực hiện như sau:
PHẦN THỨ NHẤT
I. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU
1. Mục tiêu
a) Tiếp tục
phòng, chống hiệu quả dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong giai
đoạn mới.
b) Hướng dẫn cho
các tổ chức, đơn vị quản lý, người sử dụng lao động, người lao động, người làm
việc, người bán hàng, khách hàng vào khu dịch vụ thực hiện các biện pháp phòng,
chống lây nhiễm dịch Covid-19 tại khu dịch vụ và đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch
Covid-19 tại khu dịch vụ.
2. Yêu cầu
Các sở, ban,
ngành, đơn vị và UBND các huyện, thành phố Biên Hòa, thành phố Long Khánh căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được phân công để tổ chức, triển khai Hướng dẫn phòng, chống
và đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch Covid- 19 tại trung tâm thương mại, siêu thị,
chợ, nhà hàng (bao gồm cửa hàng, quầy hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm
chín, nhà hàng ăn uống) gọi chung là khu dịch vụ, khẩn trương xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện đạt kết quả công tác phòng, chống dịch Covid-19 tại địa
phương trong thời gian tới.
PHẦN THỨ HAI
HƯỚNG DẪN PHÒNG, CHỐNG LÂY NHIỄM DỊCH
COVID-19 TẠI KHU DỊCH VỤ
I. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG, NGƯỜI LÀM VIỆC, NGƯỜI BÁN
HÀNG TRONG THỜI GIAN LÀM VIỆC TẠI KHU DỊCH VỤ
Người lao động,
người làm việc, người bán hàng thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch
Covid-19 tại nơi làm việc theo hướng dẫn về phòng, chống và đánh giá nguy cơ
lây nhiễm dịch Covid-19 tại nơi làm việc và ký túc xá do Ban Chỉ đạo Quốc gia
Phòng, chống dịch Covid-19 ban hành.
Ngoài ra, đối với
người chế biến thức ăn, đồ uống, phục vụ ăn uống trong thời gian làm việc tại
khu dịch vụ phải thực hiện các nội dung sau:
+ Phải đeo khẩu
trang, găng tay khi chế biến, tiếp xúc trực tiếp với thức ăn, thực phẩm, khách
hàng. Không bắt tay, hạn chế tiếp xúc với khách hàng (nếu có thể), giữ khoảng
cách tiếp xúc trực tiếp với khách hàng.
+ Bố trí chỗ ngồi
cho khách ăn, uống đảm bảo khoảng cách theo quy định. Yêu cầu, hướng dẫn khách
hàng rửa tay với xà phòng và nước sạch hoặc dung dịch sát khuẩn tay trước, sau
khi ăn, sau khi đi vệ sinh.
+ Tiến hành vệ
sinh, khử khuẩn bề mặt bàn, ghế ngồi ngay sau khi mỗi lượt khách rời đi.
II. HƯỚNG DẪN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
1. Không đến khu
dịch vụ nếu có một trong các biểu hiện mệt mỏi, sốt, ho, đau rát họng, khó thở
hoặc đang trong thời gian cách ly tại nhà theo yêu cầu của cơ quan y tế.
2. Phải luôn đeo
khẩu trang đúng cách khi đến chỗ đông người theo hướng dẫn của Bộ Y tế và thải
bỏ ngay khẩu trang sau khi sử dụng (nếu là loại khẩu trang dùng 1 lần) vào
thùng rác đúng nơi quy định.
3. Giữ khoảng
cách tối thiểu với người xung quanh. Đối với khách hàng sử dụng dịch vụ ăn, uống
cần giữ gìn vệ sinh, tránh ngồi đối diện, trò chuyện khi ăn, ăn xong rời đi
ngay, tránh tiếp xúc không cần thiết. Đảm bảo khoảng cách khi ăn (theo quy định,
ngồi so le).
4. Thường xuyên rửa
tay với xà phòng và nước sạch (theo quy trình rửa tay của Bộ Y tế) hoặc dung dịch
sát khuẩn tay trong thời gian có mặt ở khu dịch vụ vào các thời điểm: Trước và
sau khi ăn, sau khi đi vệ sinh, sau khi ho, hắt hơi, khi tay bẩn, sau khi tiếp
xúc với các bề mặt có nhiều người tiếp xúc như lan can, nút bấm thang máy...
5. Che mũi, miệng
khi ho hoặc hắt hơi, tốt nhất bằng khăn vải, hoặc khăn tay, hoặc khăn giấy, hoặc
ống tay áo để làm giảm phát tán dịch tiết đường hô hấp. Vứt bỏ khăn giấy che
mũi, miệng vào thùng rác và rửa sạch tay. Bỏ rác đúng nơi quy định tại khu dịch
vụ.
6. Tránh đưa tay
lên mắt, mũi, miệng để tránh lây nhiễm bệnh.
7. Không khạc nhổ
bừa bãi.
8. Khi bản thân
thấy có một trong các biểu hiện: Mệt mỏi, sốt, ho, đau rát họng, khó thở, ngay
lập tức thực hiện những việc sau:
a) Thông báo ngay
cho người làm việc tại khu dịch vụ để được hướng dẫn và hỗ trợ.
b) Hạn chế tiếp
xúc và giữ khoảng cách tối thiểu với người xung quanh.
c) Thực hiện
nghiêm túc hướng dẫn của người có thẩm quyền của khu dịch vụ.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA ĐƠN VỊ QUẢN LÝ VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
Đơn vị quản lý,
người sử dụng lao động thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 theo
Hướng dẫn phòng, chống và đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch Covid-19 tại nơi làm
việc và ký túc xá do Ban Chỉ đạo Quốc gia Phòng, chống dịch Covid-19 ban hành.
Ngoài ra đơn vị quản lý và người sử dụng lao động phải thực hiện theo các hướng
dẫn sau:
1. Xây dựng kế hoạch
phòng chống dịch Covid-19 cho khu dịch vụ. Phân công và công khai thông tin
liên lạc (tên, số điện thoại) của cán bộ đầu mối phụ trách về công tác phòng,
chống dịch Covid-19 tại khu dịch vụ để người lao động khách hàng biết và liên hệ
khi cần thiết.
2. Ký cam kết với
chính quyền địa phương về việc thực hiện đúng các quy định, khuyến cáo về
phòng, chống dịch Covid-19. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có kinh doanh tại
trung tâm thương mại, siêu thị, chợ phải ký cam kết thực hiện đúng các quy định,
khuyến cáo về phòng, chống dịch Covid-19 tại khu dịch vụ.
3. Thực hiện khai
báo y tế điện tử, theo dõi sức khỏe, đo nhiệt độ của người lao động trước khi
quay trở lại làm việc tại khu dịch vụ và hàng ngày; không được bố trí làm việc
cho những người có ít nhất một trong các triệu chứng mệt mỏi, sốt, ho, đau rát
họng, khó thở.
4. Tại cửa/khu vực
ra, vào khu dịch vụ: Bố trí người đo nhiệt độ cho khách hàng đến khu dịch vụ
theo quy định của Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia Phòng, chống dịch Covid-19;
yêu cầu người lao động, khách đến phải sát khuẩn tay, đeo khẩu trang (trừ khi
ăn) và giữ khoảng cách theo quy định; bố trí biển báo quy định phòng, chống dịch
đối với khách hàng; tại các khu vực có xếp hàng phải kẻ vạch giãn cách giữa các
khách hàng theo quy định.
5. Bố trí đủ
thùng đựng chất thải có nắp đậy: Bố trí đầy đủ khu vực rửa tay, nhà vệ sinh và
đảm bảo luôn có đủ nước sạch, xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn tay cho người
lao động, làm việc, bán hàng tại khu dịch vụ và khách hàng. Đối với người lao động,
làm việc tại khu dịch vụ không thể rời khỏi vị trí trong ca làm việc, phải cung
cấp dung dịch sát khuẩn tay có chứa cồn.
6. Cung cấp đầy đủ
khẩu trang và yêu cầu người lao động, người làm việc, người bán hàng phải luôn đeo
khẩu trang và giữ khoảng cách khi tiếp xúc với người khác theo quy định.
7. Đối với trung
tâm thương mại, siêu thị phải bố trí phòng cách ly tạm thời và xử trí khi có
trường hợp bị một trong các biểu hiện: mệt mỏi, sốt, ho, đau rát họng, khó thở
theo hướng dẫn xử trí khi có trường hợp sốt, ho, khó thở tại hướng dẫn phòng,
chống và đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch Covid-19 tại nơi làm việc và ký túc xá
do Ban chỉ đạo Quốc gia Phòng, chống dịch Covid-19 ban hành. Trường hợp có người
lao động được xác định mắc Covid-19 tại nơi làm việc thì thực hiện phân luồng,
khử khuẩn và vệ sinh môi trường theo hướng dẫn phòng, chống và đánh giá nguy cơ
lây nhiễm dịch Covid-19 tại nơi làm việc và ký túc xá do Ban Chỉ đạo Quốc gia
Phòng, chống dịch Covid-19 ban hành.
8. Đối với khu dịch
vụ có hoạt động kinh doanh, dịch vụ ăn uống
a) Yêu cầu thực
hiện đầy đủ và nghiêm túc các yêu cầu về điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định
tại Khoản 2, Điều 2 Nghị định 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư
kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế. Chỉ những cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm theo quy định mới được phép hoạt động.
b) Một số nội
dung cần thực hiện để phòng, chống lây nhiễm dịch Covid-19:
- Khu vực chế biến
thức ăn, đồ uống phải có nơi rửa tay, đủ nước sạch và xà phòng hoặc dung dịch
sát khuẩn tay cho người sơ chế, chế biến thực phẩm, đồ uống.
- Khu vực ăn uống
phải có nơi rửa tay, có đủ nước sạch và xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn tay;
đảm bảo sạch sẽ, thoáng mát, đủ bàn ghế và bố trí khoảng cách giữa những người
ăn uống theo quy định (có thể xếp khách hàng ngồi so le hoặc đặt vách ngăn giữa
các khách hàng); có đủ dụng cụ ăn uống đảm bảo riêng biệt cho từng khách hàng
và được vệ sinh sạch sẽ, khử khuẩn trước, sau khi sử dụng nếu sử dụng lại. Có đủ
thùng đựng rác, có nắp đậy và có lót túi. Có biển hướng dẫn, các quy định về
phòng, chống dịch.
- Đối với các suất
ăn sẵn, thực phẩm chuyển đi phải được bao gói trong hộp/túi kín, an toàn và bảo
quản theo quy định trong suốt quá trình vận chuyển.
- Thực hiện lưu mẫu
thức ăn theo quy định.
- Đảm bảo khách
hàng không dùng chung các đồ dùng như cốc, chai nước, khăn tay...
- Nhà vệ sinh phải
có đủ nước sạch, xà phòng rửa tay, giấy vệ sinh; đảm bảo nhà vệ sinh sạch sẽ, vệ
sinh khử khuẩn ít nhất 2 lần/ngày.
9. Tổ chức tập huấn,
thông tin, truyền thông cho tất cả người lao động, người làm việc, người bán
hàng tại khu dịch vụ về việc thực hiện kế hoạch này và các hướng dẫn khác của
Ban Chỉ đạo Quốc gia Phòng, chống dịch Covid-19.
10. Tổ chức thông
tin truyền thông về phòng, chống dịch Covid-19 tại khu dịch vụ cho khách hàng.
11. Thực hiện
đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch Covid-19 tại khu dịch vụ theo Phần thứ ba của
Hướng dẫn này.
12. Thiết lập bộ
phận để kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch này.
13. Đảm bảo đủ điều
kiện để tổ chức thực hiện đầy đủ các nội dung của kế hoạch này.
IV. HƯỚNG DẪN VỀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG, KHỬ KHUẨN TẠI KHU DỊCH VỤ
1. Nguyên tắc
chung
a) Khử khuẩn bằng
(1) chất tẩy rửa thông thường như chai xịt tẩy rửa đa năng dùng sẵn hoặc (2)
pha dung dịch tẩy rửa bồn cầu gia dụng (chứa khoảng 5% sodium hypochlorite)
theo tỷ lệ 10 ml dung dịch tẩy rửa với 1 lít nước để thành dung dịch có khả
năng diệt vi rút, hoặc (3) dung dịch chứa 0,05% clo hoạt tính sau khi pha hoặc
(4) cồn 70%. Chỉ pha dung dịch đủ dùng trong ngày. Dùng cồn 70% để lau các bề mặt
thiết bị điện tử dễ bị ăn mòn bởi hóa chất hoặc có tiết diện nhỏ. Thời gian
cách ly sau khi khử khuẩn ít nhất 30 phút.
b) Ưu tiên khử khuẩn
bằng cách lau rửa. Đối với các bề mặt bẩn phải được làm sạch bằng xà phòng và
nước trước khi khử khuẩn.
c) Sử dụng khẩu
trang, găng tay cao su, quần áo bảo hộ khi thực hiện vệ sinh, khử khuẩn.
2. Vệ sinh môi
trường, khử khuẩn tại nơi làm việc của người lao động, người làm việc, người
bán hàng
a) Làm tốt công
tác vệ sinh chung tại nơi làm việc:
- Đối với nền
nhà, tường, bàn ghế, các đồ vật trong phòng, nơi chế biến thức ăn, gian bán
hàng, các bề mặt có tiếp xúc: Khử khuẩn ít nhất 01 lần/ngày.
- Đối với các vị
trí tiếp xúc thường xuyên như tay nắm cửa, tay vịn cầu thang, tay vịn lan can,
nút bấm thang máy, công tắc điện, bàn phím máy tính, điều khiển từ xa, điện thoại
dùng chung, nút bấm tại cây ATM, máy bán hàng tự động...: Khử khuẩn ít nhất 02
lần/ngày.
- Tại khu vực
công cộng như cây ATM, máy bán hàng tự động, bình nước uống công cộng thì bố
trí dung dịch sát khuẩn tay để người lao động, khách hàng sát khuẩn tay trước
khi sử dụng.
- Đối với khu vệ
sinh chung: Vệ sinh khử khuẩn ít nhất 02 lần/01 ca làm việc hoặc 01 ngày.
b) Tăng cường
thông khí:
Tại các khu vực,
vị trí làm việc bằng cách tăng thông gió hoặc mở cửa ra vào và cửa sổ, sử dụng
quạt hoặc các giải pháp phù hợp khác. Hạn chế sử dụng điều hòa (nếu có thể).
3. Vệ sinh môi
trường, khử khuẩn tại các khu cung cấp dịch vụ cho khách hàng
a) Tổ chức khử
khuẩn khu dịch vụ như sau:
- Đối với nền
nhà, tường, các đồ vật trong phòng, gian bán hàng, khu vui chơi của trẻ em, nhà
hàng ăn uống, quầy kinh doanh thức ăn ngay, khu vệ sinh chung: Khử khuẩn ít nhất
02 lần/01 ca làm việc hoặc 01 ngày. Đối với nhà hàng tiến hành khử khuẩn mặt
bàn ăn, ghế ngồi ngay sau khi mỗi lượt khách rời đi.
- Đối với vị trí
có tiếp xúc thường xuyên như tay nắm cửa, tay vịn cầu thang, tay vịn lan can, bảng
điều khiển thang máy, cabin thang máy, giỏ hàng, xe đẩy hàng: khử khuẩn ít nhất
04 lần/ngày.
b) Tăng cường
thông khí:
Tại các phòng và
các khu vực của khu dịch vụ bằng cách mở cửa ra vào và cửa sổ, sử dụng quạt, hạn
chế sử dụng điều hòa (nếu có thể).
4. Xử lý chất
thải:
Bố trí đủ thùng đựng
rác có nắp đậy, đặt ở vị trí thuận tiện tại khu dịch vụ cho người lao động,
khách hàng và thực hiện thu gom, xử lý hàng ngày theo quy định.
PHẦN THỨ BA
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ LÂY NHIỄM DỊCH
COVID-19 TẠI KHU DỊCH VỤ
I. MỤC ĐÍCH ĐÁNH GIÁ
Đánh giá nguy cơ
lây nhiễm dịch Covid-19 tại khu dịch vụ và chủ động thực hiện các biện pháp khắc
phục.
II. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
1. Đối với người
lao động, người làm việc, người bán hàng trong thời gian làm việc tại khu dịch
vụ: Tự đánh giá theo bảng kiểm tại Bảng 1.1 kèm theo kế hoạch này.
2. Đối với ban quản
lý và người sử dụng lao động:
a) Tự đánh giá
trách nhiệm thực hiện công tác phòng, chống dịch Covid-19 tại khu dịch vụ của
đơn vị quản lý theo bảng kiểm tại Bảng 1.2
b) Kiểm tra, đối
chiếu, đánh giá việc chấp hành các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 của người
lao động, người làm việc, người bán hàng trong thời gian làm việc tại khu dịch
vụ theo Bảng 1.1 kèm theo kế hoạch này.
III. NỘI DUNG VÀ HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ
1. Nội dung
đánh giá
a) Đối với người
lao động, người làm việc, người bán hàng trong thời gian làm việc tại khu dịch
vụ.
Bảng 1.1. Bảng
đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch Covid-19 đối với người thì cần rà soát khắc phục
ngay để đảm bảo không lây lan dịch bệnh và an toàn cho người lao động, người
làm việc, khách hàng (Phụ lục hướng dẫn đánh giá nguy cơ lây nhiễm đính kèm).
b) Đối với đơn vị
quản lý và người sử dụng lao động.
Bảng 1.2. Bảng
đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch Covid-19 đối với đơn vị quản lý và người sử dụng
lao động (Phụ lục hướng dẫn đánh giá nguy cơ lây nhiễm đính kèm).
PHẦN THỨ TƯ
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công
Thương
a) Chủ trì, phối hợp
với Sở Y tế, UBND các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hoà và các
đơn vị có liên quan khẩn trương triển khai kế hoạch này tại các khu dịch vụ
trên địa bàn thành phố, khu đô thị có mật độ dân cư cao để thực hiện.
b) Chủ trì, phối
hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát việc
thực hiện công tác phòng, chống dịch tại khu dịch vụ trên địa bàn tỉnh
2. Sở Y tế
a) Phối hợp với Sở
Công Thương và các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện,
đánh giá nguy cơ lây nhiễm Covid-19 và kết quả khắc phục theo hướng dẫn này tại
các khu dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
b) Chỉ đạo các
đơn vị ngành y tế triển khai công tác chuyên môn y tế phòng, chống dịch
Covid-19 theo kế hoạch này tại các khu dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối
hợp với UBND các huyện, thành phố Biên Hòa, thành phố Long Khánh vận động các
cơ sở lưu trú du lịch tham gia làm cơ sở cách ly cho các chuyên gia nước ngoài
khi nhập cảnh vào Việt Nam và làm việc tại Đồng Nai.
b) Khẩn trương tổ
chức triển khai hướng dẫn phòng, chống và đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch
Covid-19 tại các khu dịch vụ thuộc ngành văn hóa quản lý.
c) Phối hợp với Sở
Y tế và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện
công tác phòng, chống dịch tại các khu dịch vụ thuộc ngành văn hóa quản lý trên
địa bàn tỉnh.
4. Sở Thông
tin và Truyền thông
a) Phối hợp với Sở
Y tế, UBND các huyện, thành phố Biên Hòa, thành phố Long Khánh tuyên truyền, phổ
biến Hướng dẫn phòng, chống và đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch Covid-19 tại
trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, nhà hàng trên địa bàn tỉnh.
b) Chỉ đạo các cơ
quan truyền thông đăng tải các tin tức, bài viết về nội dung Hướng dẫn phòng,
chống và đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch Covid-19 tại trung tâm thương mại,
siêu thị, chợ, nhà hàng trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Tài
chính
Phối hợp với Sở Y
tế và các sở, ban, ngành đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí
tập huấn, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn phòng, chống và đánh giá nguy cơ
lây nhiễm dịch Covid-19 tại trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, nhà hàng trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai.
6. Báo Đồng
Nai, Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai và các cơ quan thông tin đại chúng
trên địa bàn tỉnh
Chủ động phối hợp
với Sở Y tế và các địa phương, đơn vị liên quan thực hiện việc tuyên truyền, phổ
biến hướng dẫn phòng, chống và đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch Covid-19 tại
trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, nhà hàng trên địa bàn tỉnh.
7. UBND các
huyện , thành phố Biên Hòa và thành phố Long Khánh
a) Khẩn trương
tuyên truyền, phổ biến kế hoạch này đến các khu dịch vụ tại địa phương.
b) Căn cứ kế hoạch
này xây dựng kế hoạch triển khai phù hợp với tình hình thực tiễn của địa
phương.
c) Chỉ đạo các
đơn vị quản lý khu dịch vụ tại địa phương tiến hành đánh giá nguy cơ lây nhiễm
dịch Covid-19. Lưu ý, đối với những khu dịch vụ có nguy cơ lây nhiễm cao cần
yêu cầu đơn vị quản lý và người sử dụng lao động có các biện pháp khắc phục và
giám sát việc khắc phục.
d) Tăng cường kiểm
tra, giám sát việc thực hiện công tác phòng, chống dịch Covid-19 tại khu dịch vụ
trên địa bàn. Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, quy định tần suất kiểm
tra, đánh giá; bổ sung, điều chỉnh hướng dẫn cho phù hợp với từng loại hình và
quy mô các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, nhà hàng.
đ) Cân đối bố trí
kinh phí để triển khai tập huấn, tuyên truyền hướng dẫn những việc cần làm để
phòng, chống dịch Covid-19 tại khu dịch vụ trên địa bàn.
e) Định kỳ hàng
tháng yêu cầu UBND cấp xã báo cáo kết quả triển khai về UBND cấp huyện để tổng
hợp; UBND cấp huyện tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Công Thương) để
báo cáo theo quy định.
Trên đây là kế hoạch
hướng dẫn phòng, chống và đánh giá nguy cơ lây nhiễm Covid-19 tại các khu dịch
vụ trên địa bàn tỉnh. Giao Sở Công Thương là cơ quan đầu mối, phối hợp với Sở Y
tế theo dõi tình hình triển khai thực hiện kế hoạch này trên địa bàn tỉnh, tổng
hợp báo cáo Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch Covid-19 theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị Sở Công thương báo
cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (báo cáo);
- Bộ Công Thương (báo cáo);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành (thực hiện);
- UBND các huyện, thành phố (thực hiện);
- Chánh, các PVP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX, KTNS, Cổng TTĐT
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Tiến Dũng
|
PHỤ LỤC HƯỚNG DẪN
ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ LÂY NHIỄM DỊCH COVID-19 TẠI
KHU DỊCH VỤ
(Kèm theo kế hoạch số 11538/KH-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2020 của UBND tỉnh).
Bảng 1.1 Bảng
đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh COVID-19 đối với người lao động, người làm
việc, người bán hàng tại khu dịch vụ
TT
|
NỘI DUNG
|
Thang điểm chấm
|
Điểm chấm thực tế
|
Có thực hiện (điểm
tối đa)
|
Có nhưng không đầy
đủ
|
Không thực hiện
|
|
1
|
Trước khi đến khu dịch vụ:
|
|
|
|
|
1.1
|
Có thực hiện việc: Tự đo nhiệt độ hàng
ngày (nếu có thể), nếu có một trong các biểu hiện mệt mỏi, sốt, ho, đau rát
họng, khó thở thì báo cho người sử dụng lao động, đơn vị quản lý khu dịch vụ
và nghỉ ở nhà để theo dõi sức khỏe
|
5
|
2,5
|
0
|
|
1.2
|
Có thực hiện việc: Không đến
khu dịch vụ nếu đang trong thời gian cách ly tại nhà
theo yêu cầu của cơ quan y tế.
|
5
|
2,5
|
0
|
|
2
|
Trong thời gian làm việc tại khu dịch vụ:
|
|
|
|
|
2.1
|
Có thực hiện việc: Luôn đeo khẩu trang đúng cách theo hướng dẫn của Bộ Y tế;
đeo găng tay khi chế biến, tiếp xúc trực tiếp với thức
ăn, thực phẩm.
|
15
|
7,5
|
0
|
|
2.2
|
Có thực hiện việc: Không bắt
tay, hạn chế tiếp xúc với khách hàng (nếu có thể), giữ khoảng cách theo quy định.
|
10
|
5
|
0
|
|
2.3
|
Có thực hiện việc: Thường xuyên rửa tay với xà phòng và nước sạch hoặc dung dịch
sát khuẩn tay.
|
10
|
5
|
0
|
|
2.4
|
Có thực hiện việc: Yêu cầu,
hướng dẫn khách hàng rửa tay với xà phòng và nước sạch hoặc dung dịch sát khuẩn tay
|
10
|
5
|
0
|
|
2.5
|
Có thực hiện việc: Che kín mũi, miệng khi ho hoặc hắt hơi bằng khuỷu tay áo, khăn vải hoặc khăn tay hoặc khăn giấy.
|
5
|
2,5
|
0
|
|
2.6
|
Có thực hiện việc: Tránh đưa tay lên mắt, mũi, miệng để tránh lây nhiễm bệnh
|
5
|
2,5
|
0
|
|
2.7
|
Có thực hiện việc: Bố trí chỗ
ngồi cho khách đảm bảo khoảng cách theo quy định
|
10
|
5
|
0
|
|
2.8
|
Có thực hiện việc: Vệ sinh, khử khuẩn bề mặt bàn,
ghế ngồi ngay sau khi mỗi lượt khách rời
đi
|
10
|
5
|
0
|
|
2.9
|
Có thực hiện việc: Không dùng chung các đồ dùng cá nhân như cốc, chai nước, khăn tay,...
|
5
|
2,5
|
0
|
|
2.10
|
Có thực hiện việc: Bỏ rác đúng nơi quy định tại khu dịch vụ.
|
5
|
2,5
|
0
|
|
2.11
|
Có thực hiện việc: Báo cho cán bộ phụ trách phòng, chống dịch tại khu dịch vụ và
người sử dụng lao động nếu phát hiện bản
thân hoặc người làm việc, người bán
hàng cùng hoặc khách hàng nếu có một trong các biểu hiện mệt mỏi, sốt, ho, đau rát họng, khó thở.
|
5
|
2,5
|
0
|
|
|
Tổng điểm
|
100 điểm
|
50 điểm
|
0 điểm
|
|
*Xếp loại nguy cơ:
- Từ 80 đến 100
điểm: Thực hiện tốt, ít nguy cơ lây nhiễm.
- Từ 50 đến 79 điểm:
Thực hiện trung bình, có nguy cơ lây nhiễm.
- Từ 0 đến 49 điểm:
Thực hiện chưa tốt, nguy cơ lây nhiễm cao.
Lưu ý: Sau khi đánh giá có nguy cơ lây nhiễm, nguy cơ lây nhiễm cao thì cần rà
soát khắc phục ngay để đảm bảo không lây lan dịch bệnh và an toàn cho người lao
động, người làm việc, khách hàng.
Bảng 1.2. Bảng
đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch Covid-19 đối với đơn vị quản lý và người sử dụng
lao động.
TT
|
NỘI DUNG
|
Thang điểm chấm
|
Điểm chấm thực tế
|
Có thực hiện (điểm
tối đa)
|
Có nhưng không đầy
đủ
|
Không thực hiện
|
1
|
Có thực hiện việc: Xây dựng
kế hoạch phòng, chống dịch Covid-19 tại khu dịch vụ.
|
4
|
2
|
0
|
|
2
|
Có thực hiện việc: Phân công và công khai
thông tin liên lạc (tên, số điện thoại) của
cán bộ đầu mối phụ trách về công
tác phòng, chống dịch Covid-19 tại khu dịch vụ.
|
4
|
2
|
0
|
|
3
|
Có thực hiện việc: Ký cam kết
với chính quyền địa phương về việc thực hiện đúng
các quy định, hướng dẫn về phòng, chống dịch
Covid- 19. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có kinh doanh tại Trung tâm thương mại,
siêu thị, chợ phải ký cam kết thực hiện đúng các quy định, hướng dẫn về
phòng, chống dịch Covid-19 tại khu dịch vụ.
|
4
|
2
|
0
|
|
4
|
Có thực hiện việc: Khai báo y tế điện tử, theo dõi sức khỏe, đo nhiệt độ của
người lao động trước khi quay trở lại làm việc tại khu dịch
vụ và hàng ngày; không được bố trí làm việc cho những người có ít nhất một trong các
triệu chứng mệt mỏi, sốt, ho, đau rát họng,
khó thở.
|
5
|
2,5
|
0
|
|
5
|
Có thực hiện việc: Cung cấp đầy đủ khẩu trang và
yêu cầu người lao động, người làm việc,
người bán hàng, khách hàng phải luôn đeo khẩu trang (trừ khi ăn) và giữ khoảng cách
với người xung quanh theo quy định
|
7
|
3,5
|
0
|
|
6
|
Có thực hiện việc: Tại cửa/khu vực ra. vào
khu dịch vụ bố trí người đo nhiệt độ cho
khách hàng, giữ khoảng cách theo quy định, bố trí biển báo quy định
phòng, chống dịch đối với khách hàng; tại các khu vực có xếp hàng
phải kẻ vạch giãn cách giữa các
khách hàng theo quy định.
|
7
|
3,5
|
0
|
|
7
|
Vệ sinh môi trường, khử khuẩn
|
|
|
|
|
7.1
|
Có thực hiện việc: Khử khuẩn đối với nền nhà,
tường, bàn ghế, các đồ
vật tại nơi làm việc khử khuẩn ít nhất 01 lần/ngày. Khử khuẩn ít nhất 02 lần/01 ca làm việc hoặc 01 ngày tại các khu cung cấp dịch vụ cho khách
hàng. Đối với nhà hàng tiến hành khử khuẩn mặt bàn ăn, ghế ngồi ngay sau khi mỗi lượt
khách rời đi.
|
4
|
2
|
0
|
|
7.2
|
Có thực hiện việc: Khử khuẩn ít nhất 04 lần/ngày tại khu dịch vụ đối với vị trí
có tiếp xúc thường xuyên như tay nắm cửa, tay vịn cầu thang, tay vịn lan can, bảng điều khiển thang máy,
cabin thang máy, giỏ hàng, xe đẩy hàng.
Khử khuẩn ít nhất 02 lần/ngày đối với nơi làm việc.
|
4
|
2
|
0
|
|
7.3
|
Có thực hiện việc: Bố trí dung dịch sát khuẩn tay để người
lao động, khách hàng sát khuẩn tay tại khu vực công
cộng như cây ATM, máy bán hàng tự động, bình
nước uống công cộng.
|
7
|
3,5
|
0
|
|
7.4
|
Có thực hiện việc: Vệ sinh khử khuẩn ít nhất 02 lần/01 ca làm việc hoặc 01 ngày đối với khu vệ sinh chung.
|
5
|
2,5
|
0
|
|
7.5
|
Có thực hiện việc: Thông khí tại các khu vực, vị trí làm việc bằng cách tăng thông gió hoặc mở cửa ra vào
và cửa sổ, sử dụng quạt hoặc các giải pháp
phù hợp khác. Hạn chế sử dụng điều hòa
(nếu có thể).
|
3
|
1,5
|
0
|
|
8
|
Có thực hiện việc: Bố trí đủ
thùng đựng rác có nắp đậy, đặt ở vị
trí thuận tiện tại khu dịch vụ cho người lao động, khách
hàng và thực hiện thu gom, xử lý hàng ngày theo quy định.
|
3
|
1,5
|
0
|
|
9
|
Có thực hiện việc: Luôn có đủ
nước sạch và xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn tay cho người lao động, làm việc, bán
hàng tại khu dịch vụ và khách hàng.
|
7
|
3,5
|
0
|
|
10
|
Có thực hiện việc: Thực hiện đầy đủ và
nghiêm túc các yêu cầu về điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định.
|
5
|
2,5
|
0
|
|
11
|
Có thực hiện việc: Đảm bảo khách hàng
không dùng chung các đồ dùng như cốc, chai
nước, khăn tay...
|
3
|
1,5
|
0
|
|
12
|
Có thực hiện việc: Nhà vệ
sinh phải có đủ nước sạch, xà phòng rửa tay, giấy vệ sinh; đảm bảo nhà vệ sinh sạch sẽ,
vệ sinh khử khuẩn ít nhất 2 lần/ngày.
|
3
|
1,5
|
0
|
|
13
|
Có thực hiện việc: Tổ chức tập huấn, thông
tin, truyền thông cho tất cả người lao động, người làm
việc, người bán hàng tại khu dịch vụ về việc
thực hiện Hướng dẫn này và các hướng dẫn khác của Ban Chỉ đạo Quốc gia Phòng chống dịch
Covid-19.
|
5
|
2,5
|
0
|
|
14
|
Có thực hiện việc: Tổ chức thông tin truyền thông về phòng, chống dịch
Covid-19 cho người lao động, làm việc, bán hàng
và khách hàng.
|
5
|
2,5
|
0
|
|
15
|
Có thực hiện việc: Thiết lập bộ phận và tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện công
tác phòng, chống dịch Covid-19.
|
5
|
2,5
|
0
|
|
16
|
Có thực hiện việc: Tổ chức rà soát sức khỏe cho người lao động trước khi quay trở lại làm việc. Riêng đối với nhân viên nấu ăn, nhân viên phục vụ bàn tại các nhà
hàng phải được kiểm tra sức khỏe trước khi quay trở lại làm việc và được theo
dõi sức khỏe hàng ngày.
|
5
|
2,5
|
0
|
|
17
|
Có thực hiện việc: Yêu cầu
người lao động, người làm việc, người bán hàng phải đánh giá theo Bảng 1.1
|
5
|
2,5
|
0
|
|
|
|
100 điểm
|
50 điểm
|
0 điểm
|
|
*Xếp loại nguy cơ:
- Từ 80 đến 100
điểm: Thực hiện tốt, ít nguy cơ lây nhiễm.
- Từ 50 đến 79 điểm:
Thực hiện trung bình, có nguy cơ lây nhiễm.
- Từ 0 đến 49 điểm:
Thực hiện chưa tốt, nguy cơ lây nhiễm cao.
Lưu ý: những khu vực nào sau khi đánh giá có nguy cơ lây nhiễm, nguy cơ lây
nhiễm cao thì cần rà soát khắc phục ngay để đảm bảo không lây lan dịch bệnh và
an toàn cho người lao động, người làm việc, khách hàng./.