ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 101/KH-UBND
|
Trà Vinh, ngày 18
tháng 10 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC
HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ - DDCI TỈNH TRÀ VINH NĂM 2023
Căn cứ Quyết định số
1954/QĐ-UBND ngày 03 tháng 4 năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
ban hành Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp Sở, ngành và Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố (cấp huyện) - DDCI trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;
Căn cứ Quyết định số
477/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
điều chỉnh Điều 1 và Điều 2 Quyết định số 1954/QĐ- UBND ngày 03 tháng 4 năm
2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
95/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2023 của Chính
phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023;
Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện đánh giá năng lực cạnh tranh cấp Sở,
ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (DDCI) tỉnh Trà Vinh năm
2023, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Đánh giá khách quan năng lực
điều hành của Lãnh đạo các Sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến nhà đầu tư,
doanh nghiệp; hỗ trợ Lãnh đạo các Sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố cải thiện hiệu quả hoạt động của đơn vị mình; đề ra các giải pháp
hoàn thiện về thể chế, tạo động lực cải cách liên tục hướng đến tạo môi trường
thuận lợi nhất cho nhà đầu tư, doanh nghiệp đang hoạt động đầu tư, sản xuất
kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
b) Tiếp tục giám sát và chỉ đạo
cải thiện chất lượng điều hành đối với các Sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố nhằm xác định được những thực tiễn tốt trong cải
cách hành chính tại đơn vị để từ đó nhân rộng ra các đơn vị khác.
c) Tạo kênh thông tin tin cậy,
rộng rãi để doanh nghiệp tham gia đóng góp ý kiến nâng cao năng lực điều hành
của cơ quan nhà nước các cấp; nâng cao chất lượng quản lý, điều hành của các
Sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
2. Yêu cầu
a) Đảm bảo tính minh bạch, đầy
đủ, chính xác, khách quan trong tổng hợp, phân tích, đánh giá; đảm bảo tính bảo
mật cao cho đối tượng tham gia khảo sát.
b) Kết quả khảo sát là một
trong những cơ sở để xem xét đánh giá chất lượng chỉ đạo, điều hành của các Sở,
ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
c) Các Sở, ngành tỉnh và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch
này.
II. NỘI DUNG
1. Đối tượng khảo sát
a) Các doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh đang hoạt động trên địa bàn tỉnh; các nhà đầu tư đang khảo
sát và làm việc tại tỉnh (ưu tiên đối tượng có sử dụng dịch vụ hành chính công
của các Sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có liên
hệ làm việc trong thời gian từ ngày 01/01/2023 đến thời điểm khảo sát).
b) Số lượng dự kiến: Khoảng
1.000 - 1.500 doanh nghiệp, nhà đầu tư, hợp tác xã, hộ kinh doanh (số lượng cụ
thể do đơn vị tư vấn xác định) được phân bổ theo lĩnh vực hoạt động, vốn, lao
động, loại hình, địa bàn hoạt động phù hợp với thực tiễn của tỉnh và đảm bảo
được tính đại diện mẫu.
2. Đối tượng được đánh giá
a) Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công Thương, Giao thông vận tải, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Y tế.
b) Các ngành: Cục Thuế tỉnh,
Bảo hiểm xã hội tỉnh, Công an tỉnh (Phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu
nạn cứu hộ), Cục Quản lý thị trường tỉnh Trà Vinh.
c) Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố.
d) Đối với các Sở, ngành tỉnh:
Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Tư pháp, Khoa học và Công nghệ,
Thanh tra tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: Thực hiện
đánh giá tính điểm nếu đủ số lượng mẫu cần thiết theo thực tế. Trường hợp không
đủ phiếu quan sát để tính điểm xếp hạng, thực hiện phân tích các ưu, khuyết điểm
dựa trên số lượng phiếu thu về để làm cơ sở cho các đơn vị có giải pháp nâng
cao chất lượng, khắc phục hạn chế.
3. Phương pháp thu thập dữ
liệu và công cụ khảo sát
a) Phương pháp thu thập dữ
liệu: Thực hiện thông qua 04 hình thức:
- Khảo sát qua phiếu bằng bản
giấy thông qua đường bưu điện.
- Khảo sát trực tiếp tại Trung
tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Khảo sát qua phỏng vấn trực
tiếp.
- Khảo sát bằng phiếu điện tử.
b) Công cụ khảo sát, đánh giá:
Bộ phiếu khảo sát; hệ thống phần mềm xử lý dữ liệu, phân tích, đánh giá và Bộ
chỉ số DDCI.
4. Tiến hành khảo sát và xử
lý dữ liệu, phân tích, đánh giá, báo cáo kết quả đánh giá DDCI
a) Điều chỉnh (nếu có) mẫu
phiếu khảo sát đảm bảo phù hợp với thực tiễn và nội dung Bộ chỉ số DDCI tỉnh
Trà Vinh được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Các bước khảo sát: Lập kế
hoạch khảo sát; sắp xếp nhân sự phụ trách và tập huấn khảo sát; triển khai thu
thập dữ liệu; giám sát chất lượng thu thập dữ liệu.
c) Tổng hợp, xử lý dữ liệu;
phân tích, đánh giá và viết báo cáo, xếp hạng DDCI năm 2023.
5. Công bố kết quả đánh giá,
xếp hạng DDCI tỉnh Trà Vinh năm 2023
a) Đơn vị tư vấn phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức trao đổi, lấy ý kiến, phản biện các bên liên quan
về kết quả của đánh giá DDCI tỉnh Trà Vinh năm 2023. Trên cơ sở thống nhất kết
quả, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả đánh
giá, xếp hạng DDCI tỉnh Trà Vinh năm 2023.
b) Căn cứ kết quả đánh giá, xếp
hạng được phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với đơn vị tư vấn
và các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức công bố kết
quả đánh giá, xếp hạng DDCI tỉnh Trà Vinh năm 2023.
6. Thời gian thực hiện: Năm
2023 - 2024, cụ thể như sau:
a) Từ tháng 10 năm 2023 đến
tháng 12 năm 2023: Thực hiện các thủ tục lựa chọn tư vấn.
b) Từ tháng 01 năm 2024 đến
tháng 4 năm 2024: Chuẩn bị khảo sát, tiến hành khảo sát và xử lý số liệu phân
tích, đánh giá, báo cáo kết quả Bộ chỉ số DDCI.
c) Từ tháng 5 năm 2024 đến
tháng 6 năm 2024: Tổ chức trao đổi, lấy ý kiến các đơn vị có liên quan về kết
quả DDCI tỉnh Trà Vinh năm 2023, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả
và công bố kết quả đánh giá, xếp hạng DDCI tỉnh Trà Vinh năm 2023.
(Tùy vào tình hình thực tế,
thời gian thực hiện có thể thay đổi tiến độ so với kế hoạch).
7. Kinh phí thực hiện và
nguồn vốn thực hiện
a) Tổng kinh phí thực hiện: 810.330.000
đồng (Tám trăm mười triệu, ba trăm ba mươi nghìn đồng).
b) Nguồn kinh phí thực hiện:
Ngân sách tỉnh (nguồn vốn sự nghiệp) năm 2023 và năm 2024.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, đơn vị tư vấn và
các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo
đúng trình tự, thủ tục theo quy định hiện hành.
b) Lập và trình phê duyệt dự
toán; chủ trì, lựa chọn đơn vị tư vấn thực hiện khảo sát, đánh giá theo quy
định của pháp luật về đấu thầu; ký kết hợp đồng với đơn vị tư vấn trúng thầu để
triển khai khảo sát, đánh giá DDCI tỉnh Trà Vinh năm 2023 và trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt, công bố kết quả.
2. Sở Tài chính: Thẩm định dự
toán và các nội dung theo phân cấp để triển khai thực hiện Kế hoạch này đảm bảo
thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm và hướng dẫn thực hiện đúng quy định hiện hành.
3. Các đơn vị có liên quan:
a) Sở Thông tin và Truyền
thông: Phối hợp tổ chức tuyên truyền, phổ biến thông tin việc triển khai thực
hiện Kế hoạch này.
b) Đài Phát thanh và Truyền
hình Trà Vinh, Báo Trà Vinh: Kịp thời đưa tin quá trình khảo sát, lấy ý kiến
doanh nghiệp, nhà đầu tư, hợp tác xã, hộ kinh doanh để tạo sự hưởng ứng, đồng
thuận, đánh giá thẳng thắn, khách quan.
c) Các Sở, ngành tỉnh có liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Triển khai, phổ biến,
quán triệt việc thực hiện Kế hoạch này đến phòng, ban chuyên môn và các đơn vị
trực thuộc; phối hợp, cung cấp đầy đủ các thông tin, báo cáo theo đề nghị của
Sở Kế hoạch và Đầu tư khi có yêu cầu.
Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền hoặc cần điều chỉnh, bổ
sung nội dung Kế hoạch này cho phù hợp với quy định hiện hành, các đơn vị phản
ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quỳnh Thiện
|